Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT của các doanh nghiệp tại chi cục thuế quận cầu giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.09 KB, 92 trang )

Học viện Tài Chính

i
Luận văn Tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Anh Thư

Sv: Nguyễn Thị Anh Thư
Lớp: CQ50/02.02


Học viện Tài Chính

ii
Luận văn Tốt nghiệp
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................v
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1.......................................................................................................3
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP.............................................................................3
Khái niệm, đặc điểm thuế giá trị gia tăng......................................................3
Nội dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam..................................4


Một số vấn đề về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp..........14
Quy trình quản lý thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam.................................21
CHƯƠNG 2.....................................................................................................23
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẦU GIẤY....23
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của quận Cầu Giấy và cơ cấu tổ chức bộ máy
chi cục thuế quận Cầu Giấy.........................................................................23
2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của quận Cầu Giấy.....................................23
2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
tại chi cục thuế quận Cầu Giấy....................................................................30
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp tại chi cục thuế quận Cầu Giấy........................................................61
CHƯƠNG 3.....................................................................................................67
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN
CẦU GIẤY......................................................................................................67
Sv: Nguyễn Thị Anh Thư
Lớp: CQ50/02.02


Học viện Tài Chính

iii
Luận văn Tốt nghiệp

3.1. Dự báo tình hình kinh tế xã hội Quận Cầu Giấy trong thời gian tới....67
3.2. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý thuế.......................................68
3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp tại chi cục thuế quận Cầu Giấy.............................................69
KẾT LUẬN.....................................................................................................82

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................83

Sv: Nguyễn Thị Anh Thư
Lớp: CQ50/02.02


Học viện Tài Chính

iv
Luận văn Tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNTT

: Công nghệ thông tin

DN

: Doanh nghiệp

ĐKKD

: Đăng kí kinh doanh

ĐTNT

: Đối tượng nộp thuế

GTGT


: Giá trị gia tăng

HTX

: Hợp tác xã

KK-KTT-TH : Kê khai – Kế toán thuế - Tin học
MST

: Mã số thuế

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

NNT

: Người nộp thuế

TTHT

: Tuyên truyền hỗ trợ

Trđ

: Triệu đồng

Sv: Nguyễn Thị Anh Thư
Lớp: CQ50/02.02



Học viện Tài Chính

v
Luận văn Tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG

LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................v
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1.......................................................................................................3
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP.............................................................................3
Khái niệm, đặc điểm thuế giá trị gia tăng......................................................3
Nội dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam..................................4
Một số vấn đề về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp..........14
Quy trình quản lý thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam.................................21
CHƯƠNG 2.....................................................................................................23
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN CẦU GIẤY....23
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của quận Cầu Giấy và cơ cấu tổ chức bộ máy
chi cục thuế quận Cầu Giấy.........................................................................23
2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của quận Cầu Giấy.....................................23
2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
tại chi cục thuế quận Cầu Giấy....................................................................30
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp tại chi cục thuế quận Cầu Giấy........................................................61
CHƯƠNG 3.....................................................................................................67


Sv: Nguyễn Thị Anh Thư
Lớp: CQ50/02.02


Học viện Tài Chính

vi
Luận văn Tốt nghiệp

CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN
CẦU GIẤY......................................................................................................67
3.1. Dự báo tình hình kinh tế xã hội Quận Cầu Giấy trong thời gian tới....67
3.2. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý thuế.......................................68
3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp tại chi cục thuế quận Cầu Giấy.............................................69
KẾT LUẬN.....................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................83

Sv: Nguyễn Thị Anh Thư
Lớp: CQ50/02.02


Học viện Tài Chính

1
Luận văn Tốt nghiệp
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN và là công cụ quan trọng điều tiết vĩ mô
nền kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, khuyến khích sản xuất phát triển.
Với vai trò quan trọng của thuế, mọi quốc gia đều rất coi trọng chính sách thuế và các
biện pháp quản lý thuế.
Thuế GTGT đã có vai trò góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự
cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ
thống hóa đơn chứng từ; giúp nhà nước kiểm soát được hoạt động, sản xuất, nhập
khẩu, kinh doanh hàng hóa nhờ kiểm soát được hệ thống hóa đơn, chứng từ, khắc
phục được nhược điểm của thuế doanh thu là trốn thuế. Qua đó, còn cung cấp cho
công tác nghiên cứu, thống kê những số liệu quan trọng. Tuy nhiên, công tác quản lý
thuế GTGT thời gian qua ở Việt Nam vẫn còn những hạn chế nhất định. Các hành vi
gian lận, trốn thuế GTGT, lợi dụng hoàn thuế GTGT để chiếm đoạt NSNN vẫn diễn
ra khá phổ biến.
Chi cục Thuế Quận Cầu Giấy là cơ quan nằm trong hệ thống quản lý thuế nội
địa, được giao nhiệm vụ quản lý thuế trên địa bàn Quận Cầu Giấy - Thành phố Hà
Nội. Là nơi hiện đang tập trung trụ sở của các cơ quan đầu ngành của nước ta nên số
lượng doanh nghiệp mới thành lập trên địa bàn quận Cầu Giấy hàng năm phát sinh
lớn. Bên cạnh những mặt tích cực, cũng có những mặt bất cập trong công tác quản lý
thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng. Còn nhiều hạn chế trong công tác quản lý
như: Tình trạng trốn lậu thuế, công tác quản lý nợ thuế còn nhiều hạn chế... Do đó,
việc hoàn thiện quản lý về thuế, đặc biệt đối với hoạt động công tác quản lý thuế
GTGT luôn phải được coi trọng.
Vì những điều trên, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT
của các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Cầu Giấy” để làm Luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Sv: Nguyễn Thị Anh Thư
Lớp: CQ50/02.02



Học viện Tài Chính

2
Luận văn Tốt nghiệp

Mục đích của Luận văn là đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thu thuế
GTGT từ các doanh nghiệp do Chi cục Thuế Quận Cầu Giấy quản lý. Trên cơ sở đó, đề
xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT - tại Chi cục Thuế
quận Cầu Giấy
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là công tác quản lý thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp do Chi cục Thuế quận Cầu Giấy trực tiếp quản lý.
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Tại Chi cục thuế quận Cầu Giấy- Thành
phố Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn từ năm
2013 đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phân tích có sử dụng tiếp
cận phân tích sự việc trong sự biến động hiện tượng nghiên cứu gắn với điều kiện lịch
sử cụ thể.
Đồng thời, luận văn sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp,
phân tích hệ thống.
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3
chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp
tại Chi cục thuế quận Cầu Giấy.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các

doanh nghiệp tại Chi cục thuế quận Cầu Giấy.

Sv: Nguyễn Thị Anh Thư
Lớp: CQ50/02.02


Học viện Tài Chính

3
Luận văn Tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
Khái niệm, đặc điểm thuế giá trị gia tăng
a. Khái niệm: Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
b. Đặc điểm về thuế GTGT:
Thứ nhất, thuế GTGT là thuế gián thu: Đối tượng nộp thuế GTGT là người
cung ứng hàng hóa, dịch vụ, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Thuế
GTGT là khoản tiền được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ mà người mua phải trả
khi mua hàng.
Thứ hai, thuế GTGT có tính lũy thoái so với thu nhập: Thuế GTGT đánh vào
hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hóa dịch vụ là người trả khoản thuế đó,
không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau. Như vậy, nếu
so sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ
lệ này thấp và ngược lại.
Thứ ba, thuế GTGT là thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp: Thuế
GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính
trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được của tất cả các

giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Do vậy,
việc thu thuế trên GTGT ở từng giai đoạn tương đương với số thuế tính trên giá bán
cho người tiêu dùng cuối cùng.
Thứ tư, thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao: Thuế GTGT không phải là yếu
tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp hàng
hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của
người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế; sản phẩm
được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT của tất cả các giai
đoạn không thay đổi.
Thứ năm, thuế GTGT có tính lãnh thổ: Đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ cuối cùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.

Sv: Nguyễn Thị Anh Thư
Lớp: CQ50/02.02


Học viện Tài Chính

4
Luận văn Tốt nghiệp

Nội dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam
Nội dung cơ bản của thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam được thực hiện theo các
văn bản pháp luật sau:
- Luật Thuế GTGT số 31/2013/QH13 của Quốc Hội.
- Luật số 13/2008/QH12 của Quốc hội : Luật Thuế giá trị gia tăng
- Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế của
Quốc hội
- Nghị định 209/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng

- Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Luật
Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
- Thông tư 72/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về hoàn thuế giá trị gia
tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài mang
theo khi xuất cảnh.
- Thông tư 26/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng
và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về Thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
1.2.1. Phạm vi áp dụng
a. Đối tượng chịu thuế GTGT:
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho SX, kinh doanh và
tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân nước
ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT.
b. Đối tượng không chịu thuế GTGT:
Gồm 25 nhóm hàng hóa và dịch vụ:
- Hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống xã hội, cộng đồng, dịch vụ
khám chữa bệnh, dạy học, dạy nghề.
- Các ngành, sản xuất, lĩnh vực đang còn khó khăn cần khuyến khích tạo điều kiện
phát triển; sản xuất nông nghiệp, sản xuất muối, hoạt động tưới tiêu phục vụ sản xuất
nông nghiệp...

Sv: Nguyễn Thị Anh Thư
Lớp: CQ50/02.02


Học viện Tài Chính


5
Luận văn Tốt nghiệp

- Hàng hóa, dịch vụ sử dụng không nhằm mục đích kinh doanh hoặc vì các mục
đích xã hội: vũ khí dùng cho an ninh, quốc phòng...
- Hàng hóa, dịch vụ không tiêu dùng tại Việt Nam: hàng chuyển khẩu, hàng quá
cảnh, hàng hóa, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho các đối tượng tiêu dùng ngoài Việt
Nam...
- Một số dịch vụ khó xác định GTGT: dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư...
c. Đối tượng nộp thuế GTGT:
Là các tổ chức, cá nhân SX kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở VN
không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân nhập
khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi là người nhập khẩu).
d. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
- Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền, tiền thưởng, tiền
hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức
nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối
tượng không cư trú tại Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài
sản.
- Tổ chức cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT cho DN, HTX.
- Doanh nghiệp, HTX đã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản
phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản, chưa chế biến thành các sản phẩm khác
hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho DN, HTX ở khâu kinh doanh thương mại
không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
- Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo
giá trị trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên.

- Các trường hợp khác: cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các
trường hợp sau:
+ Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp.
+ Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp;
điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi laoij hình doanh
nghiệp.
+ Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm
+ Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở
kinh doanh.

Sv: Nguyễn Thị Anh Thư
Lớp: CQ50/02.02


Học viện Tài Chính

6
Luận văn Tốt nghiệp

+ Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được
hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng
của dịch vụ.
+ Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt
động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.
1.2.2. Căn cứ tính thuế
a. Giá tính thuế:
Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa đơn bán hàng của
người bán hàng, người cung cấp dịch vụ.
Đối với hàng hóa nhập khẩu, giá tính thuế GTGT bằng giá tính thuế nhập khẩu
cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa nhập

khẩu (nếu có), cộng với thuế bảo vệ môi trường của hàng hóa nhập khẩu (nếu có).
b. Thuế suất thuế GTGT:
Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo hàng hóa, dịch vụ ở các khâu
nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh thương mại. Thuế GTGT hiện hàng có
3 mức thuế suất là 0%, 5%, 10%.
1.2.3. Phương pháp tính thuế GTGT
a. Phương pháp khấu trừ thuế
+ Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ
chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn,
chứng từ bao gồm:
- Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.
- Cơ sở kinh doanh đăng kí tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ
hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ, để tiến hành hoạt
động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
+ Doanh thu hàng năm từ môt tỷ đồng trở lên làm căn cứ xác định cơ sở kinh
doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Sv: Nguyễn Thị Anh Thư
Lớp: CQ50/02.02


Học viện Tài Chính

7
Luận văn Tốt nghiệp


+ Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, bao
gồm:
- Doanh nghiệp, HTX đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn,
chứng từ.
- Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt
động nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Doanh nghiệp, HTX mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố
định, máy móc, thiết bị hoặc thuê địa điểm để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
- Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp
đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
- Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế GTGT đầu vào, đầu ra không bao
gồm doanh nghiệp, HTX.
+ Các trường hợp khác:
- Cơ sở kinh doanh có hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở
kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính
trực tiếp trên GTGT.
- Đối với DN, HTX mới thành lập khác không thuộc các trường hợp trên thì áp
dụng phương pháp tính trực tiếp.
+ Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Trong đó:
Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi
trên hóa đơn GTGT
Thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế bán ra nhân với thuế suất GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế

GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ đi giá tính thuế
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi
bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi
lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có
thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hóa đơn chỉ

Sv: Nguyễn Thị Anh Thư
Lớp: CQ50/02.02


Học viện Tài Chính

8
Luận văn Tốt nghiệp

ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải
tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ.
Cơ sở kinh doanh phải chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hóa đơn ghi
sai mức thuế suất thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế
kiểm tra, phát hiện thì xử lý sau.
Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ: nếu thuế suất GTGT ghi trên
hóa đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về
thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất đã ghi trên hóa đơn; Nếu
thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn thấp hơn thuế suất đã được quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật về thuế GTGT.
- Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua
hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa

nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính áp dụng đối cới các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân
Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi
giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và
phương pháp tính để xác định giá chưa có thuế và thuế GTGT đầu vào.
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định theo nguyên tắc, điều kiện
khấu trừ thuế GTGT.
b. Phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng.
• Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng
GTGT nhân với thuế suất thuế GTGT áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác
vàng bạc, đá quý.
• Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
- Đối tượng áp dụng:
+ DN, HTX đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới ngưỡng doanh thu một
tỷ đồng, trừ trường hợp đăng kí tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
+ DN, HTX mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện
+ Hộ, cá nhân kinh doanh.

Sv: Nguyễn Thị Anh Thư
Lớp: CQ50/02.02


Học viện Tài Chính

9
Luận văn Tốt nghiệp

+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư và

các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa
đơn chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung
cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát hiện và khai
thác dầu khí.
+ Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp
đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Tỷ lệ phần trăm để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt
động như sau:
+ Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%
+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%
+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật
liệu: 3%
+ Hoạt động kinh doanh khác: 2%
- Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên
hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ
thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh không được hưởng.
• Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán, cơ
quan thuế xác định doanh thu, thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của
hộ khoán theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế
của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý
kiến của hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
• Trường hợp hộ cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán kinh doanh nhiều
ngành nghề thì cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ của hoạt động kinh
doanh chính.
1.2.4. Quy định về hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa, dịch vụ
a. Đối tượng áp dụng.
- Người bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, gồm:
+ Tổ chức, hộ, cá nhân Việt Nam kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại
Việt Nam hoặc bán ra nước ngoài;


Sv: Nguyễn Thị Anh Thư
Lớp: CQ50/02.02


Học viện Tài Chính

10
Luận văn Tốt nghiệp

+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại
Việt Nam hoặc sản xuất kinh doanh ở Việt Nam bán hàng ra nước ngoài;
+ Tổ chức, hộ, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài không kinh
doanh nhưng có bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
- Tổ chức nhận in hóa đơn, tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn, tổ chức
trung gian cung ứng giải pháp hóa đơn điện tử.
- Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ.
- Cơ quan quản lý thuế các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc in,
phát hành và sử dụng hóa đơn.
b. Loại và hình thức hóa đơn.
- Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật.
- Các loại hóa đơn:
+ Hóa đơn giá trị gia tăng là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau: Bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ trong nội địa; Hoạt động vận tải quốc tế; Xuất vào khu phi thuế quan và
các trường hợp được coi như xuất khẩu; Xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra
nước ngoài.
+ Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:
Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi
bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp

được coi như xuất khẩu, xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài.
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong
khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài,
trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
+ Hóa đơn khác gồm: tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm…

Sv: Nguyễn Thị Anh Thư
Lớp: CQ50/02.02


Học viện Tài Chính

11
Luận văn Tốt nghiệp

+ Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải
quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng…, hình thức và nội dung được lập theo
thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Hình thức hóa đơn.
+ Hóa đơn tự in là hóa đơn do các tổ chức kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin
học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
+ Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại
Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành;
+ Hóa đơn đặt in là hóa đơn do các tổ chức đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt
động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp,
bán cho các tổ chức, hộ, cá nhân.
- Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.

1.2.5. Hoàn thuế giá trị gia tăng
a. Đối tượng và các trường hợp được hoàn thuế GTGT.
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số
thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai
theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ
vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên
hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa
được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ
sở kinh doanh được hoàn thuế.
- Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng
ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát
triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian
đầu tư từ 01 năm (12 tháng) trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
sử dụng cho đầu tư theo từng năm..

Sv: Nguyễn Thị Anh Thư
Lớp: CQ50/02.02


Học viện Tài Chính

12
Luận văn Tốt nghiệp

- Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mới
- Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa dịch vụ xuất khẩu nếu thuế
GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu
đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong
tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được
khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.

- Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn
thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi DN, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT
đầu vào chưa được khấu trừ hết.
- Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ
nhân đạo:
- Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của
pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử
dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc
trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
- Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc
giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với
hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh. Việc hoàn thuế GTGT
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa của
người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang
theo khi xuất cảnh.
- Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
b. Thẩm quyền giải quyết hoàn thuế.
- Đối với hồ sơ hoàn thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT

Sv: Nguyễn Thị Anh Thư
Lớp: CQ50/02.02


Học viện Tài Chính

13

Luận văn Tốt nghiệp

- Các Vụ/ đơn vị thuộc cơ quan Tổng cụ thuế thực hiện tiếp nhận, thẩm định hồ
sơ và trình lãnh đạo Tổng cục Thuế quyết định hoặc báo cáo lãnh đạo Tổng cục Thuế
trình lãnh đạo Bộ Tài chính quyết định theo thẩm quyền và quy chế làm việc của
Tổng cục Thuế.
- Sau khi văn bản giải quyết hoàn thuế đã được cấp có thẩm quyền ký, phòng
hành chính-lưu trữ thực hiện thủ tục đăng kí văn bản đi theo quy định, nhập dữ liệu
văn bản ban hành vào chương trình ứng dụng QLCV của ngành Thuế và gửi các văn
bản có liên quan cho NNT, các cơ quan có liên quan và cục thuế, chi cục thuế (nếu
có), các Vụ/ đơn vị trong Tổng cục Thuế theo quy định hiện hành.
c. Thời hạn xét giải quyết hoàn thuế.
- Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau chậm nhất không quá 15
ngày kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ theo quy định.
- Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau chậm nhất không quá 06
ngày kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ theo quy định.
- Đối với hồ sơ hoàn thuế theo thông tư 92/2010/TT-BTC và thông tư số
94/2010/TT-BTC: căn cứ các bước công việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế nêu trên và
thòi gian giải quyết hoàn thuế tại các thông tư này, cơ quan thuế tổ chức công việc và
phân công cán bộ thực hiện các khâu công việc từ tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra giải quyết
hồ sơ hoàn thuế đảm bảo thời gian quy định.
- Thủ trưởng cơ quan thuế được điều chỉnh thời gian giải quyết của bước công
việc, từng bộ phận cho phù hợp với đặc thù của cơ quan thuế nhưng phải đảm bảo
đúng thời gian thực hiện theo các quy định, hướng dẫn tại các văn bản pháp luật có
liên quan và đúng chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận có liên quan thuộc cơ quan
thuế. Việc điều chỉnh thời gian giải quyết nêu trên phải được thủ trưởng cơ quan thuế
ban hành văn bản để thực hiện trong thời hạn nhất định.
1.2.6. Kê khai nộp thuế giá trị gia tăng
- Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi sản xuất, kinh
doanh.

- Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có cơ sở
sản xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp thuế GTGT tại địa
phương nơi có cơ sở sản xuất và địa phương nơi đóng trụ sở chính.

Sv: Nguyễn Thị Anh Thư
Lớp: CQ50/02.02


Học viện Tài Chính

14
Luận văn Tốt nghiệp

- Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã áp dụng phương pháp trực tiếp có cơ sở
sản xuất ở tỉnh, thành phố khác nơi đóng trụ sở chính hoặc có hoạt động bán hàng
vãng lai ngoại tỉnh thì DN, HTX thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ phần
trăm trên doanh thu đối với doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh tại địa phương nơi có cơ
sở sản xuất, nơi bán hàng vãng lai. DN, HTX không phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ
% trên doanh thu tại trụ sở chính đối với doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh đã kê khai,
nộp thuế.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông có kinh doanh dịch vụ viễn
thông cước trả sau tại địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với
tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính và thành lập chi nhánh hạch toán phụ thuộc nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cùng tham gia kinh doanh dịch vụ viễn thông
cước trả sau tại địa phương đó thì cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông thực hiện kê
khai, nộp thuế GTGT đối với dịch vụ viễn thông cước trả sau như sau:
- Khai thuế GTGT đối với doanh thu dịch vụ viễn thông cước trả sau của toàn cơ
sở kinh doanh với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính.
- Nộp thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở chính và tại địa phương nói có

chi nhánh hạch toán phụ thuộc.
- Số thuế GTGT phải nộp tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc
được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với dịch vụ viễn thông cước trả sau chịu thuế GTGT
với thuế suất 10%) trên doanh thu (chưa có thuế GTGT) dịch vụ viễn thông cước trả
sau tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc.
Một số vấn đề về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm quản lý thuế giá trị gia tăng
Quản lý thuế GTGT là tổng thể các hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền tác động đến NNT GTGT và cá tổ chức có liên quan nhằm đảm bảo tổ
chức thực hiện thu thuế GTGT vào NSNN.
Thuế GTGT là một loại thuế tiến bộ, có vai trò rất lớn trong việc huy động ngân
sách Nhà nước, nó đảm bảo cho sự tồn tại và phát huy vai trò quản lý của bộ máy
Nhà nước, do đó công tác quản lý thuế GTGT là một công tác quan trọng cần phải
được hoàn thiện để nâng cao hiệu quả.

Sv: Nguyễn Thị Anh Thư
Lớp: CQ50/02.02


Học viện Tài Chính

15
Luận văn Tốt nghiệp

Trong công tác quản lý thuế GTGT, Cục thuế, Chi cục thuế phải phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan hữu quan như: Kho bạc, Hải quan, Quản lý thị trường, Ủy ban
nhân dân Quận, Sở kế hoạch đầu tư… để đảm bảo quản lý triệt để và phát triển nguồn
thu.
1.1.2. Nội dung quản lý thuế GTGT
1.1.2.1. Nội dung quản lý thuế GTGT xét theo yếu tố quản lý

a. Quản lý người nộp thuế
Quản lý NTT là bước tiền đề cho công tác quản lý thuế. Để làm tốt công tác quản
lý thuế GTGT cơ quan thuế cần phải kiểm soát được đối tượng nộp thuế. Cụ thể là
phải nắm rõ số lượng đối tượng DN đăng kí kinh doanh, tình trạng hoạt động của các
đối tượng này, kịp thời phát hiện khi các DN tạm ngừng kinh doanh hay đã phá sản
bỏ trốn. Trường hợp khi có sự thay đổi thông tin người nộp thuế phải thông báo với
cơ quan thuế quản lý trực tiếp (ghi trên giấy chứng nhận đăng kí thuế) trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi thông tin. Trường hợp có sự thay đổi trụ
sở của NNT dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, NNT có trách nhiệm nộp
đủ số tiền thuế đã khai trước khi thay đổi trụ sở và không phải quyết toán thuế với cơ
quan thuế (trừ trường hợp thời điểm thay đổi trụ sở trùng với thời điểm quyết toán
thuế năm). Trường hợp thông tin trong giấy chứng nhận đăng ký thuế thay đổi, cơ
quạn thuế quản lý trực tiếp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký thuế đã cấp và cấp giấy
chứng nhận đăng ký thuế mới cho NNT.
b. Quản lý căn cứ tính thuế
Các DN tự khai, tự nộp số thuế của mình, điều đó tạo cho các DN tính tự giác,
trung thực trong kê khai nộp thuế. Nhưng đây cũng là kẽ hở, tạo cơ hội cho DN có
hành vi gian lận, trốn thuế. Thực tế vẫn còn nhiều DN vi phạm pháp luật về thuế. Do
vậy để quản lý tốt căn cứ tính thuế cán bộ thuế cần quản lý các mặt sau: quản lý
doanh thu bán hàng, quản lý thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (trong đó trọng tâm
là quản lý về hóa đơn chứng từ) và thuế suất trên cơ sở hạch toán sổ sách kế toán, hóa
đơn chứng từ, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra để tránh tình trạng thất thu
thuế.
+ Quản lý doanh thu bán hàng

Sv: Nguyễn Thị Anh Thư
Lớp: CQ50/02.02


Học viện Tài Chính


16
Luận văn Tốt nghiệp

Doanh thu bán hàng cao hay thấp là một trong những yếu tố quan trọng cho
chúng ta biết DN đó tiêu thụ được nhiều hàng hay không. Tình hình sản xuất kinh
doanh thế nào. Doanh thu bán hàng lớn đồng nghĩa với số thuế GTGT đầu ra nhiều.
Do vậy mà số thuế GTGT mà DN phải nộp nhiều. Muốn lợi nhuận thu được tối đa, số
thuế GTGT phải nộp nhỏ nhất thì DN phải tìm mọi cách trốn, tránh thuế. Sự trốn,
tránh thuế cụ thể là sự lẩn trốn doanh thu bán hàng được thể hiện trong việc hạch toán
sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ, bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào bán ra. Do đó,
cán bộ quản lý thuế cần phải quản lý tốt doanh thu bán hàng trên cơ sở hạch toán sổ
sách kế toán, hóa đơn chứng từ của DN, đồng thời phải tăng cường công tác kiểm tra
để tránh tình trạng gian lận, thất thu thuế GTGT.
+ Quản lý áp dụng thuế suất
Thuế suất là một yếu tố quan trọng đề xác định căn cứ tính thuế. Nếu ta quản lý
tốt doanh thu bán hàng, doanh số mua vào nhưng lại lơ là quản lý việc xác định mức
thuế suất mà DN áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ bán ra, mua vào thì vô tình các bộ
quản lý thuế đã tạo điều kiện cho DN trốn, tránh thuế gây thất thu cho NSNN.
+ Quản lý thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Doanh số mua vào của DN là cơ sở để xác định số thuế GTGT đầu vào. Nếu
đảm bảo đủ các nguyên tắc khấu trừ, điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì số
thuế đầu vào này sẽ được khấu trừ, làm giảm số thuế phải nộp của DN. Do vậy trong
quá trình kê khai nhiều DN kê khai sai doanh số mua vào, việc kê khai sai này có thể
do nhiều nguyên nhân khác nhau khách quan hoặc chủ quan từ phía DN.
Hóa đơn, chứng từ là các căn cứ trực tiếp để xác định nghĩa vụ thuế GTGT của
NNT. Cơ quan thuế cần phải kiểm soát các hóa đơn đầu ra cũng như quản lý hóa đơn
đầu vào của các DN. Phải quản lý các đối tượng DN thuộc diện tự in hóa đơn, bán
hóa đơn và theo dõi tình hình sử dụng hóa đơn của cả DN.
c. Quản lý thu nộp thuế

Thuế GTGT là sắc thuế tạo ra nguồn thu lớn cho NSNN. Bởi vậy, trong quy
trình quản lý thuế thì quản lý thu nộp thuế GTGT là một khâu quan trọng. Hiện nay
chi cục thuế quận Cầu Giấy đang thực hiện hình thức thu nộp thuế qua kho bạc nhà
nước, đây là một hình thức thu có nhiều ưu điểm, nó góp phần nâng cao ý thức trách
nhiệm của NNT và giảm bớt một khâu công việc mang tính thủ công đối với cán bộ

Sv: Nguyễn Thị Anh Thư
Lớp: CQ50/02.02


Học viện Tài Chính

17
Luận văn Tốt nghiệp

thuế đó là thu thuế bằng biên lai, qua đó còn tránh được tình trạng cán bộ thuế nắm,
giữ tiền và xâm tiêu tiền của Nhà nước.
d. Quản lý hoàn thuế
Hoàn thuế GTGT là việc cơ quan thuế ra quyết định cho DN được nhận lại số
thuế GTGT thuộc các trường hợp được hoàn thuế. Đây là một công việc rất phức tạp
được thực hiện khi các DN có yêu cầu hoàn thuế theo đúng quy trình. Việc này đòi
hỏi cơ quan thuế cần phải thực hiện tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế, thẩm định hồ sơ hoàn
thuế và đưa ra quyết định hoàn thuế GTGT cho các DN.
1.1.2.2. Nội dung quản lý thuế GTGT xét theo chức năng quản lý
a. Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Đây là chức năng quan trọng góp phần rất lớn vào việc thực hiện thành công
công tác quản lý thuế GTGT. Cơ quan thuế phải thực hiện việc tuyên truyền, giải
thích về bản chất, vai trò của thuế, các lợi ích xã hội có được từ việc sử dụng tiền thuế
đến mọi người dân; nội dung các chính sách, pháp luật về thuế GTGT cập nhật những
thay đổi liên quan đến chính sách pháp luật thuế, NNT và các tổ chức, cá nhân khác

có liên quan trong việc cung cấp thông tin và phối hợp trong việc thực hiện các luật
thuế GTGT. Phổ biến các thủ tục về thuế, quy định về việc xử lý các vi phạm pháp
luật thuế. Tuyên dương khen thưởng NNT chấp hành tốt pháp luật thuế.
b. Quản lý khai thuế
Quản lý kê khai thuế là hoạt động không thể thiếu trong quá trình quản lý thuế
GTGT. Theo luật quản lý thuế số 78 có hiệu lực thi hành ngày 01.07.2007 được Quốc
hội khóa XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 22.11.2006: Các DN, các cơ sở kinh
doanh tiến hành cơ chế tự khai, tự nộp thuế. Hiện nay với cơ chế “tự tính, tự khai, tự
nộp” NNT phải chủ động thực hiện kê khai thuế với cơ quan thuế để xác định nghĩa
vụ thuế phải nộp của đơn vị, doanh nghiệp mình.
• Quản lý việc đăng kí thuế
Doanh nghiệp mới ra kinh doanh phải kiên hệ với Cục thuế (bộ phận ấn chỉ) để
nhận và kê tờ khai đăng ký thuế theo mẫu quy định.
• Quản lý việc kê khai và kế toán thuế
Bộ phận mở cửa nhận tờ khai thuế, ghi sổ theo dõi và chuyển tờ khai cho phòng
kê khai và kế toán thuế. Phòng kê khai và kế toán thuế nhận tờ khai và tiến hành kiểm

Sv: Nguyễn Thị Anh Thư
Lớp: CQ50/02.02


Học viện Tài Chính

18
Luận văn Tốt nghiệp

tra phát hiện lỗi. Các phòng kiểm tra thuế sẽ khai thác đối tượng nộp thuế có nghi vấn
về kê khai thuế trên máy tính để tiến hành kiểm tra và xử lý.
c. Thanh tra, kiểm tra thuế.
Thanh tra thuế GTGT là hoạt động của tổ chức chuyên trách làm nhiệm vụ

thanh tra của cơ quan thuế ở các Cục thuế là phòng thanh tra thuế với các đối tượng
thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế nói
chung và thuế GTGT nói riêng. Thanh tra thuế có nhiều điểm giống với hoạt động
kiểm tra thuế nên nội dung thanh tra thuế cũng tương tự như kiểm tra thuế chủ yếu
tập trung vào các đối tượng DN có ngành nghê kinh doanh nhiều, hoạt động, cơ cấu
tổ chức phức tạp nên cần áp dụng các biện pháp mạnh hơn trong khoảng thời gian lâu
hơn so với kiểm tra thuế.
Kiểm tra thuế là hoạt động của bộ phận kiểm tra trong cơ quan thuế nhằm xem
xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ,
yêu cầu đặt ra với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về tình hình
chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra. Đây là công đoạn không thể thiếu
trong quy trình quản lý thuế. Nội dung kiểm tra thuế GTGT bao gồm kiểm tra đăng kí
thuế; việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hóa đơn; việc kê khai, tính
thuế và nộp thuế GTGT của các DN.
• Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế
- Nội dung kiểm tra hồ sơ khai thuế: Kiểm tra việc ghi chép phản ánh các chỉ tiêu
trong hồ sơ khai thuế. Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp, số
tiền thuế được miễn, giảm; số tiền hoàn thuế...
- Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế: Kết thúc kiểm tra
mỗi hồ sơ khai thuế, cán bộ kiểm tra thuế phải nhận xét hồ sơ khai thuế:
+ Đối với hồ sơ khai thuế đầy đủ chỉ tiêu; đảm bảo tính hợp lý, chính xác các
thông tin, tài liệu; không có dấu hiệu vi phạm thì bản nhận xét hồ sơ khai thuế được
lưu lại cùng với hồ sơ khai thuế.
+ Đối với hồ sơ khai thuế phát hiện thấy căn cứ để xác định số thuế khai là có
nghi vấn thì cán bộ kiểm tra thuế phải báo cáo Thủ tướng cơ quan Thuế ra thông báo
yêu cầu NNT hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
• Kiểm tra tại trụ sở của NNT
Việc kiểm tra thuế tại trụ sở NNT phải được tiến hành chậm nhất là 10 ngày làm
việc, kể từ ngày ban hành quyết định kiểm tra thuế. Trưởng đoàn kiểm tra thuế có


Sv: Nguyễn Thị Anh Thư
Lớp: CQ50/02.02


Học viện Tài Chính

19
Luận văn Tốt nghiệp

trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra thuế và giải thích nội dung kiểm tra theo
quyết định. Khi kết thúc công bố quyết định kiểm tra, đoàn kiểm tra thuế và NNT
phải có biên bản xác định thời gian và nội dung công bố quyết định kiểm tra.
Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên trong đoàn kiểm tra không được yêu
cầu NNT cung cấp các thông tin tài liệu không liên quan đến nọi dung kiểm tra;
thông tin tài liệu thuộc bí mật của Nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
Thời hạn kiểm tra tại trụ sở của NNT không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày
công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở NNT.
d. Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Quản lý nợ thuế GTGT là việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế GTGT và
thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi số nợ thuế GTGT của các DN. Cưỡng chế nợ
thuế GTGT là việc cơ quan thuế cùng với cơ quan có liên quan áp dụng các biện pháp
buộc NNT phải nộp thuế GTGT còn nợ. Để thực hiện tốt chức năng này cơ quan thuế
cần phải thực hiện:
- Thống kê và nắm bắt đầy đủ tình hình nợ thuế GTGT
- Phân tích nợ thuế GTGT, phân loại và phân tích nguyên nhân
- Thông báo cho DN về nghĩa vụ thuế GTGT
- Thực hiện các biện pháp nhắc nhở, đôn đốc thu nộp.
- Thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế GTGT.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT của cơ quan quản

lý thuế cấp chi cục
1.1.3.1. Các nhân tố chủ quan
a. Sự khoa học hợp lý trong việc tổ chức, sắp xếp bộ máy quản lý thuế, cũng như
sự phối hợp chặt chẽ hiệu quả trong qui trình quản lý thuế. Với bộ máy quản lý được
tổ chức hợp lý, đơn giản sẽ giúp cho các hoạt động quản lý thuế trở nên đơn giản, có
tổ chức, nâng cao hiệu quả công tác quản lý và tránh lãng phí nguồn lực.
b. Trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ thuế.
Đây là nhân tố đóng vai trò quan trọng nhất trong công tác quản lý thuế GTGT.
Nó ảnh hưởng đến hầu hết các nội dung của việc quản lý thuế, từ việc ban hành chính
sách, tổ chức bộ máy, đến thực hiện các công việc chuyên môn như tuyên truyền hỗ
trợ, thanh tra kiểm tra, quản lý nợ thuế... Cán bộ thuế có trình độ cao, năng lực
chuyên môn tốt góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT đối với các DN.

Sv: Nguyễn Thị Anh Thư
Lớp: CQ50/02.02


×