Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Giáo án Ngữ văn 12 tuần 16 bài: Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.4 KB, 14 trang )

T. 47.

1

MÂY TRẮNG

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 12
Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận

I, MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Phát hiện , liệt kê các lỗi thường gặp khi lập luận và sửa các lỗi lập luận
- Phân tích lỗi sai, sửa chữa nó. Có khả năng chủ động tạo các lập luận chặt chẽ, sắc sảo.
- Có ý th' thận trọng để tránh mắc lỗi trong lập luận.
II, PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN- CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
SGK 12, Sách GV12, thiết kế bài học; Giáo viên gợi ý nêu câu hỏi hướng dẫn học sinh thảo
luận trả lời.
Làm việc theo nhóm.
III, TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- Kiểm tra bài cũ
- Bài mới

HĐ THẦY TRÒ

NỘI DUNG CẦN ĐẠT

GHI
CHÚ

HĐ1,

I- Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm



Cho biết lỗi đã mắc phải và
chữa lại?

Yêu cầu: Tìm hiểu những đoạn văn sau:

TT1,

a, Cảnh vật trong bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến

Tìm hiểu những đoạn văn

thật là vắng vẻ. (lđ). Ngõ trúc quanh co, sóng nước gợn tí,

trong SGK và cho b' việc

lá vàng đưa vèo, chiếc thuyền bé tẻo teo… ( luận cứ)Cảnh


2

T. 47.

MÂY TRẮNG

nêu luận điểm mắc lỗi là

vật dường như ngưng đọng, im lìm. Bởi vậy, nét bút của Nguyễn

gì?


Khuyến đã tạo dựng thành công cảnh sắc im ắng ấy.

Lỗi: Luận điểm nêu ra không phù hợp luận cứ nêu ra.

( Luận điểm chưa rõ ràng, nội dung trùng lặp mà không
có sự nhấn mạnh hay phát triển ý ( vắng vẻ, ngưng đọng
im lìm, im ắng)

Sửa: Thay từ vắng vẻ bằng một tính từ khác phù hợp
với các l/cứ.
Bao trùm lên bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến là
không gian lặng lẽ và mọi vật nhỏ bé đến bất ngờ.
bởi vậy, …cảnh sắc của làng quê nghèo ở đồng bằng bắc
bộ rất đặc trưng ở Việt Nam
“Nam nhi vị liễu công danh trái,
Tu thính nhân gian thuyết Vũ Hầu.”

TT2,

b, Người làm trai thời xưa luôn mang theo bên mình món

Cho biết lỗi đã mắc phải và nợ công danh, mang theo khao khát “vinh quy bái tổ”,
“chức cao vọng trọng” để làm rạng danh tổ tiên, để mở
chữa lại?
mày mở mặt với thiên hạ… ( lđ) Phạm Ngũ Lão mang theo bên
mình món nợ công danh, nhưng qua hai câu thơ của ông có thể thấy
cách nhìn, hoài bão và khao khát của ông cao hơn, xa hơn hẳn kẻ
tầm thường. Theo ông, người làm trai phải trả món nợ công danh để
không hổ thẹn với người đi trước mình, những người xung quanh



3

T. 47.

MÂY TRẮNG
mình và quan trọng hơn là không hổ thẹn với chính bản thân mình.

Lỗi: Luận điểm nêu ra dài dòng, rườm rà, không rõ ràng,
không trình bày được đúng trọng tâm, bản chất của vấn
đề.
Sửa: Người đời xưa đều muốn lập công để thành danh,
đi học để đi thi, đỗ đạt để có ngày “vinh quy bái tổ”, với
quyền cao chức trọng để làm rạng danh tổ tiên, mở mày
mở mặt với thiên hạ.
hoặc: “Người làm trai thời xưa luôn mang theo bên mình
món nợ công danh”
 Luận điểm chỉ cần ngắn g
TT3,

c) Văn học dân gian ra đời từ thời xa xưa nhưng đến nay

Cho biết lỗi đã mắc phải và vẫn tiếp tục phát triển. ( lđ). Nhắc đến nó, người ta hình
dung ngay ra một cuốn sách bách khoa về cuộc sống. Tiếp
chữa lại?
nhận văn học dân gian là tiếp nhận tri thức hữu ích từ
cuộc sống.( lcứ). Không cần lí lẽ, hình ảnh quá trừu tượng mà
chính là kinh nghiệm từ cuộc sống phong phú sinh động đã khiến
văn học dân gian có sức hấp dẫn. Ví như câu tục ngữ: “Cơn đằng

đông vừa trông vừa chạy-Cơn đằng nam vừa làm vừa chơi”. Câu tục
ngữ đã đúc kết được kinh nghiệm từ thực tế: Cơn mưa từ đằng đông
kéo tới thì mưa rất nhanh. Trái lại, cơn mưa đằng nam kéo đến thì
rất lâu mới có mưa. Câu tục ngữ này đã giúp ích rất nhiều cho bà
con nông dân.

Lỗi: Giữa luận điểm với luận cứ rời rạc, không có sự
l/kết về nội dung.


4

T. 47.

MÂY TRẮNG

( Luận điểm không rõ ràng, nhiều luận điểm nhưng
không luận điểm nào được triển khai đầy đủ, chưa
logich với luận cứ nêu ra.)

Sửa: “Văn học dân gian là kho tàng kinh nghiệm của
cha ông được đúc kết từ xưa.”
Hoặc: “Văn học dân gian nhất là tục ngữ đã mang lại
những bài học kinh nghiệm trong thực tiễn đời sống.”
 LUẬN ĐIỂM NÊN NGẮN GỌN

BT 2, (Trên)
HĐ2,

II. Lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ


TT1, Đọc và chỉ rõ các lỗi

a) “Nắng xuống, trời lên xanh bát ngát

nêu luận cứ trong các
đoạn văn, sửa chữa lại:

Sông dài, trời rộng, bến cô liêu”
Thường khi nắng chiều đã xuống thì bầu trời trở nên xanh mênh
mông bát ngát, cảnh đẹp của quê hương cũng không lấp được nỗi

Lỗi liên quan đến việc nêu
luận cứ

mênh mông trống trải cô đơn trong lòng người.

Lỗi: Lỗi ở l/cứ.
Luận cứ không chuẩn, mơ hồ thiếu chính xác, dẫn thơ
sai.
Luận cứ nên là: Sự tương đồng giữa hình tượng thiên
nhiên và cảm xúc của nhà thơ-tâm trạng riêng của Huy
Cận, nhưng trong đó cũng hàm chứa tâm trạng chung
của cái tôi thơ mới. “sâu chót vót”.


5

T. 47.


MÂY TRẮNG

Nên sửa: …Ngoài không gian mặt đất, câu thơ mở
hướng cho không gian ở tầng cao và cả chiều sâu của
sông nước. Đó là không gian ba chiều. Đối diện với
không gian ấy, con người đã buồn lại càng cảm thấy cô
đơn.

TT2,

b) Trong lịch sử chống ngoại xâm, chúng ta thấy dân tộc ta
anh hùng hào kiệt thời nào cũng có. Hai Bà Trưng phất
ngọn cờ hồng khởi nghĩa đánh tan thái thú Tô Định, buộc
hắn phải trốn vào đám loạn quân chạy về nước. Đất nước
sau hơn hai thế kỉ bị phong kiến nước ngoài đô hộ đã
giành được thắng lợi hoàn toàn.
Lỗi: Lỗi nêu ở luận cứ.
Luận cứ thiếu chính xác, thiếu toàn diện, đưa ra không
phù hợp luận điểm: “Đất nước…hoàn toàn”,
nên thêm các luận cứ về “dân tộc ta anh hùng hào kiệt
thời nào cũng có”. Ví dụ: Bà Triệu, Lê Lợi, Nguyễn Huệ…
Nên sửa: Trong lịch sử chống ngoại xâm, dân tộc ta có
nhiều anh hùng hào kiệt xuất hiện. Từ Bà Trưng, Bà triệu
phất cờ khởi nghĩa đến Lê Lợi lãnh đạo muôn dân bền bỉ
kháng chiến hai mươi năm trời, buộc giặc Minh phải đầu
hàng nhục nhã. Quang Trung trong chiến dịch hành quân
thần tốc tiêu diệt 20 vạn quân Thanh.


6


T. 47.

TT3,

MÂY TRẮNG

c) Lịch sử dân tộc ta đã ghi lại biết bao nhiêu trang sử hào
hùng với những tên tuổi sáng chói muôn đời. Ngô Quyền
đánh tan quân xâm lược Nam Hán. Nguyễn Huệ đánh tan
quân xâm lược nhà Thanh. Lê Lợi đại phá quân Minh. Ải
Chi Lăng mãi là mồ chôn quân xâm lược. Đời Trần Hưng
Đạo lãnh đạo nhân dân đánh đuổi quân Nguyên, giành lại
nền độc lập cho đất nước. Cửa biển Bạch Đằng lập chiến
công lẫy lừng non sông. Những tên tuổi đó mãi mãi sống
cùng non sông đất nước.
Lỗi: Lôic nêu ra ở l/cứ; luận cứ lộn xộn, không theo một
trình tự logic. Luận cứ thiếu tính hệ thống, logic. Luận cứ
không phù hợp với luận điểm.
Sửa: Ngô Quyền → Trần Hưng Đạo → Lê Lợi → Nguyễn
Huệ. Còn Ải Chi Lăng và Cửa biển Bạch Đằng là địa danh
không phải là tên tuổi.

HĐ3,

III. Lỗi về cách thức lập luận

TT1,

a, Từ xưa, vẻ đẹp và số phận người phụ nữ luôn là một đề


Yêu cầu: Xác định các lỗi

tài chủ đạo trong thơ văn. Trong nền văn học trung đại

về cách thức lập luận trong

Việt Nam, nhiều tác giả đã viết về đề tài này như Hồ Xuân

các đoạn văn sau:

Hương, Nguyễn Khuyến, Nguyễn Dữ, Đặng Trần Côn,…

Cho biết lỗi đã mắc phải và
chữa lại ?

Nhưng người đã phản ánh một cách sâu sắc nhất bi kịch
của người phụ nữ chính là Nguyễn Du.

Lỗi: Lỗi về phương pháp luận:


7

T. 47.

MÂY TRẮNG

Luận cứ không phù hợp với l/điểm.Trình bày luận cứ thiếu
logich, lộn xộn. Hệ thống luận cứ không đủ làm sáng tỏ

cho luận điểm chính. Nguyễn Khuyến mới viết câu đối
khóc vợ, hoặc cho cô Tư Hồng câu đối chứ chưa đặt ra số
phận người phụ nữ. (nên bỏ ông ra)
Sửa: Hồ Xuân Hương, Nguyễn Dữ, Đặng Trần Côn, Đoàn
Thị Điểm…

TT2,

b) Nam Cao viết nhiều về nông thôn. Lão Hạc ăn bả chó tự
tử để tránh đói. Anh cu Phúc chết lặng trong xó nhà ẩm
ướt, trước những đôi mắt “dại đi vì đói” của hai đứa con.
Bà cái đĩ chết vì một bữa no, tức là một kiểu chết vì quá
đói. Lại có cảnh đám cưới, nhưng cưới để chạy đói.
Lỗi: Luận cứ không phù hợp với l/điểm.
Luận điểm không rõ ràng. Luận cứ thiếu toàn diện. Mới
chỉ dừng ở việc nói “cái đói” trong các tác phẩm viết về
nông thôn, nông dân.
Sửa: Nam Cao viết nhiều về nông thôn, nghiêng nhiều về
số phận bất hạnh của con người. Lão Hạc ăn bả chó…chạy
đói.

TT3,

c) Mùa thu là một đề tài gợi nhiều cảm hứng cho thi nhân.
Chính vì thế, mùa thu đã là một thi đề quen thuộc trong
thơ ca trung đại Việt Nam. Tinh tế và sâu lắng nhất phải kể
đến cảnh thu với nỗi sầu muộn vô biên của Đỗ Phủ (Thu
hứng). Còn trong thơ ca Việt Nam trung đại, Nguyễn



8

T. 47.

MÂY TRẮNG

Khuyến chính là nhà thơ của mùa thu làng quê với chùm
thơ Thu vịnh, thu điếu, thu ẩm.
Lỗi: Lỗi l/điểm và luận cứ lộn xộn, không phù hợp.
Luận điểm không rõ ràng: phần gợi mở, dẫn dắt không
giúp cho việc nêu bật luận điểm chính. Luận cứ không phù
hợp với phạm vi đề tài được nêu trong câu trước: “Tinh
tế…của Đỗ Phủ”.
Nên sửa:.
Mùa thu là đề tài gợi nhiều cảm hứng cho thi nhân. Tinh tế
và sâu lắng là nỗi sầu vô biên của Đỗ Phủ trong “Thu
hứng”. Thơ ca trung đại Việt Nam, phải kể đến Nguyễn
Trãi mượn cây tùng chịu đựng sương, tuyết để khẳng định
ý chí người quân tử. Thu về trong nếp sinh hoạt giản dị và
tự nhiên của Nguyễn Bỉnh Khiêm “Thu ăn măng trúc,
đông ăn giá”… Nỗi buồn cô đơn trống trải trong chùm
Thơ thu của Nguyễn Khuyến.

HĐ 4,

Tóm lại,

Ghi nhớ. SGK.

khi viết văn nghị luận cần tránh lỗi:

+ Thứ nhất, nêu luận điểm trùng lặp hoặc không rõ ràng,
không phù hợp với bản chất của vấn đề cần giải quyết.
+ Thứ hai, nêu luận cứ thiếu chính xác, thiếu chân thực,
không đầy đủ, không liên quan mật thiết đến luận điểm
cần trình bày, trùng lặp hoặc quá rườm rà.
+ Thứ ba, lập luận mâu thuẫn, luận cứ không phù hợp với


9

T. 47.

MÂY TRẮNG

luận điểm.

DẶN DÒ:
AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG.
Soạn kĩ và đọc kĩ

T. 50
THỰC HÀNH CHỮA LỖI LẬP LUẬN
TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
I, MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Phát hiện và sửa các lỗi lập luận
- Có khả năng chủ động tạo các lập luận chặt chẽ, sắc sảo.
II, PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN- CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
Sách GK 12, Sách GV 12, thiết kế bài học
Giáo viên gợi ý nêu câu hỏi hướng dẫn học sinh thảo luận trả lời.
Làm việc theo nhóm

III, TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- Kiểm tra bài cũ
- Bài mới


10

T. 47.

MÂY TRẮNG

HĐ THẦY TRÒ

ND CẦN ĐẠT

TT1,

Bài tập 1:

Tìm chỗ sai và sửa lại:

- Lỗi của đoạn văn này là lí lẽ và dẫn chứng (luận cứ)
không ăn nhập với nhau. Dùng từ thừa, câu thiếu chặt

Lập luận sai: Đưa ra không phù
hợp với nội dung câu trc' đó,
không toát ra được ý: Tác động

chẽ. Đó là: “những câu tục ngữ, ca dao vừa cung cấp
cho chúng ta những hiểu biết, những kinh nghiệm sống,

vừa tác động mạnh mẽ đến tâm hồn con người”.

mạnh mẽ đến tâm hồn con

Ví dụ như câu:

người

“Chuồn chuồn...
..thì râm”.
Là một cách dự báo thời tiết của nhân dân ta.
+ Sửa là: những câu tục ngữ cung cấp cho ta hiểu biết
về cách đối nhân xử thế, đấu tranh xã hội. Mặt khác tục
ngữ còn phổ biến kinh nghiệm, qua phán đoán thực
tiễn: “chuồn chuồn... râm”

TT2,

Bài tập 2:
- bài lập luận: Sử dụng quan hệ từ không chỉnh. Nếu sử

Tìm chỗ sai và chỉ ra ng/nh

dụng không chỉ phải kết hợp mà còn

Lỗi:

+ Sửa là: người thanh niên trong Lặng lẽ Sapa của

Nội dung câu không phù hợp

với các câu trên.

Nguyễn Thành Long không chỉ say mê công việc mà
còn lạc quan yêu đời. Anh còn rất thèm người... lạc
quan.

G.CHÚ


11

T. 47.

MÂY TRẮNG

TT3,

Bài tập 3:

Tìm chỗ sai và chỉ ra ng/nh

- Lỗi giữa luận điểm nêu ra với luận cứ không ăn nhập
gì với nhau

Các câu diễn ý rời rạc không ăn + Sửa: truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân thể hiện sức
mạnh tình người trong hoàn cảnh khó khăn của cuộc
nhập với nhau.
sống.
+ Họ nương tựa vào nhau trong lúc cái đói, cái chết đe
doạ. Người con gái vui vẻ nhận lời theo Tràng về làm

vợ mà không đòi hỏi gì.
+ Hai vợ chồng Tràng đưa nhau về khu xóm ngụ cư,
nói với nhau những câu chuyện không đầu không cuối,
qua lời trách, cử chỉ của tình yêu... trước con mắt ngơ
ngác của mọi người.
+ Bà cụ Tứ vui vẻ nhận dâu, nhận con. Không khí trong
gia đình trở nên đầm ấm. Nó xua đi sự cô đơn của cảnh
mẹ goá con côi. Nó bừng lên ánh sáng của niềm vui,
hạnh phúc. Đó là biểu hiện giá trị nhân đạo của tác
phẩm

TT4,

Bài tập 4:

Tìm chỗ sai và chỉ ra ng/nh

- Lỗi: Nêu lí lẽ và dẫn chứng không ăn nhập trong lập
luận: “Sóng từ đâu đến và sóng đi đâu về đâu? Chính vì

C 3, 4 nội dung không phù hợp

thế Xuân Quỳnh đã ví tình yêu của mình như những con
sóng “Dữ dội và dịu êm/ ồn ào và lặng lẽ”. Chính Xuân
Quỳnh đã hoá thân vào những con sóng để nói lên tình


12

T. 47.


MÂY TRẮNG

yêu của mình.
+ Sửa: Sóng từ đâu đến và sóng đi đâu về đâu? Xuân
Quỳnh như hoá thân vào sóng để tự bộc lộ tình yêu của
mình:
Con sóng dưới lòng sâu
...
Cả trong mơ còn thức

TT5,

Bài tập 5:
- Lỗi giữa luận điểm và luận cứ không ăn nhập và đôi

Câu chốt đứng đầu đoạn thì

chỗ dùng từ.

đúng, nhưng các câu sau đó

+ Sửa: Lòng thương người của Nguyễn Du bao trùm lên

không tâph trung làm sáng rõ

toàn bộ tác phẩm truyện Kiều. Đoạn trích nào của

ra, hơn nữa còn mắc một vài lỗi truyện cũng đều biểu hiện tấm lòng ấy của Nguyễn Du.
lập luận.


Ông thương nàng Kiều phải bán mình chuộc tội cho cha
và em. Ông xót xa khi Kiều phải “thanh y hai lượt,
thanh lâu hai lần”. Ông cảm thông, chia sẻ với Kiều. Ta
càng hiểu vì sao Truyện Kiều đạt tới đỉnh cao chủ nghĩa
nhân đạo.

TT6,

Bài tập 6:
- Lỗi: nêu luận điểm không tập trung, lan man

Câu trích dẫn không phù hợp

+ Sửa: Cây xà nu là biểu tượng cho người dân Xô Man

với ý kiến đưa ra.

+ Qua hình ảnh cây xà nu trúng đạn như những con
người của dân làng Xô Man bị giặt giết hại. Sức sống


13

T. 47.

MÂY TRẮNG

của cây xà nu “Vươn lên đón nhận ánh sáng mặt trời...
như những con chim đủ lông mao, lông vũ. Đạn đại bác

không giết nổi chúng. Đó là hiện thân của con người
Tây nguyên kiên cường trước kẻ thù không sợ “Cạnh
một cây... mọc lên”. Nguyễn Trung Thành muốn khẳng
định những thế hệ con người Xô Man nối tiếp nhau
đứng lên đánh giặc giữ làng.
+ Những đồi xà nu nối tiếp “tới tận Chân trời” là một
biểu tượng cho thế lực của cách mạng Miền Nam sau
ngày đồng khởi

TT 7,

Bài tập 7:
+ Lỗi: Luận điểm và luận cứ rời rạc thiếu chặt chẽ. Lời

Đưa ra những câu mà ý nghĩa

lẽ đại ngôn chung chung.

không phù hợp với nhau.

+ Sửa: Văn học dân gian có giá trị nuôi dưỡng tâm hồn
con người.
+ Các tác phẩm của văn học dân gian đều hướng con
người tới sự kết hợp giữa cái tài và cái tâm, cái đẹp với
cái thiện.
* Cô Tấm phải sống đi chết lại nhiều lần để cuối cùng
trở lại làm người, giết kẻ thù, giành lại hạnh phúc.
* Thạch Sanh cũng là hiện thân của người lao động
giỏi, dũng cảm và chân thật, bị mẹ con Lí Thông gian
tham độc ác đánh lừa nhưng cuối cùng chàng vẫn được

làm phò mã, nối ngôi vua.


14

T. 47.

MÂY TRẮNG

* Những câu ca dao ru hồn ta bằng tình yêu quê hương
đất nước và gắn bó với con người, biết ơn tổ tiên, ông
cha, biết rèn mình góp phần nuôi dưỡng tâm hồn con
người.
+ Văn học dân gian còn tiêu biểu cho nhiều phong cách
nghệ thuật, đặt nền móng cho văn học viết.
* Nhà văn học gì ở truyện cổ tích, nhà thơ học gì ở ca
dao. Phải chăng đó là văn học về cốt truyện, bố cục
truyện, những tình tiết, sự kiện, tình huống gây cho
người đọc người nghe sự hứng thú. Cách nói so sánh,
ẩn dụ, nhân hoá... của ca dao là những bài học sáng giá
cho những nhà thơ và cả với ai “Trót nợ vì thơ phải
chuốt lời”

Dặn dò:
Ôn tập VH.



×