Tải bản đầy đủ (.docx) (134 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH thương mại và xây lắp điện minh hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 134 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xây lắp điện Minh Hưng.
Sinh viên
Lê Thị Hương

1

Sv: Lê Thị Hương

Lớp: SN50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

i

MỤC LỤC

ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


v

DANH MỤC SƠ ĐỒ

vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

vii

DANH MỤC HÌNH ẢNH

ix

LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

4

1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây
lắp

4

1.1.1. Vị trí và vai trò của nguyên vật liệu trong hoạt động xây lắp


4

1.1.2. Yêu cầu quản lý NVL trong doanh nghiệp xây lắp

5

1.1.3. Vai trò của kế toán đối với việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp xây lắp

5

1.2. Tổ chức phân loại và đánh giá NVL

6

1.2.1. Phân loại NVL

6

1.2.2. Đánh giá NVL

7

1.2.3. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu

11

1.2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu

13


1.2.5. Kế toán một số nghiệp vụ liên quan trong kế toán nguyên vật liệu

19

1.2.6. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán NVL

21

1.2.7. Trình bày thông tin về kế toán NVL trên Báo cáo tài chính

26

CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XLĐ MINH HƯNG

29

2.1.Tổng quan về Công ty TNHH thương mại và XLĐ Minh Hưng

29

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

29

2

Sv: Lê Thị Hương


Lớp: SN50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

2.1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh

30

2.1.3. Đặc điểm tổ chức Bộ máy quản lý

31

2.1.4. Chức năng bộ máy kế toán

33

2.2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH thương mại và
XLĐ Minh Hưng

40

2.2.1. Đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh của công ty

40

2.2.2. Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu tại công ty


43

2.2.3. Kế toán tổng hợp ở Công ty TNHH thương mại và xây lắp điện Minh
Hưng

74

2.2.4. Kế toán theo dõi và kiểm kê nguyên vật liệu tại kho của Công ty

92

2.2.5. Thực trạng trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính liên quan tới kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH thương mại và XLĐ Minh Hưng.

94

2.2.6. Công tác kế toán quản trị NVL tại công ty TNHH thương mại và XLĐ
Minh Hưng

96

2.3. Đánh giá thực trạng kế toán NVL tại công ty TNHH thương mại và XLĐ
Minh Hưng

99

2.3.1. Những ưu điểm

99


2.3.2. Những mặt tồn tại, hạn chế.

101

Kết luận Chương 2

103

CHƯƠNG 3:HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XLĐ MINH HƯNG

104

3.1. Yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện trong kế toán NVL tại Công ty TNHH
thương mại và XLĐ Minh Hưng

104

3.1.1. Nguyên tắc hoàn thiện trong kế toán NVL tại công ty TNHH thương
mại và XLĐ Minh Hưng

104

3.1.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán NVL tại Công ty TNHH thương
mại và XLĐ Minh Hưng

104
3

Sv: Lê Thị Hương


Lớp: SN50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH thương
mại và XLĐ Minh Hưng

106

3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp

116

3.3.1. Về phía nhà nước

116

3.3.2. Về phía công ty

117

Kết luận chương 3:

118

PHẦN KẾT LUẬN


119

TÀI LIỆU THAM KHẢO

121

4

Sv: Lê Thị Hương

Lớp: SN50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Tên Viết Tắt

Tên

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

3
4
5
6

TNHH
CNV
CT
ĐVT
GTGT

Trách nhiệm hữu hạn
Công nhân viên
Công trình
Đơn vị tính
Gía trị gia tăng

7

HTK

Hàng tồn kho

8
9
10
11
12
13
14

15

CTGS
NTGS
NVL
QLDN
SL
SH
STT
SXKD

Chứng từ ghi sổ
Ngày tháng ghi sổ
Nguyên vật liệu
Quản lí doanh nghiệp
Số lượng
Số hiệu
Số thứ tự
Sản xuất kinh doanh

16

XLĐ

Xây Lắp Điện

17

TK


Tài khoản

18

CP

Cổ Phần

19

TSCĐ

Tài Sản Cố Định

20

TT

Thành tiền

21

VNĐ

Việt nam đồng

22

XD


Xây dựng

23

XDCB

Xây dựng cơ bản

DANH MỤC SƠ ĐỒ

5

Sv: Lê Thị Hương

Lớp: SN50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định
kỳ:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật kí – Sổ cái
Sơ đồ 1.4:Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật kí chung
Sơ đồ 1.5:Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật kí chứng từ
Sơ đồ 1.7:Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất cơ khí được thể hiện qua quy trình sau :

Sơ đồ 2.2: Quy trìnhcông nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ Tổ chức Bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH thương mại và
xây lắp điện Minh Hưng
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 2.6: Quy trình mua hàng và nhập kho NVL mua ngoài
Sơ đồ 2.7: Thủ tục xuất kho
Sơ đồ 2.8: Kế toán chi tiết NVL, theo phương pháp thẻ song song

6

Sv: Lê Thị Hương

Lớp: SN50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 2.1 Mã hóa danh mục nguyên vật liệu sản xuất cơ khí
Biểu 2.2 Mã hóa danh mục nguyên vật liệu xây lắp công trình điện
Biểu 2.3: Trích “Hợp đồng nguyên tắc”
Biểu 2.4: Trích “ĐƠN ĐẶT HÀNG”
Biểu 2.5 Trích phiếu “GIAO NHẬN HÀNG HÓA”
Biểu 2.6:Trích “Giấy đề nghị thanh toán”
Biểu 2.7: Hóa đơn GTGT
Biểu số 2.8: “Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa”
Biểu số 2.9: “Phiếu nhập kho”
Biểu số 2.10: Giấy đề nghị lĩnh vật tư

Biểu số 2.11: Phiếu xuất kho
Biểu 2.12: Trích thẻ kho ngày 31/12 của Cột bê tông
Biểu 2.13: Trích thẻ kho ngày 31/12 của Máy biến áp
Biểu 2.14: Trích Sổ chi tiết Nguyên vật liệu
Biểu 2.15: Bảng tổng hợp Nhập –Xuất – Tồn Nguyên vật liệu :
Biểu 2.16: Bảng kê chứng từ ghi Có TK 111
Biểu 2.17: Bảng kê chứng từ ghi Có TK 331
Biểu số 2.18: Chứng từ ghi sổ nhập kho nguyên vật liệu tháng 12/2015
Biểu 2.19: Bảng kê xuất kho – NVL công trình điện
Biểu 2.20: Bảng kê xuất - NVL cơ khí
Biểu 2.21: Bảng kê xuất NVL – Nhiên liệu
Biểu số 2.22: Bảng phân bổ nguyên vật liệu

7

Sv: Lê Thị Hương

Lớp: SN50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

Biểu số 2.23: Chứng từ ghi sổ xuất kho nguyên vật liệu tháng 12/2015
Biểu 2.24: Sổ Đăng kí Chứng từ ghi sổ
Biểu số 2.25: Sổ cái TK 152
Biểu 2.26: Trích “Báo cáo dự toán vật tư theo kế hoạch sản xuất, kinh doanh”
Biểu 3.1: Trích bảng kê dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Biểu số 3.2: Bảng kê vật tư khi kết thúc công trình
Biểu số 3.3: Bảng phân tích tình hình cung ứng nguyên vật liệu

Biểu số 3.4: Bảng phân tích tình hình dự trữ nguyên vật liệu
Biểu số 3.5: Bảng phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu

8

Sv: Lê Thị Hương

Lớp: SN50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Màn hình NVL tồn kho đầu tháng 12
Hình 2.2: Màn hình Nhập NVL tháng 12
Hình 2.3: Màn hình Bảng tổng hợp xuất NVL
Hình 2.4: Màn hình Bảng N-X-T NVL tháng 12/2015
Hình 2.5: Màn hình Bảng kê chứng từ Có TK 111
Hình 2.6: Màn hình Bảng kê Chứng từ Có TK 331
Hình 2.7: Màn hình chứng từ ghi sổ chi tiền mặt
Hình 2.8: Màn hình Bảng kê xuất kho – NVL công trình điện
Hình 2.9: Màn hình Bảng kê xuất kho – NVL cơ khí
Hình 2.10: Màn hình Bảng kê xuất kho – NVL cơ khí
Hình 2.11: Màn hình chứng từ ghi sổ xuất kho tháng 12/2015
Hình 2.12: Màn hình Bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ
Hình 2.13: Màn hình Sổ Cái TK152

9


Sv: Lê Thị Hương

Lớp: SN50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong từng doanh nghiệp xây
lắp nói riêng đã không ngừng được đổi mới và phát triển cả hình thức, quy mô
và hoạt động xây lắp. Cho đến nay cùng với chính sách mở cửa, các doanh
nghiệp tiến hành hoạt động xây lắp đã góp phần quan trọng trong việc thiết
lập nền kinh tế thị trường và đẩy nền kinh tế hàng hoá trên đà ổn định và phát
triển. Thực hiện hạch toán trong cơ chế hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp xây
lắp phải tự lấy thu bù chi, tự lấy thu nhập của mình để bù đắp những chi phí
bỏ ra và có lợi nhuận. Để thực hiện những yêu cầu đó các đơn vị phải quan
tâm tới tất cả các khâu trong quá trình thi công từ khi bỏ vốn ra cho đến khi
thu được vốn về, đảm bảo thu nhập cho đơn vị thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
NSNN và thực hiện tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy các đơn vị xây lắp phải
thực hiện tổng hợp nhiều biện pháp, trong đó biện pháp quan trọng hàng đầu
không thể thiếu được là thực hiện quản lý kinh tế trong mọi hoạt động xây lắp
của doanh nghiệp.
Tổ chức hạch toán kế toán, một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ
thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính có vai trò tích cực trong việc quản lý,
điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Quy mô sản xuất xã hội ngày
càng phát triển thì yêu cầu và phạm vi công tác kế toán ngày càng mở rộng,
vai trò và vị trí của công tác kinh tế ngày càng cao.
Với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu của nền

kinh tế thị trường, của nền kinh tế mở đã buộc các doanh nghiệp mà đặc biệt
là các doanh nghiệp XDCB phải tìm ra con đường đúng đắn và phương án sản
xuất kinh doanh (SXKD) tối ưu để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị
trường, dành lợi nhuận tối đa, cơ chế hạch toán đòi hỏi các doanh nghiệp
XBCB phải trang trải được các chi phí bỏ ra và có lãi. Mặt khác, các công
trình XDCB hiện nay đang tổ chức theo phương thức đấu thầu. Do vậy, giá trị
dự toán được tính toán một cách chính xác và sát sao. Điều này không cho
phép các doanh nghiệp XDCB có thể sử dụng lãng phí vốn đầu tư.
Đáp ứng các yêu cầu trên, các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất
phải tính toán được các chi phí sản xuất bỏ ra một cách chính xác, đầy đủ và
kịp thời. Hạch toán chính xác chi phí là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành.
Từ đó giúp cho doanh nghiệp tìm mọi cách hạ thấp chi phí sản xuất tới mức
tối đa, hạ thấp giá thành sản phẩm – biện pháp tốt nhất để tăng lợi nhuận.
10

Sv: Lê Thị Hương

Lớp: SN50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, khoản mục chi phí nguyên vật
liệu (NVL) chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp,
chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí NVL cũng làm ảnh hưởng đáng kể đến
giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Vì vậy, bên
cạnh vấn đề trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thì tổ chức
tốt công tác kế toán NVL cũng là một vấn đề đáng được các doanh nghiệp
quan tâm trong điều kiện hiện nay.

Ở Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xây lắp điện Minh Hưng
với đặc điểm lượng NVL sử dụng vào các công trình lại khá lớn thì vấn đề tiết
kiệm triệt để có thể coi là biện pháp hữu hiệu nhất để giảm giá thành, tăng lợi
nhuận cho Công ty. Vì vậy điều tất yếu là Công ty phải quan tâm đến khâu
hạch toán chi phí NVL.
Trong thời gian thực tập, nhận được sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo
Công ty, đặc biệt là các đồng chí trong phòng kế toán Công ty, em đã được
làm quen và tìm hiểu công tác thực tế tại Công ty. Em nhận thấy kế toán vật
liệu trong Công ty giữ vai trò đặc biệt quan trọng và có nhiều vấn đề cần được
quan tâm. Vì vậy em đã đi sâu tìm hiểu về phần thực hành kế toán vật liệu
trong phạm vi bài viết này, em xin trình bày đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty TNHH thương mại và xây lắp điện Minh Hưng”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
Đối tượng: Kế toán nguyên vật liệu công ty TNHH thương mại và xây
lắp điện Minh Hưng.
Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại
công ty TNHH thương mại và xây lắp điện Minh Hưng
3. Phạm vi nghiên cứu
- Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH thương mại và
xây lắp điện Minh Hưng.
- Nguồn tài liệu sử dụng là các thông tin và số liệu thực tế thu thập được
trong quá trình thực tập tại công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu và số học: Phương pháp này căn cứ vào
chứng từ thực tế phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã được kế toán tập hợp vào sổ
sách kiểm tra tính chính xác, tính phù hợp, tính hợp pháp các chứng từ.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp này áp dụng việc tính toán, so
sánh số liệu của các phương pháp nêu trên để phân tích sự khác biệt giữa lý
11


Sv: Lê Thị Hương

Lớp: SN50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

luận và thực tiễn.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này căn cứ vào những số liệu và
các chỉ tiêu so sánh từ đó đưa ra những kết luận về tình hình sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp.
- Phương pháp phỏng vấn và quan sát: Phương pháp này áp dụng bằng
cách quan sát thực tế quá trình hoạt động của công ty nhằm có được cái nhìn
chính xác và thu thập số liệu thích hợp.
5. Kết cấu của đề tài
Với những yêu cầu trên, kết cấu ngoài phần mở đầu và kết luận, nội
dung của đề tài bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toánnguyên vật liệu
trong doanh nghiệp xây lắp
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại
công ty TNHH thương mại và xây lắp điện Minh Hưng
Chương 3:Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH thương mại và xây lắp điện Minh Hưng.
Do quỹ thời gian thực tập có hạn, bản thân còn thiếu kiến thức thực tế
đồng thời kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ
đạo của thầy cô giáo và các anh chị phòng tài chính kế toán của công ty để
luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Th.S Mai Thị

Bích Ngọc và các anh chị phòng kế toán tài chính Công ty TNHH thương
mại và xây lắp điện Minh Hưng đã giúp em hoàn thành được luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!

12

Sv: Lê Thị Hương

Lớp: SN50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
xây lắp
1.1.1. Vị trí và vai trò của nguyên vật liệu trong hoạt động xây lắp
* Khái niệm về nguyên liệu, vật liệu
Nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động
mua ngoài hoặc tự chế dùng cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất của doanh nghiệp, nguyên vật liệu bị
tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
* Đặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp.
Sản phẩm của doanh nghiệp xây dựng là các công trình, hạng mục công
trình có kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài, giá trị công trình lớn. Do vậy
NVL dùng trong doanh nghịêp xây lắp rất đa dạng, phong phú về chủng loại,

phức tạp về kỹ thuật. Trong mỗi quá trình sản xuất NVL không ngừng chuyển
hoá biến đổi về mặt hiện vật và giá trị. Về mặt hiện vật, NVL chỉ tham gia vào
một chu kỳ thi công công trình, bị tiêu hao toàn bộ không giữ nguyên hình
thái ban đầu. Xét về mặt giá trị thì NVL là một bộ phận của vốn kinh doanh.
Khi tham gia sản xuất, NVL chuyển dịch toàn bộ giá trị của chúng vào giá trị
công trình mới tạo ra.
Trong các doanh nghiệp xây dựng, NVL thường có đặc thù cồng kềnh,
khối lượng lớn gây ra nhiều khó khăn trong công tác vận chuyển, bảo quản
như: Sắt, thép, xi măng, cát, đá... và hao hụt tự nhiên thường rất cao.
Vì vậy việc quản lý quá trình mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ, cũng
như các phương pháp hạch toán NVL trực tiếp tác động đến chỉ tiêu sản
lượng, chất lượng sản phẩm, chỉ tiêu giá thành và lợi nhuận.
* Vị trí, vai trò của NVL:
Mỗi quá trình thi công xây lắp đều là sự kết hợp của ba yếu tố: đối tượng
lao động, sức lao động và tư liệu lao động. NVL là đối tượng lao động, vì thế

13

Sv: Lê Thị Hương

Lớp: SN50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

chúng không thể thiếu trong quá trình thi công xây lắp. Mặt khác trong ngành
XDCB, giá trị NVL thường chiếm từ 70% đến 80% giá trị công trình. Số
lượng và chất lượng công trình đều bị quyết định bởi số lượng và chất lượng
NVL tạo ra nó.

NVL có chất lượng cao, đúng quy cách, chủng lọai phù hợp với công
trình thì mới tạo ra những công trình có chất lượng cao. Chi phí NVL thường
chiếm tỷ trọng lớn nên việc tiết kiệm chi phí, giảm bớt chi phí tiêu hao NVL
vẫn phải đảm bảo chất lượng công trình, đó là yêu cầu cấp thiết đối với doanh
nghiệp.
1.1.2. Yêu cầu quản lý NVL trong doanh nghiệp xây lắp
Xuất phát từ những đặc điểm, vị trí, vai trò to lớn của NVL thì một yêu
cầu không thể thiếu được đó là yêu cầu quản lý chặt chẽ NVL về cả hai chỉ
tiêu hiện vật và giá trị của nó ở các khâu như: Khâu thu mua, bảo quản dự trữ,
khâu sử dụng.
- Khâu thu mua NVL: Yêu cầu quản lý chặt chẽ về mặt số lượng, chất
lượng, quy cách chủng loại, giá mua, chi phí và kế hoạch mua… để đảm bảo
theo đúng tiến độ thi công.
- Khâu bảo quản, dự trữ NVL: yêu cầu doanh nghiệp cần tổ chức tốt kho
hàng bến bãi, thực hiện đúng chế độ bảo quản. Xác định mức dự trữ tối thiểu
và tối đa cho từng loại NVL để giảm bớt hao hụt, hư hỏng, mất mát đảm bảo
an toàn.
- Khâu sử dụng NVL: Yêu cầu sử dụng hợp lý tiết kiệm, nhưng vẫn đạt
được cơ sở định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do đó cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh
tình hình xuất dùng và sử dụng NVL trong quá trình sản xuất và thi công.
1.1.3. Vai trò của kế toán đối với việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp xây lắp
Kế toán là việc ghi chép tính toán mọi hoạt động kinh tế tài chính phát
sinh ở các đơn vị, cung cấp thông tin cho quản lý kinh tế để ra các biện pháp
quản lý đúng đắn.
Kế toán NVL là việc ghi chép phản ánh đầy đủ tình hình thu mua, nhập,
xuất, dự trữ… NVL. Thông qua tài liệu kế toán NVL còn biết được chất

14


Sv: Lê Thị Hương

Lớp: SN50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

lượng, chủng loại NVL có đảm bảo hay không, số lượng thiếu hay thừa, lãng
phí hay tiết kiệm. Từ đó người quản lý đề ra các biện pháp thiết thực. Nếu
thiếu NVL thì đơn vị tổ chức mua, kiểm soát giá cả, cố gắng giảm mức tiêu
hao NVL sao cho không lãng phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Như vậy kế toán NVL có vai trò quan trọng trong việc quản lý sử dụng
NVL. Song để thực hiện tốt vai trò đó trong công tác quản lý, kế toán NVL
phải đảm bảo được những yêu cầu quản lý nhất định.
1.2. Tổ chức phân loại và đánh giá NVL
1.2.1. Phân loại NVL
NVL sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, có vai trò, công
dụng khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và hạch toán chi phí
từng loại, từng thứ vật liệu phục vụ yêu cầu quản lý doanh nghiệp cần phải
tiến hành phân loại chúng theo những tiêu thức nhất định.
* Căn cứ vào yêu cầu quản lý nguyên liệu, vật liệu bao gồm:
- NVL chính: là loại vật liệu không thể thiếu trong quá trình thi công xây
lắp, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể
sản phẩm, toàn bộ giá trị của nguyên liệu, vật liệu được chuyển vào giá trị
công trình.
- Vật liệu phụ: là các vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình thi công
xây lắp, được sử dụng kết hợp với NVL chính để hoàn thiện và nâng cao tính
năng, chất lượng của sản phẩm hoặc dùng để đảm bảo cho công cụ lao động

hoạt động bình thường, hoặc để phục vụ cho nhu cầu quản lý như dầu, mỡ bôi
trơn, dầu nhờn, những loại NVL này không cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Nhiên liệu: là những thứ dùng để tạo nhiệt năng, được sử dụng phục vụ
công nghệ sản xuất sản phẩm, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt
động trong quá trình xây lắp như: xăng, dầu,…
- Phụ tùng thay thế: là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa
thay thế một số bộ phận của dụng cụ, máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện
vận tải.
- Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: là các vật tư được sử dụng cho
hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị cơ bản bao gồm cả thiết
bị cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp

15

Sv: Lê Thị Hương

Lớp: SN50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

đặt cho công trình XDCB.
- Vật liệu khác: là loại vật liệu đặc trưng của từng doanh nghiệp hoặc phế
liệu thu hồi như vỏ bao xi măng, gỗ, sắt vụn…
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của từng doanh
nghiệp mà trong từng loại NVL được chia thành từng nhóm, thứ một cách chi
tiết hơn. Cách phân loại này là cơ sở để xác định mức tiêu hao, định mức dự
trữ cho từng loại, từng thứ NVL và là cơ sở để tổ chức hạch toán chi tiết NVL
trong doanh nghiệp.

Việc phân chia này giúp cho kế toán tổ chức các TK chi tiết dễ dàng hơn
trong việc quản lý, hạch toán vật liệu. Việc phân chia này còn giúp cho DN
nhận biết rõ nội dung kinh tế và vai trò, chức năng của từng loại vật liệu trong
quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó đề ra những biện pháp thích hợp trong
việc tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại vật liệu.
* Căn cứ vào nguồn gốc, nguyên liệu, vật liệu được chia thành:
- Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài: là loại nguyên vật liệu doanh nghiệp
không tự sản xuất mà mua ngoài từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu.
- Nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, gia công: Là những loại nguyên vật
liệu doanh nghiệp tự tạo ra để phục vụ nhu cầu xây lắp.
* Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, nguyên liệu, vật liệu được chia
thành:
- Nguyên liệu, vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất kinh doanh
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho các mục đích khác.
1.2.2. Đánh giá NVL
Đánh giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá
trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định phục vụ cho công tác ghi sổ và
lập báo cáo kế toán...
- Nguyên tắc giá gốc: Theo chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho vật liệu phải
được đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay được gọi là giá vốn thực tế của vật
liệu là toàn bộ các chi phí mà danh nghiệp đó bỏ ra để có được những vật liệu
đó ở thời điểm hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng: Vật liệu được đánh giá theo giá gốc nhưng

16

Sv: Lê Thị Hương

Lớp: SN50/21.01



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo
giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá
bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí
ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu
thụ chúng. Thực hiện nguyên tắc này bằng cách trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh
giá vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán chọn phương pháp
nào thì áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh
nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương
pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp
lý hơn đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
* Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật liệu được phân biệt ở các thời
điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua;
+ Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế hàng nhập;
+ Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất;
+ Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ;
1.2.2.1. Đánh giá vật liệu theo giá vốn thực tế (giá gốc)
1.2.2.1.1. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho theo trị giá vốn thực tế
Giá thực tế của vật liệu nhập kho là toàn bộ chi phí cấu thành liên quan
đến nguyên vật liệu nhập kho, được xác định theo từng nguồn nhập
* Đối với vật liệu mua ngoài
- Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu nhập kho được tính theo công thức:
Chi phí liên

Giá gốc NLVL Giá mua ghi trên HĐ sau
Các loại thuế
quan trực tiếp
nhập kho mua = khi trừ đi các khoản
+ không được
+
đến việc mua
ngoài
chiết khấu giảm giá
hoàn lại
hàng
+ Nếu DN thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thì giá mua ghi trên hoá đơn là giá không có thuế GTGT.
+ Nếu DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không áp
dụng thuế GTGT thì giá mua ghi trên hoá đơn là tổng giá thanh toán (bao
gồm cả thuế GTGT đầu vào).
17

Sv: Lê Thị Hương

Lớp: SN50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

+ Các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng bao gồm: Chi phí
vận chuyển, bốc dỡ bảo quản trong quá trình thu hàng và các chi phí khác có
liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho (chi phí bao bì, chi phí của bộ
phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho, thuê bãi…)

+ Các khoản chiết khấu, giảm giá: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu và tự chế biến nhập kho, được tính
theo công thức sau:
Giá gốc VL xuất
Chi phí chế
Giá gốc NL, VL nhập kho
=
+
kho
biến
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực
tiếp đến sản phẩm như sau: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cố định, chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh thành quá trình chế
biến nguyên liệu.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu và thuê ngoài gia công chế biến nhập
kho, được tính theo công thức:
Chi phí vận
Tiền công
Giá gốc NLVL
Giá gốc NLVL
chuyển bốc dỡ và
phải trả cho
nhập kho mua = xuất kho thuê +
+
các chi phí có liên
người chế
ngoài
ngoài chế biến
quan trực tiếp

biến
khác
- Giá gốc của của nguyên liệu, vật liệu nhận góp vốn liên doanh, nhận lại
vốn góp, biếu tặng, phát hiện thừa… là giá trị của Hội Đồng giao nhận + các
chi phí liên quan đến việc nhận vật tư.
- Phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất được đánh giá theo giá trị hợp lý.
Giá thực tế của vật liệu nhập kho là toàn bộ chi phí cấu thành liên quan
đến nguyên vật liệu nhập kho, được xác định theo từng nguồn nhập.
1.2.2.1.2. Đánh giá nguyên vật liệu thực tế xuất kho
Vật liệu được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm
khác nhau nên có nhiều giá trị khác nhau. Do đó, khi xuất kho tuỳ thuộc vào
đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị phương
tiện kỹ thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các
phương pháp sau để xác định trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho.
18

Sv: Lê Thị Hương

Lớp: SN50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

Theo chuẩn mực kế toán số 02
1. Phương pháp tính theo đích danh:
➢ Theo phương pháp này khi xuất kho vật liệu thì căn cứ vào số lượng
xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế
của vật liệu xuất kho.
2. Phương pháp bình quân gia quyền

➢ Giá trị của từng loại vật liệu được tính theo giá trị trung bình của từng
loại vật tư tồn đầu kỳ và giá trị vật tư nhập trong kỳ.
➢ Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ (Đơn giá bình quân
cuối kỳ) hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, (Đơn giá bình quân liên hoàn
hay di động) phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Giá vốn
Số lượng
Đơn giá bình
vật liệu
=
x
xuất kho
quân vật liệu
xuất kho
Đơn giá
Giá trị vật liệu tồn đầu kỳ +
Giá trị vật liệu, nhập trong kỳ
bình quân =
Số lượng vật liệu tồn đầu + Số lượng vật liệu, nhập trong kỳ
vật liệu
3. Phương pháp nhập trước, xuất trước
➢ Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là vật liệu mua trước thì
được xuất trước, giá trị của vật liệu tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá
của những lần nhập sau cùng.
➢ Khi đó giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của vật liệu được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
4. Phương pháp nhập sau, xuất trước
➢Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là vật liệu
nào mua sau thì sẽ được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị

giá vật liệu tồn kho cuối kỳ được tính theo giá những lần nhập đầu tiên.
1.2.2.1.3. Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán
Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lượng, chủng loại vật liệu
nhiều tình hình xuất diễn ra thường xuyên. Việc xác định giá thực tế của vật
liệu, hàng ngày rất khó khăn và ngay cả trong trường hợp có thể xác định
19

Sv: Lê Thị Hương

Lớp: SN50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

được hàng ngày đối với từng lần nhập, đợt nhập nhưng quá tốn kém nhiều chi
phí không hiệu quả cho công tác kế toán, có thể sử dụng giá hạch toán để
hạch toán tình hình nhập, xuất hàng ngày. Giá hạch toán là loại giá ổn định
được sử dụng thống nhất trong doanh nghiệp, trong thời gian dài có thể là giá
kế hoạch của vật liệu. Như vậy hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi
tiết giá vật liệu xuất. Cuối kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để
có số liệu ghi vào các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kế toán. Việc
điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế tiến hành như sau:
Trước hết xây dựng hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật liệu
(H)
Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và hạch toán của từng nguyên liệu, vật
liệu và được tính theo công thức sau:
Giá thực tế NLVL
Giá thực tế NLVL
Hệ số

tồn kho đầu kỳ
nhập kho đầu kỳ
chênh
=
+
Giá trị hạch toán
Giá trị hạch toán NLVL
lệch giá
NLVL tồn kho đầu kỳ
nhập kho đầu kỳ
1.2.3. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết NVL là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế
toán trên cơ sở các chứng từ nhập xuất nhằm theo dõi chặt chẽ số hiện có và
tình hình biến động của từng loại, từng nhóm, thứ VL về số lượng, giá trị.
Các DN phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và
vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết NVL phù hợp để tăng cường quản lí
NVL.
1.2.3.1. Chứng từ kế toán và các sổ kế toán sử dụng
Theo chế độ kế toán chứng từ ban hành theo Thông tư 200/2014/TT –
BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các chứng từ về vật liệu
bao gồm:
- Phiếu nhập kho:
(Mẫu số 01-VT)
- Phiếu xuất kho:
(Mẫu số 02-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá:
03-VT
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ:
04-VT
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá:

05-VT
- Bảng kê mua hàng:
06-VT
20

Sv: Lê Thị Hương

Lớp: SN50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ:
07-VT
Các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu
biểu, nội dung, phương pháp lập, người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về
tính hợp lí, hợp pháp của chứng từ và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Sổ kế toán chi tiết phục vụ cho việc hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh
tế liên quan đến đối tượng kế toán cần hạch toán chi tiết:
- Thẻ kho
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư
1.2.3.2.Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán nguyên vật liệu phải đồng thời kế toán chi tiết cả về giá trị và
hiện vật theo từng thứ, từng loại, quy cách vật liệu theo từng địa điểm quản lý
và sử dụng, luôn luôn phải đảm bảo sự khớp đúng cả về giá trị và hiện vật
giữa thực tế về vật liệu với sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Hiện nay các doanh nghiệp thường hạch toán chi tiết vật liệu theo một

trong ba phương pháp chủ yếu, đó là phương pháp ghi thẻ song song, phương
pháp ghi sổ số dư và phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.

21

Sv: Lê Thị Hương

Lớp: SN50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

* Phân biệt ba phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Chỉ
tiêu
Đặc
điểm

Phương pháp ghi thẻ
song song
- Việc hạch toán chi tiết
vật liệu được tiến hành
đồng thời ở kho và
phòng kế toán.
- Ở kho mở thẻ kho, ở
phòng kế toán mở thẻ
kế toán chi tiết.
- Cuối tháng, đối chiếu
số liệu hạch toán chi

tiết ở phòng kế toán với
số liệu hạch toán nghiệp
vụ ở nơi bảo quản.

Việc ghi chép giữa thủ
kho và phòng kế toán bị
trùng lặp về chỉ tiêu số
lượng, khối lượng công
việc ghi chép lớn. Đơn
giản, dễ kiểm tra đối
chiếu số liệu và phát
hiện sai sót.
Điều
kiện
áp
dụng

- Áp dụng cho DN dùng
giá mua thực tế để ghi
chép kế toán vật liệu
tồn kho, DN có ít chủng
loại NVL hoặc áp dụng
kế toán máy.

Phương pháp ghi sổ số dư
- Kết hợp chặt chẽ giữa kế
toán chi tiết vật liệu tồn kho
với hạch toán chi tiết ở nơi
bảo quản.
- Ở kho mở thẻ kho và sử

dụng Sổ số dư, ở phòng kế
toán chỉ lập bảng kê lũy kế
nhập, lũy kế xuất phản ánh
giá hạch toán theo nhóm vật
liệu ở từng kho.
- Hằng ngày hoặc định kỳ
ngắn kế toán phải kiểm tra
việc ghi chép nghiệp vụ ở thẻ
kho và tính số dư vật tư hiện
còn tại thời điểm đã kiểm tra
ngay trên các thẻ kho. Cuối
tháng, sau khi kiểm tra lần
cuối cùng, kế toán kê số dư
vật tư hiện còn cả về SL và
giá trị hạch toán vào bảng kê
số dư để đối chiếu với sổ chi
tiết của kế toán
Giảm được khối lượng ghi
chép, kiểm tra được thường
xuyên việc ghi chép và bảo
quản trong kho của thủ kho,
công việc được dàn đều trong
tháng. Tuy nhiên khi đối
chiếu nếu số liệu không khớp
thì việc kiểm tra sẽ rất phức
tạp.
- Áp dụng cho những DN sử
dụng giá hạch toán để kế toán
chi tiết vật liệu tồn kho, DN
có nhiều chủng loại NVL,

việc nhập, xuất diễn ra
thường xuyên, trình độ cán
bộ kế toán vững vàng.

Phương pháp ghi sổ đối
chiếu luân chuyển
- NVL được hạch toán chi
tiết ở kho. Phòng kế toán
chỉ ghi số liệu 1 lần vào
cuối tháng.
- Ở kho mở thẻ kho, ở
phòng kế toán sử dụng sổ
đối chiếu luân chuyển.
- Cuối tháng, tổng hợp số
liệu từ các chứng từ để
ghi vào sổ đối chiếu luân
chuyển và tính ra số tồn
cuối tháng

Khối lượng ghi chép của
kế toán được giảm bớt do
chỉ ghi 1 lần vào cuối
tháng. Việc kiểm tra chỉ
tiến hành vào cuối tháng
nên hạn chế tác dụng
kiểm tra của kế toán.

- Áp dụng cho những DN
có ít chủng loại NVL,
không có điều kiện ghi

chép, theo dõi tình hình
nhập xuất hàng ngày.
Phương pháp này ít dùng
trong thực tế.

1.2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu

Xuất phát từ yêu cầu quản lý kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, để
đưa ra các quyết định chỉ đạo tổ chức hoạt động kinh doanh, ban lãnh đạo cần
22

Sv: Lê Thị Hương

Lớp: SN50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

phải có những thông tin đa dạng, theo các mức độ khác nhau và ở nhiều bộ
phận khác nhau và đặc biệt là thông tin của bộ phận tài chính.
Để hạch toán NVL nói riêng và các loại hàng tồn kho khác nói chung, kế
toán có thể áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp
kiểm kê định kỳ. Nhưng trong doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.2.4.1. Phân biệt kế toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên và
phương pháp kiểm kê định kỳ
+ Phương pháp kê khai thường xuyên:
- Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ
thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa trên các tài khoản kế toán

HTK.
- Mọi tình hình biến động tăng, giảm (nhập, xuất) và số hiện có của
nguyên vật liệu, hàng hóa đều được phản ánh trên các tài khoản phản ánh
HTK (TK 151, 152, 156, 157)
- Cuối kỳ, kế toán đối chiếu số liệu kiểm kê thực tế nguyên vật liệu,
HTK với số liệu nguyên vật liệu, hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán.
- Tính giá vốn xuất kho: Căn cứ vào chứng từ xuất kho và phương pháp
tính giá áp dụng:
Trị giá thực tế xuất = Số lượng xuất x Đơn giá tính cho hàng xuất
Trị giá thực
tế tồn cuối


=

Trị giá
thực tế tồn
đầu kỳ

Trị giá thực tế
mua vào, nhập
trong kỳ

+

-

Trị giá thực
tế xuất trong
kỳ


Phương pháp kiểm kê định kỳ:
- Là phương pháp không phản ánh, theo dõi thường xuyên, liên tục sự
biến động HTK trên các tài khoản kế toán. Căn cứ vào kết quả kiểm kê thực
tế để phản ánh trị giá của vật tư hàng hóa tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán.
- Các tài khoản phản ánh HTK chỉ phản ánh trị giá của vật tư, hành hóa
tồn đầu kỳ và cuối kỳ. Phản ánh tình hình nhập kho vật tư, hàng hóa trên
- TK 611 – Mua hàng.
- Tính giá vốn xuất kho: Cuối kỳ tiến hành kiểm kê HTK cuối kỳ.
Giá thực tế tồn kho
cuối kỳ

=

Số lượng tồn

x

Đơn giá tính cho
HTK

23

Sv: Lê Thị Hương

Lớp: SN50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính


Trị giá
Trị giá
Trị giá
thực tế
thực tế
thực tế
=
+
mua vào,
tồn cuối
xuất
nhập
kỳ
trong kỳ
1.2.4.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ
thống tình hình nhập, xuất kho các loại nguyên vật liệu trên các tài khoản và
sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu để ghi
vào tài khoản TK152 – Nguyên liệu, vật liệu. Với phương pháp hạch toán này,
kế toán có thể cung cấp số liệu về tình hình nhập, xuất, tồn kho của nguyên
vật liệu tại bất kỳ thời điểm nào.
1.2.4.2.1. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu, kế
toán sử dụng các tài khoản sau đây:
TK 151 - Hàng mua đang đi đường:
Tài khoản này phản ánh trị giá nguyên vật liệu doanh nghiệp đã mua, đã
thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa nhập kho và số

hàng đang đi đường cuối tháng trước.
TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu:
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm
nguyên vật liệu theo giá thực tế. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của từng
doanh nghiệp mà TK 152 có thể mở thêm các tài khoản cấp 2, 3 để kế toán
chi tiết cho từng nhóm, thứ nguyên vật liệu.
1.2.4.2.2. Phương pháp kế toán
Ta có sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu như sau:
Trị giá
thực tế
tồn đầu
kỳ

24

Sv: Lê Thị Hương

Lớp: SN50/21.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
TK 151

TK 152
Nhập kho hàng đi đường
kỳ trước


TK 621
Xuất dùng trực tiếp cho sản xuất,
chế tạo sản phẩm

TK111,112,331...

TK 627, 641, 642, 214

Nhập kho NVL mua ngoài

Xuất dùng sản xuất, bán hàng,
QLDN, XDCB

TK 133
TK333

TK 632 (157)

Thuế nhập khẩu

Xuất bán ( gửi bán)

TK 411
Nhận vốn góp liên doanh, cổ
phần, vốn góp

TK 154

TK154


Xuất tự chế hoặc thuê ngoài gia
công chế biến
Nhập kho do tự chế hoặc thuê ngoài
gia công chế biến

TK 1381

TK 3381

Phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ
xử lý
Phát hiện thừa khi kiểm kê
chờ xử lý

Chênh lệch giảm do đánh
giá lại

TK412
Chênh lệch tăng do đánh giá lại

Xuất góp vốn liên doanh

TK412
TK222

TK711

TK 811

Chênh

lệch đánh
giá tăng

Chênh lệch
đánh giá
giảm

TK 631
Nhập kho NVLdo tự
thuê ngoài gia công

TK 1381

TK 222,223
Nhập kho NVL đượctặng

Thu hồi vốn góp vào cty liên
doanh, liên kết

NVL thiếu khi kiểm kê
chưa rõ nguyên nhân

25

Sv: Lê Thị Hương

Lớp: SN50/21.01



×