Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Xi măng-Đá-Vôi Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.07 KB, 50 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lời nói đầu.
Sản xuất ra của cải vật chất là điều kiện để xã hội loài ngời tồn tại và phát triển.
Cùng với xã hội, các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng
mở rộng và phát triển không ngừng. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, Nhà nớc
giao quyền tự chủ về tài chính, quyền tổ chức sản xuất kinh doanh cho các doanh
nghiệp, lãi doanh nghiệp đợc hởng lỗ doanh nghiệp phải chịu, doanh nghiệp phải tôn
trọng và thực hiện tốt nguyên tắc tự hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi và có lãi hợp
lý. Nói cách khác các doanh nghiệp phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa đầu ra và
đầu vào, giữa sản xuất và tiêu thụ. Có quản lý tốt quá trình sản xuất sản phẩm, đồng
thời tích cực tìm kiếm thị trờng, tăng nhanh doanh thu tiêu thụ thì doanh nghiệp mới
có điều kiện tăng khả năng cạnh tranh, tạo thế và lực vững chắc trên thị trờng.
Đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán là một công
cụ, bộ phận không thể thiếu trong quản lý kinh tế, nhờ có những thông tin kế toán
cung cấp, lãnh đạo của doanh nghiệp mới nắm bắt đợc mọi tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị mình, từ đó có thể đa ra các quyết định đúng đắn phù hợp
và kịp thời.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một bộ phận của công tác kế
toán trong doanh nghiệp. Không thể phủ nhận vai trò của nó trong việc quản lý giá vốn
hàng bán và là cơ sở để xác định giá bán cho phù hợp, cung cấp số liệu về tình hình
tiêu thụ và kết quả hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Vì vậy việc tổ chức công tác
kế toán nh thế nào để một mặt phản ánh, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, mặt
khác vẫn đảm bảo đúng chế độ kế toán do Nhà nớc ban hành là vấn đề hết sức quan
trọng.
Xuất phát từ vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Đồng
thời thông qua quá trình thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế kế toán đối với các phần
hành kế toán và tìm hiểu kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Xi
măng-Đá-Vôi Phú Thọ. Em đã mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu: Tổ chức kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Xi măng-Đá-Vôi Phú Thọ.
Mục tiêu của đề tài là vận dụng lý luận hạch toán kế toán về bán hàng và xác định kết
quả bán hàng vào nghiên cứu thực tiễn ở Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ.


Bố cục luận văn của em gồm 3 chơng:
ChơngI: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
các doanh nghiệp sản xuất.
ChơngII:Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
Xi măng Đá Vôi Phú Thọ.
ChơngIII: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công
ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ.
SV: Bùi Thị Bích Ngọc Lớp K39 - 21- 02
1
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Là một đề tài nghiên cứu khoa học. Do thời gian cũng nh khả năng nghiên cứu
còn hạn chế, chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết nhất định.
Em kính mong nhận đợc sự góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo trong bộ môn và các
cô, các chú trong phòng Kế toán-Tài vụ của Công ty để đề tài luận văn của em có chất
lợng hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ngô Thế Chi cùng các thầy cô giáo trong
bộ môn kế toán của trờng. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty, các cô,
các chú trong phòng Kế toán-Tài vụ của Công ty đã tận tình giúp đỡ cho em hoàn
thành bản luận văn tốt nghiệp này.
Phú Thọ, ngày 8 tháng 04 năm2005.
Sinh viên:Bùi Thị Bích Ngọc.
Chơng I:
SV: Bùi Thị Bích Ngọc Lớp K39 - 21- 02
2
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.1 Bán hàng và các ph ơng thức bán hàng.
1.1.1 Bán hàng.
1.1.1.1 Bán hàng và vai trò của quá trình bán hàng.

Đứng trên góc độ luân chuyển vốn. Bán hàng ở các doanh nghiệp là quá trình
chuyển vốn kinh doanh từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ(H- T). Thông qua
quá trình này, nhu cầu ngời tiêu dùng về mặt giá trị sử dụng đợc thoả mãn và giá trị
hàng hoá đợc thực hiện.
Xét từ góc độ kinh tế. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá tiền
tệ, thành phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp thu đợc tiền từ khách hàng. Do đó quá trình bán
hàng có thể đợc chia thành 2 giai đoạn:
+Giai đoạn 1:Đơn vị xuất bán giao hàng cho đơn vị mua, căn cứ vào hợp đồng
kinh tế đã ký kết. Trong giai đoạn này chỉ phản ánh một mặt quá trình vận động của
hàng hoá, cha phản ánh kết quả của việc bán hàng, vì số hàng hoá cha đảm bảo chắc
chắn đã thu đợc tiền hay chấp nhận thanh toán tiền.
+Giai đoạn 2:Đơn vị mua hay khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán
tiền. Đây là giai đoạn mà đơn vị mua đã thu đợc hàng còn đơn vị bán thu đợc tiền hoặc
sẽ thu đợc tiền từ đơn vị mua. Kết thúc giai đoạn này cũng là kết thúc quá trình bán
hàng.
Trong doanh nghiệp sản xuất. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình
tuần hoàn và luân chuyển vốn đồng thời kết thúc vòng chu chuyển vốn của doanh
nghiệp. Chỉ thông qua quá trình bán hàng thì tính hữu ích của hàng hóa, thành phẩm
mới đợc xã hội thừa nhận, sự phù hợp với quy cách phẩm chất đối với thị hiếu của ngời
tiêu dùng mới đợc xác định rõ ràng. Việc bán hàng không chỉ có ý nghĩa quan trọng
đối với bản thân doanh nghiệp, mà nó còn có ý nghĩa đối với toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
+Đối với bản thân doanh nghiệp. Việc bán hàng là vấn đề sống còn, quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thông qua bán hàng thì tính chất giá trị
và giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng hóa mới đợc thể hiện. Có tiêu thụ đợc sản phẩm
thì doanh nghiệp mới có khả năng để bù đắp toàn bộ chi phí sản xuất (chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung), chi phí ngoài sản
xuất (chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp), từ đó tiếp tục chu kỳ sản xuất
mới. Việc tăng nhanh quá trình bán hàng (tăng về số lợng và rút ngắn thời gian), đồng
nghĩa với việc tăng nhanh vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn cho doanh nghiệp, đảm

bảo thu hồi vốn nhanh chóng để thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng, là tiền đề vật chất tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất
cho cán bộ công nhân viên. Do đó việc tổ chức tốt công tác bán hàng, mở rộng thị tr-
SV: Bùi Thị Bích Ngọc Lớp K39 - 21- 02
3
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
ờng tiêu thụ sẽ làm tăng doanh thu, khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thơng tr-
ờng.
+Đối với ngời tiêu dùng. Bán hàng ngoài việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, còn
góp phần hớng dẫn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Chỉ thông qua quá trình bán
hàng thì giá trị sử dụng của hàng hóa mới đợc thực hiện.
+Đối với các đơn vị có quan hệ trực tiếp với doanh nghiệp. Việc cung cấp sản
phẩm kịp thời, đúng thời hạn, đúng quy cách phẩm chất, đúng yêu cầu số lợng sẽ giúp
cho các đơn vị hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất đã đề ra, trên cơ sở đó tăng lợi nhuận
cho các đơn vị này.
+Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Bán hàng là điều kiện để tiến
hành tái sản xuất xã hội. Quá trình tái sản xuất xã hội gồm có 4 khâu: Sản xuất-Phân
phối-Trao đổi-Tiêu dùng, giữa các khâu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nếu
thiếu dù chỉ một khâu thì quá trình tái sản xuất sẽ không đợc thực hiện. Trong mối
quan hệ đó thì sản xuất giữ vai trò quyết định, tiêu dùng là mục đích, là động cơ thúc
đẩy sản xuất phát triển, còn khâu phân phối và trao đổi có vai trò là cầu nối giữa quan
hệ sản xuất và tiêu dùng, từ đó kích thích tiêu dùng và đẩy mạnh sản xuất phát triển.
Nh vậy tiêu thụ hàng hóa thực hiện mục đích của sản xuất, là điều kiện để tái sản xuất
đợc thực hiện. Ngoài ra bán hàng còn góp phần điều hòa giữa sản xuất và tiêu dùng,
giữa khả năng và nhu cầu... là điều kiện để phát triển cân đối trong từng ngành, từng
vùng cũng nh toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.1.1.2 Yêu cầu quản lý công tác bán hàng.
Do việc bán hàng có vai trò hết sức quan trọng nh vậy, cho nên việc quản lý chặt
chẽ về công tác bán hàng là rất cần thiết. Để có thể làm tốt công tác quản lý bán hàng,
cần phải quán triệt các yêu cầu sau:

+Doanh nghiệp phải nắm bắt sự vận động của từng loại sản phẩm, hàng hóa
trong quá trình nhập xuất trên các chỉ tiêu số lợng, chất lợng và giá trị.
+Doanh nghiệp phải nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng hình thức bán hàng, từng
thể thức thanh toán của từng loại sản phẩm đợc tiêu thụ và từng khách hàng. Đôn đốc
thu hồi nhanh chóng và đầy đủ tiền vốn.
+Doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác thăm dò, nghiên cứu thị trờng tiêu thụ
sản phẩm, đồng thời giám sát chặt chẽ chi phí lu thông, tập hợp và phân bổ hợp lý để
tính toán, xác định đúng đắn kết quả tiêu thụ. Thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ với Ngân
sách Nhà nớc, vì khâu bán hàng quyết định trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp.
1.1.2 Các ph ơng thức bán hàng.
Phơng thức bán hàng có ảnh hởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài khoản kế
toán, phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hóa. Đồng thời có tính quyết định
đối với việc xác định thời điểm bán hàng. Hoàn thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm
chi phí để tăng lợi nhuận.
SV: Bùi Thị Bích Ngọc Lớp K39 - 21- 02
4
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Hiện nay các doanh nghiệp thờng sử dụng các phơng thức bán hàng sau:
+Bán hàng theo phơng thức trả góp:Theo phơng thức này, định kỳ doanh
nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở của thỏa thuận trên hợp đồng mua bán giữa
hai bên và giao hàng tại thời điểm đã quy ớc trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi, hàng
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc
chấp nhận thanh toán tiền, thì khi đó hàng mới chuyển quyền sở hữu và đợc ghi nhận
doanh thu bán hàng.
+Bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp:Theo phơng thức này bên
khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp
bán, hoặc giao nhận hàng tay ba. Ngời nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng
của doanh nghiệp thì hàng hóa đợc xác định là bán (hàng đã chuyển quyền sở hữu) và
đợc ghi nhận vào doanh thu bán hàng.
+Bán hàng trả góp:Là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần, ngời mua sẽ

thanh toán lần đầu một lợng tiền nhất định ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại ngời
mua chấp nhận trả ở các lần tiếp theo và phải chấp nhận trả một lãi suất nhất định. Khi
giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng chuyển giao đợc coi là tiêu thụ.
+Bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng:Trờng hợp giữa các doanh nghiệp
ký kết hợp đồng kinh tế. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế hai bên tiến hành trao đổi hàng
hóa của mình cho nhau, trong trờng hợp này hàng gửi đi đổi coi nh là bán, còn hàng
nhận về coi nh là mua.
1.2 kết quả bán hàng và ph ơng pháp xác định kết quả bán hàng.
1.2.1 Kết quả bán hàng
1.2.1.1 Khái niệm.
Kết quả bán hàng là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra. Nếu
doanh thu thuần mà lớn hơn tổng chi phí đã bỏ ra phục vụ cho việc bán hàng trong một
kỳ nhất định thì doanh nghiệp có lãi, ngợc lại nếu doanh thu thuần mà nhỏ hơn các
khoản chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ.
1.2.1.2 Giá vốn hàng xuất bán.
Để xác định đúng đắn hiệu quả kinh doanh, trớc hết cần xác định đúng đắn trị
giá vốn của hàng bán. Trị giá vốn của hàng bán đợc sử dụng để xác định hiệu quả kinh
doanh là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm trị giá
vốn của hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho
hàng đã bán.
Về nguyên tắc, thành phẩm phải đợc phản ánh theo giá vốn thực tế. Tuy nhiên
trong quá trình hạch toán, doanh nghiệp có thể sử dụng hai cách xác định trị giá vốn
của hàng xuất bán đó là: theo giá vốn thực tế và theo giá hạch toán.
SV: Bùi Thị Bích Ngọc Lớp K39 - 21- 02
5
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trờng hợp sản phẩm hàng hóa đợc phản ánh theo giá vốn thực tế: Trong trờng
hợp này, hàng ngày kế toán ghi chép sự biến động của thành phẩm, hàng hóa theo giá
vốn thực tế. Giá vốn thực tế của thành phẩm nhập kho là các khoản chi cần thiết để cấu

thành nên trị giá của thành phẩm và đợc xác định phù hợp với từng nguồn nhập.
+Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất, chế tạo ra: đợc đánh giá theo công x-
ởng thực tế (giá thành sản xuất thực tế) bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
+Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến: đợc đánh giá theo giá thành thực tế
gia công bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đem gia công, chi phí gia công và
các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động gia công.
+Hàng hóa mua vào đợc đánh giá theo trị giá mua (giá vốn) thực tế bao gồm:
giá mua và chi phí thu mua. Nếu hàng hóa mua vào phải qua sơ chế để bán thì tính giá
vốn thực tế gồm cả chi phí gia công và sơ chế.
Đối với sản phẩm hàng hóa xuất bán cũng phải thực hiện theo giá thực tế. Vì
thành phẩm nhập kho có thể theo những giá thực tế khác nhau, do đó việc tính toán
chính xác giá thực tế thành phẩm xuất kho có thể áp dụng một trong các phơng pháp
sau:
+Tính theo đơn giá thực tế tồn đầu kỳ:Theo phơng pháp này thì giá thực tế của
thành phẩm xuất kho đợc tính trên cơ sở số lợng thành phẩm xuất kho và đơn giá thực
tế của thành phẩm tồn đầu kỳ.
= x
+Phơng pháp thực tế bình quân gia quyền:Theo phơng pháp này phải tiến hành
tính đơn giá bình quân của thành phẩm trong kho trớc khi sản xuất. Sau đó lấy đơn giá
bình quân nhân với số lợng thành phẩm xuất kho.
+
=
+
= x
SV: Bùi Thị Bích Ngọc Lớp K39 - 21- 02
6
Giá vốn thực tế
của thành phẩm
xuất kho

Số lợng thành
phẩm xuất kho
trong kỳ
Đơn giá thực tế
thành phẩm tồn
kho đầu kỳ
Đơn giá thực
tế bình quân
Ztt thành phẩm tồn
kho đầu kỳ
Ztt thành phẩm nhập
kho trong kỳ
SL thành phẩm tồn
kho đầu kỳ
SL thành phẩm nhập
kho trong kỳ
Giá thành thực tế
thành phẩm xuất kho
trong kỳ
Đơn giá thực
tế bình quân
Số lợng thành
phẩm xuất kho
trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Đơn giá bình quân đợc sử dụng để xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất
kho, cho đến khi nhập kho thành phẩm của lô hàng khác, cần phải tính toán lại đơn giá
bình quân để tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho tiếp theo. Việc xác định đơn giá
thực tế bình quân theo cách này còn đợc gọi là tính theo đơn giá thực tế bình quân liên
hoàn. Trong thực tế, đơn giá thực tế bình quân của thành phẩm xuất kho có thể đợc

tính bình quân vào cuối kỳ hạch toán.
+Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO): Phơng pháp này đợc dựa trên giả
định là lô hàng nào nhập trớc sẽ đợc xuất trớc và lấy đơn giá mua thực tế của lần nhập
đó để tính trị giá của hàng xuất kho. Trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo số
lợng của hàng tồn kho và đơn giá của những lô hàng nhập sau cùng.
+Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO): Phơng pháp này cũng đợc dựa trên
giả định lô hàng nào nhập sau thì sẽ đợc xuất trớc và trị giá của lô hàng xuất kho đợc
tính bằng cách, căn cứ vào số lợng của hàng xuất kho và đơn giá của những lô hàng
nhập mới nhất hiện có trong kho. Trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo số l-
ợng của hàng tồn kho và đơn giá của những lô hàng nhập kho cũ nhất.
+Phơng pháp đích danh (theo đơn giá thực tế của từng lần nhập): Theo phơng
pháp này, giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho đợc tính căn cứ vào số lợng thành
phẩm xuất kho và đơn giá thành phẩm theo nguyên tắc nhập theo giá nào thì xuất theo
giá đó. Có nghĩa là thành phẩm xuất kho thuộc đúng lô thành phẩm nhập vào đợt nào
thì lấy đúng giá thành thực tế nhập kho của nó để tính.
+Phơng pháp tính giá vốn hàng xuất bán theo hệ số giá: Do có sự biến động
thờng xuyên, cũng nh việc xác định giá thực tế của thành phẩm sản xuất ra chỉ theo
định kỳ. Trong khi đó thành phẩm nhập, xuất diễn ra thờng xuyên liên tục, cho nên
việc tính giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho, xuất kho hết sức phức tạp và tốn
kém. Vì vậy để ghi chép kịp thời giá thành thành phẩm nhập,xuất doanh nghiệp cần
phải sử dụng một loại giá ổn định trong một thời gian dài gọi là giá hạch toán. giá có
thể chọn là cơ sở để xây dựng giá hạch toán nh: Giá thành kế hoạch, giá thành thực tế
tại một thời kỳ nào đó. Cuối kỳ tổng hợp giá thực tế thành phẩm nhập kho, xác định hệ
số giá từng loại thành phẩm và tính giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ theo
công thức:

+
=
+
SV: Bùi Thị Bích Ngọc Lớp K39 - 21- 02

7
Hệ số
giá
Trị giá thực tế thành
phẩm tồn kho đầu kỳ
Trị giá thực tế thành phẩm
nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán thành
phẩm tồn kho đầu kỳ
Trị giá hạch toán thành phẩm
nhập kho trong kỳ
Trị giá thực tế
thành phẩm xuất
kho trong kỳ
Trị giá hạch toán
thành phẩm xuất kho
trong kỳ
Hệ số
giá
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
= x
Nh vậy hàng ngày, kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết thành phẩm.
Cuối kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để có số liệu ghi vào các tài
khoản, sổ tổng hợp và báo cáo kế toán.
Mỗi một phơng pháp tính giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho đều có
những u, nhợc điểm riêng. Việc lựa chọn phơng pháp nào để vận dụng cho doanh
nghiệp mình, phải căn cứ vào tình hình thực tế yêu cầu hạch toán của doanh nghiệp,
đồng thời việc lựa chọn và áp dụng phơng pháp tính giá thành thực tế thành phẩm xuất
kho phải đảm bảo nguyên tắc nhất quán, để báo cáo tài chính có thể so sánh đợc và
đảm bảo nguyên tắc công khai để chỉ đạo việc thay đổi từ phơng pháp này sang phơng

pháp khác nếu thấy cần thiết.
1.2.1.3 Doanh thu bán hàng.
*Khái niệm:
Theo thông t số 89/2002/TT-BTC của Bộ Tài Chính qui định: Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đợc hoặc sẽ thu đợc từ các giao dịch và
nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách
hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
+Đối với doanh nghiệp thực hiện nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán cha có thuế GTGT;
+Đối với doanh nghiệp không thuộc đối tợng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán;
+Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán
(bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu);
+Những doanh nghiệp nhận gia công vật t, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế đợc hởng, không bao gồm
giá trị vật t, hàng hoá nhận gia công;
+Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phơng thức bán đúng giá hởng
hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng
bán hàng mà doanh nghiệp đợc hởng;
SV: Bùi Thị Bích Ngọc Lớp K39 - 21- 02
8
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
+Trờng hợp bán hàng theo phơng thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động
tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi
nhận doanh thu đợc xác nhận;
+Những sản phẩm, hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ, nhng vì lý do về chất l-
ợng, về qui cách kỹ thuật, ... ngời mua từ chối thanh toán, gửi trả lại ngời bán hoặc yêu

cầu giảm giá và đợc doanh nghiệp chấp nhận, hoặc ngời mua hàng với khối lợng lớn đ-
ợc chiết khấu thơng mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này đợc theo dõi
riêng biệt trên các Tài khoản 531-Hàng bán bị trả lại, hoặc Tài khoản 532-Giảm giá
hàng bán, Tài khoản 521-Chiết khấu thơng mại.
+Trờng hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán
hàng nhng đến cuối kỳ vẫn cha giao hàng cho ngời mua hàng, thì trị giá số hàng này
không đợc coi là tiêu thụ và không đợc ghi vào Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ mà chỉ hạch toán vào bên Có Tài khoản 131- Phải thu của khách
hàng về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho ngời mua sẽ hạch
toán vào Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ về trị giá hàng đã
giao, đã thu trớc tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu;
+Đối với trờng hợp cho thuê tài sản, có nhận trớc tiền cho thuê của nhiều năm
thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê đợc xác
định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu đợc chia cho số năm cho thuê tài sản;
+Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ theo yêu cầu của Nhà nớc, đợc Nhà nớc trợ cấp, trợ giá theo qui định thì doanh thu
trợ cấp, trợ giá là số tiền đợc Nhà nớc chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ
giá. Doanh thu trợ cấp, trợ giá đợc phản ánh trên Tài khoản 5114-Doanh thu trợ cấp trợ
giá.
*Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng:
Chỉ đợc ghi nhận doanh thu bán hàng tại thời điểm sản phẩm, hàng hoá đợc coi
là tiêu thụ. Sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp đợc coi là tiêu thụ khi thoả mãn
đồng thời cả 5 điều kiện sau:
1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua;
2) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nh ngời sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
3) Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn;
4) Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;

5) Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Việc xác định thời điểm sản phẩm, hàng hóa đợc coi là tiêu thụ có ý nghĩa rất
quan trọng. Vì có xác định đúng thời điểm tiêu thụ, thì mới xác định đợc chính xác kết
quả bán hàng, từ đó mới có thể đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
SV: Bùi Thị Bích Ngọc Lớp K39 - 21- 02
9
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
1.2.1.4 Các khoản giảm doanh thu bán hàng.
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh hàng bán ra, thu hồi nhanh
chóng tiền bán hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng.
Nếu khách hàng mua với khối lợng hàng hoá lớn sẽ đợc doanh nghiệp giảm giá, nếu
khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ đợc doanh nghiệp chiết khấu, còn nếu hàng
hoá của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể không chấp nhận thanh
toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. Các khoản trên sẽ phải ghi vào hoạt động tài
chính hoặc giảm trừ doanh thu bán hàng ghi trên hoá đơn.
+Chiết khấu thơng mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho ngời mua hàng do việc ngời mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng
hoá), dịch vụ với khối lợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên
hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
+Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu
thụ, nhng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng
kinh tế nh: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có
văn bản đề nghị của ngời mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lợng hàng bị trả lại, giá trị
hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn (nếu trả lại
một phần hàng).
+Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ đợc doanh nghiệp (bên bán) chấp
thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém
phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
+Thuế GTGT nộp theo phơng pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải

nộp: Là các khoản thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng. Các khoản thuế này
tính cho các đối tợng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất, kinh
doanh chỉ là đơn vị nộp thuế thay cho ngời tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó.
Khi hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng cần phải tôn trọng một số
quy định sau:
+Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công khai các khoản giảm giá hàng
bán.
+Phải đảm bảo đợc doanh nghiệp vẫn có lãi khi thực hiện các khoản chiết khấu
thanh toán, hoặc giảm giá hàng bán cho số lợng hàng bán ra trong kỳ.
+Phải ghi rõ trong hợp đồng bán hàng hay trong hợp đồng kinh tế các khoản đ-
ợc giảm trừ.
+Số hàng bị trả lại phải có văn bản của ngời mua, phải ghi rõ số lợng, đơn giá,
tổng giá trị lô hàng bị trả lại. Kèm theo chứng từ nhập lại kho của lô hàng nói trên.
1.2.1.5 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
*Chi phí bán hàng.
SV: Bùi Thị Bích Ngọc Lớp K39 - 21- 02
10
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trong quá trình lu thông, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Doanh nghiệp
phải bỏ ra các khoản nh: chi phí bao gói sản phẩm, chi phí bảo quản hàng hoá, chi phí
vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo,... gọi chung là chi phí bán hàng. Có thể nói chi phí
bán hàng là chi phí lu thông và chi phí tiêu thụ phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ. Chi phí bán hàng có nhiều khoản chi cụ thể, với nội dung và
công dụng khác nhau, tuỳ theo yêu cầu quản lý có thể phân biệt (phân loại) chi phí bán
hàng theo tiêu thức thích hợp.
Theo quy định hiện hành chi phí bán hàng của doanh nghiệp đợc phân thành các
loại sau:
+Chi phí nhân viên bán hàng: Là các khoản tiền lơng, phụ cấp phải trả cho nhân
viên bán hàng, nhân viên đóng gói bảo quản, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá... Và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng theo quy định.

+Chi phí vật liệu, bao bì: Các chi phí về vật liệu, bao bì dùng để bao gói sản
phẩm, hàng hóa, chi phí vật liệu dùng cho bảo quản bốc vác, nhiên liệu dùng cho vận
chuyển sản phẩm hàng hóa trong tiêu thụ...
+Chi phí dụng cụ đồ dùng: Chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lờng, tính
toán, làm việc... Trong khâu tiêu thụ hàng hoá.
+Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao của các TSCĐ dùng trong khâu tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nh nhà kho, cửa hàng, phơng tiện bốc dỡ vận
chuyển...
+Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá: Các khoản chi bỏ ra để sữa chữa, bảo
hành sản phẩm hàng hoá trong thời gian quy định về bảo hành nh tiền lơng, vật liệu...
+Chi phí dịch vụ mua ngoài: Nh chi phí thuê TSCĐ, thuê kho bãi, thuê bốc vác
vận chuyển, hoa hồng cho các đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu...
+Chi phí bằng tiền khác: Các chi phí phát sinh trong khâu tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ ngoài các chi phí đã kể trên nh chi tiếp khách, chi hội nghị bán
hàng, chi giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, chi quảng cáo tiếp thị...
*Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chi cho việc quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của cả doanh
nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản chi cụ thể, có nội và công
dụng khác nhau. Theo quy định hiện hành chi phí quản lý doanh nghiệp đợc chia thành
các khoản sau:
+Chi phí nhân viên quản lý.
+Chi phí vật liệu quản lý.
+Chi phí đồ dùng văn phòng.
+Chi phí khấu hao TSCĐ.
+Thuế, phí và lệ phí. Các khoản thuế nh thuế nhà đất, thuế môn bài... và các
khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà...
+Chi phí dự phòng: Các khoản trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng
phải thu khó đòi.

SV: Bùi Thị Bích Ngọc Lớp K39 - 21- 02
11
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
+Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài
nh tiền điện, tiền nớc, thuê sửa chữa TSCĐ dùng chung của doanh nghiệp.
+Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản đã kể
trên nh chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ, trả lãi tiền vay
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
*Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng bán ra.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có thể phát sinh trong một kỳ,
nhng sản phẩm chịu chi phí lại không tiêu thụ hết trong kỳ đó, hoặc doanh thu bán
hàng không tơng xứng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đã bỏ ra.
Vì vậy để phản ánh trung thực trị giá vốn của hàng bán ra, cũng nh trị giá vốn của
hàng còn lại trong kho thì phải tiến hành phân bổ chi phí. Một trong những vấn đề
quan trọng bảo đảm sự hợp lý khi phân bổ chi phí là việc lựa chọn tiêu thức phân bổ.
Hiện nay ngời ta có thể lựa chọn các tiêu thức phân bổ khác nhau nh doanh thu thuần,
trị giá vốn hàng bán.
Các khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cần đợc phân
bổ cho hàng còn lại cuối kỳ đợc xác định theo công thức sau:

+
= x
+
(Trong đó: Trị giá hàng phải đợc tính theo cùng một loại giá).
Từ đó có thể xác định phần chi phí bán hàng (chi phí quản lý doanh nghiệp), cần
phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ theo công thức sau:

= + -
Thông thờng để đơn giản cho công tác kế toán việc phân bổ chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng tồn kho và hàng bán ra. Chỉ cần phân bổ cho

những khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn và liên quan đến nhiều hàng tồn kho, còn
những chi phí phát sinh ở khâu bán hàng liên quan trực tiếp đến hàng bán ra thì không
cần phải phân bổ cho hàng còn lại mà tính hết cho hàng bán ra.
SV: Bùi Thị Bích Ngọc Lớp K39 - 21- 02
12
CPBH
(CPQLDN)
cần phân bổ
cho hàng còn
lại
CPBH(CPQLDN)
cần phân bổ còn đầu
kỳ
CPBH(CPQLDN)
cần phân bổ phát
sinh trong kỳ
Trị giá hàng xuất
kho trong kỳ
Trị giá hàng còn lại
cuối kỳ
Trị giá
hàng còn
cuối kỳ
CPBH
(CPQLDN)
phân bổ cho
hàng đã bán
trong kỳ
CPBH
(CPQLDN)

phân bổ cho
hàng còn lại
đầu kỳ
CPBH
(CPQLDN)
phát sinh
trong kỳ
CPBH
(CPQLDN)
phân bổ cho
hàng còn lại
cuối kỳ
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng tồn cuối kỳ
đợc treo lại chờ kết chuyển cho kỳ sau. Khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ có thể kết chuyển ngay sang Tài
khoản 911 để xác định kết quả (nếu không quá lớn), hoặc kết chuyển vào Tài khoản
1422 (nếu lớn). Sau đó phân bổ dần cho hàng bán ra trong kỳ.
1.2.2 Ph ơng pháp xác định kết quả bán hàng .
Kết quả bán hàng là một bộ phận cấu thành cơ bản trong hiệu quả SX-KD của
doanh nghiệp. Việc xác định kết quả bán hàng thờng đợc tiến hành vào cuối kỳ kinh
doanh (tháng, quý hoặc năm), tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý ở
từng doanh nghiệp.
Cách xác định kết quả bán hàng nh sau:
= - -
= -
= - -
Lợi nhuận thuần chính là số lãi (lỗ) về hoạt động sản xuất kinh doanh thông th-
ờng.
1.3 kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

1.3.1 Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đối với công tác
quản lý ở doanh nghiệp.
Cùng với lịch sử phát triển kinh tế của xã hội loài ngời, kế toán hình thành nh
một tất yếu khách quan và là một công cụ đắc lực quản lý các hoạt động kinh tế tài
chính. Kế toán thích ứng với cơ chế quản lý kinh tế trong từng thời kỳ và phù hợp với
mục tiêu, chính sách của Đảng và Nhà nớc trong giai đoạn đó.
Trong doanh nghiệp sản xuất. Việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng sẽ tạo điều kiện để sản xuất phát triển, từng bớc đa công tác
hạch toán kế toán vào nền nếp. Thông qua số liệu của kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng sẽ giúp cho những nhà điều hành của doanh nghiệp có thể phân tích,
SV: Bùi Thị Bích Ngọc Lớp K39 - 21- 02
13
Doanh thu
thuần
Tổng doanh
thu
Các khoản
giảm trừ
Thuế TTĐB Thuế
XNK (nếu có)
Lợi nhuận gộp
Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận thuần (kết
quả kinh doanh)
Lợi nhuận gộp Chi phí bán
hàng
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
đánh giá và lựa chọn phơng án đầu t, kinh doanh có hiệu quả nhất. Dựa vào đó chủ

doanh nghiệp có thể tìm ra các biện pháp tối u để đảm bảo sự duy trì cân đối thờng
xuyên giữa các yếu tố đầu vào, sản xuất và đầu ra. Trên cơ sở đó Nhà nớc có thể kiểm
tra, kiểm soát việc thực hiện, chấp hành kỷ luật về kinh tế tài chính nói chung, việc
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nói riêng và nghĩa vụ tài chính đối với bên có quan hệ
kinh tế với doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế mở. Kế toán không chỉ là công cụ của những ngời quản lý
điều hành sản xuất kinh doanh, mà còn là phơng tiện kiểm tra, giám sát của những ng-
ời chủ sở hữu doanh nghiệp, những ngời có quan hệ kinh tế và lợi ích ở doanh nghiệp
nh các nhà đầu t, nhà thầu... Họ có thể biết đợc khả năng sản xuất và tiêu thụ các mặt
hàng của doanh nghiệp trên thị trờng, cũng nh hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, để phát huy vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
đối với công tác quản lý, đòi hỏi tổ chức công tác kế toán phải thực sự khoa học và hợp
lý.
1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Bản chất của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là thu nhận, xử lý
và cung cấp thông tin về toàn bộ công tác bán hàng và kết quả của hoạt động này. Để
thấy rõ vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong công tác quản
lý, cần phải tìm hiểu một cách đầy đủ các Bảng kê, Sổ chi tiết, Nhật ký chứng từ đợc
sử dụng trong công tác bán hàng. Đồng thời muốn đảm bảo thực hiện và phát huy tốt
vai trò của mình, đòi hỏi kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+Tiến hành ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lợng thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ
bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng xuất bán, chi phí bán
hàng và các khoản chi phí khác, nhằm xác định chính xác kết quả bán hàng.
+Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận và
phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nớc.
+Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ tình hình bán hàng, xác
định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý
doanh nghiệp.
1.3.3 Nguyên tắc kế toán.

Phải xác định chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu. Đó là thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Nói cách khác thời điểm ghi nhận
doanh thu là thời điểm trả tiền hay chấp nhận nợ.
Phải nắm vững nội dung và cách xác định các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi phí
và kết quả. Trong đó tùy thuộc vào phơng pháp tính thuế GTGT, nội dung các chỉ tiêu
liên quan đến doanh thu, chi phí và kết quả có sự khác nhau.
SV: Bùi Thị Bích Ngọc Lớp K39 - 21- 02
14
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
1.3.4 Chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng.
1.3.4.1Chứng từ.
+Các chứng thu, chi.
+Hóa đơn bán hàng.
+Hóa đơn GTGT (Mẫu 01-GTKT). Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ.
+Hóa đơn GTGT (Mẫu 02-GTTT). Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp.
+Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
+Phiếu nhập kho (M01-VT), phiếu xuất kho (M02-VT).
+Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (M03-VT).
+Bảng kê bán hàng hóa, dịch vụ (M05-VT).
+Biên bản kiểm kê vật t, hàng hóa (M08-VT).
+Bảng thanh toán hàng gửi đại lý.
1.3.4.2Tài khoản sử dụng.
Kết cấu, nội dung và nguyên tắc hạch toán các tài khoản sử dụng trong kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng, phải đợc áp dụng theo Hệ thống tài khoản kế
toán. Ban hành theo quyết định 1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính
cùng với các văn bản quy định bổ sung, sửa đổi.
+TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Phản ánh tổng số doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ. Tổng

doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán
(với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp), hoặc giá bán không
có thuế GTGT (với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
+TK 512-Doanh thu tiêu thụ nội bộ. Phản ánh tình hình bán hàng trong nội bộ
của doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập (giữa đơn vị chính với đơn vị phụ thuộc và
giữa các đơn vị phụ thuộc với nhau).
+TK 521-Chiết khấu bán hàng. Phản ánh số tiền chiết khấu cho khách hàng và
kết chuyển số tiền chiết khấu đó vào chi phí hoạt động tài chính.
+TK 531- Hàng bán bị trả lại. Phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại và kết chuyển
trị giá hàng bán bị trả lại sang TK 511,512 để giảm doanh thu bán hàng.
+TK 532-Giảm giá hàng bán. Phản ánh số tiền giảm giá cho khách hàng và kết
chuyển số tiền giảm giá sang TK 511, 512 để giảm doanh thu bán hàng.
+TK 155-Thành phẩm. Phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại thành
phẩm của doanh nghiệp.
+TK 157-Hàng gửi đi bán. Phản ánh số hiện có và tình hình biến động của trị
giá vốn hay giá thành của hàng hóa, thành phẩm gửi bán. Số hàng này cha đợc xác
định là bán.
+TK 333-Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nớc. Phản ánh khoản phải nộp
cho Nhà nớc về thuế, phí và lệ phí cũng nh tình hình thanh toán của các khoản.
SV: Bùi Thị Bích Ngọc Lớp K39 - 21- 02
15
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
+TK 632-Giá vốn hàng bán. Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã bán (đợc chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán) và kết chuyển trị giá
vốn hàng bán sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
+TK 641-Chi phí bán hàng. Phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế
phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ để xác định kết quả
hoặc để chờ kết chuyển.
+TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp. Phản ánh, tập hợp và kết chuyển các
chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và chi phí khác có liên quan

đến hoạt động chung của doanh nghiệp.
+TK 911-Xác định kết quả kinh doanh. Đợc dùng để phản ánh xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ
hạch toán.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác nh: TK
111,112,131,133,136,334,711,811,421...
1.3.4.3Sổ kế toán sử dụng.
Để hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Kế toán sử
dụng sổ kế toán có liên quan đến toàn bộ quá trình bán hàng, từ khâu kiểm kê đối
chiếu số lợng thành phẩm nhập, tồn kho, giá thành thành phẩm nhập kho, giá bán
thành phẩm xuất kho, tập hợp thuế GTGT đầu ra phải nộp cho Nhà nớc, đến tình hình
thanh toán khách hàng với đơn vị. Vì vậy để thuận tiện cho công tác quản lý, kế toán
bán hàng sử dụng các sổ tổng hợp và sổ chi tiết có liên quan đến toàn bộ quá trình tiêu
thụ. Số lợng các sổ tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và việc áp dụng hình thức tổ chức kế
toán của từng đơn vị.
+Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung:
-Nhật ký chung.
-Sổ cái các tài khoản liên quan.
-Sổ chi tiết các tài khoản: 511;512;131;641;642;911...
+Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ:
-Sổ chi tiết số 3: Theo dõi các tài khoản 511;521;531;532;632;911...
-Sổ chi tiết số 4: Theo dõi TK 131 Phải thu của khách hàng
-Bảng kê số 5: Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
-Bảng kê số 10: Theo dõi TK 157 Hàng gửi đi bán.
-Bảng kê số 11: Theo dõi TK 131 Phải thu của khách hàng.
-Nhật ký chứng từ số 8: Theo dõi các TK:
155;156;157;131;511;521;532;632;641;642;3331;911...
... ...
+Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ:
-Chứng từ ghi sổ.

-Sổ cái các tài khoản liên quan.
-Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
-Sổ chi tiết các TK:511;512;641;642;911...
SV: Bùi Thị Bích Ngọc Lớp K39 - 21- 02
16
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Ngoài ra dù doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nào, nếu doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, thì còn sử dụng bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch
vụ bán ra (Mẫu số 02/GTGT) kèm tờ kê khai thuế GTGT. Còn nếu doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì sử dụng tờ kê khai thuế hàng tháng (Mẫu số
06/GTGT).
1.3.5 Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.3.5.1 Sơ đồ trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng (theo ph ơng
pháp kê khai th ờng xuyên).

TK155;156 TK 157 TK 632 TK 911
(1) (2)
TK511 TK131;136 TK111;112
(3)
(8) (5) (6)
TK154 (11)
(4) (7)
TK641 TK3331
(9)
TK642
(10)
TK421
Lỗ
SV: Bùi Thị Bích Ngọc Lớp K39 - 21- 02
17

Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Lãi
Chú thích:
(1): Hàng gửi đi bán.
(2): Hàng gửi đi bán xác định là tiêu thụ.
(3): Thành phẩm, hàng hóa bán theo phơng thức trực tiếp.
(4): Thành phẩm bán không qua kho.
(5): Số tiền phải thu khách hàng, phải thu nội bộ và thuế GTGT phải thu.
(6): Khi ngời mua hay đơn vị nội bộ thanh toán.
(7): Doanh nghiệp bán hàng thu tiền ngay và số thuế GTGT phải thu.
(8): Kết chuyển giá vốn hàng bán tiêu thụ trong kỳ.
(9): Kết chuyển chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán ra.
(10): Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra.
(11): Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ.
1.3.5.2 Sơ đồ trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng (theo ph ơng
pháp kiểm kê định kỳ)
TK155;157 TK632 TK155;157
Kết chuyển giá vốn Kết chuyển hàng
TP tồn đầu kỳ hiện còn cuối kỳ
TK631 TK911 TK511
Giá thành thực tế Kết chuyển trị giá vốn Kết chuyển
SP SX hoàn thành SP tiêu thụ trong kỳ doanh thu thuần
Ngoài ra các nghiệp vụ khác có liên quan, đợc hạch toán tơng tự nh phơng pháp
kê khai thờng xuyên (đã nêu ở phần trớc).
1.3.5.3 Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
TK111;112;131 TK531 TK511
Doanh số hàng bán Kết chuyển hàng bán bị
Bị trả lại trả lại cuối kỳ
TK3331
Số thuế đợc

Giảm trừ
TK532
Số giảm giá Kết chuyển giảm giá hàng
Hàng bán bán cuối kỳ
SV: Bùi Thị Bích Ngọc Lớp K39 - 21- 02
18
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
TK3332;3333
Thuế TTĐB & XNK
Phải nộp (nếu có)
TK632TK155;156
Nhận lại hàng và nhập kho
1.3.6 Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.3.6.1Sơ đồ trình tự kế toán chi phí bán hàng.
TK334;338 TK641 TK111;112
(1) (8)
TK152
(2)
TK153 TK911
(3) (9)
TK1421
(3a) (3b)
TK214 TK1422
(4) (10a) (10b)
TK621;622;627 TK154
SV: Bùi Thị Bích Ngọc Lớp K39 - 21- 02
19
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
(5a) (5)
TK335

(5b) (5c)
TK331;111;112
(6)
TK335
(7a) (7b)
Chú thích:
(1): Chi phí nhân viên bán hàng.
(2): Chi phí vật liệu bán hàng.
(3): Chi phí công cụ, dụng cụ loại phân bổ 100% dùng cho hoạt động bán hàng.
(3a): Loại phân bổ dần.
(3b): Phân bổ giá trị thực tế vào chi phí bán hàng.
(4): Trích khấu hao TSCĐ dùng trong quá trình bán hàng.
(5): Chi phí bảo hành sản phẩm song bàn giao cho khách hàng, không trích trớc.
(5a): Kết chuyển các khoản mục chi phí bảo hành đã tập hợp đợc.
(5b): Khi sữa chữa, bảo hành song bàn giao cho khách hàng.
(5c): Trích trớc chi phí bảo hành sản phẩm.
(6): Các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền khác.
(7a): Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh.
(7b): Trích trớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ dùng ở bộ phận bán hàng.
(8): Các khoản giảm chi phí bán hàng.
(9): Kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 để xác định kết quả.
(10a): Khi cha có doanh thu, kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản chờ kết
chuyển.
(10b): Sang kỳ sau kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả.
1.3.6.2Sơ đồ trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK334;338 TK642 TK111;112
(1) (7)
TK152;153;1421
(2)
SV: Bùi Thị Bích Ngọc Lớp K39 - 21- 02

20
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
TK214
(3)
TK333;111 TK911
(4) (8)
TK1422
TK139;159 (9a) (9b)
(5)
TK331;111;112
(6)
TK133
Chú thích:
(1): Tiền lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý.
(2): Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, đồ dùng quản lý.
(3): Trích khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý.
(4): Thuế, phí, lệ phí phải nộp cho Nhà nớc.
(5): Trích lập chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi.
(6): Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền và thuế GTGT phải nộp (nếu
có).
(7): Các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
(8): Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả.
(9a): Chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển.
(9b): Kết chuyển chi phí để xác định kết quả (kỳ hạch toán sau).
1.3.7 Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng.
TK632 TK911 TK511;512
(4) (3)
TK531;532
TK641(1422) (1)
(5)

SV: Bùi Thị Bích Ngọc Lớp K39 - 21- 02
21
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
TK333(2);(3)
TK642(1422) (2)
(6)
TK421
Lỗ
Lãi
Chú thích:
(1): Kết chuyển giảm giá hàng bán.
(2): Thuế TTĐB, thuế XNK phải nộp (nếu có).
(3): Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần.
(4): Kết chuyển giá vốn cho hàng bán ra trong kỳ.
(5): Kết chuyển chi phí bán hàng cho hàng bán ra trong kỳ.
(6): Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng bán ra trong kỳ.
Ch ơng ii:
thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty xi măng-đá-vôi phú thọ.
2.1 đặc điểm tình hình chung của công ty xi măng-đá-vôi phú thọ.
2.1.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động của Công ty Xi măng-Đá-Vôi Phú Thọ.
2.1.1.1 Sơ l ợc quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ ra đời theo quyết định số 144/QĐ-TC ngày
29/9/1967 của UBND tỉnh Phú Thọ với tên gọi là Nhà máy Xi măng Đào Giã, đóng tại
xã Đào Giã, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
Năm 1980 do yêu cầu quản lý của Nhà nớc Xí nghiệp Xi măng đợc chuyển từ
Ty Công nghiệp Vĩnh Phú sang Ty Xây dựng Vĩnh Phú và đợc hợp nhất Xí nghiệp vôi
Đào Giã vào thành nhà máy Xi măng Thanh Ba.
SV: Bùi Thị Bích Ngọc Lớp K39 - 21- 02
22

Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Ngày 10 tháng 5 năm 1984 UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định số 100 QĐ/UB
chuyển giao Xí nghiệp Đá Đồn Hang sang nhà máy Xi măng Thanh Ba quản lý và
thành lập Xí nghiệp liên hợp Xi măng Đá Vôi thuộc Sở Xây dựng Vĩnh Phú.
Ngày 3 tháng 1 năm 1992 thi hành nghị định 388 HĐBT ngày 20 tháng 11 năm
1991 của HĐBT và nghị định 156 HĐBT ngày 7 tháng 5 năm 1992 của HĐBT nay là
Chính phủ. UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định số 1120 QĐ/UB thành lập lại doanh
nghiệp Nhà nớc: XNLH Xi măng Đá Vôi Vĩnh Phú.
Ngày 20 tháng 9 năm 1994 UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định số 1287 QĐ/UB
đổi tên XNLH Xi măng Đá Vôi Vĩnh Phú thành Công ty Xi măng
Đá Vôi Vĩnh Phú.
Ngày 16 tháng 1 năm 1997 do tách tỉnh Vĩnh Phú thành hai tỉnh Phú Thọ và
Vĩnh Phúc, UBND tỉnh Phú Thọ đã ra quyết định số 69 QĐ/UB đổi tên Công ty Xi
măng Đá Vôi Vĩnh Phú thành Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ.
Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ là doanh nghiệp Nhà nớc, đăng ký sản xuất
kinh doanh các sản phẩm: Xi măng, Đá Vôi, khai thác Đá xây dựng.
Sản phẩm chủ yếu truyền thống của Công ty là Xi măng, còn các sản phẩm khác
chủ yếu là sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất Xi măng của Công ty.
2.1.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý SXKD của Công ty.
Tổ chức bộ máy quản lý SXKD của doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong
việc quản lý, điều hành các hoạt động của doanh nghiệp, tạo nên sự thống nhất, nhịp
nhàng giữa các bộ phận, các đơn vị trong doanh nghiệp. Đảm bảo cho việc tăng cờng
công tác kiểm tra, giám sát, chỉ đạo quá trình sản xuất, nâng cao hiệu quả SXKD của
doanh nghiệp.
Căn cứ vào quy trình công nghệ và tình hình thực tế của SXKD, Công ty Xi
măng Đá Vôi Phú Thọ tổ chức bộ máy quản lý SXKD theo kiểu trực tuyến chức năng:
Đứng đầu là Giám đốc, các Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc và hệ thống các
Phòng, Ban, Phân xởng bao gồm;
*Ban Giám đốc Công ty.
Ban Giám đốc Công ty gồm có: Giám đốc; Phó giám đốc kỹ thuật, sản xuất; Phó

giám đốc kinh doanh, hành chính.
+Giám đốc Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ đợc Nhà nớc bổ nhiệm ( UBND
tỉnh Phú Thọ bổ nhiệm), chịu trách nhiệm chung mọi hoạt động của Công ty, quản lý
SXKD theo chế độ thủ trởng.
+Các Phó giám đốc là ngời trực tiếp giúp việc Giám đốc Công ty, phụ trách các
khối đã đợc phân công và đợc ủy nhiệm (trong quy chế làm việc của Ban giám đốc).
*Các phòng ban của Công ty.
Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ hình thành 9 phòng trực thuộc Ban giám đốc
Công ty, bao gồm: Phòng kế hoạch vật t, phòng tổ chức lao động, phòng kế toán tài vụ,
SV: Bùi Thị Bích Ngọc Lớp K39 - 21- 02
23
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
phòng an toàn pháp chế, phòng KCS, phòng kỹ thuật sản xuất, phòng hành chính đời
sống, phòng tiêu thụ, phòng xây dựng cơ bản.
+Phòng kế hoạch vật t: Là phòng chức năng tham mu cho giám đốc trong lĩnh
vực kế hoạch và cung ứng vật t phục vụ SXKD. Lập kế hoạch SXKD dài hạn, ngắn hạn
và thờng ngày. Lập kế hoạch mua sắm vật t, thiết bị đảm bảo phục vụ cho SXKD. Lập
kế hoạch sửa chữa lớn và theo dõi triển khai thực hiện. Xây dựng mức khoán vật t tiêu
hao cho quá trình sản xuất các sản phẩm của Công ty. Theo dõi tác nghiệp sản xuất th-
ờng ngày, tập hợp số liệu thống kê, lập các báo cáo thống kê theo quy định của Nhà n-
ớc.
+Phòng tổ chức lao động: Là phòng chức năng tham mu cho giám đốc thực hiện
quản lý CBCNV trong công ty và thực hiện các chính sách cho ngời lao động theo quy
định của Nhà nớc. Lập kế hoạch lao động tiền lơng, kế hoạch đào tạo nâng cấp, nâng
bậc CBCNV. Theo dõi thực hiện chính sách tiền lơng và chế độ phân phối tiền lơng.
Xây dựng định mức lao động, xây dựng đơn giá tiền lơng, khoán tiền lơng theo sản
phẩm. Xây dựng phơng án tổ chức sản xuất điều chỉnh cân đối lao động phù hợp với
nhiệm vụ sản xuất.
+Phòng kế toán tài vụ: Là phòng chức năng giám đốc bằng tiền tại Công ty.
Giúp cho Giám đốc thực hiện đúng các chế độ, chính sách của Nhà nớc về mặt Tài

chính kế toán tại doanh nghiệp. Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép,
quản lý, hạch toán kế toán đối với toàn bộ lao động, tài sản, vật t, tiền vốn của Công ty
về mặt giá trị theo hệ thống kế toán doanh nghiệp. Lập và gửi các báo cáo Tài chính
theo quy định.
+Phòng an toàn pháp chế: Là phòng chức năng giúp việc Giám đốc chỉ đạo
CBCNV thực hiện các quy chế của Công ty, đảm bảo an toàn trong lao động sản xuất,
đồng thời theo dõi thi đua hàng năm của Công ty. Xây dựng nội quy an toàn trong quá
trình SXKD, kiểm tra theo dõi các đơn vị thực hiện nội quy an toàn. Thực hiện công
tác theo dõi thi đua khen thởng của CBCNV đợc đầy đủ và kịp thời trong hàng năm.
+Phòng KCS: Là phòng chức năng giám sát chất lợng sản phẩm đảm bảo yêu
cầu chất lợng sản phẩm theo hợp chuẩn quốc gia. Phòng có nhiệm vụ phân tích thành
phần hóa nguyên liệu sản xuất Xi măng theo các tiêu chuẩn đã quy định và phân tích
cơ lý, bảo hành sản phẩm xuất kho.
+Phòng kỹ thuật: Bao gồm kỹ thuật công nghệ, kỹ thuật cơ điện và kỹ thuật khai
thác. Phòng kỹ thuật là phòng chức năng giúp việc Giám đốc chỉ đạo về mặt kỹ thuật,
đảm bảo đúng quy trình quy phạm, đảm bảo an toàn về chất lợng, có nhiệm vụ lập ph-
ơng án kỹ thuật sản xuất trong quá trình sản xuất Xi măng, khai thác Đá, sản xuất Vôi
và các sản phẩm khác. Quản lý, phân loại chất lợng các loại sản phẩm của Công ty sản
xuất ra theo tiêu chuẩn chất lợng đã đăng ký. Xây dựng quy trình quy phạm kỹ thuật,
quy định tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho các quy trình sản xuất của Công ty.
+Phòng hành chính đời sống: Là phòng chức năng có nhiệm vụ chăm lo quản lý
hành chính, phục vụ đời sống cho toàn thể CBCNV trong Công ty. Trực tiếp giải quyết
các công việc sự vụ, văn phòng phục vụ cho công việc của ban giám đốc.
+Phòng tiêu thụ: Là phòng chức năng có nhiệm vụ tiếp thị, tìm hiểu thị trờng,
mở rộng thị trờng, theo dõi, quản lý, tiêu thụ hết sản phẩm của Công ty sản xuất ra.
SV: Bùi Thị Bích Ngọc Lớp K39 - 21- 02
24
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
+Phòng xây dựng cơ bản: Là phòng chức năng có nhiệm vụ theo dõi, quản lý
điều hành, thanh quyết toán các công việc thuộc khối XDCB và sửa chữa lớn TSCĐ

của Công ty.
*Các XNvà các phân xởng trực thuộc ban giám đốc Công ty.
Ngoài các phòng chức năng đã nêu, Công ty còn hình thành một xí nghiệp, bảy
phân xởng, một đội vận tải, ba chi nhánh đại diện trực thuộc Ban giám đốc. Các đơn vị
đó gồm: Xí nghiệp Xi măng Tiên Kiên, Chi nhánh Xi măng Việt Trì, Chi nhánh Xi
măng Vĩnh Yên, Chi nhánh Xi măng Hà Nội, đội xe vận tải, phân xởng nguyên liệu,
phân xởng Xi măng 1, phân xởng Xi măng 2, phân xởng Thành phẩm, phân xởng cơ
điện, phân xởng Đá Thanh Ba, phân xởng Đá Ninh Dân.
+ Phân xởng nguyên liệu, phân xởng Xi măng 1, phân xởng Xi măng 2, phân x-
ởng Thành phẩm là các phân xởng tham gia vào quá trình sản xuất ra sản phẩm xi
măng PORLAND PC30 TCVN-2682-1992.
+Phân xởng Đá Thanh Ba, phân xởng Đá Ninh Dân là các phân xởng tham gia
sản xuất ra các sản phẩm Đá vôi và các loại đá xây dựng.
+Phân xởng Cơ điện là phân xởng phục vụ chung cho các đơn vị SXKD của
Công ty.
+Đội xe vận tải có nhiệm vụ vận chuyển vật t đầu vào và sản phẩm hàng hóa
đầu ra phục vụ cho quá trình SXKD của cả công ty.
+Xí nghiệp Xi măng Tiên Kiên vừa có nhiệm vụ sản xuất, cung ứng một số phụ
gia cho Công ty vừa có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm chính của Công ty, đồng thời sản
xuất tiêu thụ một số sản phẩm phụ theo nhu cầu thị trờng.
+Chi nhánh Xi măng Việt Trì, Chi nhánh Xi măng Vĩnh Yên, Chi nhánh Xi
măng Hà Nội là các đại diện của Công ty ở một số thành phố, thị xã. Các chi nhánh có
nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm của Công ty, mở rộng địa bàn tiêu thụ và bảo hành sản
phẩm của Công ty với ngời tiêu dùng.
+Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ đợc thể
hiện qua sơ đồ sau:
(Sơ đồ 1)
SV: Bùi Thị Bích Ngọc Lớp K39 - 21- 02
25
Giám đốc

P. Giám Đốc
KT_Sản Xuất
P. Giám Đốc
Kinh Doanh

×