Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Vốn lưu động và các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị giáo dục hải hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.91 KB, 92 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

Khoa: Tài chính doanh nghiệpHọc
viện tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Thiện

SV: Nguyễn Duy Thiện

Lớp: CQ49/11.05


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................v
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG I:LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ CÁC GIẢI


PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP............................................................................................................4
1.1 Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế
4
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động...............................................................4
1.1.2 Phân loại vốn lưu động.....................................................................................................7
1.1.3 Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp....................................................................9
1.2 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp..................................................12
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của Doanh Nghiệp.............12
1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp...........................................13
1.2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động trong doanh
nghiệp………………………………………………………………………...25
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản trị vốn lưu động trong doanh
nghiệp ............................................................................................................27
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH CỔ PHẦN THIẾT BỊ GIÁO DỤC HẢI HÀ.............30
2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần thiết bị giáo dục Hải Hà................30
2.1.1 Chức năng nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh chủ yếu..............................31
2.1.2 Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty..........................................................32
2.1.3 Tình hình tài chính chủ yếu của công ty................................................................39
2.2 Thực trạng về việc quản trị VLĐ của Công ty cổ phần thiết bị giáo dục
Hải Hà ............................................................................................................45
SV: Nguyễn Duy Thiện
CQ49/11.05

Lớp:–


Luận văn tốt nghiệp


3

Học viện tài chính

2.2.1 Thực trạng VLĐ và phân bổ VLĐ............................................................................45
2.2.2 Thực trạng nguồn VLĐ và tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động.............47
2.2.3 Thực trạng về xác định nhu cầu VLĐ.....................................................................48
2.2.4 Thực trạng về quản trị vốn bằng tiền và hiệu quả quản trị vốn bằng tiền...
51

2.2.5. Thực trạng về quản trị hàng tồn kho và vốn tồn kho dự trữ.......................56
2.2.6 Thực trạng về quản trị nợ phải thu..........................................................................58
2.2.7 Thực trạng về hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động..........................60
2.3.Đánh giá công tác quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị giáo
dục Hải Hà.......................................................................................................63
2.3.1. Những thành quả đạt được..........................................................................................63
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại..........................................................................................63
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế..............................................................................64
CHƯƠNG 3:CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ GIÁO DỤC HẢI HÀ...66
3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới..........66
3.1.1 Bối cảnh kinh tế xã hội..................................................................................................66
3.1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới..........67
3.2 Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty
CP Thiết bị giáo dục Hải Hà trong thời gian tới..............................................68
3.2.1. Hoàn thiện công tác xác định nhu cầu VLĐ.......................................................68
3.2.2. Quản lý Hàng tồn kho và các biện pháp xử lý Hàng tồn kho......................70
3.2.3. Quản lý Nợ phải thu và các giải pháp đẩy nhanh công tác thu hồi công
nợ


....................................................................................................................................................71

3.2.4. Quản lý Vốn bằng tiền..................................................................................................72
3.2.5. Một số giải pháp khác...................................................................................................74
KẾT LUẬN.....................................................................................................75
SV: Nguyễn Duy Thiện
CQ49/11.05

Lớp:–


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện tài chính

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................76

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

SƠ ĐỒ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần thiết bị
giáo dục Hải Hà
Hình 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tài chính - kế toán của
Bảng 2.1 Bảng phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của
công ty
Bảng 2.2 Bảng phân tích tình hình biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận
Bảng 2.3 : Cơ Cấu VLĐ của công ty
Bảng 2.4 nguồn hình thành vốn lưu động của công ty trong năm 2014
Bảng 2.5:Bảng chi tiết vốn bằng tiền

Bảng 2.6: Một số hệ số khả năng thanh toán của Công ty năm 2014
Bảng 2.7 :Bảng chi tiết hàng tồn kho
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị vốn hàng tồn kho dự
trữ
Bảng 2.9 : Tình hình quản trị nợ phải thu của Công ty năm 2014
Bảng 2.10: Một số chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả quản trị VLĐ của Công
ty

SV: Nguyễn Duy Thiện
CQ49/11.05

Lớp:–


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CP

:

Cổ phần

TSNH


:

Tài sản ngắn hạn

HTK

:

Hàng tồn kho

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

NVL

:

Nguyên vật liệu

VLĐ

:

Vốn lưu động

LNST


:

Lợi nhuận sau thuế

LNTT

:

Lợi nhuận trước thuế

Công ty :

Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Giao thông Hòa Bình

CP

:

Cổ phần

TSNH

:

Tài sản ngắn hạn

HTK

:


Hàng tồn kho

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

NVL

:

Nguyên vật liệu

VLĐ

:

Vốn lưu động

SV: Nguyễn Duy Thiện
CQ49/11.05

Lớp:–


Luận văn tốt nghiệp

6


LNST

:

Lợi nhuận sau thuế

LNTT

:

Lợi nhuận trước thuế

SV: Nguyễn Duy Thiện
CQ49/11.05

Học viện tài chính

Lớp:–


Luận văn tốt nghiệp

1

Khoa: Tài chính doanh nghiệpHọc
viện tài chính
MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Việt Nam gia nhập WTO đúng vào thời kì kinh tế thế giới rơi vào khủng

hoảng. Đây chính là một trong những khó khăn của nền kinh tế thị trường
vốn còn non trẻ của nước ta. Đặc biệt nền kinh tế vĩ mô của chúng ta chưa
thực sự ổn định, hệ thống tín dụng còn non trẻ, các doanh nghiệp lại chủ yếu
là doanh nghiệp vừa và nhỏ tiềm lực tài chính yếu, thêm nữa sự cạnh tranh
gay gắt từ phía nhiều tập đoàn kinh tế nước ngoài mạnh đã đẩy các doanh
nghiệp Việt Nam đi từ khó khăn này đến khó khăn khác. Một thực tế là một
loạt các doanh nghiệp của Việt Nam đã tạm ngừng hoạt động trong thời gian
qua.Trong nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, điều kiện tiền đề để các doanh nghiệp
có thể thực hiện được các hoạt động - kinh doanh là phải có một số vốn nhất
định. Nếu không có vốn thì không thể nói tới bất kỳ hoạt động kinh doanh nào,
hơn nữa mục đích của kinh doanh là nhằm thu được lợi nhuận cao. Do vậy
nhiệm vụ đặt ra cho các doanh nghiệp là phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả
nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính tín dụng và chấp hành luật
pháp.
Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng, là
điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp khẳng định được vị trí của mình và
tìm chỗ đứng vững chắc trong cơ chế mới.Chính vì thế vấn đề quản lý và sử
dụng vốn kinh doanh đang là vấn đề bức xúc đặt ra đối với tất cả các doanh
nghiệp.
Vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định và vốn lưu
động.Trong đó vốn lưu động là yếu tố không thể thiếu trong quá trình kinh
doanh. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, thương mại vốn lưu động chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh, hiệu quả của việc tổ chức, quản lý và
SV: Nguyễn Duy Thiện

Lớp: CQ49/11.05


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

sử dụng vốn lưu động có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính vì vậy việc tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động là vấn đề
bức xúc đặt ra đối với các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ nói riêng và tất
cả các doanh nghiệp kinh doanh nói chung.
Với vai trò đặc biệt quan trọng của vốn lưu động, qua thời gian thực tập
tại công ty cổ phần thiết bị giáo dục Hải Hà cùng với sự giúp đỡ của giáo
viên hướng dẫn Thạc sĩ Lưu Hữu Đức và các anh chị, cán bộ phòng Kế toán
– Tài chính công ty em đã quyết định chọn đề tài: “Vốn lưu động và các giải
pháp tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần thiết bị giáo
dục Hải Hà”
2. Đối tượng nghiên cứu: Vốn lưu động và công tác quản trị vốn lưu
động tại Công ty cổ phần thiết bị giáo dục Hải Hà
3. Phạm vi nghiên cứu: Công ty Công ty cổ phần thiết bị giáo dục Hải
Hà trong 2 năm 2013 và 2014
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài sử dụng tổng hợp các phương
pháp:phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích
tổng hợp qua các khảo sát thực tế.
5. Kế cấu của đề tài :
CHƯƠNG 1. Lý luận chung về vốn lưu động và các giải pháp tăng
cường quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
CHƯƠNG 2. Thực trạng công tác quản trị vốn lưu động tại công ty
Công ty cổ phần thiết bị giáo dục Hải Hà
CHƯƠNG 3.Một số giải pháp tài chính chủ yếu nhằm tăng cường
SV: Nguyễn Duy Thiện
CQ49/11.05

Lớp:–



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

quản tri vốn lưu động của Công ty cổ phần thiết bị giáo dục Hải Hà

Qua thời gian thực tập tại công ty, với sự giúp đỡ tận tình của cán bộ
lãnh đạo phòng Tài Chính – Kế toán và được sự hướng dẫn của Thầy Thạc sĩ
Lưu Hữu Đức, em đã hoàn thành bài luận văn này. Mặc dù đã cố gắng tìm
hiểu và phân tích nhưng do hạn chế về trình độ nhận thức không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn, ban lãnh đạo của Công
ty, phòng Tài chính – Kế toán của Công ty cổ phần thiết bị giáo dục Hải Hà.
Hà Nội, tháng 4 năm 2015
Sinh viên : Nguyễn Duy Thiện
Lớp: CQ49/ 11.05

SV: Nguyễn Duy Thiện
CQ49/11.05

Lớp:–


Luận văn tốt nghiệp

SV: Nguyễn Duy Thiện
CQ49/11.05


Học viện tài chính

Lớp:–


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP TĂNG
CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

1.1 Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền
kinh tế
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động
Khái niệm vốn lưu động
Để tiến trình hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường và thường
xuyên liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất
định.Để hình thành các tài sản đó yêu cầu doanh nghiệp phải ứng ra một
khoản vốn tiền tệ nhất định.Số vốn này được gọi là vốn lưu động.
“Vốn lưu động là toàn bộ số vốn ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để
đầu tư hình thành tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục”
Đặc điểm của vốn lưu động
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, VLĐ của doanh
nghiệp chuyển hoá từ hình thái này qua hình thái khác. Sự vận động của VLĐ
qua các giai đoạn có thể được mô tả bằng sơ đồ sau:
T - H…. sản xuất…. H’- T’
Đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thương mại quá trình vận động

SV: Nguyễn Duy Thiện
CQ49/11.05

Lớp:–


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

của VLĐ theo trình tự sau:
T – H – T’
Sự vận động của VLĐ trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ hình thái
ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng quay trở lại
tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của VLĐ. Cụ thể sự tuần hoàn của VLĐ
được chia thành các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1 (T - H): Khởi đầu vòng tuần hoàn, VLĐ dưới hình thái tiền
tệ được dùng mua sắm các đối tượng lao động dự trữ cho sản xuất. Như vậy ở
giai đoạn này VLĐ đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn vật tư
hàng hoá.
- Giai đoạn 2 (H…sản xuất….H’): Giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành
ra sản phẩm, các vật tư dự trữ được đưa vào sản xuất. Trải qua quá trình sản
phẩm hàng hoá được hình thành. Như vậy ở giai đoạn này VLĐ đã chuyển từ
hình thái vốn vật tư hàng hoá chuyển sang hình thái vốn thành phẩm.
- Giai đoạn 3 (H’ - T’): Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu
được tiền về và VLĐ đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái
vốn tiền tệ trở về điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn. Vòng tuần hoàn kết
thúc. So sánh giữa T và T’ nếu T’ > T có nghĩa doanh nghiệp kinh doanh
thành công vì đồng VLĐ đưa vào đã sinh sôi nảy nở, doanh nghiệp được bảo
toàn và phát triển được VLĐ và ngược lại. Đây là nhân tố quan trọng đánh giá

hiệu quả sử dụng của đồng VLĐ của doanh nghiệp.
Do quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên
liên tục nên VLĐ của doanh nghiệp cũng tuần hoàn không ngừng, lặp đi lặp
lại có tính chất chu kỳ gọi là sự chu chuyển của VLĐ. Do sự thường xuyên
tồn tại các bộ phận khác nhau trên các giai đoạn vận động khác nhau của
SV: Nguyễn Duy Thiện
CQ49/11.05

Lớp:–


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

VLĐ, khác với VCĐ, khi tham gia vào các hoạt động kinh doanh. VLĐ thay đổi
hình thái biểu hiện, chu chuyển giá trị toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và
hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ và tiêu thụ sản phẩm.
Trong thực tế kinh doanh vốn lưu động không diễn ra theo một mô hình
cố định nào cả mà chúng thường đan xen lẫn nhau theo từng đặc điểm của
mỗi doanh nghiệp.
Trong khi một bộ phận của vốn lưu động được chuyển từ khâu dự trữ
vào quá trình thì một bộ phận khác lại chuyển hoá từ hình thái vốn hàng hoá
thành phẩm sang giai đoạn hình thái vốn tiền tệ.
Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ kinh doanh, khi tham gia hoạt
động kinh doanh vốn lưu động được chuyển hoá toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm hàng hoá đồng thời được thu hồi lại sau một chu kỳ kinh doanh và vốn lưu
động cũng hoàn thành vòng chu chuyển.
Do quá trình diễn ra một cách thường xuyên liên tục vì vậy tuần hoàn
của vốn lưu động cũng được lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu

chuyển của vốn lưu động.
Vốn lưu động có những đặc điểm khác vốn cố định. Do các TSLĐ có
thời hạn sử dụng ngắn nên vốn lưu động cũng luân chuyển nhanh. Hình thái
biểu hiện của vốn lưu động cũng luôn thay đổi qua các giai đoạn trong quá
trình kinh doanh: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư hàng hóa
dự trữ , tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm, và
cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền. Kết thúc mỗi chu kì kinh doanh,
giá trị của vốn lưu động được dịch chuyển toàn bộ, một lần vào giá trị sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ ra và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền
bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Quá trình này diễn ra thường xuyên, liên tục
SV: Nguyễn Duy Thiện
CQ49/11.05

Lớp:–


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

và được lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu
chuyển của vốn lưu động.
Từ đặc điểm trên đặt ra cho công ty thực hiện công tác quản lý cần
phải chú ý như:
-

Phân bổ vốn lưu động ở các khâu kinh doanh hợp lý, trong mỗi khâu

kinh doanh lại được chia ra nhiều thành phần nên công tác quản lý phải chặt
chẽ đến từng khâu từng thành phần.

-

Phải đảm bảo hiệu quả sử dụng và khả năng thu hồi vốn cao

-

Vốn lưu động được luân chuyển theo từng vòng tuần hoàn liên tiếp

nên mục tiêu của doanh nghiệp là phải tăng được vòng quay của vốn. Để tăng
hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì sản phẩm làm ra phải tiêu thụ được trong
thời gian ngắn nhất để đảm bảo thu hồi được vốn và thanh toán các khoản nợ,
các chi phí bán hàng cần thiết, đạt được chu kỳ kinh doanh như mong muốn.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả VLĐ cần phân loại VLĐ của doanh
nghiệp theo các tiêu thức nhất định. Thông thường có các tiêu thức phân loại
sau:

 Dựa vào hình thái biểu hiện, VLĐ được chia làm 2 loại:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:


Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ,tiền gửi ngân hàng và tiền đang

chuyển. Tiền là một tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ
SV: Nguyễn Duy Thiện
CQ49/11.05

Lớp:–



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy trong
hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền
mặt cần thiết nhất định.



Các khoản phải thu: Chủ yếu các khoản thu từ khách hàng, thể hiện ở

số tiền mà các khách hàng trả nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán
hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, vớimột số
trường hợp mua bán vật tư khan hiếm, doanh nghiệp có thể ứng trước tiền
mua hàng cho người cung ứng từ đó hình thành nên các khoản tạm ứng.
- Vốn về hàng tồn kho:


Trong doanh nghiệp vốn vật tư hàng hoá gồm: vốn vật tư dự trữ, vốn

sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm.


Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá

trị các loại hàng hoá dự trữ
Cách phân loại này tạo điều kiện cho việc xem xét đánh giá mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua
cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng các thành

phần vốn và biết được kết cấu VLĐ theo hình thái biểu hiện để định hướng
điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
 Dựa theo vai trò của VLĐ đối với quá trình kinh doanh,VLĐ được
chia thành các loại chủ yếu sau:
-

VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm vốn nguyên vật liệu chính,

SV: Nguyễn Duy Thiện
CQ49/11.05

Lớp:–


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn
công cụ dụng cụ nhỏ.
-

VLĐ trong khâu trực tiếp gồm các khoản: vốn sản phẩm đang chế

tạo, vốn về chi phí trả trước
-

VLĐ trong khâu lưu thông gồm các khoản: vốn thành phẩm, vốn

bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng

khoán, cho vay ngắn hạn…
Cách phân loại này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò.
Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá
trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá
trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp
nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ.
Trên đây là hai cách phân loại VLĐ chủ yếu. Mỗi cách phân loại đáp
ứng những yêu cầu nhất định của công tác quản lý.
Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến vốn lưu động của
doanh nghiệp


Kết cấu vốn lưu động

Kết cấu vốn lưu động phản ánh thành phần vốn lưu động và mối quan hệ
tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tại các doanh nghiệp khác nhau thì thì kết cấu vốn lưu động cũng
không giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của DN theo các tiêu
SV: Nguyễn Duy Thiện
CQ49/11.05

Lớp:–


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm
riêng về số VLĐ mà doanh nghiệp đang sử dụng và quản lý. Từ đó xác định

đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý VLĐ có hiệu quả hơn, phù hợp
với với điều kiện cụ thể của DN.
 Các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động của DN, gồm 3
nhóm chính:
-

Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: Khoảng cách giữa các

doanh nghiệp với nơi cung cấp của thị trường: kỳ hạn giao hàng của thị
trường và khối lượng vậtt tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm
thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp
-

Các nhân tố ảnh hưởng về mặt như: Đặc điiểm kỹ thuật, công nghệ

của DN, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ kinh
doanh, trình độ tổ chức
-

Các nhân tố về mặt thanh toán như: Phương thức thanh toán được

lựa chọn theo các hợp đồng bán hang, thủ tục thanh toán, việc chấp hành thủ
tục thanh toán giữa các DN.
1.1.3 Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp
Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp là nguồn vốn hình thành tài sản
lưu động của doanh nghiệp. Có thể phân chia nguồn vốn của một doanh
SV: Nguyễn Duy Thiện
CQ49/11.05

Lớp:–



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

nghiệp theo nhiều tiêu thức khác nhau
Theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo quan hệ sở hữu về vốn, VLĐ được chia thành: Vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả.


Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của chủ

doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, quyền sử
dụng,quyền chi phối, quyền định đoạt. Tùy theo loại hình doanh nghiệp mà
VCSH có nội dung cụ thể riêng, bao gồm: VLĐ được ngân sách nhà nước
cấp, VLĐ đóng góp ban đầu, VLĐ tăng thêm từ lợi nhuận bỏ ra.


Nợ phải trả: Là số vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các

ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng khác thông qua phát hành
trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Đây là số vốn lưu động
mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm hoàn trả trong thời gian nhất định.
Theo cách phân loại này cho thấy được nguồn hình thành nên vốn lưu
động, từ đó đưa ra quyết định huy động vốn từ nguồn nào cho hợp lý, hiệu
quả nhất đảm bảo tính tự chủ của doanh nghiệp.
Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo tiêu thức này, VLĐ của doanh nghiệp được chia làm hai nguồn:

Nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguốn vốn lưu động tạm thời.


Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NVLĐTX) là nguồn vốn ổn

định có tính chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên
cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Nguồn vốn này có thể
huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành trái phiếu dài hạn hoặc có thể
SV: Nguyễn Duy Thiện
CQ49/11.05

Lớp:–


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

vay dài hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
NVLĐTX của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể xác định theo công
thức sau:
Nguồn vốn lưu động
thường xuyên

=

Tổng nguồn vốn
thường xuyên

-


Tài sản dài hạn

Hoặc có thể xác định bằng công thức sau:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn


Nguồn vốn lưu động tạm thời (NVLĐTT) là nguồn vốn có tính chất

ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính
chất tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín
dụng và các khoản vay ngắn hạn khác.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn
vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh
doanh đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vốn và góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Thông qua việc phân loại nguồn hình thành VLĐ giúp nhà quản lý DN
nắm được cơ cấu vốn trong DN, từ đó lựa chọn nguồn bổ sung vốn thích
hợp, lập kế hoạch kinh doanh sát với thực tế tạo điều kiện cho doanh
nghiệp sử dụng tối đa nguồn vốn huy động được với hiệu quả cao nhất,
đảm bảo cho quá trình kinh doanh của được diễn ra thường xuyên, liên tục.
Vai trò của vốn lưu động trong Doanh nghiệp
SV: Nguyễn Duy Thiện
CQ49/11.05

Lớp:–


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái
sản xuất.Muốn cho quá trình tái được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền
vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến cho các hình
thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều
kiện cho chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được
thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử
dụng vốn lưu động và ngược lại.
Để tiến hành kinh doanh, ngoài tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà
xưởng... doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng
hóa, nguyên vật liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là
điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu
động là điều kiện tiên quyết của quá trình kinh doanh.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật
tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư.
Số vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ sử
dụng ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn
phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu và
lưu thông có hợp lý hay không hợp lý. Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển
vốn lưu động có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua
sắm, dự trữ, và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
1.2 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của Doanh Nghiệp
Khái niệm
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà
SV: Nguyễn Duy Thiện
CQ49/11.05


Lớp:–


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

nước, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần có sự linh hoạt để thích
ứng với môi trường cạnh tranh ngày càng khó khăn, khốc liệt. Muốn tồn tại và
phát triển doanh nghiệp cần có lợi nhuận, do đó nhà quản trị doanh nghiệp
cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng
nhân tố đến kết quả kinh doanh.Điều này đòi hỏi nhà quản trị cần có năng lực
và trình độ chuyên môn để phân tích, đưa ra các quyết định sử dụng nguồn
lực trong doanh nghiệp sao cho có lợi nhất. Do đó việc quản trị vốn lưu động
của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng.
Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra các
quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định để khia thác, tạo lập, phân bổ
và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp sao cho tiết kiệm và hiệu quả
nhất, nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành bình thường,
liên tục, tiết kiệm và có hiệu quả.
Quản trị vốn lưu động là một bộ phận, là nội dung quan trọng hàng đầu
của quản trị doanh nghiệp, ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh của DN.
Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Quản trị vốn lưu động có mục tiêu là làm cho vốn lưu động của doanh
nghiệp được sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nhất, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị vốn lưu động hiệu quả phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn lưu động trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.Quản trị vốn lưu động có tác động đến sự
tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Quản trị vốn lưu động hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp:



Chủ động trong việc thiếu hụt nguồn vốn lưu động, từ đó đưa ra biện

SV: Nguyễn Duy Thiện
CQ49/11.05

Lớp:–


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

pháp phòng tránh hoặc giảm thiểu thiệt hại có thể xảy ra.
Giảm thiểu sự phụ thuộc vào ngân hàng và các tổ chức tín dụng, tiết



kiệm chi phí tài chính và phòng ngừa rủi ro.
Chủ động sử dụng vốn lưu động một cách linh hoạt nhằm tận dụng



triệt để nguồn lực của doanh nghiệp.
Đảm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục,



không bị gián đoạn do lượng vốn lưu động đưa vào kinh doanh không đủ hay

lãng phí dodư thừa vốn lưu động.
1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1

Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp

Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên,
liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng
vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các nhu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù
đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách
hàng, đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
bình thường và liên tục. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên,
cần thiết của doanh nghiệp.
Hay nói một cách khác: “Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp là số vốn tối
thiểu cần thiết để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh được
thường xuyên, liên tục”.
Có thể xác định theo công thức sau:

SV: Nguyễn Duy Thiện
CQ49/11.05

Lớp:–


Luận văn tốt nghiệp

Nhu cầu
VLĐ


=

Vốn hàng
tồn kho

Học viện tài chính

+

Các khoản nợ phải
thu từ khách hàng

-

Các khoản nợ phải
trả nhà cung cấp

Có thể phân chia nhu cầu VLĐ thành 2 loại dựa vào thời gian sử dụng
Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết: Đảm bảo cho quá trình tái được
tiến hành liên tục. Nghĩa là ứng với mỗi qui mô kinh doanh với những điều
kiện về mua sắm vật tư, dự trữ hàng hóa và tiêu thụ sản phẩm đã được xác
định đòi hỏi doanh nghiệp thường xuyên có một lượng VLĐ nhất định.
Nhu cầu VLĐ tạm thời: Dùng để ứng phó với những nhu cầu về tăng
thêm dự trữ vật tư hàng hóa hoặc sản phẩm... do tính chất thời vụ, do nhận
thêm đơn đặt hàng.
Việc xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ có ý nghĩa quan trọng : Giúp
doanh nghiệptránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng hợp lý và tiết kiệm,
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.Đảm bảo quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục và giảm rủi ro của doanh nghiệp
trong thanh toán, nâng cao uy tín với bạn hàng.Ngoài ra nó giúp doanh nghiệp

không bị căng thẳng giả tạo về nhu cầu VLĐ vàlà căn cứ quan trọng cho việc
xác định các nguồn tài trợ nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp nhiều hay ít phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Trong đó có một số yếu tố chủ yếu bao gồm:


Những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh như:

Chu kì kinh doanh, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc kinh
doanh, những thay đổi về kỹ thuật công nghệ ... Các yếu tố này có ảnh hưởng
trực tiếp đến số VLĐ mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời gian ứng vốn.
SV: Nguyễn Duy Thiện
CQ49/11.05

Lớp:–


Luận văn tốt nghiệp



Học viện tài chính

Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm:

Khoảng cách giữa doanh nghiệp với các nhà cung ứng hàng vật tư
hàng hóa.
Sự biến động về giá cả của các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp sử
dụng trong hoạt động kinh doanh
Khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường bán hàng.

Điều kiện và phương tiện vận tải...


Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ

chức thanh toán: Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh nghiệp
ảnh hưởng trực tiếp đến kì hạn thanh toán quy mô các khoản phải thu. Việc tổ
chức tiêu thụ và thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán thu tiền
bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
A,Phương pháp trực tiếp
Nội dung: xác định trực tiếp nhu cầu cho hàng tồn kho, các khoản
phải thu, phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành tổng nhu cầu VLĐ của
doanh nghiệp.
Trình tự thực hiện:
-

Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho:

Bao gồm vốn hàng tồn kho tồn kho trong các khâu dự trữ sản xuất, khâu
và khâu lưu thông.
SV: Nguyễn Duy Thiện
CQ49/11.05

Lớp:–


Luận văn tốt nghiệp




Học viện tài chính

Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất:

Bao gồm nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế….Phương pháp chung để xác định nhu cầu vốn lưu
động đối với từng loại vật tư dự trữ là căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn bình
quân 1 ngày và số ngày dự trữ đối với từng loại để xác định rồi tổng hợp lại.
Công thức tổng quát:
VHTK = ij × Nij )
Trong đó:
VHTK: Nhu cầu vốn hàng tồn kho.
Mij: Chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng tồn kho
Nij: Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i
n: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ
m: Số khâu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho
Đối với từng loại vật tư, hàng hóa tồn kho cần căn cứ vào tình hình sử
dụng thực tế và thời gian cần thiết dự trữ để xác định mức chi phí sử dụng
bình quân một ngày và số ngày dự trữ hợp lý.
Đối với các loại nguyên vật liệu chính có thể xác định theo công thức:
Vnvlc = Mnvlc × Nnvlc
Trong đó:
Vnvlc: Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính
SV: Nguyễn Duy Thiện
CQ49/11.05

Lớp:–



×