Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục CPBH, CPQLDN trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán ĐÔNG á thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.34 KB, 118 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế tại
đơn vị thực tập.

Sinh viên

1


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC
BGĐ
CĐKT
CĐPS
CK
CSDL
ĐK
HTKSNB
KH
KSCL
KSNB
KTV


NV
PS
CPBH,

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Báo cáo tài chính
Ban giám đốc
Cân đối kế toán
Cân đối phát sinh
Cuối kỳ
Cơ sở dẫn liệu
Đầu kỳ
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Khách hàng
Kiểm soát chất lượng

Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên
Nghiệp vụ
Phát sinh
Chi phí bán hàng

CPQLDN
TKĐƯ

:
:

Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản đối ứng

2


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Hình 2.2: Quy trình chung kiểm toán BCTC 30

3


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

MỤC LỤC

4


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của để tài
Sau hơn 20 năm của công cuộc đổi mới đất nước, cùng với sự chuyển mình của
xã hội, nền kinh tế nước nhà đã và đang trên con đường phát triển và hoàn thiện
mạnh mẽ. Sự chuyển hướng nền kinh tế cùng với cơ chế quản lý mới đã có những
ảnh hưởng, tác động mạnh mẽ tới việc tổ chức hoạt động kinh doanh cũng như hoạt
động tài chính, kế toán tại các doanh nghiệp. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt mà
nền kinh tế thị trường tạo ra, thông tin tài chính trở thành một trong những nhân tố
quan trọng thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, có ảnh hưởng lớn tới
quyết định của nhà đầu tư. Những thông tin này cần phải được đảm bảo phản ánh
một cách trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu. Do đó, hoạt động kiểm
toán ra đời với mục đích kiểm tra và xác nhận tính trung thực, hợp lý và mức độ tin
cậy của thông tin tài chính. BCTC hàng năm do doanh nghiệp lập được nhiều đối
tượng trong và ngoài doanh nghiệp quan tâm. Trong các thông tin tài chính trên
BCTC, thông tin về khoản mục CPBH, CPQLDN cũng là mối quan tâm của những
người đọc BCTC. CPBH, CPQLDN bị phản ánh sai lệch sẽ thay đổi lợi nhuận trước
thuế, thuế lợi tức và lợi nhuận sau thuế dẫn đến số liệu trên BCKQHDKD phản ánh
không trung thực, chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Do

đó, kiểm toán CPBH, CPQLDN là một công việc cần thiết và không thể bỏ qua
trong bất kỳ cuộc kiểm toán nào.Việc nghiên cứu hoàn thiện quy trình kiểm toán

khoản mục CPBH, CPQLDN là vấn đề thời sự, cấp thiết từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán khoản mục nói riêng và kiểm toán
BCTC nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài với mục đích hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản
về kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN, Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về
kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện quy trình kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN trong KTBCTC do công

5


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

ty TNHH Kiểm toán Đông Á thực hiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng về quy trình
kiểm toán khoản mục CPBH, CPQLD trong KTBCTC do công ty TNHH Kiểm
toán Đông Á thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về quy trình kiểm toán
khoản mục CPBH, CPQLDN trong KTBCTC tại do công ty TNHH Kiểm toán
Đông Á thực hiện.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về khoa học: Luận văn đã hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình
kiểm toán khoản mục CPBH, CPQLD trong KTBCTC do công ty TNHH Kiểm

toán Đông Á thực hiện.
Về thực tiễn: Luận văn đã nghiên cứu và đánh giá thực trạng về quy trình kiểm
toán khoản mục CPBH, CPQLD trong KTBCTC do công ty TNHH Kiểm toán
Đông Á thực hiện., mô tả sự vận dụng lý luận vào thực tiễn công tác kiểm toán
BCTC và đưa ra các giải pháp hoàn thiện.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu và thực hiện dựa trên phép duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với tư duy khoa học logic.
Phương pháp kỹ thuật: Luận văn đã sử dụng kết hợp các phương pháp như khảo
sát trực tiếp thực tế tại đơn vị khách hàng, so sánh, đối chiếu, tổng hợp kết quả..
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục, nội dung luận văn gồm 03 chương
Chương 1: Lý luận chung về quy trình kiểm toán khoản mục CPBH,
CPQLDN trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục CPBH, CPQLDN

6


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á thực
hiện.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục CPBH, CPQLDN trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH
Kiểm toán ĐÔNG Á thực hiện.

7



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CPBH, CPQLDN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KHOẢN MỤC CPBH VÀ CPQLDN
1.1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các chi phí về lao động
sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh trong một thời kì nhất định (tháng, quý, năm). Căn cứ vào hoạt động của quá
trình sản xuất kinh doanh, chi phí được phân loại gồm: chi phí sản xuất, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong đó:
 Chi phí bán hàng:
Là những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán hàng hóa sản phẩm hàng
hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, hoa
hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm hàng hóa (trừ hoạt động xây lắp), chi phí
bảo quản, đóng gói, vận chuyển....
Chi phí bán hàng có 7 loại:
- Chi phí nhân viên bán hàng: là tất cả các khoản tiền phải trả cho nhân viên bán
hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản hàng hóa, vận chuyển đi tiêu thụ sản phẩm và
các khoản trích theo lương (BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ) các khoản trích theo
lương (BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ).
- Chi phí vật liệu bao bì: bao gồm các chi phí vật liệu liên quan đến bán hàng
như vật liệu bao gói, vật liệu dùng cho nhân viên bán hàng, vật liệu dùng cho sửa
chữa quầy hàng…..
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: là các loại chi phí cho dụng cụ cân, đo đong đếm,

bàn ghế, máy tính cầm tay…..phục vụ cho bán hàng.

- Chi phí khấu hao TSCĐ: là chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phần bnas

8


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hàng (nhà cửa, kho bãi, phương tiện vận chuyển…)
- Chi phí bảo hành sản phẩm: là chi phí chi cho sản phẩm trong thời gian bảo
hành theo hợp đồng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các chi phí dịch vụ mua ngoài cho sửa chữa
TSCĐ, tiền thuê kho bãi, thuê bốc vác, vận chuyển hàng hóa để tiêu thụ, tiền hoa
hồng cho đại lý bán hàng, hoa hồng cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu….
- Chi phí bằng tiền khác: là các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng ngoài
các chi phí kể trên như chi phí tiếp khách, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, chi
phí hội nghị khách hàng…..
 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Là những khoản chi phí phát sinh liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của
đơn vị mà không tách riêng cho hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao
gồm tiền lương nhân viên quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản
phụ cấp…) các khoản trích theo lương (BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ) của nhân
viên quản lý doanh nghiệp, tiền thuê đất, thuế môn bài, dự phòng khoản phải thu
khó đòi, dịch vụ mua ngoài (chi phí điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm cháy
nổ…) chi phí bằng tiền khác (hội nghị, tiếp khách…)
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: Tiền lương cho ban giám đốc, nhân viên các phòng

ban trong doanh nghiệp và các khoản trích theo lương (BHYT, BHTN, BHXH,
KPCĐ) trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.
- Chi phí vật liệu quản lý: là giá trị thực tế các vật liệu xuất dùng cho hoạt động
của ban giám đốc, các phòng ban của doanh nghiệp, dùng cho hoạt động sửa chữa
các TSCĐ … dùng chung cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: là chi phí về đồ dùng văn phòng , dụng cụ dùng
cho công tác quản lý chung của đơn vị.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là chi phí khấu hao các tài sản dùng cho hoạt động

9


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

quản lý doanh nghiệp: văn phòng, vật kiến trúc, kho tàng, phương tiện truyền dẫn…
- Thuế, phí lệ phí: là các khoản thuế nhà đất, thuế môn bài và các khoản phí, lệ
phí giao thông cầu phà.
- Chi phí dự phòng: là các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng nợ
phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài phục vụ
chung toàn doanh nghiệp như: tiền điện, nước, vệ sinh, thuê sửa chữa TSCĐ, tiền
mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh sáng chế phân bổ dần (không
đủ điều kiện ghi nhận là TSCĐ), chi phí trả cho nhà thầu phụ.
- Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản kể trên
như chi hội nghị tiếp khách, chi đào tạo cán bộ, chi công tác phí và các khoản chi
khác.
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của khoản mục CPBH, CPQLDN
Bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý trong doanh nghiệp là hai bộ phận rất

quan trọng đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại của một doanh nghiệp. Nếu như
không có bộ phận bán hàng, doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiêu
thụ sản phẩm, ảnh hưởng đến doanh thu trong kỳ của đơn vị, gây ứ đọng vốn. Cũng
như vậy, nếu như không có bộ phận quản lý thì doanh nghiệp sẽ không định hướng
được, không xác định được liệu các sản phẩm của mình có thực sự là cái mà thị
trường đang cần không, ngoài ra bộ phận quản lý còn đóng vai trò trong việc thúc
đẩy quá trình sản xuất diễn ra một cách nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Các khoản mục chi phí trên BCKQHDKD là những chỉ tiêu quan trọng phản
ánh tổng quát quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. CPBH, CPQLDN bị
phản ánh sai lệch sẽ thay đổi lợi nhuận trước thuế, thuế lợi tức và lợi nhuận sau thuế
dẫn đến số liệu trên BCKQHDKD phản ánh không trung thực, chính xác kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Mọi sai sót liên quan đến việc phản ánh
chi phí đều có ảnh hưởng trực tiếp tới việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh

10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

của doanh nghiệp.
CPBH, CPQLDN cũng ảnh hưởng tới các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán.
Một sự thay đổi lớn về chi phí sẽ làm thay đổi số dư của tài khoản lợi nhuận, thuế
phải nộp....
CPBH, CPQLDN phát sinh thường liên quan đến các khoản phải trả ngắn hạn
hay các khoản phải trả ngay là những yếu tố có khả năng tồn tại gian lận cao.
Đối với ngân sách thì các chỉ tiêu chi phí là một trong các cơ sở để xác định thu
nhập chịu thuế do đó luôn đòi hỏi đơn vị hạch toán tuân thủ theo đúng quy định,
điều này cũng đòi hỏi các kiểm toán viên phải thận trọng khi kiểm toán các khoản

mục này nếu họ không muốn khách hàng của mình bị truy thu thuế vì hạch toán chi
phí không hợp lý, hợp lệ.
1.2. KHÁI QUÁT KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CPBH, CPQLDN TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán
Mục tiêu tổng quát là thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để xác minh về
mức độ trung thực và hợp lý của khoản mục CPBH, CPQLDN trên BCTC, đồng
thời cung cấp thông tin làm cơ sở tham chiếu khi thực hiện kiểm toán các khoản
mục khác.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 200: “Mục tiêu của kiểm toán
BCTC là giúp kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét rằng
BCTC có được lập trên chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp
nhận), có tuân theo pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình
hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh trọng yếu hay không?”. Đối với
mỗi cuộc kiểm toán cụ thể, mục tiêu này được phân loại thành mục tiêu kiểm toán
chung và mục tiêu kiểm toán đặc thù.
 Mục tiêu kiểm toán chung:
Là việc xem xét, đánh giá tổng thể số tiền ghi trên các khoản mục trên cơ sở

11


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

cam kết chung về trách nhiệm trình bày trung thực và hợp lý thông tin trên BCTC
và với tất cả các thông tin thu được qua khảo sát thực tế ở khách thể. Mục tiêu kiểm
toán chung với khoản mục CPBH và CPQLDN là thu thập đầy đủ bằng chứng thích
hợp để xác minh về mức độ trung thực và hợp lý của hai khoản mục này trên

BCTC, đồng thời cung cấp thông tin làm cơ sở tham chiếu khi thực hiện kiểm toán
các khoản mục khác.
 Mục tiêu kiểm toán đặc thù:
- Kiểm tra xem các chi phí được hạch toán vào CPBH và CPQLDN đảm bảo có
căn cứ hợp lý, tính toán đánh giá đúng và ghi sổ kế toán kịp thời, đầy đủ, đúng
khoản mục hay không.
- Kiểm tra việc tính và phân bổ CPBH và CPQLDN cho các đối tượng chịu chi
phí có đúng đắn, hợp lý và nhất quán hay không.
- Kiểm tra việc tổng hợp, cộng dồn của các khoản mục CPBH và CPQLDN có
chính xác và đúng đắn không.
- Kiểm tra việc trình bày và công bố CPBH và CPQLDN trên BCTC có phù
hợp, đúng đắn hay không.
Ngoài ra trong quá trình kiểm toán CPBH, CPQLDN, kiểm toán viên cũng rất
quan tâm đến tính tuân thủ trong việc hạch toán các khoản mục chi phí này. Với
mục tiêu này kiểm toán viên phải thu thập đủ bằng chứng để chứng minh việc hạch
toán chi phí hoạt động tại doanh nghiệp đúng hoặc chưa đúng quy định của Nhà
nước cũng như các quy định do doanh nghiệp đề ra.
1.2.2. Căn cứ kiểm toán
KTV cần dựa vào các nguồn thông tin tài liệu nhất định để thu thập các bằng
chứng kiểm toán về khoản mục CPBH, CPQLDN. Các nguồn tài liệu (hay các căn
cứ) cụ thể để kiểm toán rất phong phú và đa dạng về hình thức, nguồn gốc và nội
dung. Có thể khái quát về các nguồn tài liệu chủ yếu gồm :
- BCTC của doanh nghiệp (Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động

12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính…) đặc biệt là phần liên quan đến các
khoản mục CPBH, CPQLDN.
- Các sổ hạch toán có liên quan đến khoản CPBH, CPQLDN bao gồm các sổ
hạch toán nghiệp vụ và sổ hạch toán kế toán. Ví dụ: Sổ cái tài khoản 641, 642 cùng
các sổ chi tiết theo dõi theo từng loại chi phí.
- Chứng từ về tiền: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, biên bản xác
nhận, các quyết định đi kèm…
- Chứng từ phân bổ chi phí trả trước: Chính sách phân bổ chi phí, bảng tính việc
phân bổ, cá chứng từ khác liên quan dến việc hình thành chi phí….
- Chứng từ về hàng tồn kho: Các phiếu nhập- xuất hàng hóa, bảng kê mua hàng,
hóa đơn...
- Chứng từ tài sản cố đinh: Chứng từ và quyết định mua sắm liên quan đến việc
hình thành TSCĐ, bảng tính phân bổ khấu hao, biên bản bàn giao, biên bản thanh lý
TSCĐ…
- Chứng từ về lương nhân viên: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương và
các khoản trích theo lương…
1.2.3. Các rủi ro thường gặp khi kiểm toán khoản mục CPBH, CPQLDN
 Những chi phí phản ánh trên báo cáo, sổ sách thấp hơn chi phí thực tế
Khi doanh nghiệp muốn làm đẹp thêm báo cáo tài chính bằng cách khai tăng lợi
nhuận để thu hút vốn đầu tư hay công ty đang được xem xét để được trở thành công
ty đại chúng được niêm yết chứng khoán có thể dẫn đến rủi ro những chi phí phản
ánh trên báo cáo, sổ sách kế toán thấp hơn chi phí thực tế. Có thể khái quát một số
tình huống dẫn đến rủi ro này như sau:
- Một số khoản thực tế đã chi nhưng vì chứng từ thất lạc mà doanh nghiệp
không có những biện pháp cần thiết để có chứng từ hợp lệ nên khoản chi này không
được hạch toán vào chi phí trong kỳ.

13



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Một số khoản thực tế đã chi ra như khoản tạm ứng cho cán bộ đi thực hiện
nhiệm vụ, họ hoàn thành ngay trong kỳ nhưng đến cuối kỳ chưa làm thủ tục thanh
toán do đó những khoản chi này chưa ghi nhận vào chi phí trong kỳ.
- Doanh nghiệp đã theo dõi, hạch toán các khoản chi tiêu theo những công việc
chưa hoàn thành trong kỳ kế toán (chi phí dở dang) cao hơn so với chi phí thực tế
của những công việc này.
- Doanh nghiệp không ghi nhận các chi phí phát sinh từ kỳ trước nhưng được
phân bổ trong nhiều kỳ.
- Doanh nghiệp chưa hạch toán vào CPBH, CPQLDN những khoản đã tiêu
dùng trong kỳ nhưng đến kỳ sau mới phải thanh toán cho kỳ này như chi phí điện,
nước, điện thoại của tháng 12, sang tháng 1 năm sau mới có giấy báo của người
cung cấp.
 Những chi phí phản ánh trên báo cáo, sổ sách lớn hơn chi phí thực tế
Với những nguyên nhân khác nhau như trình độ nghiệp vụ chuyên môn của
nhân viên kế toán còn thấp kém hay cá nhân với mục đích gian lận, biển thủ tư lợi,
công ty có mục đích trốn thuế có thể dẫn đến rủi ro KTV không phát hiện ra chi phí
phản ánh trên sổ sách kế toán lớn hơn chi phí thực tế.
- Doanh nghiệp hạch toán vào CPBH, CPQLDN cả những khoản chi không đầy
đủ, không có chứng từ hoặc có chứng từ nhưng chứng từ gốc không hợp lệ.
- Doanh nghiệp đã hạch toán vào CPBH, CPQLDN cả những khoản chi mà theo
quy định của Nhà nước không được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh như:
các khoản tiền phạt do vi phạm pháp luật, các khoản chi phí kinh doanh, chi phí
công tác nước ngoài vượt quá định mức, các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản,
mua sắm TSCĐ, các khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ, các khoản chi
ủng hộ các cơ quan, tổ chức, xã hội…

- Kế toán có sự nhầm lẫn trong việc tính toán, ghi sổ, do đó đã làm cho chi phí
ghi trong sổ sách, báo cáo kế toán tăng lên so với phản ánh trên chứng từ kế toán.

14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Doanh nghiệp đã hạch toán vào CPBH, CPQLDN cả những khoản chi thực tế
chưa phát sinh trong kỳ kế toán, hoặc ghi vào kỳ này những khoản trích trước thực
tế chưa chi hết như: trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí bảo hành sản
phẩm, chi phí lãi vay.…
- Doanh nghiệp đã hạch toán vào CPBH, CPQLDN trong kỳ những khoản thực
tế đã chi nhưng do nội dung, tính chất hoặc độ lớn của các khoản chi nên theo quy
định các khoản chi này cần được phân bổ vào nhiều kỳ sản xuất kinh doanh.
 Chi phí các loại và đối tượng phản ánh trên sổ sách kế toán có sự nhầm lẫn
Do năng lực chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên kế toán còn hạn chế mà rủi
ro xảy ra có thể là nhầm lẫn giữa CPBH, CPQLDN với chi phí sản xuất, chi phí
hoạt động tài chính, chi phí khác. Nếu nhìn chi tiết về CPBH, CPQLDN có thể thấy:
CPBH, CPQLDN bao gồm những chi phí có liên quan đến tiền lương, nguyên vật
liệu (hàng tồn kho), TSCĐ, tiền mặt, tiền gửi,… Do đó những rủi ro KTV bắt gặp
khi kiểm toán CPBH, CPQLDN có thể là những rủi ro ở việc hạch toán các khoản
chi phí trên có liên quan đến CPBH, CPQLDN.
Đối với các khoản CPBH, CPQLDN liên quan đến thanh toán bằng tiền mặt
(như mua nguyên vật liệu dùng cho hoạt động bán hàng và hoạt động quản lý
doanh nghiệp, chi phí dịch vụ, chi phí bảo hành, …) thì những rủi ro có thể xảy ra
đối với việc thanh toán này đã làm cho sự ghi nhận chi phí không chính xác như:
cùng một hoá đơn nhưng đã được thanh toán 2 lần, nội dung chi không đúng hoạt

động kinh doanh (có thể là chi cho bán hàng nhưng lại ghi nhầm sang chi cho hoạt
động quản lý).
Đối với việc xuất dùng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bao bì dùng cho bán
hàng và quản lý doanh nghiệp, các rủi ro có thể xảy ra đó là: Công tác quản lý hao
hụt, bảo quản không tốt; phân bổ công cụ, dụng cụ theo tiêu thức không phù hợp,
không nhất quán, không có bảng tính phân bổ công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ.
Đối với chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng và hoạt động

15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

quản lý doanh nghiệp, có thể xảy ra các rủi ro: phương pháp tính, trích khấu hao
không phù hợp, không nhất quán; xác định thời gian hữu ích không hợp lý, mức
trích khấu hao không đúng quy định; vẫn trích khấu hao đối với tài sản đã khấu hao
hết nhưng vẫn đang sử dụng.
Đưa CPBH, CPQLDN vào chi phí chờ kết chuyển mà không phân bổ vào chi
phí để xác định kết quả sản xuất kinh doanh, TK142 còn số dư; phân loại chi phí trả
trước ngắn hạn và dài hạn chưa phù hợp, chi phí liên quan đến nhiều kỳ nhưng
không phân bổ hoặc phân bổ theo tiêu thức không phù hợp.
Đối với khoản Thuế rủi ro có thể xảy ra đó là: Không hạch toán tiền thuê đất
nhưng không có văn bản chính thức của cơ quan có thẩm quyền về việc miễn giảm
tiền thuê đất, chưa ký được hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên môi trường của
địa phương.
Đối với chi phí về tiền lương, phụ cấp và các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ của nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp và ban giám đốc,
có thể xảy ra các rủi ro : xuất hiện những bất thường ngoại lệ về tiền lương của Ban

lãnh đạo doanh nghiệp, tiền lương của nhân viên bán hàng tăng đột biến, thanh toán
lương khống. Hạch toán toàn bộ BHXH, BHYT, KPCĐ vào TK 622 mà không phân
bổ riêng cho chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CPBH, CPQLDN TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán
, một cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo quy trình gồm ba giai đoạn:
- Giai đoạn I: Lập kế hoạch kiểm toán
- Giai đoạn II: Thực hiện kiểm toán
- Giai đoạn III: Kết thúc kiểm toán

16


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CPBH, CPQLDN là các khoản mục trên BCTC nên quy trình kiểm toán CPBH,

CPQLDN giống với quy trình của một cuộc kiểm toán.
1.3.1. Lập kế hoạch và soạn thảo chương trình kiểm toán khoản mục CPBH,
CPQLDN
1.3.1.1. Lập kế hoạch
Lập kế hoạch kiểm toán là việc KTV và công ty kiểm toán căn cứ vào mục tiêu,
yêu cầu, thời gian, điều kiện cụ thể của mỗi khách hàng kiểm toán của công ty kiểm
toán để lập ra một kế hoạch tối ưu cho cuộc kiểm toán đó.
Để lập được kế hoạch kiểm toán tổng thể, KTV phải có đủ hiểu biết cần thiết về
hoạt động của đơn vị được kiểm toán để nhận biết được các sự kiện, nghiệp vụ và
hoạt động có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính sẽ được kiểm toán.

Các bước lập kế hoạch kiểm toán (gồm kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương
trình kiểm toán CPBH, CPQLDN).
-Bước 1: Chuẩn bị kiểm toán
-Bước 2: Thu thập thông tin về khách hàng
-Bước 3: Thực hiện thủ tục phân tích
-Bước 4: Đánh giá trọng yếu và rủi ro
-Bước 5: Thiết kế chương trình kiểm toán
1.3.1.1.1. Chuẩn bị kiểm toán
Trong bước chuẩn bị kiểm toán, công ty kiểm toán sẽ đánh giá khả năng chấp
nhận khách hàng và kí kết hợp đồng kiểm toán, từ đó chọn lựa đội ngũ KTV phù
hợp và có năng lực.
 Đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng
Đối với khách hàng mới: KTV sẽ tìm hiểu lý do mời kiểm toán của khách hàng,
tìm hiểu các thông tin về các khía cạnh như lĩnh vực kinh doanh, tình hình tài

17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

chính.... thông qua các phương tiện thông tin.
Đối với khách hàng cũ: Hàng năm, sau khi hoàn thành cuộc kiểm toán thì KTV
sẽ cập nhật thông tin, từ đó đánh giá lại các khách hàng hiện tại của mình để xem
nên tiếp tục kiểm toán cho họ hay không. Và có cần thay đổi nội dung của hợp đồng
kiểm toán hay không.
 Hợp đồng kiểm toán
Hợp đồng kiểm toán là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên ký kết (công ty
kiểm toán, khách hàng) về các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm toán của

khách hàng và công ty kiểm toán, quyền và trách nhiệm của mỗi bên, hình thức báo
cáo kiểm toán, thời gian thực hiện và các điều khoản về phí, về xử lý khi tranh chấp
hợp đồng. Hợp đồng kiểm toán phải được lập ít nhất là 4 bản. Mỗi bên giữ ít nhất
02 bản có giá trị pháp lý như nhau.
 Lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên
Các thành viên trong nhóm kiểm toán là những KTV có năng lực và đảm bảo
tính độc lập.
1.3.1.1.2. Thu thập thông tin về khách hàng
Để tìm hiểu khách hàng, KTV có thể thu thập thông tin thể hiện tính pháp lý
thông qua: Giấy phép thành lập, điều lệ công ty, BCTC, báo cáo kiểm toán, biên bản
các cuộc họp cổ đông, hội đồng quản trị và Ban Giám đốc, các hợp đồng và cam kết
quan trọng… để nắm bắt được có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách
hàng không. KTV cần hiểu biết về tình hình thị trường và cạnh tranh của khách
hàng, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng và những hiểu biết về những khía cạnh
đặc thù của một tổ chức như cơ cấu tổ chức, dây chuyền sản xuất, cơ cấu vốn…
Bên cạnh đó KTV cần tìm hiểu chính sách kế toán cùng chu trình kinh doanh
của khách hàng. KTV kiểm tra các chuẩn mực và chế độ kế toán mà đơn vị áp dụng,
kiểm tra các nguyên tắc kế toán có áp dụng nhất quán với những năm trước và phù
hợp với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không?

18


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.1.1.3. Thực hiện thủ tục phân tích
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 ban hành năm 2014, thủ tục phân
tích “ là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra

những xu hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các
thông tin liên quan khách hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến”. Các
thủ tục phân tích được áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và chúng được thực
hiện trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Có hai loại phân tích thường
được sử dụng là phân tích ngang và phân tích dọc.
 Phân tích ngang (phân tích xu hướng): Là việc phân tích dựa trên cơ sở so
sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC.
Đối với khoản mục CPBH và CPQLDN, các chỉ tiêu được sử dụng để phân tích
gồm: So sánh số liệu CPBH, CPQLDN kỳ này với kỳ trước hoặc số kế hoạch, số dự
toán đã điều chỉnh theo sản lượng tiêu thụ, doanh thu để xem xét xu hướng biến
động của các khoản mục này. Xem xét sự biến động của từng khoản mục chi phí
trong CPBH, CPQLDN giữa các tháng trong năm hoặc giữa kì này với kì trước để
phát hiện biến động bất thường.
Mọi sự biến động cần được tìm hiểu nguyên nhân cụ thể để xem xét tính hợp lý
hay những nghi ngờ về khả năng sai phạm.
 Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): Phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ
tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC.
So sánh tỷ trọng CPBH trên doanh thu, CPQLDN trên doanh thu và thu nhập
khác giữa kì này với kì trước hoặc với số kế hoạch, số dự toán (có thể là số bình
quân ngành) để xem xét có khả năng biến động bất thường hay không.
Việc tiến hành phân tích sơ bộ BCTC giúp KTV thấy được sự biến động cùng
nguyên nhân dẫn đến sự biến động là hợp lý hay không? Trên cơ sở đó, KTV
khoanh vùng trọng tâm kiểm toán và đi vào kiểm tra chi tiết.

19


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


1.3.1.1.4. Đánh giá trọng yếu và rủi ro
 Đánh giá trọng yếu
Theo chuẩn mực kiểm toán VSA 320 ban hành 2014, Trọng yếu: Là “thuật ngữ
dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số liệu kế toán) trong
BCTC. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc
thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của
người sử dụng BCTC”. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả
phương diện định tính và định lượng.
Khi lập chiến lược kiểm toán tổng thể, KTV phải xác định mức trọng yếu đối
với tổng thể BCTC. KTV phải có uớc lượng ban đầu về tính trọng yếu nhằm xác
định mức sai phạm tối đa nhưng vẫn chấp nhận được, có nghĩa là ở mức sai phạm
ấy BCTC vẫn được coi là trung thực hợp lý. Ước lượng này không cố định mà có
thể thay đổi trong suốt cuộc kiểm toán.
Sau khi ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ BCTC, KTV cần phân
bổ mức trọng yếu này cho từng khoản mục trên BCTC. Cơ sở để phân bổ là bản
chất của khoản mục, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, kinh nghiệm của KTV và chi
phí kiểm toán đối với từng khoản mục. Trong thực tế thì công việc này mang tính
chủ quan và đòi hỏi sự xét đoán nghề nghiệp của KTV. Do đó, công ty kiểm toán
thường phân công cho KTV có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao.
 Đánh giá rủi ro kiểm toán
Rủi ro kiểm toán là rủi ro KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét
không thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn những sai sót trọng yếu. Mức rủi
ro này được xác định phụ thuộc vào mức độ mà cá nhân, tổ chức bên ngoài tin
tưởng vào BCTC và khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn về tài chính sau khi báo
cáo kiểm toán được công bố.
Việc đánh giá rủi ro kiểm toán (AR) thông qua việc đánh giá 3 bộ phận: rủi ro
tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR) và rủi ro phát hiện (DR) căn cứ vào mối quan

20



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hệ được phản ánh trong mô hình sau:
AR = IR x CR x DR
* Đánh giá rủi ro tiềm tàng (IR )
Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng
khoản mục trong BCTC chứa đựng những sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc
tính gộp, cho dù có hay không hệ thống kiểm soát nội bộ. Với việc tìm hiểu về môi
trường kiểm soát của khách hàng, KTV xác định rủi ro tiềm tàng là thấp, trung bình
hay cao.
* Đánh giá rủi ro kiểm soát (CR)
KTV đánh giá rủi ro kiểm soát thông qua việc tìm hiểu hệ thống KSNB của
khách hàng. KTV quan tâm đến các chính sách và thủ tục có liên quan của hệ thống
KSNB có ảnh hưởng đến các cơ sở dẫn liệu cho việc lập BCTC.Từ đó KTV có đầy
đủ điều kiện và có kế hoạch để thử nghiệm và kiểm soát nhằm đánh giá rủi ro kiểm
soát của mình đồng thời có cơ sở để kết luận hệ thống kiểm soát nội bộ là có hiệu
lực và hiệu quả hay không. Hệ thống kiểm soát nội bộ càng hữu hiệu thì rủi ro kiểm
soát càng nhỏ và ngược lại, rủi ro kiểm soát cao khi hệ thống kiểm soát nội bộ kém
hiệu quả.
Để mức rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận được hoặc như mong muốn thì KTV
phải căn cứ vào mức rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát để từ đó đánh giá được
mức rủi ro phát hiện.
Nếu mức độ rủi ro tiềm tàng được KTV đặt ở mức cao và mức độ rủi ro kiểm
soát được KTV đặt ở mức thấp thì mức độ rủi ro phát hiện có thể đánh giá là trung
bình nhằm giảm rủi ro kiểm toán xuống thấp đến mức có thể chấp nhận được. Và
ngược lại, nếu mức độ rủi ro tiềm tàng là thấp và mức độ rủi ro kiểm soát được

đánh giá là trung bình thì có thể xác định mức độ rủi ro phát hiện là cao.
Mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán luôn có mối quan hệ ngược chiều với nhau.
Mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. Trong cuộc

21


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

kiểm toán, KTV mong muốn rủi ro kiểm toán càng nhỏ càng tốt vì nó đảm bảo kết
quả kiểm toán tối ưu nhất.
1.3.1.2. Xây dựng chương trình kiểm toán khoản mục CPBH, CPQLDN
Chương trình kiểm toán là một bảng liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục kiểm toán chi
tiết tương ứng với mục tiêu kiểm toán của các công việc kiểm toán cụ thể được sắp
xếp theo một trình tự nhất định.
Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành nội dung,
lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết
cho từng phần hành. Đồng thời, chương trình kiểm toán cũng là toàn bộ những chỉ
dẫn cho kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán và là
phương tiện ghi chép, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán.
Chương trình kiểm toán khoản mục CPBH, CPQLDN được thiết kế thành ba
phần: Các khảo sát nghiệp vụ, các thủ tục phân tích và các khảo sát chi tiết các số
dư.
 Các khảo sát nghiệp vụ: thu thập đầy đủ bằng chứng, kiểm tra sự phê duyêt
các nghiệp vụ bán chịu và cơ sở xét duyệt các nghiệp vụ bán chịu, tìm hiểu chính
sách bán của đơn vị...
 Các thủ tục phân tích: Xem xét số dư của khoản phải thu khách hàng đã hợp
lý chưa, so sánh số dư các năm, thực hiện phân tích các tỷ suất như cơ cấu các

khoản phải thu, số vòng quay nợ phải thu, xem xét ảnh hưởng của các khoản phải
thu đến khả năng thanh toán...
 Các khảo sát chi tiết các số dư: xem xét số dư đầu kỳ và cuối kỳ các khoản
phải thu khách hàng, kiểm toán các cơ sở dẫn liệu về sự hiện hữu, CSDL tính toán
đánh giá, CSDL cộng dồn, trình bày và công bố...
Trưởng nhóm kiểm toán trên cơ sở các đánh giá đã thực hiện sẽ thiết kế chương
trình kiểm toán chi tiết, được soạn thảo dựa trên chương trình kiểm toán mẫu do
VACPA ban hành và sửa đổi năm 2013. Tham chiếu giấy tờ làm việc D330 trang 49.

22


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.2. Thực hiện kiểm toán khoản mục CPBH, CPQLDN
Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán
thích ứng với đối tượng kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán. Đó là quá
trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán
nhằm đưa ra ý kiến xác thực về mức độ trung thực, hợp lý của khoản mục trên
BCTC trên cơ sở những bằng chứng đầy đủ và đáng tin cậy.
Khi thực hiện một cuộc kiểm toán nói chung cũng như thực hiện kiểm toán
CPBH, CPQLDN nói riêng, KTV phải thực hiện khảo sát về kiểm soát nội bộ và
khảo sát cơ bản.
1.3.2.1. Thực hiện khảo sát về kiểm soát nội bộ
Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự
thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm
soát nội bộ.
Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện khi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát

nội bộ với đánh giá ban đầu là có hiệu lực. Tức là đơn vị có hệ thống kiểm soát nội
bộ rõ ràng, có ban kiểm soát chịu trách nhiệm giám sát các hoạt động của hệ thống
kiểm soát nội bộ.
a) Mục tiêu
Mục tiêu cụ thể của khảo sát này là làm rõ về CSDL của kiểm soát nội bộ của
doanh nghiệp được kiểm toán (như sự hiện hữu, tính hiệu lực, tính liên tục) để có cơ
sở đánh giá về các bước kiểm soát, các thủ tục kiểm soát. Từ đó đánh giá chính xác
nhất mức độ hiệu quả trong hoạt động của hệ thống KSNB cũng như có thể giảm
được các thủ tục kiểm tra chi tiết sẽ thực hiện sau đó.
b) Phương pháp
Chủ yếu sử dụng phương pháp kiểm toán tuân thủ kết hợp với các phương pháp
quan sát trực tiếp, phỏng vấn khách hàng, kiểm tra đối chiếu…
c) Thủ tục

23


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

KTV có thể áp dụng các thủ tục kiểm toán sau:
- Xem xét các chính sách, quy định của khách hàng đối với việc hạch toán đồng
thời kiểm tra việc thực hiện các quy định, kế hoạch CPBH, CPQLDN năm nay so
với năm trước trong thực tế, đánh giá hiệu quả của các quy định đó.
- Quan sát thực tế và xác minh tính hiệu quả của các thủ tục về bán hàng, quản
lý doanh nghiệp trên các chứng từ và báo cáo kế toán.
- Đối với các khoản chi như chi phí hoa hồng cho đại lý, chi phí quảng cáo, chi
phí tiếp khách, chi phí mua ngoài, …cần kiểm tra dấu hiệu sự phê duyệt, đó là: có
đầy đủ chứng từ gốc, hoá đơn, các chứng từ đầy đủ dấu, chữ ký, hợp lý hợp lệ.

Kiểm tra xem có hay không sự kiểm soát định kỳ đối với các chi phí như: chi phí
vận chuyển hàng bán, các chi phí do nhân viên tự quyết định để đảm bảo số tiền chi
ra là hợp lý và trong định mức của đơn vị.
- Khi khảo sát CPBH và CPQDN, KTV thường kết hợp cùng với khảo sát chi
phí khấu hao TSCĐ, khảo sát chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương, khảo
sát chi phí nguyên vật liệu, khảo sát tiền,… ở các chu kỳ khác:
+ Kiểm tra xem những TSCĐ đang được trích khấu hao có thật sự được dùng
cho bộ phận bán hàng và quản lý doanh nghiệp không, phương pháp trích khấu hao
có nhất quán và đã đăng ký với cơ quan thuế hay chưa.
+ Kiểm tra trình tự xuất vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho bán hàng và
quản lý doanh nghiệp.
- Kiểm tra dấu hiệu kiểm soát đối với việc tập hợp, phân loại, ghi nhận, cộng sổ
và chuyển sổ CPBH, CPQLDN. Kiểm tra xem có sự đối chiếu giữa sổ chi tiết và sổ
tổng hợp hay không.
- Kiểm tra từ đầu đến cuối diễn biến qua từng bước của một số nghiệp vụ trọng
yếu cụ thể đã được ghi lại trong sổ cái để xem xét, đánh giá các bước kiểm soát áp
dụng trong quá trình hạch toán một nghiệp vụ đến khi vào sổ cái. Đối với những thủ
tục kiểm soát không để lại dấu vết cần tiến hành phỏng vấn người có liên quan: Ban

24


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Giám đốc, cán bộ, nhân viên, kế toán trực tiếp hạch toán, ….Ngoài ra nếu cần có
thể tham khảo tài liệu của kiểm toán nội bộ.
Sau khi thực hiện các thủ tục khảo sát về hệ thống KSNB và dựa vào kết quả đã
thu thập được lưu vào giấy tờ làm việc, KTV đánh giá rủi ro KSNB đối với khoản

mục CPBH, CPQLDN ở mức độ cao, trung bình, thấp. Nếu hệ thống KSNB được
thiết kế và vận hành hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp và kiểm toán
viên có thể tin tưởng vào hệ thống KSNB và ngược lại. Trên cơ sở đó, KTV sẽ thiết
kế các thủ tục kiểm toán phù hợp nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu kiểm
toán, làm cơ sở cho việc kiểm tra chi tiết.
1.3.2.2. Phân tích tổng quát
a) Mục tiêu
Thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán nhằm mục
đích so sánh đối chiếu tính chính xác, hợp lý và sự biến động của số dư tài khoản
CPBH, CPQLDN giữa năm kiểm toán hiện hành và các năm trước. Việc lựa chọn
quy trình phân tích, phương pháp và mức độ áp dụng tùy thuộc vào sự xét đoán
chuyên môn của KTV.
b) Phương pháp
Chủ yếu sử dụng phương pháp kiểm toán cơ bản, dựa vào việc phân tích đánh
giá tổng quát đối với hai khoản mục trên.
KTV dựa vào những dữ liệu do hệ thống kế toán xử lý và cung cấp để tiến hành
các thử nghiệm đưa ra các đánh giá ban đầu: dựa vào mối quan hệ logic của CPBH
và CPQLDN trên BCTC để đánh giá tổng quát. Sử dụng các tỷ lệ, các mối quan hệ
tài chính của đơn vị thông qua các tỷ suất tài chính để xác định những tính chất hay
những sai lệch không bình thường của hai khoản mục trên. Áp dụng các kỹ thuật
phân tích ngang (so sánh về lượng), phân tích dọc ( phân tích tỷ suất)…để tìm ra
các biến động của CPBH và CPQLDN.
Ngoài ra, KTV kết hợp với các kỹ thuật thu thập bằng chứng như kiểm tra, tính

25


×