Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại chi cục hải quan vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.81 KB, 62 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Mục lục
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................3
MỞ ĐẦU....................................................................................................................4
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu................................................................................................4

2.

Mục đích nghiên cứu:........................................................................................................................6

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................................................6

4.

Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................................6

5.

Nội dung của đề tài gồm 3 chương:..................................................................................................6

CHƯƠNG 1:............................................................................................................7
Tổng quan về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu......................................7
1.


2.

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.....................................................................................................7
1.1.

Khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu...........................................................................7

1.2.

Đặc điểm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.............................................................................7

1.3.

Vai trò của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu..........................................................................7

Quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu........................................................................................9
2.1.

Sự cần thiết phải quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu..................................................9

2.2.

Nội dung quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.............................................................10

2.3. Vai trò của quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu..............................................................18
2.4.

Các nhân tố tác động tới hoạt động quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
21


CHƯƠNG 2............................................................................................................23
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ
NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN VĨNH PHÚC..................................23
1.

GIỚI THIỆU VỀ CHI CỤC HẢI QUAN VĨNH PHÚC..............................................................23
1.1. Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc, lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức...........................................23

2. Thực trạng công tác quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan
Vĩnh Phúc..................................................................................................................................................26
2.1.

Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế...................................................26

2.2.

Công tác hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế..........................................................................29

2.3.

Công tác xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt...........................................................30

2.4.

Quản lý thông tin người nộp thuế..........................................................................................31

Tạ Thị Phi Hà

Lớp CQ50/05.04
1



Luận văn tốt nghiệp
2.5.
3.

Học viện Tài chính

Xử lý vi phạm pháp luật về thuế............................................................................................32

Những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân........................................................................33
3.1.

Những kết quả đạt được trong lĩnh vực quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục
33

3.1.1 Tình hình thu thuế ở Chi cục Hải quan Vĩnh phúc.....................................................................36
3.1.2 Công tác thu hồi nợ đọng khó đòi:................................................................................................37
3.1.3 Công tác điều tra chống buôn lậu và xử lý...................................................................................39
3.1.4 Tồn tại và nguyên nhân..................................................................................................................40
3.2.1

Những tồn tại............................................................................................................................40

3.2.2

Nguyên nhân.............................................................................................................................41

CHƯƠNG 3............................................................................................................45
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ

XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN VĨNH
PHÚC......................................................................................................................45
1.

Mục tiêu hoạt động của Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc.................................................................45

2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
tại chi cục hải quan vĩnh phúc trong thời gian tới...............................................................................46
2.1.

Xây dựng mới lại cơ sở vật chất và tăng cường thực hiện hiện đại hóa hải quan...........47

2.2.

Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện của cơ quan Hải quan..............................48

3.3.

Một số kiến nghị nhằm thực hiện thành công giải pháp...............................................................59

KẾT LUẬN............................................................................................................63

Tạ Thị Phi Hà

Lớp CQ50/05.04
2


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn:

Tạ Thị Phi Hà

Tạ Thị Phi Hà

Lớp CQ50/05.04
3


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Mỗi quốc gia muốn tồn tại và phát triển, ngoài những điều kiện cần thiết
cần có một bộ máy lãnh đạo, điều hành, quản lý mọi hoạt động trong lĩnh vực
kinh tế - chính trị - xã hội – an ninh quốc phòng. Để bộ máy đó hoạt động
thường xuyên, liên tục và hiệu quả, Nhà nước cần có một quỹ tài chính bền
vững. Nguồn tài chính đó được tạo ra từ các khoản thu của Nhà nước và thuế
luôn là nguồn thu quan trọng nhất. Ở Việt Nam, nguồn động viên từ thuế luôn
giữ một tỷ lệ khá lớn. Thuế trở thành công cụ hiệu quả để điều tiết hoạt động
kinh tế nội thương và ngoại thương. Đối với hoạt động kinh tế ngoại thương,

một trong những sắc thuế quan trọng thường được nhắc đến là thuế xuất nhập
khẩu, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu) hay còn gọi là thuế quan.
Trước đây, Việt Nam và nhiều nước trên thế giới đã từng áp dụng thuế
xuất nhập khẩu như một trong những biện pháp hữu hiệu để hạn chế thương
mại và bảo vệ thị trường nội địa. Tuy nhiên, trong xu hướng toàn cầu hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế sâu, rộng như hiện nay, hàng rào thuế quan và phi
thuế quan dần dần được nới lỏng và xóa bỏ theo lộ trình cam kết được thỏa
thuận giữa Việt Nam và các nước thành viên của các tổ chức, hiệp hội quốc
tế. Trở thành thành viên chính thức của nhiều khối liên kết kinh tế khu vực và
toàn cầu như Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á, ASEAN. Diễn đàn Hợp tác
Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương, APEC. Tổ chức Thương mại Thế giới,
WTO. ký kết các hiệp định ASEAN cộng, tham gia đàm phán Hiệp định đối
tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương, TPP) ..., Việt Nam đang dần dần cắt
giảm thuế xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, hiện nay thuế xuất nhập khẩu vẫn được
Nhà nước sử dụng như một công cụ trong chính sách thương mại bởi hai lý
do. Một là, thuế xuất nhập khẩu là công cụ duy nhất được WTO cho phép sử
Tạ Thị Phi Hà

Lớp CQ50/05.04
4


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

dụng do tính minh bạch và dễ sử dụng của nó. Hai là, thuế xuất nhập khẩu
vẫn tiếp tục duy trì, phát huy những chức năng, vai trò quan trọng như trước
đây. Đặc biệt, đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, thuế xuất nhập
khẩu đóng góp tỷ trọng tương đối lớn trong tổng thu ngân sách nhà nước,

NSNN). Cụ thể, theo số liệu của Tổng Cục Thống kê, trong giai đoạn từ
2009-2013, nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu mỗi năm chiếm khoảng 25-30%
tổng thu NSNN. Với tỷ trọng lớn như vậy, nhiệm vụ quản lý hiệu quả nguồn
thu này là thách thức không nhỏ đối với các cơ quan chức năng liên quan, đặc
biệt là ngành hải quan.
Là sinh viên của Khoa Thuế- Hải quan Học viện Tài chính, qua quá trình
thực tập tại chi cục Hải quan Vĩnh Phúc, nhận thức được tầm quan trọng của
công tác quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong nền kinh tế Việt Nam
đặc biệt là tại địa bàn hoạt động của các doanh nghiệp thuộc sự quản lý của
Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc, nên em chọn đề tài : “ Quản lý thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc” là chuyên đề cuối khóa.
Trong quá trình hoàn thiện chuyên đề mặc dù còn nhiều khó khăn trong việc
thu thập số liệu và tài liệu tham khảo nhưng với sự giúp đỡ tận tình của các cô
chú, anh chị trong Chi cục nhất là Đội Quản lý thuế trong suốt thời gian thực
tập, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn ‘’PGS.TS Nguyễn Thị Thương Huyền‘’
đã giúp em hiểu biết nhiều hơn về thực tế công việc, do đó em đã hoàn thành
tốt chuyên đề thực tập của mình. Do hiểu biết còn hạn chế nên bài viết của em
không thể tránh những bỡ ngỡ, thiếu sót vì vậy mong được sự quan tâm chỉ
bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô, cô chú, anh chị cùng các bạn để bài viết
của em được hoàn thiện hơn.

Tạ Thị Phi Hà

Lớp CQ50/05.04
5


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


2. Mục đích nghiên cứu:
 Đánh giá tình hình hoạt động Hải quan tại Chi cục Hải quan Vĩnh
Phúc, công tác quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Chi cục trong
những năm gần đây.
 Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu tại Chi cục.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại
Chi cục những năm gần đây.
Do em được phân công thực tập tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc nên
phạm vi nghiên cứu đề tài là trong phạm vi Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương
pháp khác nhau. Đó là phương pháp duy vật biện chứng, hệ thống hóa,
phương pháp thống kê so sánh, phương pháp phân tích, để tổng hợp về lý
luận, phân tích thực trạng nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
5. Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc.

Tạ Thị Phi Hà

Lớp CQ50/05.04
6



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1:
Tổng quan về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1.1.

Khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (hay thuế Hải quan ) là một loại thuế

gián thu đánh vào các mặt hàng mậu dịch và phi mậu dịch được phép xuất
khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.
1.2.

Đặc điểm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Thứ nhất: Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hóa được

phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam chỉ có những hàng hóa
được vận chuyển một cách hợp pháp qua biên giới Việt Nam mới là đối tượng
chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Thứ hai: Hàng hóa chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải là hàng
hóa được mang qua biên giới Việt Nam. Hàng hóa là đối tượng chịu thuế xuất
khẩu, nhập khẩu phải có một hành vi thực tế làm dịch chuyển hàng hóa đó
qua biên giới Việt Nam thông qua mua bán trao đổi, tặng biếu….
Thứ 3 : thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu, tiền thuws
phải nộp cấu thành trong giá cả hàng hóa.
Thứ tư : Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân trực tiếp có hành vi

xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa qua biên giới
1.3.

Vai trò của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
 Thuế xuất nhập khẩu là nguồn thu lớn trong tổng thu ngân sách nhà nước

Tạ Thị Phi Hà

Lớp CQ50/05.04
7


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Cho đến nay, Việt Nam đã mở rộng quan hệ buôn bán trao đổi với hơn
100 nước trên thế giới. Các mặt hàng xuất, nhập khẩu ngày càng đang dạng,
phong phú, tăng cả về số lượng và chất lượng. Kim ngạch xuất nhập khẩu
tăng không ngừng, tương ứng là số thu thuế xuất, nhập khẩu cũng ngày một
tăng, đóng góp từ 20-23% tổng thu ngân sách nhà nước về thuế.
 Thuế xuất nhập khẩu là công cụ góp phần thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về hải quan, kiểm tra và điều tiết vĩ mô hoạt động xuất nhập khẩu, vừa kích
thích định hướng hoạt động xuất nhập khẩu vừa hướng dẫn tiêu dùng.
Trong số các công cụ kinh tế mà nhà nước sử dụng để quản lý hoạt động
xuất nhập khẩu thì thuế xuất nhập khẩu là một công cụ linh hoạt và có hiệu
quả nhất. Thuế xuất nhập khẩu có tác dụng khuyến khích hay hạn chế tiêu
dùng thông qua việc điều chỉnh thuế suất. Thông qua việc xây dựng biểu thuế,
chính chỉnh cơ cấu kinh tế cho phù hợp với đường lối phát triển trong từng
giai đoạn nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài, sách miễn giảm thuế, nhà

nước có thể kiểm soát và hướng dẫn hoạt động xuất nhập khẩu, từ đó điều
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
 Thuế xuất nhập khẩu góp phần thực hiện bảo hộ nền sản xuất trong nước
Thuế xuất nhập khẩu giúp các thành phần kinh tế đứng vững và vươn lên
trong cơ chế thị trường, tăng khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế. Trên thực
tế, mô hình thị trường hoàn hảo không tồn tại. Đa phương hoá quan hệ kinh tế đối
ngoại là một yêu cầu tất yếu, vì thế sự tồn tại của thuế xuất nhập khẩu là một tất
yếu khách quan, song song tồn tại với hoạt động ngoại thương.
Bảo hộ là bảo vệ và trợ giúp các thành phần kinh tế trong điều kiện cần
thiết, nhà nước dùng các công cụ điều tiết vĩ mô tạo ra một môi trường thuận
lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Một trong những công cụ đó là thuế xuất,
nhập khẩu.

Tạ Thị Phi Hà

Lớp CQ50/05.04
8


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thuế xuất nhập khẩu là một khoản chi phí nằm trong giá thành hàng hoá,
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận thu được của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế
cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì vấn đề giá cả là yếu tố hàng đầu, cạnh tranh về
giá bao giờ cũng là loại cạnh tranh có hiệu quả cao. Giá cả hàng hoá xuất nhập
khẩu cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào chính sách thuế xuất nhập khẩu. Các
nước phát triển có điều kiện áp dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất, do vậy giá
thành sản phẩm thường thấp hơn giá thành sản xuất trong nước. Do vậy đánh thuế

là công cụ hữu hiệu để san bằng khoảng cách về giá đó.
 Thuế xuất nhập khẩu góp phần thực hiện chính sách đối ngoại của
Đảng và Nhà nước trong quan hệ quốc tế, góp phần đảm bảo bình đẳng và
công bằng xã hội.
Việc Việt Nam gia nhập khối ASEAN đánh dấu bước ngoặt lớn trong
đường lối kinh tế đối ngoại của nhà nước Việt Nam. Cùng với sự kiện này là
việc Việt Nam đồng ý tham gia chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực
chung (CEPT) trong khuôn khổ mậu dịch tự do AFTA. Một trong những điều
khoản cơ bản của CEPT mà các nước thành viên ASEAN cam kết là cùng
nhau giảm thuế đánh vào hàng nhập khẩu được sản xuất tại bất kỳ quốc gia
thành viên nào xuống mức thuế suất 0-5%. Đồng thời loại bỏ các hạn chế
định lượng cũng như các hàng rào phi thuế quan khác khi Việt Nam gia nhập
Tổ chức thương mại thế giới WTO.
2.

Quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

2.1.

Sự cần thiết phải quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

2.1.1. Khái niệm quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Xét theo nghĩa rộng, quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có thể được
hiểu là quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập

Tạ Thị Phi Hà

Lớp CQ50/05.04
9



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

khẩu là việc nhà nước tác động có tổ chức và bằng pháp quyền đối với các
quá trình kinh tế xã hội và hành vi của con người nhằm thực hiện các mục
tiêu chung thông qua công cụ thuế quan. Còn xét trong phạm vi nghiên cứu
của luận văn, khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được hiểu theo nghĩa
hẹp là việc cơ quan Hải quan sử dụng quyền lực nhà nước để tổ chức thực
hiện các quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hoá xuất
nhập khẩu.
2.1.2. Sự cần thiết của quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Quản lý thuế là công việc liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân. Đặc biệt, từ
năm 2004, khi thực hiện cơ chế người nộp thuế tự tính, tự khai, tự nộp thuế, vai
trò của người nộp thuế đã được đề cao hơn. Theo đó, người nộp thuế tự chịu trách
nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của mình, cơ quan quản lý thuế tập trung
vào thực hiện các chức năng tuyên truyền, hỗ trợ kiểm tra, giám sát người nộp
thuế. Trong khi đó, nội dung quản lý thuế lại được quy định rải rác ở nhiều luật
thuế nên đã gây khó khăn cho cả người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế trong
việc tuân thủ các quy định về quản lý thuế nên công tác quản lý thuế ở các cơ
quan ban ngành lại càng phải nâng cao hiệu quả.
2.2. Nội dung quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 của Quốc hội ban hành ngày
29/11/2006 quy định : Nội dung của quản lý thuế gồm 8 nội dung:
1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.


Quy trình đăng ký thuế :


- Hướng dẫ nộp hồ sơ.
- Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục Hồ sơ đăng ký thuế
- Cấp mã số thuế, mã số doanh nghiệp


Khai thuế

Tạ Thị Phi Hà

Lớp CQ50/05.04
10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Quá trình quản lý khai thuế diễn ra theo trình tự sau :
- Tiếp nhận khai báo thuế
- Kiểm tra khai báo thuế
- Ra quyết định ấn định thuế
- Thực hiện công tác kế toán theo dõi thu nộp thuế


Nộp thuế



Quá trình quản lý nộp thuế diễn ra theo trình tự:


- Tiến hành theo dõi quá trình chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp.
- Tiếp nhận chứng từ nộp thuế của doanh nghiệp và tiến hành xóa nợ
thuế cho doanh nghiệp trên hệ thống mạng quản lý nợ thuế.
- Tiến hành tính tiền chậm nộp thuế.


Ấn định thuế

Việc ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo
quy định riêng trong Luật Quản lý thuế.
Cơ quan Hải quan dựa vào điều 39 Luật quản lý thuế, điều 25,26 Nghị
định 85/2007 NĐ-CP ngày 25/05/2007 để thực hiện ấn định thuế đối với các
trường hợp sau:
- Người khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai báo căn
cứ tính thuế, tính và kê khai số thuế phải nộp; không kê khai hoặc kê khai
không đầy đủ, chính xác các căn cứ tính thuế làm cơ sở cho việc tính thuế;
- Cơ quan hải quan có đủ bằng chứng về việc khai báo trị giá không đúng
với trị giá giao dịch thực tế;
- Người khai thuế không tự tính được số thuế phải nộp.
Nếu cho rằng quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế không đúng thì
doanh nghiệp có quyền khiếu nại với cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về việc xem xét lại quyết định của cơ quan quản lý thuế,

Tạ Thị Phi Hà

Lớp CQ50/05.04
11


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

hành vi hành chính của công chức quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng quyết
định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
doanh nghiệp mình theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Khi không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại hoặc hết thời hiệu
giải quyết khiếu nại lần đầu doanh nghiệp có thể khởi kiện quyết định của cơ
quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thủ
tục giải quyết các vụ án hành chính.
2. Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
Công tác hoàn thuế
Thứ nhất, về các trường hợp thuộc diện hoàn thuế
Theo Điều 57 Luật quản lý thuế, các trường hợp sau thuộc diện được
hoàn thuế:
- Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy
định của Luật thuế giá trị gia tăng;
- Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
- Cá nhân thuộc diện được hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc diện được hoàn thuế tiêu thụ đặc
biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
- Tổ chức, cá nhân nộp các loại thuế khác có số tiền thuế đã nộp vào
NSNN lớn hơn số tiền thuế.
Thứ hai, về trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý
thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế: được qui định ở điều 59 Luật quản
lý thuế. Cụ thể:

Tạ Thị Phi Hà


Lớp CQ50/05.04
12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý
thuế, công chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời
gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức
quản lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan
quản lý thuế.
- Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử thì
việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ hoàn thuế do cơ quan quản lý thuế
thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
- Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ, trong thời hạn ba ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo cho
người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
Thứ ba, về trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết
hồ sơ hoàn thuế: được qui định như điều 60 Luật quản lý thuế. Cụ thể:
Việc phân loại hồ sơ hoàn thuế được quy định như sau:
- Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau là hồ sơ của người nộp
thuế có quá trình chấp hành tốt pháp luật về thuế và các giao dịch được thanh
toán qua ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng khác.Chính phủ quy
định cụ thể việc phân loại hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
- Hồ sơ không thuộc diện trường hợp trên thì thuộc diện kiểm tra trước
hoàn thuế sau.

Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất là
mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý
thuế phải quyết định hoàn thuế hoặc thông báo về việc chuyển hồ sơ sang
diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau hoặc thông báo lý do không hoàn thuế.

Tạ Thị Phi Hà

Lớp CQ50/05.04
13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì chậm nhất là
sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý
thuế phải quyết định hoàn thuế hoặc thông báo lý do không hoàn thuế.
Quá thời hạn quy định tại các điều trên, nếu việc chậm ra quyết định
hoàn thuế do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn, cơ
quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi theo quy định của Chính phủ.

Tạ Thị Phi Hà

Lớp CQ50/05.04
14


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Công tác miễn thuế, giảm thuế
Thứ nhất, về đối tượng được xét miễn thuế
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét
miễn thuế:
- Hàng hóa nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho quốc
phòng, an ninh, giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học được xét miễn thuế.
- Hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước
ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại được xét miễn thuế trong
định mức.
Thứ hai, về đối tượng được xét giảm thuế
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong trường hợp sau được xét giảm
thuế: đó là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của
cơ quan Hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền giám định, chứng nhận thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn
thất thực tế của hàng hóa. Cơ quan Hải quan căn cứ vào số lượng hàng hóa bị
mất mát và tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa đã được giám định, chứng nhận
để xét giảm thuế.
Thứ ba, thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế:
Theo Điều 64 Luật quản lý thuế, thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế,
giảm thuế đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định số tiền thuế
được miễn, số tiền thuế được giảm. Cụ thể:
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý
thuế ra quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế lý
do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế.
Trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ thì thời
hạn ra quyết định miễn thuế, giảm thuế là sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ.
Tạ Thị Phi Hà


Lớp CQ50/05.04
15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

3. Xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp ,tiền phạt.
Trình tự thực hiện xóa nợ tiền thuế,tiền chậm nộp, tiền phạt
Bước 1: Cục trưởng Cục Hải quan nơi người nộp thuế có khoản nợ tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt lập hồ sơ, kiểm tra thẩm định tính chính xác
đầy đủ của hồ sơ và đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt gửi cấp
có thẩm quyền xoá nợ theo qui định;


Bước 2:

- Đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 10 tỷ đồng trở lên thì
Cục Hải quan gửi hồ sơ xóa nợ đến Tổng cục Hải quan để xem xét, kiểm tra,
nếu đủ điều kiện xóa nợ thì trình Bộ Tài chính, Bộ Tài chính báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét xóa nợ.
- Đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 5 đến dưới 10 tỷ đồng
thì Cục Hải quan gửi hồ sơ xóa nợ đến Tổng cục Hải quan để xem xét, kiểm
tra, nếu đủ điều kiện xóa nợ thì trình Bộ Tài chính xem xét xóa nợ.
- Đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ dưới 5 tỷ đồng thì Cục
Hải quan gửi hồ sơ xóa nợ đến Tổng cục Hải quan để xem xét, kiểm tra, nếu
đủ điều kiện thì xem xét xóa nợ.
Đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của doanh nghiệp bị tuyên

bố phá sản quy định tại khoản 1 Điều 65, cá nhân quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 65, hộ gia đình quy định tại khoản 3 Điều 65 Luật quản lý thuế
thì Cục Hải quan gửi hồ sơ xóa nợ đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương xem xét xóa nợ.
4. Quản lý thông tin về người nộp thuế.
Thông tin về người nộp thuế là cơ sở để thực hiện quản lí thuế, đánh giá
mức độ chấp hành pháp luật của người nộp thuế,ngăn ngừa, phát hiện vi phạm
pháp luật về thuế
Tạ Thị Phi Hà

Lớp CQ50/05.04
16


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý và phát
triển cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của hệ thống thông tin về người nộp thuế;
tổ chức đơn vị chuyên trách thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin,
quản lý cơ sở dữ liệu và bảo đảm duy trì, vận hành hệ thống thông tin về
người nộp thuế.
5. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
Nội dung KTSTQ, thanh tra thuế gồm: Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp,
hợp lệ của hồ sơ hải quan; kiểm tra tính chính xác của các căn cứ tính thuế,
tính chính xác của việc khai các khoản thuế phải nộp, được miễn, không thu,
được hoàn; kiểm tra việc thực hiện các quy đinh khác của pháp luật về thuế.
6. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trong
lĩnh vực Hải quan.

Theo luật Quản lý thuế 78/2006/QH11, Cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế được quy định như sau :
Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã quá
chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm pháp
luật về thuế theo quy định.
- Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế khi đã
hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.
- Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt có hành vi phát tán tài sản,
bỏ trốn.
7. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.

Tạ Thị Phi Hà

Lớp CQ50/05.04
17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trên cơ sở kết quả thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng cơ quan hải quan ra
quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc
đề nghị người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt trong lĩnh vực thuế.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
- Cơ quan quản lý thuế khi nhận được khiếu nại về việc thực hiện pháp
luật về thuế phải xem xét, giải quyết trong thời hạn theo quy định của pháp

luật về khiếu nại, tố cáo.
- Cơ quan quản lý thuế nhận được khiếu nại về việc thực hiện pháp luật
về thuế có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan
đến việc khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu thì có
quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại.
- Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả số tiền thuế, số tiền phạt thu không
đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế cấp trên hoặc cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2.3. Vai trò của quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước
Quản lý nhà nước đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhằm đảm
bảo
nguồn thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được đầy đủ, chính xác, kịp thời,
thường xuyên, ổn định cho Ngân sách nhà nước.
Thuế luôn là nguồn thu quan trọng và chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng
số thu Ngân sách nhà nước của hầu hết các quốc gia. Nguồn huy động tập

Tạ Thị Phi Hà

Lớp CQ50/05.04
18


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trung thông qua thuế là một bộ phận của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân.

Nhờ đó, một bộ phận thu nhập của xã hội được tập trung vào ngân sách
nhà nước để đảm bảo nhu cầu chi tiêu, giúp nhà nước thực hiện các chức năng
và nhiệm vụ của mình. Nguồn thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn thu ngân sách quốc gia. Đảm bảo nguồn thu từ
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là vai trò quan trọng hàng đầu của công tác
quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là
nhà nước cần phải tăng thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bằng mọi giá. Một
tỉ lệ thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hợp lý và ổn định sẽ vừa kích thích
nền kinh tế phát triển, hiệu quả vừa đảm bảo nguồn lực tài chính đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của nhà nước. Vì vậy, vai trò đảm bảo nguồn thu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu là một trong những vai trò quan trọng . Tuy nhiên, trong giai
đoạn hiện nay, với xu thế hội nhập và cắt giảm thuế quan thì nguồn thu từ
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày càng giảm, vì vậy việc quản lý thuế xuất
khẩu, nhập khẩu và đảm bảo nguồn thu là rất khó.

 Kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là mục tiêu chủ chốt của
mỗi quốc gia, đặc biệt trong xu thế tự do hóa thương mại trên phạm vi khu
vực và thế giới. Thông qua việc quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
cơ quan nhà nước sẽ quản lý được số lượng, loại hình hàng hóa thực xuất
khẩu, nhập khẩu, từ đó kiểm soát được tất cả hàng hóa xuất khẩu ra khỏi Việt
Nam và hàng hóa nhập khẩu vào thị trường Việt Nam. Đây là cơ sở quan
trọng để Nhà nước đưa ra chính sách pháp luật phù hợp đối với hoạt động
xuất nhập khẩu, cho phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa nào, cấm xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa nào.

Tạ Thị Phi Hà

Lớp CQ50/05.04
19



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Bảo hộ sản xuất trong nước
Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu còn có
vai trò quan trọng trong việc bảo hộ sản xuất trong nước. Nhà nước sẽ sử
dụng công cụ thuế nhập khẩu theo hướng có lợi cho nền kinh tế. Thông qua
các chính sách đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, Nhà nước tác động
vào giá cả hàng hóa nhập khẩu trên thị trường nội địa, làm giảm khả năng
cạnh tranh đối với hàng hóa được sản xuất trong nước. Và để thay thế, người
tiêu dùng sẽ chuyển sang sử dụng hàng hoá trong nước sản xuất. Bảo hộ sản
xuất trong nước nhằm hỗ trợ nền sản xuất phát triển, tạo công ăn việc làm và
nguồn thu nội địa. Bảo hộ cũng làm giảm tính cạnh tranh, lãng phí nguồn lực
gây thiệt hại cho người tiêu dùng. Chính vì vậy việc lựa chọn ngành nghề bảo
hộ, thời gian bảo hộ phù hợp là điều vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, về lâu dài
thì đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến phương thức quản lý để nâng cao chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm để tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc
tế mới là yếu tố quyết định.

 Hạn chế tối đa hành vi vi phạm pháp luật về thuế
Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có vai
trò trong việc hạn chế tối đa các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, các hành vi
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, hành vi buôn lậu. Đồng thời
quản lý nhà nước cũng làm tăng cường sự tuân thủ pháp luật thuế, bởi tính
tuân thủ cao cũng là một trong những biểu hiện của hệ thống thuế phù hợp với
thực tiễn phát triển kinh tế, xã hội.


 Thực hiện các chính sách đối ngoại
Một trong những vai trò không kém phần quan trọng của quản lý nhà
nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là việc thực hiện các
chính sách đối ngoại. Đây là một biện pháp quản lý tiến bộ thay vì sử dụng

Tạ Thị Phi Hà

Lớp CQ50/05.04
20


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

những biện pháp phi thuế quan như cấm nhập khẩu. Trong điều kiện hiện nay,
để thực hiện điều chỉnh cơ cấu xuất nhập khẩu theo định hướng phát triển
kinh tế xã hội thì Nhà nước sẽ sử dụng công cụ thuế quan theo hướng có lợi
cho nền kinh tế là một chính sách phù hợp, góp phần cân bằng cán cân thương
mại và ổn định được cán cân thanh toán quốc tế. Hiện nay, Việt Nam đã thiết
lập mối quan hệ thương mại với rất nhiều nước và vùng lãnh thổ, tham gia
nhiều hiệp định thương mại, là thành viên của Tổ chức Hải quan thế giới
(WCO), Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Để xác định mức độ chịu thuế
của các hàng hóa khác nhau, mỗi nước đều xây dựng một biểu thuế quan.
Biểu thuế quan là một bảng tổng hợp quy định một cách có hệ thống các mức
thuế quan đánh vào các loại hàng hóa chịu thuế khi xuất khẩu hoặc nhập
khẩu. Biểu thuế quan có thể được xây dựng dựa trên phương pháp tự định
hoặc phương pháp thương lượng giữa các quốc gia. Vì vậy, quản lý nhà nước
trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có vai trò quan trọng trong việc
thực hiện chính sách đối ngoại với từng quốc gia.

2.4.

Các nhân tố tác động tới hoạt động quản lý thu thuế xuất khẩu,

thuế nhập khẩu
Quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chịu tác động của nhiều yếu tố
cả tự nhiên, kinh tế xã hội, cả chủ quan lẫn khách quan, cả cơ chế chính sách
Nhà nước đến đội ngũ cán bộ công chức thực thi chính sách thuê xuất khẩu,
thuế nhập khẩu. Trên thực tế, có thể khái quát lại gồm các yếu tố sau:
- Yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên: Quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu ở cửa khẩu đồng bằng hoàn toàn khác với các tỉnh miền núi giáp biên.
- Yếu tố kinh tế - xã hội: kinh tế kém phát triển, trong điều kiện giao lưu
kinh tế và mở cửa, hoạt động kinh tế ngầm và mưu sinh sẽ quyết liệt hơn, do
đó quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu càng gặp rất nhiều khó khăn.
Tạ Thị Phi Hà

Lớp CQ50/05.04
21


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Trình độ dân trí cao thấp khác nhau có tác động tới quản lý thu thuế
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu khác nhau. Ý thức dân trí cao, tự giác trong
hoạt động thương mại thì chấp hành chế độ, chính sách Nhà Nước tốt hơn,
quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có kết quả và hiệu quả cao hơn,
ngược lại, thất thu thuế các dạng là khó tránh khỏi.
- Cơ chế chính sách và quy trình quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập

khẩu của Nhà Nước. Một hệ thống chính sách thuế tương đối ổn định, hoàn
chỉnh sát thực tế sẽ góp phần quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hữu
hiệu, vừa kích thích sản xuất, giao lưu kinh tế, vừa tăng thu và ổn định thu
cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, sẽ cản trở sản xuất kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hoá hoặc gây tình trạng trốn lậu thuế, gian lận thương mại.
- Năng lực cán bộ quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: Thu
thuế có hiệu lực và hiệu quả cao hay không còn dựa vào năng lực, trình độ,
phẩm chất đội ngũ cán bộ thực thi nhiệm vụ. Đội ngũ cán bộ này hoặc sẽ làm
tăng hiệu lực quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, sẽ hoàn thiện hệ
thống chính sách quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nếu họ có trình
độ, năng lực và phẩm chất đạo đức trong sáng hoặc sẽ làm trầm trọng thêm
những khiếm khuyết, sơ hở của chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
nếu họ thiếu năng lực, phẩm chất đạo đức thoái hoá.
Tóm lại, giữa các khâu nghiệp vụ trong quy trình thủ tục hải quan phải
chặt chẽ và có tác động qua lại với nhau. Muốn thực hiện tốt khâu tính thuế,
đảm bảo thu đúng, thu đủ thì các khâu nghiệp vụ trước, trong quy trình thủ
tục hải quan phải được tổ chức chặt chẽ, tiến hành đồng bộ từ khâu đầu đến
khâu cuối; khâu trước tạo điều kiện cho khâu sau hoàn thành nhiệm vụ, đồng
thời khâu sau lại kiểm tra nghiệp vụ của khâu trước nhằm phát hiện những sai
sót trong nghiệp vụ, phát hiện những gian lận thương mại, phát hiện những

Tạ Thị Phi Hà

Lớp CQ50/05.04
22


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


tiêu cực giữa chủ hàng với cán bộ, chiến sỹ hải quan nhằm chống thất thu
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ
NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN VĨNH PHÚC
1.

GIỚI THIỆU VỀ CHI CỤC HẢI QUAN VĨNH PHÚC

1.1. Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc, lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức
Ngày 10/07/1998 Tổng cục Hải quan ban hành Quyết định số 470/QĐ –
TCCB về việc thành lập Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc trực thuộc Cục Hải
quan TP. Hà Nội.
Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc có trụ sở tại km 16, quốc lộ 2, phường
Hùng Vương, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động
XNK trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc được Đảng ủy,
Lãnh đạo Cục Hải quan TP. Hà Nội lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, được Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh Vĩnh phúc quan tâm, giúp đỡ đã đưa đơn vị từ phải làm
việc trong dãy nhà tạm cấp 4 với trang thiết bị thiếu thốn nay đã có tòa nhà trụ
sở khang trang, thiết bị hiện đại đáp ứng đầy đủ yêu cầu của quy trình thông
quan điện tử “một cửa quốc gia” rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa giảm
chi phí cho các doanh nghiệp làm thủ tục tại chi cục.
Tổ chức bộ máy gồm: Lãnh đạo Chi cục; 03 Đội công tác
Lãnh đạo Chi cục: 01 Chi cục trưởng; 03 Phó chi cục trưởng (hiện có 02)
- Chi uỷ Chi bộ.
- Các tổ chức đoàn thể: Tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên, Ban nữ công.
Các đội công tác gồm:


Tạ Thị Phi Hà

Lớp CQ50/05.04
23


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Đội Tổng hợp: 01 Đội trưởng; 02 Phó đội trưởng; 02 Công chức; 04
Hợp đồng 68.
- Đội Nghiệp vụ: 01 Đội trưởng; 02 Phó đội trưởng; 08 Công chức
- Đội Quản Lý thuế: 01 Đội trưởng; 02 Phó đội trưởng; 08 Công chức
Tổng nhân sự: 35 Cán bộ công chức, viên chức.
Tình hình nhân sự:
- Nhân sự là Đảng viên: 23/35 = 65,7%; Đoàn viên: 14 = 40%
- Trình độ nhân sự : Thạc sỹ: 02/35 = 5,7%; Đại học: 28 = 80%; Trung
cấp: 02 = 5,7%; Sơ cấp: 03 = 8,6%.
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động
XNK trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc được Đảng ủy,
Lãnh đạo Cục Hải quan TP. Hà Nội lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, được Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh Vĩnh phúc quan tâm, giúp đỡ đã đưa đơn vị từ phải làm
việc trong dãy nhà tạm cấp 4 với trang thiết bị thiếu thốn nay đã có tòa nhà trụ
sở khang trang, thiết bị hiện đại đáp ứng đầy đủ yêu cầu của quy trình thông
quan điện tử “một cửa quốc gia” rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa giảm
chi phí cho các doanh nghiệp làm thủ tục tại chi cục.
1.2.

Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc

 Chức năng:
Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc là đơn vị trực thuộc Cục Hải quan TP. Hà

Nội có chức năng trực tiếp thực hiện các quy định của nhà nước về hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và
thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phòng chống buôn lậu,
chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, phòng, chống ma
túy trong phạm vi địa bàn hoạt động của Chi cục.
 Nhiệm vụ:

Tạ Thị Phi Hà

Lớp CQ50/05.04
24


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hàng hóa trên địa bàn
quản lý của Chi cục và các địa bàn do Cục Hải quan TP. Hà Nội quản lý theo
quy định của pháp luật.
Tiến hành thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thực hiện việc ấn định thuế, theo dõi
thu thuế nợ đọng, cưỡng chế thuế và phúc tập hồ sơ hải quan; đảm bảo thu
đúng, thu đủ, nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước.
Thực hiện kiểm soát hải quan để phòng, chống buôn lậu, chống gian lận
thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, phòng chống ma túy trong phạm
vi địa bàn hoạt động của Chi cục.

Thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
Thực hiện thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
Tổ chức triển khai thực hiện việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
và phương pháp quản lý hải quan hiện đại vào các hoạt động của Chi cục.
Thực hiện cập nhật, thu thập, phân tích thông tin nghiệp vụ hải quan theo
quy định của Cục Hải quan TP. Hà Nội và của Tổng cục Hải quan.
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan trên địa
bàn hoạt động hải quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về hải
quan cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn.
Thực hiện việc lập biên bản, ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục
hành chính, tạm giữ hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về
hải quan và xử lý vi phạm hành chính về hải quan; khởi tố vụ án theo quy
định của pháp luật; giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành
chính và giải quyết tố cáo theo thẩm quyền được pháp luật quy định.

Tạ Thị Phi Hà

Lớp CQ50/05.04
25


×