Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.77 KB, 105 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD:PGS.TS Phạm Tiến

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong chuyên đề tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Sinh viên
Nguyễn Ánh Ngọc

SVTH: Nguyễn Ánh Ngọc

i

Lớp:CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD:PGS.TS Phạm Tiến

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................. ii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM


SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BCTC.........................................................3
1.1 Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ..............................................................3
1.1.1 Khái niệm.......................................................................................................3
1.1.2 Các bộ phận hợp thành hệ thống KSNB.........................................................4
1.1.3 Những hạn chế vốn có của hệ thống KSNB...................................................11
1.2 Quy trình nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán
BCTC

..................................................................................................................12

1.2.1 Mục đích nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB.......................................12
1.2.2 Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát...........................................19
1.2.3 Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm cơ bản...................20
1.3 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong môi trường xử lý thông tin bằng máy
tính

..................................................................................................................21

1.3.1 Đặc điểm của môi trường xử lý thông tin bằng máy tính ảnh hưởng đến hệ
thống KSNB............................................................................................................21
1.3.2 Phương pháp tổ chức và xử lý dữ liệu............................................................22
1.3.2.1 Phương pháp tổ chức dữ liệu.......................................................................22
1.3.2.2 Phương pháp xử lý dữ liệu...........................................................................23
1.3.3 Tổ chức hệ thống thông tin.............................................................................23
CHƯƠNG 3:THỰC TẾ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI
BỘ TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VACO
THỰC HIỆN...........................................................................................................27
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH kiểm toán VACO..........27

SVTH: Nguyễn Ánh Ngọc


ii

Lớp:CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD:PGS.TS Phạm Tiến

2.2 Thực tế quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC
do công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện.......................................................31
2.2.1 Giai đoạn tiền kế hoạch..................................................................................31
2.2.2 Giai đoạn lập kế hoạch....................................................................................32
2.2.3 Giai đoạn thực hiện kiểm toán......................................................................37
2.2.4 Đánh giá lại rủi ro kiểm soát..........................................................................48
CHƯƠNG 3:NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VACO.................................................................53
3.1 Nhận xét về quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thực hiện bởi công ty
kiểm toán Việt Nam.................................................................................................53
3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình đánh giá htksnb trong kiểm toán báo cáo
tài chính...................................................................................................................55
3.3 Kiến nghị hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với công
ty kiểm toán việt nam( vaco)...................................................................................56
KẾT LUẬN.............................................................................................................64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................65
PHỤ LỤC 1.............................................................................................................67


SVTH: Nguyễn Ánh Ngọc

iii

Lớp:CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD:PGS.TS Phạm Tiến

CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC: báo cáo tài chính
COSO

(Committee of Sponsoring Organizations)

CR:

rủi ro kiểm soát

DR:

rủi ro phát hiện

DT:

doanh thu


HĐTC: hóa đơn tài chính
KSNB: kiểm soát nội bộ
NVL:

nguyên vật liệu

TSCĐ: tài sản cố định

SVTH: Nguyễn Ánh Ngọc

iv

Lớp:CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD:PGS.TS Phạm Tiến

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) của khách hàng
mang những ý nghĩa quan trọng trong một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính: giúp
kiểm toán viên (KTV) dự đoán về mức độ tồn tại các sai phạm trọng yếu trên khoản
mục và trên toàn bộ báo cáo tài chính; đưa ra quyết định chấp nhận kiểm toán,...
Những đánh giá hợp lý về HTKSNB là cơ sở cho việc thiết kế nội dung, thời gian
và mở rộng các thủ tục kiểm toán nếu cần thiết.
Hiện nay, tất cả các công ty kiểm toán tại Việt Nam đều thực hiện công việc này
trong quá trình triển khai nghiệp vụ kiểm toán báo cáo tài chính tại khách hàng. Tuy

nhiên, mỗi công ty kiểm toán đánh giá HTKSNB theo phương pháp và cách thực hiện
riêng; hoặc xét trên khía cạnh cá nhân người KTV cũng có những sự khác biệt nhất
định. Trong đánh giá HTKSNB, không có một thước đo chuẩn về độ chính xác của kết
quả đánh giá, song có thể nhìn nhận theo mức độ hợp lý có thể chấp nhận.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO, em đã được
tiếp cận thực tế với một số các công việc kiểm toán khi được trực tiếp tham gia
đoàn kiểm toán của VACO tại các khách hàng. Bên cạnh đó, được tiếp cận với
chương trình kiểm toán của Công ty, qua các hồ sơ và tài liệu kiểm toán giúp Em có
cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về thực tiễn hoạt động kiểm toán. Được sự động
viên và hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn PGS.TS Phạm Tiến Hưng và sự giúp đỡ
của các anh chị tại công ty kiểm toán, em đã quyết định chọn đề tài : “Hoàn thiện
quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán BCTC do công
ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Tìm hiểu về quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán
BCTC do công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện và đề xuất ý kiến nhằm hoàn
thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán BCTC.

SVTH: Nguyễn Ánh Ngọc

1

Lớp:CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD:PGS.TS Phạm Tiến


3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát
nội bộ trong kiểm toán BCTC
Phạm vi nghiên cứu là quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm
toán BCTC. Luận văn nghiên cứu và hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát
nội bộ trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp chung
Phương pháp nghiên cứu chung là sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng
4.2. Phương pháp cụ thể
Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp,
phân tích.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quy trình đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm
toán BCTC
Chương 2: Thực tế quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong
kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện.
CHƯƠNG 3: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán BCTC tại Công Ty TNHH Kiểm toán
VACO

SVTH: Nguyễn Ánh Ngọc

2

Lớp:CQ50/22.03



Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD:PGS.TS Phạm Tiến

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.1 Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1

Khái niệm

Theo định nghĩa của Báo cáo COSO thì “KSNB là một quá trình bị chi phối bởi
ban giám đốc, nhà quản lý và các nhân viên của đơn vị, được thiết kế để cung cấp
một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện các mục tiêu sau đây:
Mục tiêu về sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động
Mục tiêu về sự tin cậy của BCTC
Mục tiêu về sự tuân thủ các luật lệ và quy định”.
Một hệ thống KSNB bao gồm 5 bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, là
môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền
thông, giám sát.
Theo VAS 400 của Việt Nam thì “hệ thống KSNB là các quy định và các thủ
tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho
đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát
hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ,
quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ thống kiểm soát nội bộ bao
gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát”.
Qua các khái niệm trên, có thể rút ra định nghĩa chung về KSNB như sau:
KSNB là một quá trình do con người quản lý, do ban lãnh đạo và các nhân viên

của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm
thực hiện ba mục tiêu dưới đây:
- BCTC đáng tin cậy
- Các luật lệ và quy định được tuân thủ
- Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả
KSNB là một quá trình: KSNB bao gồm một chuỗi hoạt động kiểm soát hiện diện
ở mọi bộ phận trong đơn vị và được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. Quá
trình kiểm soát là phương tiện giúp cho đơn vị đạt được mục tiêu của mình.

SVTH: Nguyễn Ánh Ngọc

3

Lớp:CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD:PGS.TS Phạm Tiến

KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người: KSNB không chỉ bao gồm
những chính sách, thủ tục, biểu mẫu… mà phải bao gồm cả những con người trong
tổ chức như hội đồng quản trị, ban giám đốc, các nhân viên… Chính con người định
ra mục tiêu, thiết lập cơ chế kiểm soát ở mọi nơi và vận hành chúng.
KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý, chứ không phải đảm bảo tuyệt đối, là
các mục tiêu sẽ được thực hiện. Vì khi vận hành hệ thống kiểm soát, những yếu
kém có thể xảy ra do các sai lầm của con người dẫn đến không thực hiện được các
mục tiêu. KSNB có thể ngăn chặn và phát hiện những sai phạm nhưng không thể
đảm bảo là chúng không bao giờ xảy ra.

Các mục tiêu của KSNB:
- Đối với BCTC, KSNB phải đảm bảo tính trung thực và đáng tin cậy, vì người
quản lý đơn vị phải có trách nhiệm lập BCTC phù hợp với đơn vị và chuẩn mực kế
toán hiện hành.
- Đối với tính tuân thủ, KSNB trước hết phải đảm bảo hợp lý việc chấp hành
luật pháp và các quy định. Điều này xuất phát từ trách nhiệm của người quản lý đối
với những hành vi không tuân thủ trong đơn vị. Bên cạnh đó, KSNB phải hướng
mọi thành viên trong đơn vị vào việc tuân thủ các chính sách, quy định nội bộ của
đơn vị, qua đó bảo đảm đạt được những mục tiêu của đơn vị.
- Đối với mục tiêu hiện hữu và hiệu quả của các hoạt động, hệ thống KSNB nếu
được thiết kế hữu hiệu và vận hành sẽ giúp đơn vị bảo vệ và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực, bảo mật thông tin, nâng cao uy tín, mở rộng thị phần, thực hiện các
chiến lược kinh doanh của đơn vị.
1.1.2

Các bộ phận hợp thành hệ thống KSNB

1.1.2.1 Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát bao gồm những yếu tố ảnh hưởng có tính bao trùm đến
việc thiết kế và vận hành các quá trình kiểm soát nội bộ gồm cả hệ thống kế toán và
các nguyên tắc, quy chế, thủ tục, kiểm soát cụ thể. Một môi trường kiểm soát tốt
chưa thể đảm bảo cho các quá trình kiểm soát và cả hệ thống kiểm soát nội bộ là tốt.
Song một môi trường kiểm soát không thuận lợi sẽ ảnh hưởng lớn đến tính hiệu

SVTH: Nguyễn Ánh Ngọc

4

Lớp:CQ50/22.03



Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD:PGS.TS Phạm Tiến

lực, hiệu quả của cả hệ thống kiểm soát nội bộ. Những yếu tố của môi trường kiểm
soát bao gồm:
- Đặc thù về quản lý
Đặc thù về quản lý là chỉ những quan điểm, triết lý và phong cách điều hành
khác nhau của nhà quản lý cấp cao ở đơn vị. Có thể không trực tiếp chỉ đạo cho các
quá trình kiểm soát nội bộ, nhưng một triết lý và quan điểm chỉ đạo kinh doanh
nhấn mạnh đến mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận một cách quá mức thì vô hình dung nó
sẽ làm mờ đi tính đầy đủ trong việc thiết kế các quá trình kiểm soát và suy giảm
tính hiệu lực trong việc duy trì các quá trình kiểm soát nội bộ ấy.
- Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức trong một đơn vị phản ánh việc phân chia quyền lực, trách
nhiệm và nghĩa vụ của mọi người trong tổ chức ấy cũng như mối quan hệ hợp tác,
kiểm soát, phối hợp và chia sẻ thông tin lẫn nhau giữa những người khác nhau trong
cùng một tổ chức. Một cơ cấu tổ chức hợp lý không những giúp cho sự chỉ đạo điều
hành của nhà quản lý được thực hiện thông suốt mà còn giúp cho việc kiểm soát lẫn
nhau được duy trì thường xuyên và chặt chẽ hơn. Những nguyên tắc thông thường
trong việc bố trí cơ cầu tổ chức gồm:
Rõ ràng về chức năng nhiệm vụ và thiết lập sự điều hành kiểm soát trên toàn
bộ hoạt động của đơn vị, không bỏ sót bất cứ bộ phận nào không chịu sự kiểm soát,
nhưng cũng không được để các bộ phận chịu sự kiểm soát chồng chéo.
Thực hiện phân chia giữa chức năng : Phê chuẩn, thực hiện nghiệp vụ kinh tế,
ghi sổ kế toán và bảo quản tài sản.
Đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các nhiệm vụ, các chức năng
- Chính sách nhân sự:

Con người là chủ thể trong mọi hoạt động của tổ chức, là yếu tố quan trọng
nhất trong bất cứ hoạt động nào kể cả hoạt động kiểm soát. Nếu đội ngũ nhân viên,
lực lượng lao động trong đơn vị có năng lực và đáng tin cậy thì nhiều quá trình
kiểm soát khác có thể không cần thiết những vẫn đảm bảo các hoạt động trong đơn
vị được diễn ra là tốt và BCTC có cơ sở để tin cậy. Nhưng nếu con người kém năng
SVTH: Nguyễn Ánh Ngọc

5

Lớp:CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD:PGS.TS Phạm Tiến

lực và không trung thực thì dù có tồn tại nhiều quá trình kiểm soát thì cũng không
thể đảm bảo rằng hệ thống kiểm soát ấy là có hiệu quả. Một khía cạnh khác của
chính sách nhân sự đó là khuyết điểm bẩm sinh của con người, tính chán nản. Ngay
cả khi con người có năng lực và trung thực nhưng khi các vấn đề về cá nhân không
được thỏa mãn thì họ có thể sinh ra tính chán nản và có thể làm rối loạn trong thực
thi công việc của họ cũng như thực hiện các mục tiêu của tổ chức.
- Công tác kế hoạch
Hệ thống kế hoạch thống nhất trong các đơn vị gồm các kế hoạch sản xuất –
kỹ thuật – tài chính. Trong đó kế hoạch tài chính với các dự toán ngân sách tổng thể
và dự toán chi tiết cho các bộ phận và các khoản mục nếu được xây dựng chắc chắn,
có nền nếp và ổn định sẽ là điều kiện quan trọng cho việc kiểm soát nội bộ tốt, là
mục tiêu cho hành động và căn cứ cho viẹc đánh giá kết quả.
- Bộ phận kiểm toán nội bộ

Chức năng của kiểm toán nội bộ ở các đơn vị là giám sát, kiểm tra và đánh giá
một cách thường xuyên về toàn bộ hoạt động của đơn vị, trong đó có cả hệ thống
kiểm soát nội bộ. Bộ phận kiểm toán nội bộ hoạt động có hiệu quả sẽ giúp cho đơn
vị có được những thông tin kịp thời và xác thực về các hoạt động nói chung, chất
lượng công tác kiểm soát nói riêng. Tuy nhiên bộ phận kiểm toán nội bộ chỉ có thể
phát huy tác dụng tốt nếu nó được tổ chức và đảm bảo sự độc lập so với tất cả các
bộ phận khác trong đơn vị, được giao quyền hạn đầy đủ theo chức năng và thực
hiện báo cáo trực tiếp cho cấp có quyền hạn cao nhất trong đơn vị
- Các yếu tố bên ngoài
Ngoài các yếu tố trên, hoạt động của đơn vị còn chịu ảnh hưởng của môi
trường bên ngoài như luật pháp, sự kiểm soát của các cơ quan Nhà nước, chỉ đạo
của cấp trên hoặc của cơ quan quản lý chuyên môn, hay tác động từ phía nhà đầu tư,
các chủ nợ…, tuy không thuộc phạm vi kiểm soát của nhà quản lý nhưng lại có ảnh
hưởng rất lớn đến việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB.
1.1.2.2 Hệ thống kế toán

SVTH: Nguyễn Ánh Ngọc

6

Lớp:CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD:PGS.TS Phạm Tiến

Hệ thống thông tin kế toán là hệ thống thu nhận, xử lý, ghi chép thông tin và
báo cáo thông tin cho bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm các phương

pháp xử lý thông tin và hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán, được thiết kế để ghi
chép và báo cáo cho nhà quản lý về các nghiệp vụ kinh tế tài chính diễn ra trong
đơn vị, tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Đây là một yếu tố quan trọng trong hệ thống KSNB, nó không chỉ cung cấp
thông tin cần thiết cho quản lý mà còn thực hiện việc kiểm tra, giám sát nhiều mặt
hoạt động của đơn vị, góp phần bảo vệ tài sản của đơn vị không bị thất thoát, gian
lận hoặc sử dụng lãng phí.
Các mục tiêu tổng quát của hệ thống KSNB về phương diện kế toán bao gồm:
● Sự phê chuẩn: mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được sự phê chuẩn hợp
lý trước khi thực hiện nghiệp vụ đó.
● Tính có thật: tức là kế toán chỉ ghi chép những nghiệp vụ kinh tế thực sự
phát sinh, chứ không ghi chép những nghiệp vụ giả tạo vào sổ sách của đơn vị.
● Tính đầy đủ: mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được phản ánh vào sổ
sách kế toán của đơn vị, không được bỏ sót hay che dấu, để ngoài sổ.
● Sự đánh giá hợp lý: không để xảy ra những sai phạm trong việc tính toán
hay việc áp dụng các nguyên tắc tính giá, đo lường.
● Sự phân loại: đảm bào số liệu được phản ánh vào đúng tài khoản, đúng sổ
sách kế toán có liên quan.
Đúng kỳ: việc ghi nhận doanh thu, chi phí phải đúng kỳ, đảm bảo không có
nghiệp vụ nào để qua kỳ sau hay nghiệp vụ phát sinh ở kỳ sau nhưng lại ghi nhận
trong kỳ này.
Chuyển sổ và tổng hợp chính xác: số liệu phải được ghi chép đúng đắn vào sổ
chi tiết và sổ tổng hợp, việc tổng hợp số liệu, chuyển số liệu từ sổ tổng hợp sang sổ
cái và lên BCTC phải chính xác.
Các mục tiêu tổng quát trên sẽ được triển khai thành các mục tiêu cụ thể đối
với từng loại nghiệp vụ trong đơn vị.

SVTH: Nguyễn Ánh Ngọc

7


Lớp:CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD:PGS.TS Phạm Tiến

Đối với kiểm toán viên, khi xem xét hệ thống kế toán cần nghiên cứu kỹ các
chính sách kế toán mà đơn vị áp dụng, như nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho,
nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định, nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa
các khoản chi phí đi vay…, hình thức kế toán áp dụng tại đơn vị (nhật ký chung,
chứng từ ghi sổ, nhật ký chứng từ hay nhật ký sổ cái). Vì các chính sách kế toán là
do ban giám đốc lựa chọn với mục đích soạn thảo và trình bày BCTC một cách
trung thực, hợp lý về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị, còn quy
định hình thức kế toán là nhằm kiểm soát quá trình ghi chép, tính toán và lập BCTC
của đơn vị. Các thông tin này thường được công bố trong Thuyết minh BCTC của
đơn vị, qua đó kiểm toán viên có thể nắm bắt sơ lược quá trình thu thập, xử lý và
cung cấp thông tin của đơn vị, từ đó có cái nhìn ban đầu về hệ thống KSNB.
1.1.2.3 Các nguyên tắc và thủ tục kiểm soát
Thủ tục kiểm soát được hiểu đơn giản là các chính sách, thủ tục do Ban lãnh
đạo đơn vị thiết lập và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị để đảm bảo cho các chỉ thị
của nhà quản lý được thực hiện, chúng thúc đẩy các hoạt động cần thiết để giảm
thiểu những rủi ro của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các mục tiêu đề ra được thực
hiện nghiêm túc, hiệu quả trong toàn doanh nghiệp. Các thủ tục kiểm soát được
thiết lập cho từng mục tiêu kiểm soát cụ thể và dưới nhiều cách thức khác nhau, tuỳ
thuộc vào đặc điểm cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Một số thủ tục kiểm soát phổ biến là:
● Phê duyệt các hóa đơn, chứng từ: nhằm đảm bảo tính hợp lệ của các giao

dịch, người có thẩm quyền phê duyệt các chứng từ sau khi kiểm tra, xem xét tính
hợp lý hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ ký hoặc đóng dấu phê chuẩn lên
chứng từ. Chẳng hạn như phê chuẩn lên các yêu cầu mua hàng, đóng dấu lên hóa
đơn mua hàng đồng ý duyệt nghiệp vụ thanh toán…
● Sự đầy đủ: như đánh số thứ tự các chứng từ gốc (phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm chi…) nhằm phát hiện ra các chứng từ chưa
được ghi sổ và tìm hiểu nguyên nhân; Kiểm soát thông qua số tổng cộng; Kẹp các
chứng từ gốc có liên quan lại với nhau.
SVTH: Nguyễn Ánh Ngọc

8

Lớp:CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD:PGS.TS Phạm Tiến

● Sự chính xác: Kiểm tra, tính toán lại số liệu trên chứng từ nhằm kiểm tra
tính chính xác về mặt toán học; Đối chiếu sổ chi tiết và tổng hợp, kiểm tra việc
chuyển sổ, tổng hợp đã chính xác hay chưa.; Rà soát lại và phê chuẩn tại các thời
điểm khác nhau trong quá trình xử lý nghiệp vụ.
● Kiểm tra độc lập việc thực hiện: là việc kiểm tra được tiến hành bởi các cá
nhân (hoặc bộ phận) khác với cá nhân (hoặc bộ phận) đang thực hiện nghiệp vụ.
Yêu cầu đối với người kiểm tra là họ phải độc lập với đối tượng được kiểm tra. Sự
hữu hiệu của hoạt động này sẽ mất đi nếu người kiểm tra lại là nhân viên cấp dưới
của người thực hiện nghiệp vụ, hoặc không độc lập với bất kỳ lí do nào.
● Đối chiếu giữa các chứng từ, sổ sách: như đối chiếu số tiền trên hóa đơn

mua hàng với phiếu chi, hay đối chiếu trên sổ sách để đảm bảo nghiệp vụ chi tiền là
đúng đắn, hay nghiệp vụ mua hàng là có thật.
● Đối chiếu với thông tin xác nhận từ bên ngoài đơn vị, như thư xác nhận
công nợ với khách hàng và nhà cung cấp, đối chiếu xác nhận ngân hàng…
● Xác minh sự tồn tại thực của tài sản: như kiểm kê hàng tồn kho, kiểm kê tài
sản cố định, quỹ tiền mặt theo định kỳ hoặc bất ngờ, và đối chiếu với sổ sách.
● Bảo vệ tài sản: Giới hạn việc tiếp cận trực tiếp với tài sản và tài liệu kế toán,
bằng cách giao nhiệm vụ giữ tài sản hay quản lý tài liệu cho một số cá nhân hay bộ
phận nhất định, những người không có thẩm quyền không được tiếp cận khi chưa có
sự cho phép của nhà quản lý, hay sử dụng các thiết bị để hạn chế rủi ro như sử dụng
két sắt chống cháy cất trữ tiền mặt và chứng khoán, khoá kho, chuông báo động…
● Phân tích, so sánh số liệu thực tế với số dự toán: nhằm đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch và phát hiện ra những biến động bất thường có khả năng đang có
sai sót hoặc gian lận.
Khi thiết kế một thủ tục kiểm soát cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Phê duyệt và uỷ quyền: mọi nghiệp vụ phát sinh đều phải được cấp có thẩm
quyền hoặc người được uỷ quyền phê duyệt một cách thích hợp. Phê duyệt là biểu
hiện cụ thể của việc quyết định và giải quyết một công việc trong phạm vi quyền
hạn được giao, uỷ quyền là giao việc cho người khác (cấp dưới) được quyền quyết
SVTH: Nguyễn Ánh Ngọc

9

Lớp:CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD:PGS.TS Phạm Tiến


định và giải quyết một số công việc trong một phạm vi nhất định, người được uỷ
quyền thay mặt người uỷ quyền chịu trách nhiệm về công việc đó.
Có 2 loại phê duyệt: phê duyệt cụ thể và phê duyệt chung. Đối với các nghiệp vụ
phát sinh có tính bất thường hoặc trọng yếu, hay đối với các dự án, chương trình quan
trọng như dự án mở rộng nhà máy, đầu tư mua sắm dây chuyền sản xuất có giá trị lớn,
mua hoặc bán chi nhánh… cần phải được sự phê duyệt cụ thể của ban lãnh đạo như
tổng giám đốc hoặc giám đôc. Còn hình thức phê duyệt chung được áp dụng đối với
các loại nghiệp vụ đã được thiết lập quy định từ trước, có quy trình cụ thể và thường có
tính chất thường xuyên, cũng giống như một sự uỷ quyền của cấp trên cho cấp dưới. Ví
dụ như ban giám đốc công ty đề ra chính sách bán hàng, quy định hạn mức tín dụng,
chính sách giảm giá, khuyến mại cho khách hàng, các bộ phận liên quan như phòng
kinh doanh, phòng kế toán dựa trên chính sách đó để phê chuẩn và ghi sổ nghiệp vụ
bán hàng mà không cần phải trình lên ban giám đốc nữa. Một nghiệp vụ ghi sổ mà
không có sự phê chuẩn hợp lý sẽ không được coi là hợp lệ. Sự phê chuẩn là bước kiểm
tra các điều kiện uỷ quyền có được tuân thủ hay không.
Phân công phân nhiệm: nguyên tắc này yêu cầu phải phân chia công việc và
trách nhiệm cho nhiều người trong một bộ phận hoặc nhiều bộ phận trong đơn vị để
đảm bảo không một cá nhân hay một bộ phận nào được thực hiện mọi mặt của một
nghiệp vụ, từ khâu bắt đầu đến khâu kết thúc. Mục đích là để các nhân viên, các bộ
phận kiểm soát lẫn nhau, nếu có các sai sót xảy ra sẽ được phát hiện nhanh chóng,
đồng thời giảm cơ hội cho bất kỳ cá nhân nào trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có
thể gây ra và che giấu những sai sót hoặc hành vi gian lận của mình. Tuy nhiên, sự
phân chia trách nhiệm có thể bị vô hiệu hóa do sự thông đồng giữa các nhân viên,
do đó nhà quản lý cần phải kiểm tra, đánh giá thường xuyên các hoạt động kiểm
soát và mối quan hệ giữa các thành viên thực hiện nhiệm vụ

SVTH: Nguyễn Ánh Ngọc

10


Lớp:CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD:PGS.TS Phạm Tiến

Bất kiêm nhiệm: nguyên tắc này đòi hỏi sự tách biệt giữa các chức năng sau:


Phê chuẩn nghiệp vụ



Thực hiện nghiệp vụ



Ghi sổ kế toán



Sử dụng, bảo quản tài sản



Chức năng tài chính và chức năng kế toán




Chức năng thực hiện và chức năng kiểm soát.

1.1.3 Những hạn chế vốn có của hệ thống KSNB
Một hệ thống KSNB hữu hiệu chỉ có thể hạn chế tối đa các sai phạm chứ
không thể đảm bảo rủi ro, gian lận và sai sót không xảy ra. Điều đó xuất phát từ
những nguyên nhân sau:


Hầu hết các hoạt động kiểm soát đều liên quan đến yếu tố con người,

trong khi con người luôn có thể gây ra sai sót do những hạn chế xuất phát từ bản
thân như:vô ý, bất cẩn, sao lãng, đánh giá hay ước lượng sai, hiểu sai chỉ dẫn của
cấp trên hoặc báo cáo của cấp dưới.


Gian lận cũng có thể xảy ra do sự thông đồng giữa các nhân viên trong

tổ chức với nhau hoặc với bên ngoài.


Hệ thống KSNB là do người quản lý cấp cao đặt ra nên khi những

người này có sai sót hoặc cố tình gian lận, họ có thể bỏ qua các thủ tục kiểm soát
cần thiết, và khi đó hệ thống KSNB xem như vô hiệu.


Yêu cầu thường xuyên và trên hết của nhà quản lý là chi phí bỏ ra cho


hoạt động kiểm soát phải nhỏ hơn giá trị thiệt hại ước tính do các sai phạm gây ra,
dẫn đến các thủ tục kiểm soát có thể được thiết kế không đầy đủ hay bị lược bỏ, làm
giới hạn phạm vi của KSNB.


Luôn có khả năng là các cá nhân có trách nhiệm kiểm soát đã lạm dụng

quyền hạn của mình nhằm phục vụ cho mưu đồ riêng

SVTH: Nguyễn Ánh Ngọc

11

Lớp:CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp
Hưng



GVHD:PGS.TS Phạm Tiến

Hoạt động kiểm soát chỉ tập trung vào các sai phạm dự kiến, nên khi

xáy ra các sai phạm bất thường thì thủ tục kiểm soát trở nên kém hữu hiệu, thậm chí
vô hiệu.


Điều kiện thực tế thay đổi do có sự thay đổi chính sách của Nhà nước,


hay những thay đổi của tổ chức về quan điểm quản lý, điều kiện hoạt động khiễn
cho thủ tục kiểm soát không còn phù hợp
1.2

Quy trình nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm

toán BCTC
1.2.1 Mục đích nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB
Từ các mục đích cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ và các mục tiêu chi tiết
của kiểm soát đối với quá trình xử lý và tổng hợp mục thông tin lập BCTC, cho thấy
ảnh hưởng đặc biết quan trọng của kiểm soát nội bộ đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung và đối với xử lý và cung cấp các thông tin tài chính của đơn vị
được kiểm toán nói riêng. Bên cạnh đó, những hạn chế cố hữu của hệ thống kiểm
soát nội bộ lại ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả kiểm soát. Hiệu quả của kiểm soát
nội bộ đặc biệt ảnh hưởng đến mức độ tin cậy của thông tin tài chính mà đơn vị
cung cấp. Đây cũng chính là lý do chủ yếu mà KTV đặc biệt quan tâm đến hệ thống
kiểm soát nộ bộ trong quá trình tiến hành công việc kiểm toán cho đơn vị, đặc biết
là trong kiểm toán BCTC.
Khi kiểm toán BCTC cho một đơn vị, KTV cần tìm hiểu để có được những
hiểu biết cần thiết về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán. Mức độ
hiểu biết cần thiết, trước hết giúp cho KTV nắm bắt và cân nhắc trong các vấn đề
chủ yếu sau:
- Tính có thể kiểm toán được
- Nhận diện các sai phạm tiềm tàng
- Dự kiến rủi ro phát hiện
- Thiết kế các thử nghiệm cơ bản

SVTH: Nguyễn Ánh Ngọc


12

Lớp:CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD:PGS.TS Phạm Tiến

Có thể nói : Mục đích của KTV khi nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ là để xác định mức độ tin cậy của hệ thống này, làm cơ sở cho dự kiến hợp lý nội
dung, phạm vi và thời gian, lịch trình cuộc kiểm toán(trong khâu lập kế hoạch kiểm
toán) và đưa ra quyết định hợp lý về phạm vi thực hiện các khảo sát cơ bản, đặc biết là
các khảo sát chi tiết( trong khâu thực hiện kiểm toán). HIểu biết về hệ thống kiểm soát
nội bộ của đơn vị được kiểm toán còn giúp cho KTV khi tổng hợp kết quả kiểm toán
và đưa ra một ý kiến nhận xét thỏa đáng (khi lập báo cáo kiểm toán ).
1.2.1.1

Nội dung tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng

Kiểm toán viên cần có sự hiểu biết đầy đủ về các bộ phận hợp thành của hệ
thống KSNB để phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán. Trước hết kiểm toán viên
cần xác định là có hay không tồn tại hệ thống KSNB tại đơn vị, chúng có được thiết
kế phù hợp không và có được đơn vị áp dụng trên thực tế hay không.
Theo VAS 300 quy định, trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng quát,
kiểm toán viên cần thu thập thông tin về:


Ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng, bao gồm:


hiểu biết chung về nền kinh tế, môi trường kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, quá
trình thành lập, cơ cấu tổ chức.


Hệ thống kế toán



Hệ thống KSNB



Các bên liên quan: gồm các đơn vị trực thuộc, các cá nhân, tổ chức

có khả năng kiểm soát hoặc ảnh hưởng đáng kể đối với đơn vị, các chủ sở hữu
chính thức.


Hình thức sở hữu và nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.

Sự hiểu biết này được kiểm toán viên sử dụng để: xác định các loại sai sót
tiềm tàng, xem xét các yếu tố ảnh hưởng có thể dẫn đến rủi ro có các sai lệch trọng
yếu trên BCTC, thiết kế thử nghiệm kiểm soát và các thử nghiệm cơ bản…
Tìm hiểu môi trường kiểm soát

SVTH: Nguyễn Ánh Ngọc

13


Lớp:CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD:PGS.TS Phạm Tiến

Kiểm toán viên cần có đầy đủ kiến thức để hiếu biết về các nhân tố trong môi
trường kiểm soát, trong đó quan trọng nhất là hiểu biết về thái độ, nhận thức và
hành động có liên quan đến môi trường kiểm soát của nhà quản lý. Kiểm toán viên
cần tập trung vào thực chất, nội dung của các quá trình kiểm soát hơn là hình thức
của chúng. Thí dụ như các quy định về đạo đức sẽ chẳng có giá trị nếu chính những
người quản lý cao nhất lại có hành động trái đạo lý.
Phương pháp tìm hiểu có thể là:


Phỏng vấn những người quản lý chủ chốt ở đơn vị



Đọc các tài liệu của đơn vị để biết được mức độ văn bản hóa các chính

sách và thủ tục


Quan sát các hoạt động và nghiệp vụ ở đơn vị




Sử dụng những hiểu biết và kinh nghiệm trước đây của kiểm toán viên

về lĩnh vực hoạt động và về khách hàng.
Tìm hiểu hệ thống thông tin
Kiểm toán viên cần phải tìm hiểu hệ thống kế toán của đơn vị nhằm hiểu biết
về: Các loại nghiệp vụ chủ yếu ở đơn vị, sự phát sinh các nghiệp vụ; Các sổ sách,
chứng từ và tài khoản được sử dụng trong quá trình sử lý và ghi sổ nghiệp vụ; Quy
trình kế toán; Các thủ tục báo cáo tài chính.
Phương pháp tìm hiểu là:


Phỏng vấn những người quản lý, giám sát và nhân viên



Kiểm tra các chứng từ, sổ sách và báo cáo



Đọc những mô tả của khách hàng về hệ thống kế toán, sơ đồ kế toán,

hướng dẫn các thủ tục,…


Quan sát các hoạt động và nghiệp vụ diễn ra tại đơn vịt



Sử dụng kinh nghiệm trước đây của kiểm toán viên, xem xét việc thiết


kế hệ thống thông tin kế toán ở đơn vị đã phù hợp hay chưa, có chỗ nào bất hợp lý
không, nhằm phát hiện ra những điểm yếu trong khâu xử lý thông tin tại đơn vị.

SVTH: Nguyễn Ánh Ngọc

14

Lớp:CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp
Hưng



GVHD:PGS.TS Phạm Tiến

Xem xét hồ sơ kiểm toán và các giấy tờ làm việc của cuộc kiểm toán

năm trước
Khi tìm hiểu hệ thống kế toán, kiểm toán viên cần theo trình tự sau:
 Các quy trình quản lý, sự phân cấp trong công tác kế toán nếu doanh nghiệp
có các đơn vị trực thuộc.
 Tìm hiểu các loại nghiệp vụ chính trong đơn vị: thường được phân chia
thành các phần hành hay các chu trình nghiệp vụ chính, như chu trình mua hàng và
thanh toán, bán hàng và thu tiền, chu trình sản xuất, chu trình tiền lương, chu trình
đầu tư, chu trình tài chính.
 Xem xét việc xử lý các nghiệp vụ: Chúng được bắt đầu như thế nào, những
sổ sách, chứng từ kế toán có liên quan, phương pháp xử lý các nghiệp vụ.
 Tìm hiểu tiến trình lập BCTC, bao gồm các chính sách kế toán, phương pháp

xác định các ước tính kế toán, hình thức ghi sổ, có sử dụng phần mềm kế toán hay
không và nếu sử dụng thì việc phân quyền nhập liệu như thế nào.
Tìm hiểu các thủ tục kiểm soát
Mục đích tìm hiểu các thủ tục kiểm soát là nhằm đạt được sự hiểu biết về các
thủ tục kiểm soát đủ để lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên không cần tìm hiểu
tất cả các thủ tục kiểm soát của khách hàng.
Các phương pháp tìm hiểu được áp dụng là:


Phỏng vấn các nhân viên liên quan



Kiểm tra tài liệu: kiểm tra các dấu vết kiểm soát của đơn vị để lại trên

tài liệu, như sự phê duyệt hay định khoản, tính toán lại số liệu trên các chứng từ,
hay việc đối chiếu số liệu tổng cộng trên các sổ kế toán.


Quan sát quy trình xử lý các nghiệp vụ và chuyển giao các tài sản liên

quan: kiểm toán viên có thể kiểm tra quy trình bằng cách sử dụng kỹ thuật Walkthrought, cụ thể:


Đối với mỗi loại nghiệp vụ, chọn một vài nghiệp vụ, và lần theo

các chứng từ, sổ kế toán liên quan.
SVTH: Nguyễn Ánh Ngọc

15


Lớp:CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp
Hưng



GVHD:PGS.TS Phạm Tiến

Từ đó xem xét quy trình xử lý và các thủ tục kiểm soát liên quan

đến loại nghiệp vụ cụ thể, qua đó kiểm toán viên đánh giá tính hợp lý của các thủ
tục này cũng như sự phù hợp giữa quy trinh xử lý thực tế của đơn vị với các thủ tục
mà họ quy định.
1.2.3.2 Cách thức tìm hiểu
Qua các phương pháp tìm hiểu về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và
các thủ tục kiểm soát, có thể tổng hợp các cách thức tìm hiểu về hệ thống KSNB
như sau:
- Xem xét các tài liệu về KSNB của đơn vị như sơ đồ tổ chức, sơ đồ hạch toán,
các văn bản, quy chế nội bộ về kiểm soát.
- Trao đổi với kiểm toán viên tiền nhiệm, xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước.
- Trao đổi với kiểm toán viên nội bộ và xem xét Báo cáo kiểm toán nội bộ.
- Trao đổi với nhân viên, ban giám đốc của công ty khách hàng. Qua đó có thể
thấy được tính liêm chính của ban giám đốc, các chủ trương đường lối của họ.
- Trao đổi với các đối tượng bên ngoài: như các chuyên gia, cơ quan quản lý,
khách hàng, nhà cung cấp các thông tin về khách hàng.
- Tham quan nhà xưởng, quan sát các hoạt động của đơn vị, tìm hiểu về hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp..

- Nghiên cứu giấy phép thành lập và điều lệ công ty, Biên bản các cuộc họp
Hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, các Hợp đồng và cam kết quan trọng vì chúng
sẽ có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của khách hàng.
- Nghiên cứu tạp chi chuyên ngành, niên giám thống kê…
1.2.1.2Mô tả hệ thống KSNB trên giấy tờ làm việc
Dựa vào các thông tin thu thập được về hệ thống KSNB, kiểm toán viên tiến
hành mô tả lại hệ thống KSNB trên giấy làm việc của mình, việc này giúp cho kiểm
toán viên có cái nhìn bao quát về hệ thống KSNB của công ty khách hàng, đồng
thời việc ghi những hiểu biết về KSNB ra giấy còn để lưu hồ sơ cho kiểm toán các
năm sau.
Các công cụ để mô tả hệ thống KSNB của đơn vị là:
SVTH: Nguyễn Ánh Ngọc

16

Lớp:CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD:PGS.TS Phạm Tiến

- Bảng câu hỏi về KSNB: là bảng câu hỏi được chuẩn bị sẵn và được thiết kế
dưới dạng trả lời “Có”, “Không” hoặc “Không áp dụng”. Các câu trả lời “Có” cho
thấy hệ thống KSNB là tốt, và ngược lại câu trả lời “Không” cho thấy những điểm
yếu của hệ thống KSNB và những sai sót tiềm tàng có khả năng phát sinh. Để nhấn
mạnh mức độ yếu kém, trong bảng câu hỏi có thể đánh giá sự yếu kém của thủ tục
kiểm soát đó là quan trọng hay thứ yếu, cho biết nguồn gốc thông tin sử dụng để trả
lời những câu hỏi này, và những giải thích, nhận xét về sự yếu kém.

Ưu điểm của bảng câu hỏi là nhờ chuẩn bị sẵn nên kiểm toán viên có thể tiến
hành nhanh chóng và không bỏ sót các vấn đề quan trọng. Hơn nữa nó có thể được
chuẩn bị riêng cho mỗi chu trình nghiệp vụ, nên tạo thuận lợi cho việc phân công
cho nhiều kiểm toán viên cùng thực hiện. Nhưng nó lại có nhược điểm là do được
thiết kế chung nên có thể không phù hợp với đặc thù hay quy mô của một khách
hàng cụ thể. Ngoài ra, việc chuẩn bị các câu hỏi và hoàn tất chúng thông qua phỏng
vấn là công việc khó khăn và tốn khá nhiều thời gian, độ chính xác của các câu trả
lời phụ thuộc vào sự trung thực, hiểu biết và thiện chí của người được phỏng vấn.
- Mô tả tường thuật : là sự mô tả bằng lời về hệ thống KSNB, tài liệu này
thường được dùng phối hợp với các tài liệu khác về KSNB. Đối với những hệ thống
dơn giản, kiểm toán viên có thể sử dụng duy nhất bảng tường thuật để ghi nhận sự
hiểu biết về KSNB. Khi sử dụng, kiểm toán viên cần chú ý bố cục và hành văn cho
rõ ràng, dễ hiểu. Một bảng tường thuật cần trình bày đầy đủ bốn nội dung sau:


Nguồn gốc của mọi chứng từ và sổ sách trong hệ thống. Thí dụ, đơn đặt

hàng của khách hàng phải nêu rõ là đến từ đâu, các hóa đơn bán hàng phát sinh như
thế nào?


Tất cả các quá trình đã xảy ra



Sự luân chuyển mọi chứng từ, sổ sách trong hệ thống. Thí dụ, cách luân

chuyển, nơi lưu trữ… đều phải được trình bày.



Nêu rõ các hoạt động kiểm soát cần thiết để giúp cho quá trình đánh giá

CR. Thí dụ, sự tách biệt về trách nhiệm, sự phê chuẩn, kiểm tra độc lập…

SVTH: Nguyễn Ánh Ngọc

17

Lớp:CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD:PGS.TS Phạm Tiến

- Sơ đồ: Sơ đồ kiểm soát nội bộ là sự trình bày các tài liệu và sự vận động liên
tiếp của chúng bằng các kí hiệu và biểu đồ.
Phương pháp này có ưu điểm là giúp ta có thể nhìn khái quát, logic và súc tích
về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, dễ dàng phát hiện những thiếu sót
trong thiết kế và vận hành của các quá trình và thủ tục kiểm soát.
Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
Sau khi tìm hiểu về hệ thống KSNB của đơn vị, kiểm toán viên sẽ đánh giá sơ
bộ rủi ro kiểm soát (CR) và thiết kế các thử nghiệm kiểm soát cần phải tiến hành.
Đánh giá CR là đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống KSNB trong việc ngăn
chặn và phát hiện các sai sót trọng yếu. VAS 400 quy định: “Dựa trên sự hiểu biết
về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải
đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu cho từng số dư tài khoản
hoặc các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu”.
Các bước tiến hành đánh giá CR:

- Nghiên cứu thông tin thu thập được qua việc tìm hiểu: kiểm toán viên phải
xác định được các sai sót tiềm tàng và xem xét các nhân tố ảnh hưởng có thể tạo ra
rủi ro có những sai sót trọng yếu. Đối với những hoạt động kiểm soát có liên quan
đến từng cơ sở dẫn liệu, kiểm toán viên nên nghiên cứu cẩn thận các câu trả lời
“Có”, “Không”, hoặc “Không áp dụng” trên bảng câu hỏi, và những điểm mạnh,
điểm yếu thể hiện trên sơ đồ hoặc trên bảng tường thuật.
- Xác định loại gian lận, sai sót có thể xảy ra trong BCTC và những thủ tục
kiểm soát chủ yếu.
Khi nghiên cứu các bảng mô tả, kiểm toán viên có thể đã nhận biết các sai sót
tiềm tàng và những thủ tục kiểm soát chủ yếu. Tiếp theo, để hệ thống hóa, kiểm
toán viên thường sử dụng một bảng kiểm tra, trong đó trình bày các sai sót tiềm
tàng và những thủ tục kiểm soát chủ yếu để có thể ngăn chặn và phát hiện các sai
sót tiềm tàng cụ thể. Cần lưu ý rằng, nhiều thủ tục kiểm soát khác nhau có thể được
áp dung để ngăn ngừa cùng một sai sót tiềm tàng để giảm thiểu khả năng xảy ra của
sai sót. Ngược lại, một thủ tục kiểm soát cũng có thể áp dụng để ngăn chặn nhiều
SVTH: Nguyễn Ánh Ngọc

18

Lớp:CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD:PGS.TS Phạm Tiến

sai sót tiềm tàng. Chẳng hạn như thủ tục “Định kỳ chỉnh hợp tiền gửi ngân hàng
một cách độc lập” có thể giúp phát hiện những séc không được ghi sổ hoặc những
séc đã phát hành tuy có số tiền đúng nhưng lại ghi không đúng số tiền vào nhật ký

chi tiền.
- Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát: việc đánh giá sơ bộ CR cho từng cơ sở dẫn
liệu của từng khoản mục trên BCTC phải dựa trên những bằng chứng thu thập được
qua bước tìm hiểu KSNB và phép thử Walk-throught.
Khi đánh giá CR, kiểm toán viên thường dự kiến ở mức cao nhất có thể có,
ngay cả khi họ đã hiểu khá thấu đáo về việc thiết kế và vận hành của các thủ tục
kiểm soát. Để đi đến kết luận chính thức là mức rủi ro kiểm soát không thay đổi hay
thấp hơn mức tối đa, kiểm toán viên cần phải bổ sung thêm những bằng chứng có
được qua việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát. Khi đánh giá mức CR cho từng
cơ sở dẫn liệu, kiểm toán viên có thể diễn tả theo định lượng (CR của nghiệp vụ chi
quỹ không được phê chuẩn là 20%), hoặc có thể diễn tả theo định tính với ba mức
thấp, trung bình và cao (ví dụ CR của nghiệp vụ chi quỹ là thấp).
Rủi ro kiểm soát được xác định là cao nếu như các chính sách và thủ tục kiểm
toán:


Yếu kém



Không liên quan đến cơ sở dẫn liệu cụ thể



Hoặc kiểm toán viên cũng có thể không thực hiện thử nghiệm kiểm

soát nếu như các chính sách và thủ tục kiểm soát có thể hiệu quả nhưng việc thực
hiện các thử nghiệm kiểm soát mất nhiều thời gian và chi phí.
Khi đó, kiểm toán viên không cần phải thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
nữa mà phải tiến hành ngay các thử nghiệm cơ bản ở mức độ phù hợp.

Nếu kiểm toán viên đánh giá CR ở mức thấp hoặc trung bình thì cần phải:


Xác định các chính sách và thủ tục tại đơn vị có thể ngăn chặn hoặc

phát hiện những sai phạm trọng yếu đối với các cơ sở dẫn liệu cụ thể.

SVTH: Nguyễn Ánh Ngọc

19

Lớp:CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp
Hưng



GVHD:PGS.TS Phạm Tiến

Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát để thu thập bằng chứng về hiệu

quả của các chính sách và thủ tục được sử dụng ở trên. Điều này rất quan trọng vì
đó là cơ sở để kiểm toán viên giới hạn phạm vi các thử nghiệm cơ bản cần phải tiến
hành đối với các khoản mục liên quan.
1.2.2

Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra của kiểm toán viên nhằm thu thập các


bằng chứng về: sự tồn tại, tính hiệu quả và tính liên tục của các thủ tục kiểm soát.
Ví dụ: một thủ tục kiểm soát được thiết lập ở đơn vị là, trước khi lãnh đạo phê duyệt
việc chi tiền, phải đảm bảo rằng có đầy đủ chứng từ liên quan đính kèm để chứng
minh cho nghiệp vụ thanh toán. Khi đó sự tồn tại của thủ tục kiểm soát này là chữ
ký duyệt của lãnh đạo trên các chứng từ chi, sự hữu hiệu của thủ tục ở chỗ nó đảm
bảo rằng các nghiệp vụ thanh toán mà không có đầy đủ chứng từ thích hợp và chưa
được phê duyệt hợp lệ sẽ không được thanh toán, sự liên tục có nghĩa là thủ tục
kiểm soát này phải luôn tồn tại và hữu hiệu trong suốt niên độ. Và các thử nghiệm
kiểm soát của kiểm toán viên sẽ nhằm để thu thập bằng chứng liên quan đến ba khía
cạnh này.
Các thử nghiệm kiểm soát mà kiểm toán viên áp dụng là:
 Phỏng vấn nhân viên thích hợp
 Kiểm tra chứng từ, sổ sách
 Quan sát việc thực hiện các thủ tục kiểm soát
 Thực hiện lại quy trình áp dụng các chính sách và thủ tục kiểm soát. Tuy
nhiên thủ tục này ít xảy ra do tốn kém thời gian và chi phí.
Cột thứ 3 trong ví dụ trên minh hoạ các thử nghiệm kiểm soát có thể thực hiện
đối với từng thủ tục kiểm soát tương ứng.
Khi thiết kế các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên cần cân nhắc giữa loại
bằng chứng cần thu thập và chi phí để thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.
1.2.3

Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm cơ bản

SVTH: Nguyễn Ánh Ngọc

20

Lớp:CQ50/22.03



Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD:PGS.TS Phạm Tiến

Căn cứ vào kết quả thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên sẽ đánh giá
lại rủi ro kiểm soát. Khi nghiên cứu bằng chứng sử dụng làm cơ sở cho việc đánh giá lại
CR, kiểm toán viên phải xem xét cả về số lượng và chất lượng của bằng chứng. Kểm toán
viên thường sử dụng bảng hướng dẫn về tỉ lệ sai phạm có thể bỏ qua được xác định ở mức
từ 2%-20% như sau:

Mức độ tin cậy dự kiến vào

Mức độ sai lệch có thể bỏ

KSNB
qua
Cao
2% - 7%
Trung bình
6% -12%
Thâp
11% - 20%
Không tin cậy
Không kiểm tra
Nếu kết quả của thử nghiệm cho phép kiểm toán viên kết luận tỉ lệ sai phạm
thấp hơn hoặc bằng với mức có thể bỏ qua thì thủ tục kiểm soát được xem là hữu
hiệu và ngược lại.

Trước khi đưa ra kết luận cuối cùng, kiểm toán viên cũng cần xem xét nguyên
nhân của sai phạm. Kết quả của thử nghiệm kiểm soát giúp kiểm toán viên biết
được mức CR có như đánh giá ban đầu hay không. Qua đó, kiểm toán viên sẽ điều
chỉnh phạm vi và thời gian của các thử nghiệm cơ bản đã dự kiến trong chương
trình kiểm toán. Thử nghiệm cơ bản là việc kiểm tra của kiểm toán viên để thu thập
bằng chứng kiểm toán liên quan đến BCTC nhằm phát hiện ra những sai sót trọng
yếu làm ảnh hưởng đến BCTC. Các thử nghệm cơ bản bao gồm: Thử nghiệm kiểm
tra chi tiết các nghiệp vụ, số dư và thủ tục phân tích. Nếu CR được điều chỉnh tăng
thì kiểm toán viên sẽ giảm rủi ro phát hiện (DR) và mở rộng các thử nghiệm cơ bản,
và ngược lại cần điều chỉnh tăng DR và giảm bớt thử nghiệm cơ bản.
Đánh giá cuối cùng về CR và điều chỉnh thử nghiệm cơ bản thường được trình
bày trên Bảng đánh giá rủi ro kiểm soát của kiểm toán viên.
1.3

Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong môi trường xử lý thông tin

bằng máy tính
1.3.1 Đặc điểm của môi trường xử lý thông tin bằng máy tính ảnh hưởng đến
hệ thống KSNB

SVTH: Nguyễn Ánh Ngọc

21

Lớp:CQ50/22.03


×