Tải bản đầy đủ (.docx) (132 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ac thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.87 KB, 132 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phạm Tiến
Hưng
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên thực tập

Nguyễn Huyền Hương

1
SV.Nguyễn Huyền Hương

1

Lớp CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phạm Tiến
Hưng

MỤC LỤC

2
SV.Nguyễn Huyền Hương


2

Lớp CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phạm Tiến
Hưng

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCĐKT
BCKQKD
BCLCTT
BCTC
BGĐ
CT
DN
DTBH
DTBH&CCDV
GTGT
HTKSNB
KTV
SXKD
TK
VTXD

3
SV.Nguyễn Huyền Hương


Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo tài chính
Ban giám đốc
Công ty
Doanh nghiệp
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Giá trị gia tăng
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Vận tại xây dựng

3

Lớp CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phạm Tiến
Hưng
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Các thủ tục kiểm toán khoản mục Doanh thu trong chương trình kiểm
toán mẫu của VACPA
Bảng 2.1: Danh sách cổ đông và tỷ lệ góp vốn Công ty Cổ phần XMN

Bảng 2.2: Phân tích xu hướng tại Công ty Cổ phần XMN
Bảng 2.3: Phân tích tỷ suất tại Công ty Cổ phần XMN
Bảng 2.4: Kết luận sau phân tích sơ bộ tại Công ty Cổ phần XMN
Bảng 2.5: Xác định mức trọng yếu tổng thể
Bảng 2.6: Bảng câu hỏi đánh giá rủi ro tại Công ty CP XMN
Bảng 2.7: Kết luận rủi ro đối với khoản mục doanh thu tại Công ty CP XMN
Bảng 2.8: Bảng xác định hệ số rủi ro của A&C-Hà Nội
Bảng 2.9: Xác định mức trọng yếu và khoảng cách mẫu cho khoản mục doanh thu
tại Công ty Cổ phần XMN
Bảng 2.10: Phương pháp kiểm toán khoản mục doanh thu với rủi ro được đánh giá
Bảng 2.11: Thủ tục kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
tại Công ty CP XMN
Bảng 2.12: Bảng đối chiếu các chỉ tiêu tại Công ty CP XMN
Bảng 2.13: Phân tích biến động các chỉ tiêu doanh thu tại Công ty CP XMN
Bảng 2.14: So sánh doanh thu kế hoạch và thực hiện
Bảng 2.15: Phân tích biến động doanh thu theo tháng tại Công ty CP XMN
Bảng 2.16: Đối chiếu số liệu kế toán và Phòng Kế hoạch tại Công ty CP XMN
Bảng 2.17: Chọn mẫu đối chiếu số liệu Phòng Kế hoạch và Báo cáo Nhập-XuấtTồn tại Công ty CP XMN
Bảng 2.18: Kiểm tra chi tiết doanh thu bán hàng hóa 6 tháng đầu năm
Bảng 2.19: Xác định số mẫu cần kiểm tra doanh thu bán hàng 6 tháng cuối năm
Bảng 2.20: Chọn mẫu kiểm tra chi tiết doanh thu bán hàng 6 tháng cuối năm
Bảng 2.21: Xác định số mẫu cần kiểm tra doanh thu bán thành phẩm 6 tháng cuối
năm
4
SV.Nguyễn Huyền Hương

4

Lớp CQ50/22.06



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phạm Tiến
Hưng

Bảng 2.22: Trích chọn mẫu kiểm tra chi tiết doanh thu xuất khẩu
Bảng 2.23: Kiểm tra chi tiết doanh thu nội bộ tại Công ty TNHH G
Bảng 2.24: Chọn mẫu một số nghiệp vụ có giá trị lớn kiểm tra chi tiết chiết khấu
thương mại
Bảng 2.25: Chọn mẫu một số nghiệp vụ có giá trị lớn kiểm tra chi tiết các khoản
giảm giá hàng bán
Bảng 2.26: Chọn mẫu kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu
Biểu 1.1: Các thủ tục kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&CChi nhánh Hà Nội
Biểu 1.2: Mẫu kết luận kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
Biểu 2.1: Tìm hiểu các chính sách kế toán khoản mục doanh thu tại Công ty CP
XMN
Biểu 2.2: Tìm hiểu quy trình kiểm soát nội bộ bán hàng, phải thu và thu tiền tại
Công ty CP XMN
Biểu 2.3: Walk Through Test tại Công ty CP XMN
Biểu 2.4: Bút toán điều chỉnh khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
tại Công ty CP XMN
Biểu 2.5: Kết luận sau kiểm toán về khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ tại Công ty CP XMN

5
SV.Nguyễn Huyền Hương


5

Lớp CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phạm Tiến
Hưng
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển như hiện nay, nhu cầu
minh bạch hóa thông tin tài chính ngày càng lớn, đặt ra cả cơ hội và thách
thức đối với sự phát triển của ngành kiểm toán. Hoạt động kiểm toán là một
lĩnh vực khá mới mẻ ở Việt Nam, tuy gặp rất nhiều khó khăn và thách thức từ
những chuyển đổi của nền cơ chế thị trường nhưng kiểm toán Việt Nam đã
phát triển hết sức nhanh chóng. Trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) thì
kiểm toán khoản mục doanh thu là khoản mục luôn được nhà đầu tư, các
khách hàng, nhà cung cấp hay ban quản lý doanh nghiệp…quan tâm hàng đầu
trên BCTC. Các kết luận về tính trung thực và hợp lí của khoản mục doanh
thu sẽ là cơ sở để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh (SXKD) của doanh
nghiệp (DN), đặc biệt là với doanh nghiệp sản xuất. Các hoạt động kiểm toán
khác như kiểm toán hoạt động bán hàng – thu tiền, kiểm toán chi phí và giá
vốn bán hàng... đều hướng tới mục tiêu cuối cùng là khẳng định doanh thu đạt
được trong kì có chính xác và hợp lí hay không, đây là cơ sở để ra các quyết
định quản lí của chủ DN và những người quan tâm khác. Trong khoản mục
doanh thu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (DTBH&CCDV) đóng
vai trò quyết định, vì đây là doanh thu từ hoạt động chính của DN, là cơ sở để
đánh giá năng lực hoạt động, SXKD cũng như tiềm năng phát triển của Công

ty trong tương lai. Là một chỉ tiêu quan trọng hàng đầu có ảnh hưởng quan
trọng tới các chỉ tiêu khác cũng như việc ra quyết định của nhiều đối tượng
quan tâm, nhưng kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ rất phức tạp chứa đựng nhiều rủi ro, sai sót.
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C là một trong những công ty
kiểm toán được thành lập sớm ở nước ta, kiểm toán báo cáo tài chính trong đó
kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV luôn được công ty chú trọng tuy nhiên
6
SV.Nguyễn Huyền Hương

6

Lớp CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phạm Tiến
Hưng

vẫn còn tồn tại hạn chế đó chính là lý do em tìm hiểu và chọn đề tài “Hoàn
thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn A&C thực hiện” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là nhằm tiếp cận lý luận về quy trình
kiểm toán BCTC nói chung cũng như quy trình kiểm toán khoản mục
DTBH&CCDV nói riêng; mô tả thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC do chi nhánh
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C tại Hà Nội thực hiện; từ đó đưa ra

những nhận xét, kiến nghị về việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng
nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đề tài là: Quy trình kiểm toán khoản mục doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC.
Phạm vi nghiên cứu đề tài là: Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ tại chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn A&C tại Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bằng phương pháp chung là hai phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử cùng các phương pháp cụ thể: tổng hợp, phân tích, đối chiếu so sánh…kết
hợp với khảo sát thực tiễn các kỹ thuật kế toán, kiểm toán và những kiến thức em
đã học, tích lũy được đã giúp em hoàn thành khóa luận này.

7
SV.Nguyễn Huyền Hương

7

Lớp CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phạm Tiến
Hưng

5. Kết cấu đề tài
Ngoài mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục

doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại chi nhánh
Công ty TNHH Kiểm Toán và Tư vấn A&C tại Hà Nội
Chương 3: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại chi nhánh
Công ty TNHH Kiểm Toán và Tư vấn A&C tại Hà Nội
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Phạm Tiến Hưng đã tận
tình chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này. Em cũng xin
cảm ơn Ban giám đốc, các anh chị kiểm toán trong chi nhánh Công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C tại Hà Nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ
em trong thời gian thực tập vừa qua. Do thời gian và kinh nghiệm thực tế còn
hạn chế nên dù cố gắng, nhưng Luận văn tốt nghiệp của em vẫn khó tránh
khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô trong
Bộ môn cùng các anh chị trong chi nhánh Công ty TNHH Kiểm Toán và Tư
vấn A&C tại Hà Nội để Luận văn tốt nghiệp của em hoàn thiện hơn. Em xin
chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Nguyễn Huyền Hương

8
SV.Nguyễn Huyền Hương

8

Lớp CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: PGS. TS Phạm Tiến
Hưng
CHƯƠNG I

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 KHÁI QUÁT VỀ DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
1.1.1 Khái niệm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ/BTC ngày 31/12/2001 của Bộ
trưởng Bộ tài chính:“Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu”.
Như vậy, doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba
không phải là nguồn lợi ích kinh tế, và không làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp thì không được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ
đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không phải là doanh
thu. Doanh thu được xác định như sau:
- Thứ nhất, doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản
đã thu hoặc sẽ thu được.
- Thứ hai, doanh thu từ các giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng
giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Thứ ba, đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được
nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách qui đổi giá trị danh nghĩa
của các khoản thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi


9

SV.Nguyễn Huyền Hương

Lớp CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phạm Tiến
Hưng

nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi
nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Thứ tư, khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc
dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là
một giao dịch tạo ra doanh thu. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để
lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi
là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định
bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các
khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định
được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác
định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều
chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Trong đó, DTBH&CCDV: là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được
từ các giao dịch và nghiệp phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản thu phụ và phí thu thêm
bên ngoài giá bán (nếu có).
DTBH&CCDV được chia thành: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch

vụ ra bên ngoài; và doanh thu nội bộ.
1.1.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn năm điều
kiện sau:
+ DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
10

SV.Nguyễn Huyền Hương

Lớp CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phạm Tiến
Hưng

+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch
đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp
dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết
quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ
đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả
bốn (4) điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định một cách chắc chắn;

+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân
đối kế toán;
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
1.1.3 Đặc điểm của doanh thu bán và cung cấp dịch vụ
Tại doanh nghiệp khoản mục doanh thu luôn được kiểm toán viên (KTV)
quan tâm hàng đầu. Bởi vì: Doanh thu là một phần quan trọng của Báo cáo
kết quả kinh doanh, là cơ sở để xác định lợi nhuận, thuế thu nhập phải nộp
Nhà nước, và các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp. Nên chỉ tiêu này rất nhạy
cảm, dễ xảy ra gian lận.
Ngoài ra, doanh thu là chỉ tiêu có quan hệ mật thiết với các chỉ tiêu khác
trên Bảng
cân đối kế toán là chỉ tiêu Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng, Các khoản phải
thu… do
mỗi doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều phương thức tiêu thụ khác nhau:
Phương thức
tiêu thụ trực tiếp, phương thức chuyển hàng theo hợp đồng, phương thức
tiêu thụ qua
11

SV.Nguyễn Huyền Hương

Lớp CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phạm Tiến
Hưng


đại lí, phương thức bán hàng trả góp… Như vậy, thông qua việc kiểm
toán doanh thu
có thể phát hiện ra các gian lận, sai sót trong việc hạch toán các chỉ tiêu
có liên quan
và ngược lại. Mặt khác, nếu như có bất kỳ gian lận, hay sai sót nào xảy
ra đối với chỉ
tiêu doanh thu sẽ ảnh hưởng dây chuyền đến các chỉ tiêu khác và có thể
ảnh hưởng
đến việc ra quyết định của những người sử dụng thông tin trên BCTC.
1.1.4 Kiểm soát nội bộ đối với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Đơn vị xây dựng và ban hành các quy định về quản lý nói chung và
KSNB nói riêng đối với DTBH&CCDV (chu kỳ bán hàng và thu tiền). Những
quy định này có thể chia làm 2 loại:
+ Quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của người
hay bộ phận có liên quan đến xử lý công việc (như: quy định về chức năng,
quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của người được giao nhiệm vụ xét duyệt
đơn đặt hàng, người xét duyệt và phê chuẩn bán chịu, người phê chuẩn xuất
giao hàng,…) Những quy định này vừa thể hiện trách nhiệm công việc
chuyên môn nhưng đồng thời cũng thể hiện trách nhiệm về góc độ kiểm soát:
Kiểm soát khi chấp nhận đơn đặt hàng; kiểm soát cho phép xuất kho hàng
đem bán …
+ Quy định về trình tự, thủ tục kiểm soát nội bộ thông qua trình tự thủ
tục thực hiện xử lý công việc như: Trình tự, thủ tục xét duyệt đơn đặt hàng;
trình tự, thủ tục phê duyệt xuất giao hàng …
Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm soát
nói trên gắn với từng khâu công việc của chu kỳ: Tổ chức phân công, bố trí

12


SV.Nguyễn Huyền Hương

Lớp CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phạm Tiến
Hưng

nhân sự; phổ biến quán triệt về chức năng, nhiệm vụ; kiểm tra đôn đốc thực
hiện các quy định…
Trong tổ chức hoạt động KSNB đối với chu kỳ bán hàng và thu tiền thì
hệ thống KSNB của đơn vị (thiết kế và vận hành) phải được tuân thủ theo các
nguyên tắc cơ bản sau:
+ Thực hiện nguyên tắc phân công, phân nhiệm trong hoạt động bán hàng và
thu tiền: Phải quy định phân chia trách nhiệm rõ ràng của từng bộ phận để thực hiện
từng bộ phận để thực hiện từng khâu công việc trong chu kỳ này, ví dụ: phân công
riêng biệt công việc bán hàng với việc thu tiền; đảm bảo công việc được trôi chảy
và cũng tăng các đầu mối chịu trách nhiệm kiểm soát.
+ Thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm đối với hệ thống: Nguyên tắc
này đòi hỏi phải tách biệt giữa các khâu công việc có liên quan có khả năng
chi phối làm sai lệch thông tin tài chính như: Giữa khâu phê duyệt với khâu
thực hiện bán hàng; giữa khâu giữ hàng với bán hàng; giữa khâu kế toán thu
tiền với khâu giữ quỹ,…
+ Thực hiện nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: Đơn vị phải có các quy
định rõ ràng về thẩm quyền của từng cấp đối với việc phê chuẩn, quản lý đối
với hoạt động bán hàng và thu tiền.
Các bước công việc trong hoạt động bán hàng và thu tiền được tổ chức
hợp lý và được kiểm soát chặt chẽ sẽ góp phần quan trọng cho thành công

trong kinh doanh của đơn vị nói chung và góp phần đảm bảo thông tin tài
chính có liên quan được tin cậy hơn.
1.2 KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG
CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Mục tiêu kiểm toán chung
13

SV.Nguyễn Huyền Hương

Lớp CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phạm Tiến
Hưng

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200: “Mục tiêu của kiểm toán
BCTC là giúp cho KTV và Công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng
BCTC có được trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc
được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung
thực hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không?” Ngoài ra, mục tiêu
của kiểm toán BCTC còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy được những
thiếu sót của mình, để từ đó có biện pháp cải thiện, nâng cao chất lượng thông
tin tài chính của doanh nghiệp.
Mục tiêu kiểm toán cụ thể
Căn cứ vào mục tiêu chung, đối với mỗi phần hành hoặc khoản mục kế
toán sẽ có mục tiêu kiểm toán cụ thể. Đối với khoản mục DTBH&CCDV,

mục tiêu kiểm toán cụ thể như sau:
- KTV thu thập bằng chứng chứng minh hệ thống kiểm soát nội bộ
(HTKSNB) của doanh nghiệp là hiệu lực, hiệu quả đảm bảo việc hạch toán
DTBH&CCDV là trung thực, hợp lý, tuân thủ theo đúng quy định của nhà
nước, chuẩn mực và chính sách kế toán.
- Xác minh nghiệp vụ DTBH&CCDV có được ghi nhận đảm bảo Tính
có thật; Sự tính toán, đánh giá; Sự hạch toán đầy đủ; Sự phân loại hạch toán
đúng đắn; Sự phân loại hạch toán đúng kỳ; Sự cộng dồn và báo cáo theo đúng
nguyên tắc, phương pháp kế toán không.
+ Tính có thật: Nghiệp vụ kinh tế liên quan đến DTBH&CCDV phải
thực sự phát sinh.
+ Sự tính toán, đánh giá: Các khoản ghi nhận DTBH&CCDV phải được
ghi chép theo giá trị thích hợp trên cơ sở nguyên tắc kế toán, các chuẩn mực
kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận phổ biến. Các sự kiện và nghiệp vụ
kinh tế khi ghi nhận phải được ghi nhận đúng giá trị của nó. Các số liệu và

14

SV.Nguyễn Huyền Hương

Lớp CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phạm Tiến
Hưng

phép toán khi thực hiện phải đảm bảo tính toán chính xác về mặt số học và
không sai sót.

+ Sự phân loại hạch toán đúng đắn: Khoản mục DTBH&CCDV phải
được phân loại một cách đúng đắn theo yêu cầu của các chuẩn mực và chế độ
kế toán. Khoản mục này cũng phải được ghi nhận và phản ánh đúng các trình
tự, sơ đồ tài khoản và phương pháp kế toán hiện hành hoặc được thừa nhận.
+ Sự phân loại và hạch toán đúng kỳ: Khi một nghiệp vụ và sự kiện liên
quan đến DTBH&CCDV phát sinh phải được ghi nhận theo nguyên tắc dồn
tích, tức là ghi nhận vào kỳ kế toán mà chúng phát sinh mà không căn cứ vào
sự phát sinh của dòng tiền.
+ Sự cộng dồn và báo cáo theo đúng nguyên tắc, phương pháp kế toán
không:
Số liệu cộng dồn trên các tài khoản và sổ kế toán phải được tính toán
một cách chính xác, việc luân chuyển số liệu giữa các sổ kế toán chi tiết và sổ
kế toán tổng hợp đảm bảo không có sai sót. Số liệu trên các sổ kế toán của các
tài khoản có liên quan phải đảm bảo phù hợp với nhau.
Các chỉ tiêu, bộ phận và khoản mục trên BCTC phải được xác định,
trình bày và công bố theo đúng yêu cầu của các chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành.
1.2.2 Căn cứ kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Căn cứ chủ yếu :
- Các chính sách, các quy chế hay quy định về kiểm soát nội bộ đối với
hoạt động DTBH&CCDV của đơn vị đã xây dựng, ban hành, và áp dụng đối
với từng khách hàng cụ thể yêu cầu đơn vị cung cấp.
- Các báo cáo tài chính có liên quan như BCĐKT, BCKQKD, BCLCTT,
thuyết minh báo cáo tài chính…
- Các sổ sách hạch toán liên quan đến DTBH&CCDV như:
15

SV.Nguyễn Huyền Hương

Lớp CQ50/22.06



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phạm Tiến
Hưng

+ Sổ chi tiết DTBH&CCDV và doanh thu bán hàng nội bộ
+ Sổ chi tiết các khoản phải thu khách hàng
- Các chứng từ liên quan đến việc ghi nhận DTBH&CCDV:
+ Hợp đồng đã kí về bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Đơn đặt hàng
+ Hóa đơn GTGT
+ Hóa đơn bán hàng thông thường
+ Bảng thanh toán hàng đại lí, kí gửi
+ Thẻ quầy hàng
+ Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
ủy nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng, bản sao kê của ngân hàng).
+ Bản quyết toán, thanh lí hợp đồng…
- Các giải trình của bán giám đốc có liên quan.
- Các bằng chứng khác do KTV tự thu thập: Biên bản phỏng vấn, thư xác
nhận…
1.2.3 Những sai sót thường gặp trong kiểm toán doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
- DTBH&CCDV phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán lớn hơn trên
thực tế. Các nguyên nhân có thể chỉ ra ở đây là:
+ Doanh nghiệp đã hạch toán vào DTBH&CCDV những nghiệp vụ bán
hàng mà chưa đủ điều kiện ghi nhận Doanh thu;
+ DTBH&CCDV trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn so với Doanh
thu trên các chứng từ kế toán (sai sót về mặt số học);

+ Kế toán đã hạch toán DTBH&CCDV của năm sau vào năm kế toán
hiện hành;
- DTBH&CCDV phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so với
thực tế phát sinh:
16

SV.Nguyễn Huyền Hương

Lớp CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phạm Tiến
Hưng

+ Hàng hoá đã bán cho khách hàng, khách hàng đã chấp nhận thanh
toán bằng tiền nhưng kế toán lại hạch toán khoản DTBH&CCDV đó vào năm
sau;
+ Doanh thu bán hàng trả chậm nhưng chỉ hạch toán doanh thu khi thu
được tiền bán hàng;
+ Kế toán đã hạch toán sai về mặt số học, số sổ sách thấp hơn số thực tế
phát sinh;
+ Các khoản DTBH&CCDV đã thực hiện nhưng do chưa viết hoá đơn
nên doanh nghiệp không tạm ghi nhận Doanh thu;
+ Quy đổi tỷ giá ngoại tệ (doanh thu xuất khẩu) thấp hơn so với thực tế.
+ Một số doanh nghiệp bán hàng, không hạch toán doanh thu mà bù
thẳng vào hàng tồn kho hoặc nợ phải trả.
- Các trường hợp khác
+ Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ nội bộ vào TK 511 và 131.

+ Dùng kỹ thuật ghi chép phản ánh sai các nghiệp vụ phát sinh trên các
chứng từ để trốn thuế và tham nhũng (ghi số tiền khác nhau trên các liên của
hóa đơn, các hợp đồng…
- DTBH&CCDV là khoản mục trọng yếu trên Báo cáo tài chính, khoản
mục này là đối tượng của nhiều rủi ro dẫn đến sai lệch trọng yếu:
+ DTBH&CCDV sai lệch dẫn đến lợi nhuận không trung thực, hợp lý;
+ Trong nhiều đơn vị, DTBH&CCDV là cơ sở để đánh giá kết quả và
thành tích nên Doanh thu có khả năng bị thổi phồng cao hơn so với thực tế;
+ DTBH&CCDV có quan hệ chặt chẽ với doanh thu, với thuế đầu ra nên
DTBH&CCDV có khả năng bị khai thấp đi để tránh thuế.

17

SV.Nguyễn Huyền Hương

Lớp CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phạm Tiến
Hưng

1.3 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ
CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Chi
nhánh A&C-Hà Nội, cũng giống như các chương trình kiểm toán khoản mục
khác, tuân theo trình tự 3 bước Lập kế hoạch kiểm toán-Thực hiện kiểm toánKết thúc kiểm toán:
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán


Chuẩn mực số 300-Lập kế hoạch kiểm toán trong Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam quy định: “Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm
toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo
bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận,
rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành
đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp kiểm toán viên phân công công
việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với kiểm toán viên và chuyên gia khác
về công việc kiểm toán”. Với tính chất quan trọng của khoản mục doanh thu,
công việc trong giai đoạn này là vô cùng cần thiết, gồm các công việc chính
như sau:
-Công việc cần thực hiện trước khi lập kế hoạch kiểm toán doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Đây là giai đoạn thực hiện chung cho toàn bộ cuộc kiểm toán chứ không
phải dành riêng cho khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Trước khi lập kế hoạch kiểm toán Chi nhánh cần quyết định việc có chấp
nhận kiểm toán khách hàng hay không, nhận diện lý do kiểm toán của khách
hàng để đạt được hợp đồng kiểm toán và sắp xếp nhân sự cho cuộc kiểm toán:
• Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán: Các công việc này là công
việc bắt buộc và được thực hiện đầu tiên. Rủi ro được chia theo các mức:
trung bình, cao hơn trung bình, hoặc rất cao. Đối với từng mức rủi ro, Chi
18

SV.Nguyễn Huyền Hương

Lớp CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: PGS. TS Phạm Tiến
Hưng

nhánh sẽ đánh giá và đưa ra kết luận có thực hiện được hợp đồng hay không.
Kết luận này sẽ đi kèm với việc ký kết hợp đồng kiểm toán hoặc không.
• Nhận diện lý do cần kiểm toán của khách hàng: Công việc này thực chất là
xác định đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán, từ đó xác định được mục đích
sử dụng của họ.
• Soạn thảo hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán: Công việc này được thực
hiện bởi ban lãnh đạo công ty sau khi làm việc với khách hàng
• Thành lập đoàn kiểm toán: Sau khi hợp đồng được lý kết, Chi nhánh sẽ thành
lập đoàn kiểm toán khách hàng để các thành viên có thời gian thực hiện các
công việc chuẩn bị cần thiết
• Tìm hiểu thông tin (khách hàng mới), cập nhật hoạt động của khách hàng
(khách hàng cũ): Đây là giai đoạn gồm rất nhiều công việc phải làm, bao
gồm:
 Thu thập thông tin cơ sở: Ngành nghề kinh doanh, thực tế hoạt động
 Xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán chung: Đối với các
khách hàng cũ thì công việc này đơn giản hơn vì các thành viên trong đoàn
kiểm toán hầu như đều được sử dụng trong cuộc kiểm toán năm nay, đều hiểu
rõ về khách hàng. Tuy nhiên đối với khách hàng mới thì công việc này phải
thực hiện hết sức kỹ lưỡng, đặc biệt là xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước để
nhận định những vấn đề cần quan tâm trong cuộc kiểm toán.
 Tham quan khách hàng: Tham quan nhà xưởng, bộ máy kế toán, cung cách
làm việc,… để có những đánh giá về khách hàng
 Tìm hiểu thông tin các biên liên quan: Công việc cần làm là tìm hiểu các công ty
mẹ, công ty con của khách hàng, phỏng vấn Ban Giám đốc, thành viên hội đồng
thành viên,…
 Các công việc cần thiết khác như tham khảo ý kiến chuyên gia, phỏng vấn bên
thứ ba,…

19

SV.Nguyễn Huyền Hương

Lớp CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phạm Tiến
Hưng

 Thu thập thông tin liên quan đến nghĩa vụ pháp lý của doanh nghiệp như giấy
phép thành lập, điều lệ công ty, báo cáo tài chính, tài liệu thanh tra, thuế của
Cơ quan nhà nước, biên bản họp đội đồng quản trị, hội đồng cổ đông, …
-Lập kế hoạch kiểm toán:
• Tìm hiểu các chính sách kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ
 Tìm hiểu về HTKSNB: Công việc này phần nào đã được tiến hành khi tìm
hiểu về khách hàng, trưởng nhóm thực hiện kiểm toán là người tiến hành để
thu thập hiểu biết về các thủ tục kiểm soát nội bộ liên quan đến cuộc kiểm
toán như môi trường kiểm soát, quy trình đánh giá rủi ro, hệ thống thông tin
và giao tiếp, thủ tục kiểm soát, và giám sát các thủ tục kiểm soát. Đối với các
khách hàng cũ thì công việc này đơn giản hơn, Trưởng nhóm chỉ cần trao đổi
với người thực hiện kiểm toán năm trước và tìm hiểu những thay đổi trong
HTKSNB.
 Tìm hiểu về chu trình kế toán: Công việc này hoàn toàn tương tự như tìm hiểu
HTKSNB, nhằm mục đích thu thập hiểu biết về chu trình kế toán liên quan
đến BCTC.
• Thực hiện những thủ tục phân tích sơ bộ: Thủ tục phân tích được thực hiện
đối với tất cả các khoản mục kiểm toán. Riêng đối với khoản mục doanh thu

bán hàng và cung cấp dịch vụ, thủ tục này được thực hiện trên 2 khía cạnh
phân tích là phân tích ngang và phân tích dọc:
 Phân tích ngang (phân tích xu hướng): Là việc so sánh tương đối các chỉ tiêu
có liên quan trong cùng một kỳ phân tích. Đối với doanh thu cần so sánh
doanh thu với giá vốn, doanh thu với chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp của các tháng trong năm kiểm toán để đánh giá biến động bất
thường
 Phân tích dọc ( Phân tích tỷ suất): Là việc so sánh tương đối các trị số của
cùng một chỉ tiêu qua các thời kỳ thuộc kỳ nghiên cứu. Các tỷ suất thường
20

SV.Nguyễn Huyền Hương

Lớp CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phạm Tiến
Hưng

được sử dụng đối với khoản mục doanh thu là tỷ suất doanh thu trên tổng
nguồn vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản, tổng nguồn vốn,…
• Xác định mức trọng yếu và rủi ro:
Việc xác định mức trọng yếu và rủi ro không chỉ thực hiện riêng đối với
khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà thực hiện chung cho
toàn bộ các khoản mục trên BCTC.
 Xác định mức trọng yếu: Mức trọng yếu được ước tính tại giai đoạn lập kế hoạch
bằng việc tham khảo thông tin hiện có mới nhất của doanh nghiệp và được cập
nhật ngay khi BCTC của khách hàng năm hiện tại đã hoàn tất. Có 3 bước TRONG

xác định mức trọng yếu là xác định mức trọng yếu tổng thể, xác định mức trọng
yếu thực hiện và xác định ngưỡng chênh lệch có thể bỏ qua. Tại A&C-Hà Nội,
việc xác định mức trọng yếu như sau:
-Mức trọng yếu tổng thể: Là mức trọng yếu chung cho toàn bộ BCTC, được
xác định căn cứ trên một số chỉ tiêu quan trọng của khách hàng, bao gồm các chỉ
tiêu sau: Từ 1%-2% Tổng tài sản, Từ 1%-2% Tài sản thuần, Từ 0,5%-1% Doanh
thu, Từ 5%-10% Lợi nhận trước thuế. Kiểm toán viên đưa ra nhận định đối với
từng khách hàng, xem xét xem đối với khách hàng kiểm toán thì chỉ tiêu Tổng tài
sản, Tài sản thuần, Doanh thu hay Lợi nhuận trước thuế là quan trọng và phán ánh
đúng nhất tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị, từ đó lựa chọn mức trọng yếu
phù hợp dựa trên các chỉ tiêu trên. Kiểm toán viên có thể lấy các chỉ tiêu đó hoặc
số trung bình giữa một hoặc một số chỉ tiêu trên làm mức trọng yếu tổng thể. Nếu
số liệu năm nay chưa có thì mức trọng yếu tại giai đoạn lập kế hoạch nên dựa trên
số liệu của năm trước hoặc số liệu kế hoạch năm nay. Tại Chi nhánh A&C Hà
Nội, mức trọng yếu tổng thể này được sử dụng làm căn cứ để xác định mức trọng
yếu thực hiện cho các khoản mục trong đó có khoản mục doanh thu.
-Mức trọng yếu thực hiện: Là mức trọng yếu được tính toán và áp dụng
chung cho tất cả các khoản mục trong BCTC của khách hàng. Chi nhánh A&C Hà
21

SV.Nguyễn Huyền Hương

Lớp CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phạm Tiến
Hưng


Nội lựa chọn tiêu thức “Từ 50%-75% mức trọng yếu tổng thể” làm mức trọng yếu
thực hiện. Tỷ lệ 50%-75% này phụ thuộc vào xét đoán của kiểm toán viên đối với
từng khách hàng cụ thể.
-Ngưỡng chênh lệch có thể bỏ qua: Là giá trị lớn nhất mà tại đó các chênh
lệch có thể bỏ qua không tìm hiểu nguyên nhân. Chi nhánh qui định ngưỡng
chênh lệch này là “1%-5% mức trọng yếu thực hiện”. Tỷ lệ này cũng phụ thuộc
vào các xét đoán của các KTV.
 Đánh giá rủi ro: Kiểm toán viên xem xét hoạt động kinh doanh của khách hàng để
đưa ra kết luận sơ bộ về mức độ rủi ro của các vùng kiểm toán, xem xét các yếu tố
làm giảm rủi ro và từ đó xác định hệ số rủi ro, khoảng cách mẫu có thể được áp
dụng khi quyết định cỡ mẫu. Kiểm toán viên tiến hành đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi
ro phân tích và rủi ro kiểm soát, từ đó xác định hệ số rủi ro.
Rủi ro được chia làm 3 mức là Cao-H, Trung bình-M, Thấp-L.
Rủi ro tiềm tàng phải được đánh giá là cao khi: Có các bút toán điều chỉnh
liên quan đến tài khoản này trong các năm trước, có các gian lận được tìm thấy
trong các đợt kiểm toán trước, có sự thay đổi về kế toán trưởng và nhân viên kế
toán phụ trách tài khoản, nhân viên kế toán không có trình độ và kinh nghiệm liên
quan đến số dư tài khoản, loại nghiệp vụ, tài khoản có liên quan đến các ước tính
kế toán phức tạp, tài sản dễ bị mất mát hay biển thủ.
Rủi ro kiểm soát là rủi ro mà các sai sót trọng yếu có thể xảy ra trong một cơ
sở dẫn liệu, các sai sót này có thể là trong yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp với
các sai sót khác, sẽ không bị ngăn chặn và sửa chữa đúng thời điểm bởi hệ thống
kiểm soát nội bộ. Rủi ro này được đánh giá thông qua nghiên cứu HTKSNB của
đơn vị.
Rủi ro phân tích là các thủ tục phân tích được sử dụng không phát hiện được
các sai sót trọng yếu.

22

SV.Nguyễn Huyền Hương


Lớp CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phạm Tiến
Hưng

Hệ số rủi ro xác định căn cứ vào bảng hệ số rủi ro do Chi nhánh A&CHà Nội quy định (sẽ trình bày ở chương 2)
• Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược: Trưởng nhóm kiểm toán sẽ tiến hành lập
kế hoạch kiểm toán, phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong đoàn kiểm
toán. Kế hoạch này sẽ được Trưởng phòng nghiệp vụ xem xét thông qua trước
khi cuộc kiểm toán diễn ra. Mục đích của bước công việc này là thiết lập kế
hoạch kiểm toán tổng quát và khoanh vùng rủi ro xảy ra sai phạm trọng yếu,
đồng thời trao đổi các vấn đề quan trọng với các thành viên trong nhóm kiểm
toán để hướng dẫn họ thực hiện chương trình kiểm toán.
• Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết:
Lập kế hoạch: Trưởng nhóm tiến hành lập kế hoạch thông qua xem xét
những thủ tục kiểm toán cần thực hiện để phát hiện được các lỗi tiềm tàng của
các số dư tài khoản mà chưa được phát hiện bởi HTKSNB. Thủ tục kiểm tra
cơ bản có thể bao gồm kiểm tra chi tiết, thủ tục phân tích cơ bản, hoặc kết hợp
cả hai.
Tổng hợp và thảo luận về kế hoạch kiểm toán: Được thực hiện bởi
Trưởng phòng nghiệp vụ, với sự phê chuẩn của Ban Giám đốc Chi nhánh,
nhằm mô tả phạm vi và quy trình thực hiện hợp đồng kiểm toán, đánh dấu tất
cả các vấn đề quan trọng, các vấn đề phát hiện được cũng như các quyết định
căn cứ vào độ tin cậy của HTKSNB, cung cấp bằng chứng cho thấy KTV đã
lập kế hoạch phù hợp với hợp đồng kiểm toán và có phản ứng kịp thời đối với
các rủi ro và các vấn đề liên quan đến hợp đồng kiểm toán.

• Lập kế hoạch kiểm toán và soạn thảo chương trình kiểm toán doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ:
Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) tại Hà Nội sử
dụng kế hoạch và chương trình kiểm toán mẫu áp dụng chung cho toàn Công

23

SV.Nguyễn Huyền Hương

Lớp CQ50/22.06


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phạm Tiến
Hưng

ty nên thông thường kiểm toán viên không cần thực hiện bước công việc này,
chỉ cần đọc để nắm rõ các thủ tục cần thiết, tránh tình trạng bỏ sót thủ tục.
1.3.2. Thực hiện kiểm toán
Dưới đây là các thủ tục kiểm toán thuộc chương trình kiểm toán mẫu tại
công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C đối với khoản mục doanh thu:
Biểu 1.1: Các thủ tục kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn A&C-Chi nhánh Hà Nội

IAC
Tên
Khách hàng/Client:


Người thực hiện

NHH

Kỳ kiểm toán/Period ended:

Trưởng nhóm

TAT

Chủ đề/Subject: Chương trình kiểm toán – Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ / Audit program – Sales

Trưởng phòng

VMK

Giám đốc

NHĐ

CÁC THỦ TỤC KIỂM TOÁN / AUDIT
PROCEDURES
Mục tiêu
1.
LẬP BIỂU TỔNG HỢP / LEAD
SCHEDULE
1.1. Lập Biểu tổng hợp trình bày số liệu từng loại
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán

bị trả lại trong kỳ kiểm toán
1.2. Đối chiếu số kỳ trước trên Biểu tổng hợp, Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, sổ chi tiết, sổ
cái với số liệu kỳ trước hoặc hồ sơ kiểm toán năm
trước (nếu có)
1.3. Đối chiếu số kỳ này trên Biểu tổng hợp với sổ chi
tiết
2.
CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN /
ACCOUNTING POLICIES
2.1. Xem xét xem chính sánh kế toán áp dụng cho
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có phù
hợp với các Chuẩn mực kế toán (cần đặc biệt chú
ý đến VAS 14 và 15), chế độ kế toán, các thông tư

Tham
chiếu

Ghi chú

Ngày tháng

Người thực
hiện

24

SV.Nguyễn Huyền Hương

Lớp CQ50/22.06



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phạm Tiến
Hưng

CÁC THỦ TỤC KIỂM TOÁN / AUDIT
PROCEDURES
hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực của Bộ Tài
chính và các văn bản khác của Nhà nước liên
quan đến doanh nghiệp không
2.2. Xem xét xem chính sách kế toán áp dụng cho
khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ có nhất quán với các năm trước không. Nếu có
thay đổi trong chính sách kế toán, đơn vị có tuân
thủ theo hướng dẫn của VAS 29 không
3.
KIỂM TRA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT /
TESTING OF CONTROLS
3.1. Kiểm tra các hoạt động kiểm soát về khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác
định tại Biểu 5.12.6-Tìm hiểu HTKSNB bán
hàng, phải thu và thu tiền
4. THỦ TỤC PHÂN TÍCH / ANALYTICAL
PROCEDURES
4.1. Xem xét tính nhất quán và hợp lý với các
năm trước của tổng doanh thu và từng
loại doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ. Tìm hiểu và thu thập giải thích cho

các biến động bất thường
4.2. So sánh chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ giữa kế hoạch và thực hiện. Tìm hiểu và
thu thập giải thích cho các biến động bất thường
4.3. So sánh doanh thu bán hàng và doanh thu hàng
bán bị trả lại và tỷ lệ các khoản mục giảm trừ
doanh thu trên tổng doanh thu giữa kỳ này và kỳ
trước. Tìm hiểu và thu thập giải thích cho các
biến động bất thường
4.4. So sánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
giữa các tháng trong kỳ. Xem xét sự biến động
của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có
phù họp với tình hình kinh doanh của đơn vị hay
không (về các chính sách bán hàng, tình hình
kinh doanh của đơn vị nói riêng, tình hình thị
trường nói chung). Chú ý so sánh doanh thu các
tháng cuối kỳ với các tháng đầu kỳ. Tìm hiểu và
thu thập giải thích cho các biến động bất thường

Mục tiêu

Tham
chiếu

Ghi chú

Người thực
hiện

O, C, A,

CO, CL
O, C, A,
CO, CL

O, C, A,
CO, CL

O, C, A,
CO, CL

4.5. Ước tính doanh thu căn cứ vào mức giá bình quân
nhân với số lượng hàng bán, hay nhân với số
lượng phòng cho thuê, số lượng hội viên, hoặc
diện tích đất cho thuê… (Nếu không tính được
tổng thể thì có thể chọn một số hợp đồng lớn). So
sánh số ước tính và số trên sổ sách. Tìm hiểu và O, C, A,
thu thập giải thích cho các chênh lệch lớn
CO, CL
4.6. Đối với doanh thu xây dựng, so sánh tỷ lệ lãi gộp O, C, A,
25

SV.Nguyễn Huyền Hương

Lớp CQ50/22.06


×