Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CPSX TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY VAE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.95 KB, 24 trang )

MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CPSX TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY
VAE.
I. ĐÁNH GIÁ THỰC TẾ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CPSX DO CÔNG TY VAE THỰC HIỆN.
1. Ưu, nhược điểm của kiểm toán Báo cáo tài chính theo khoản mục.
Trong những năm gần đây, hoạt động kiểm toán nói chung và hoạt động
kiểm toán độc lập ở nước ta nói riêng không ngừng tiến bộ, ngày càng phát
triển và khẳng định vị trí vững chắc của mình trong khu vực và trên thế giới.
Trong hơn 10 năm phát triển của ngành kiểm toán Việt Nam thì sự ra đời của
Công ty VAE là khá muộn. Tuy nhiên, với hơn 4 năm có mặt trên thị trường mà
Công ty VAE đã đạt được những thành tựu không nhỏ. Công ty VAE đã thu hút
được một đội ngũ nhân viên với số lượng tương đối lớn và có trình độ chuyên
môn cao. Với sự dẫn dắt của những kiểm toán viên giàu kinh nghiệm, chất
lượng công việc của Công ty không ngừng được nâng cao và ngày càng thu hút
thêm nhiều khách hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau trên mọi
miền đất nước.
1.1. Ưu điểm:
 Sự lãnh đạo của Ban giám đốc Công ty:
Có thể nói yếu tố đầu tiên quyết định sự thành công của Công ty chính là
Ban lãnh đạo. Bởi ở đây hội tụ những người có kiến thức và năng lực quản lý
tốt. Ban lãnh đạo của Công ty VAE là những người có tầm nhìn chiến lược về
khả năng hoạt động của Công ty để từ đó đề ra những kế hoạch, chương trình
phát triển. Không những vậy, Ban giám đốc Công ty còn trực tiếp tham gia vào
các giai đoạn khác của cuộc kiểm toán từ khi lập kế hoạch cho đến khi kết thúc
cuộc kiểm toán.
 Trong những năm gần đây, với mô hình tổ chức là Công ty cổ phần, Công ty
VAE có nhiều lợi thế trong nền kinh tế. Theo cách thức tổ chức quản lý của
Công ty cổ phần, các thành viên trong Công ty có quyền lợi gắn liền với kết quả
hoạt động kinh doanh của chính bản thân mỗi thành viên, nên các thành viên
có trách nhiệm hơn với công việc của mình, có tinh thần tự giác trong công
việc. Từ đó, tạo điều kiện cho Công ty dễ dàng hoạt động có hiệu quả và phát


triển ngày càng lớn mạnh. Theo quy định tại đoạn 3, điều 20 của Nghị định
105: “Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần kiểm toán và Công ty trách
nhiệm hữu hạn đã thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp từ trước ngày Nghị định này có hiệu lực được phép chuyển đổi
theo một trong các hình thức quy định tại khoản 1 điều này trong thời hạn 3
năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực”. Như vậy, trong 3 năm tới, VAE phải
chuyển đổi từ hình thức cổ phần sang hình thức Công ty hợp danh hoặc doanh
nghiệp tư nhân. Điều này đặt ra thời cơ và thách thức không chỉ với VAE mà
với tất cả các doanh nghiệp kiểm toán hiện nay. Sự thay đổi mới mẻ này đòi hỏi
VAE phải ngày càng không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán của
mình, phải có chính sách đào tạo đội ngũ nhân viên kiểm toán lành nghề và có
chuyên môn. Hiện nay, với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, sáng tạo và luôn
cập nhật thông tin, tiếp thu công nghệ mới được đánh giá là một lợi thế của
VAE.
 Trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình, Công ty VAE có thực hiện
dịch vụ định giá tài sản. Đây là một lĩnh vực kinh doanh hoàn toàn mới mẻ
trong ngành kiểm toán hiện nay, nó được đánh giá là một lợi thế của Công ty
VAE so với các Công ty kiểm toán khác. Việc định giá tài sản là một giai đoạn
rất cần thiết trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp. Ngoài ra, dịch vụ xác
định tỉ lệ nội địa hoá của sản phẩm cũng rất mới mẻ. Nó giúp đơn vị được kiểm
toán xác định tỉ lệ nội địa hoá sản phẩm của mình để tính thuế xuất - nhập
khẩu chính xác. Dịch vụ này cũng rất cần thiết trong quá trình hội nhập kinh tế
thế giới và dỡ bỏ hàng rào thuế quan giữa các nước ASEAN.
 Việc sử dụng giấy tờ làm việc của kiểm toán viên:
Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên được thiết kế khoa học giúp cho
kiểm toán viên linh hoạt trong công việc và cũng thuận lợi hơn trong quá trình
ghi chép. Việc ghi chép giấy tờ làm việc với các tham chiếu có ưu điểm vừa giúp
các kiểm toán viên có căn cứ để so sánh, phối hợp với nhau vừa tạo tính linh
hoạt, độc lập và chủ động sáng tạo trong công việc. Điều này được thể hiện rõ
khi các kiểm toán viên sử dụng kết quả kiểm toán của các phần hành có liên

quan đến phần hành kiểm toán của mình, vừa tiết kiệm được thời gian, vừa
tiết kiệm được chi phí kiểm toán.
 Với kiểm toán Báo cáo tài chính có hai cách tiếp cận cơ bản để phân chia
bảng khai tài chính thành các phần hành kiểm toán cơ bản là phân chia theo
khoản mục và theo chu trình. Phân theo khoản mục là cách phân chia máy móc
từng khoản mục hoặc nhóm khoản mục theo thứ tự trong các bảng khai vào
một phần hành. Phân theo chu trình là cách phân chia dựa trên mối liên hệ
chặt chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục, các yếu tố cấu thành trong một chu
trình chung.
Tại Công ty VAE, việc kiểm toán BCTC được tiến hành dựa trên cơ sở
phân chia công việc thành các khoản mục trên Báo cáo tài chính. Với cách này,
việc nhận diện các đối tượng kiểm toán đơn giản hơn so với kiểm toán Báo cáo
tài chính theo chu trình. Khác với kiểm toán theo chu trình có đối tượng liên
quan đến nhiều khoản mục, kiểm toán theo khoản mục có đối tượng chỉ là
khoản mục được kiểm toán. Do vậy, công việc kiểm toán được xác định cụ thể,
dễ dàng hơn cho các KTV trong quá trình thực hiện.
Ngoài những thuận lợi hiện có đã góp phần giúp Công ty VAE hoạt động
và tồn tại độc lập một cách vững chắc thì Công ty VAE cũng có không ít những
khó khăn, thách thức cần vượt qua trong quá trình phát triển.
1.2. Nhược điểm:
 Công ty VAE là một Công ty kiểm toán độc lập mới đi vào hoạt động nên chưa
tạo được nhiều uy tín so với các Công ty kiểm toán lâu năm. Đây có thể coi là
khó khăn lớn nhất của Công ty trong quá trình tìm kiếm khách hàng.
 Phần lớn trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, hệ thống KSNB của các
Công ty vẫn còn tồn tại một số điểm cần khắc phục. Hệ thống này mới chỉ được
xây dựng một cách đơn giản và có tác dụng trước mắt chứ chưa mang tính lâu
dài. Tuy đã thiết kế được một số chính sách, thủ tục kiểm soát trong công tác
quản lý nhưng việc thực hiện các chính sách, các thủ tục này vẫn chưa đầy đủ.
 Nghị định 105 ra đời có ý nghĩa quan trọng mở ra nhiều cơ hội cho các Công
ty kiểm toán độc lập mở rộng thị trường kiểm toán cũng như nâng cao chất

lượng dịch vụ kiểm toán của mình. Tuy nhiên, các Công ty kiểm toán cũng
không thể tránh khỏi những rủi ro kiểm toán đáng kể. Đây chính là thách thức
cho VAE nói riêng, các Công ty kiểm toán nói chung trong nền kinh tế hiện nay.
 Do Công ty VAE thực hiện kiểm toán theo khoản mục nên có những hạn chế
chung của kiểm toán BCTC theo khoản mục như sau:
- Trước hết, do kiểm toán Báo cáo tài chính theo khoản mục không kết
hợp được các khoản mục có mối liên hệ với nhau vào một phần hành
nên khối lượng công việc cần thực hiện lớn, nội dung kiểm tra có thể bị
chồng chéo.
- Kiểm toán Báo cáo tài chính theo khoản mục thường ít chú trọng đến
việc đánh giá hệ thống KSNB. Ngược lại, đối với kiểm toán Báo cáo tài
chính theo chu trình, đánh giá hệ thống KSNB là một nội dung rất quan
trọng. Việc thực hiện các thủ tục kiểm soát để đánh giá hệ thống KSNB
sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết.
Nếu hệ thống KSNB của đơn vị được đánh giá là hữu hiệu thì kiểm toán
viên sẽ tăng cường các thủ tục kiểm soát và giảm số lượng các thủ tục
kiểm tra chi tiết. Vì vậy, kiểm toán Báo cáo tài chính theo khoản mục
thường có quy mô kiểm tra chi tiết lớn hơn kiểm toán theo chu trình.
- Các thủ tục kiểm tra chi tiết trong kiểm toán Báo cáo tài chính theo
khoản mục thường chỉ tiến hành với từng tài khoản, còn đối với kiểm
toán theo chu trình, kiểm tra chi tiết hướng tới các mục tiêu kiểm toán
cụ thể. Do đó, kiểm toán Báo cáo tài chính theo chu trình có tính logic
hơn và mang tính tổng hợp so với kiểm toán Báo cáo tài chính theo
khoản mục.
2. Đánh giá về thực tế kiểm toán khoản mục CPSX do Công ty VAE thực
hiện.
2.1. Đánh giá chương trình kiểm toán khoản mục CPSX Công ty VAE
thực hiện.
Chương trình kiểm toán được xem là các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ
tốt nhất cho các KTV trong quá trình kiểm toán. Nó giúp kiểm toán viên định

hướng các công việc cần thực hiện, đồng thời đảm bảo nội dung kiểm toán
không bị trùng lắp. Nó còn giúp người xem xét hồ sơ kiểm toán có thể hiểu
được các bước công việc mà kiểm toán viên đã thực hiện trong quá trình kiểm
toán.
Hiện nay, Công ty VAE cũng như một số các Công ty kiểm toán khác tại
Việt Nam đang sử dụng hệ thống chương trình kiểm toán được xây dựng dựa
trên cơ sở sự giúp đỡ về mặt kỹ thuật của liên minh Châu Âu. Chương trình này
được đánh giá là rất phù hợp với đặc điểm các doanh nghiệp Việt Nam, tuy
nhiên nó vẫn còn một số hạn chế nhất định sau:
- Trong chương trình kiểm toán không thấy quy định về việc đánh giá hệ
thống KSNB, việc thực hiện các thủ tục kiểm soát cũng như việc đánh giá
rủi ro đối với từng khoản mục. Việc đánh giá hệ thống KSNB để từ đó
xác định mức rủi ro kiểm soát và rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận được
đối với từng khoản mục có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình thực
hiện kiểm toán. Qua việc đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản mục chi
phí sản xuất của đơn vị khách hàng cho thấy hệ thống KSNB đối với
khoản mục này có hiệu quả thì KTV có thể giảm bớt các thủ tục kiểm tra
chi tiết, tiết kiệm thời gian và chi phí cho Công ty kiểm toán.
- Trong chương trình kiểm toán không đưa ra các thủ tục kiểm toán số dư
đầu năm đối với những khách hàng kiểm toán lần đầu.
- Mặc dù chương trình kiểm toán này được đánh giá là khá chặt chẽ và
phù hợp, tuy nhiên đó là chương trình chung cho mọi khách hàng. Mà
mỗi loại hình doanh nghiệp có đặc điểm khác nhau, nên việc thực hiện
chương trình kiểm toán chung cho mọi loại hình doanh nghiệp chưa
thực sự đem lại hiệu quả cao.
2.2. Đánh giá việc thực hiện chương trình kiểm toán khoản mục CPSX.
 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán là một trong ba giai đoạn của cuộc kiểm toán,
tuy nhiên việc lập kế hoạch tại Công ty VAE chưa thực sự được chú trọng. Việc
lựa chọn các nhân viên kiểm toán tại Công ty luôn đảm bảo tốt; với khách hàng

thường xuyên luôn được kiểm toán bởi một số KTV nhất định. Điều này tạo
điều kiện thuận lợi cho cả Công ty kiểm toán và đơn vị khách hàng, giúp Công
ty giữ tốt mối quan hệ với khách hàng.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, việc thực hiện các thủ tục phân
tích cũng chưa được chú trọng. KTV chỉ phân tích một số chỉ tiêu quan trọng
trên Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và thu thập một số tỷ
suất sơ bộ về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy, kết quả của
các thủ tục này ít khi được thể hiện trên các giấy tờ làm việc của kiểm toán
viên.
 Giai đoạn thực hiện kiểm toán.
Việc kiểm tra sự hiện hữu của hệ thống KSNB của Công ty VAE không sử
dụng bảng câu hỏi hệ thống KSNB mà sử dụng các phương pháp điều tra,
phỏng vấn, kết hợp thu thập tài liệu, sau đó KTV tổng hợp lại các bằng chứng
thu thập được dưới dạng tóm tắt trên giấy tờ làm việc. Cách này đơn giản, dễ
hiểu nhưng hiệu quả không cao.
KTV thường sử dụng số liệu của nội bộ đơn vị được kiểm toán mà ít kết
hợp với việc phân tích trong mối quan hệ với các số liệu khác cùng ngành. Điều
đó sẽ làm giảm tính khách quan trong đánh giá ban đầu của kiểm toán viên về
khoản mục được kiểm toán.
 Giai đoạn kết thúc kiểm toán.
Đây là giai đoạn cuối cùng của cuộc kiểm toán. Để hình thành nên ý kiến
của mình về khoản mục chi phí sản xuất trên Báo cáo tài chính, KTV cần rà
soát và đánh giá lại các vấn đề phát sinh có ảnh hưởng tới kết quả kiểm toán
tổng hợp, xác định chênh lệch và đưa ra bút toán điều chỉnh, từ đó đưa ra ý
kiến về tính trung thực và hợp lý đối với các khoản mục trên Báo cáo kiểm
toán. Tại Công ty VAE, việc soát xét các giấy tờ làm việc của KTV được thực
hiện một cách đầy đủ và thận trọng. Báo cáo kiểm toán trước khi gửi cho
khách hàng phải qua soát xét của chủ nhiệm kiểm toán, thông qua Ban giám
đốc rồi mới phát hành báo cáo.
Nhìn chung, quy trình kiểm toán đối với khoản mục CPSX trong kiểm

toán Báo cáo tài chính được Công ty VAE thực hiện theo đúng quy định của các
chuẩn mực kiểm toán hiện hành.
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CPSX
TRONG KIỂM TOÁN BCTC.
1. Tính tất yếu hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục CPSX.
Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, sự phát triển của mỗi quốc gia đều
gắn liền với quan hệ cộng đồng và khu vực. Mỗi thay đổi về kinh tế trên thị
trường quốc tế đều ảnh hưởng tới các quốc gia. Trong đó, thương mại dịch vụ
đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng và chiếm tỷ trọng khá lớn trong
giao dịch toàn cầu. Bởi vậy, mở cửa thị trường dịch vụ tài chính, kế toán và
kiểm toán là vấn đề đã và đang được nhiều quốc gia quan tâm.
Hiện nay, Việt Nam cũng đã tham gia một số cam kết về hội nhập thị
trường dịch vụ kế toán, kiểm toán. Điều đó đặt ra cho các Công ty kiểm toán
của Việt Nam đứng trước những cơ hội và thách thức mới của quá trình hội
nhập. Cùng với xu thế phát triển chung của Việt Nam và toàn cầu, Công ty VAE
cũng như các doanh nghiệp khác đều tham gia vào quá trình hội nhập kế toán
và kiểm toán. Trước nhu cầu cấp bách này, vấn đề quan trọng nhất đặt ra là
làm thế nào đáp ứng nhu cầu về chất lượng kiểm toán ngày càng cao của
khách hàng, làm thế nào để nâng cao chất lượng dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc
tế, làm thế nào để cạnh tranh được với các Công ty kiểm toán nước ngoài
trong quá trình hội nhập.
Để giải quyết những vấn đề đó, bên cạnh sự hỗ trợ của Nhà nước, cách
duy nhất là các Công ty kiểm toán phải tự hoàn thiện mình. Nói cách khác, phải
hoàn thiện quy trình kiểm toán, phải xây dựng được một quy trình kiểm toán
đạt chất lượng cao đáp ứng được tiêu chuẩn quốc tế. Chúng ta đều biết rằng,
một quy trình kiểm toán hiệu quả luôn là một lợi thế đối với bất kỳ một Công
ty kiểm toán nào bởi nó có thể giảm thiểu rủi ro một cách tối đa, tiết kiệm
được chi phí đồng thời tạo được niềm tin và uy tín cho khách hàng. Muốn vậy
phải hoàn thiện ngay từ quy trình kiểm toán các phần hành. Như đã phân tích,
kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất là một phần hành không thể thiếu trong

một cuộc kiểm toán tài chính. Do vậy, hoàn thiện khoản mục CPSX nói riêng,
quy trình kiểm toán tài chính nói chung là hết sức cần thiết không chỉ với Công
ty VAE mà với tất cả các Công ty kiểm toán khác.
Ngoài ra, hiện nay các Công ty khách hàng luôn đòi hỏi phải có được dịch
vụ kiểm toán chất lượng cao, giá cả hợp lý nên hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục CPSX trong kiểm toán Báo cáo tài chính là một nhu cầu tất yếu
không chỉ với các Công ty kiểm toán mà còn với mọi khách hàng được cung cấp
dịch vụ này nhằm thích ứng với sự đa dạng các loại hình doanh nghiệp và đáp
ứng yêu cầu hội nhập hoạt động kế toán, kiểm toán thế giới.
2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
CPSX.
2.1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục CPSX.
Trong bất kỳ một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính, bao giờ cũng phải
tiến hành khảo sát hệ thống KSNB của khách hàng để từ đó xem xét rủi ro kiểm
soát và rủi ro tiềm tàng. Tuy còn khó khăn, nhưng theo đánh giá thì trong thời
gian sắp tới đây, cùng xu thế hội nhập và phát triển, những rủi ro cố hữu của
nền kinh tế sẽ giảm xuống, hiệu lực trong thiết kế và vận hành hệ thống KSNB
sẽ được nâng cao, thủ tục kiểm soát sẽ phát huy được vai trò của mình nhằm
nâng cao hiệu năng và hiệu quả của cuộc kiểm toán. Khi đó, việc đưa ra các kết
luận kiểm toán dựa trên các thủ tục kiểm soát và các thủ tục phân tích là điều
tất yếu. Thực tế tại Công ty VAE cho thấy, Công ty thực hiện ít các thủ tục kiểm
soát và thủ tục phân tích. Đây có thể nói là một hạn chế ảnh hưởng khá lớn
đến hiệu quả của cuộc kiểm toán.
Để tăng cường các thủ tục kiểm soát, Công ty nên xây dựng Bảng câu hỏi
về hệ thống KSNB. Đối với mỗi phần hành kiểm toán khác nhau nên có bảng
câu hỏi về hệ thống KSNB riêng cho phần hành đó. Ưu điểm của phương pháp
này là cho thấy sự đa dạng của hệ thống KSNB đối với từng phần hành khác
nhau. Bảng câu hỏi có thể được lập đơn giản với các câu hỏi có tính chất trả
lời nhanh: Có, không. Với khoản mục chi phí sản xuất, bảng câu hỏi có thể được
thiết kế như sau:

Bảng 3.1: Các thủ tục kiểm soát đối với chi phí sản xuất.
Nội dung Có Không Ghi chú
Đối với Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Có xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật về tiêu hao vật tư,
định mức dự trữ nguyên vật liệu tồn kho hay không?

×