Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Hải Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.78 KB, 119 trang )

1

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế

Lời nói đầu
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh của
mỗi Doanh nghiệp không những là thước đo phản ánh trình độ quản lý mà
còn là sự sống còn, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Doanh
nghiệp. Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi Doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động của mình phải có những bước đi thích hợp,
có tầm nhìn chiến lược từ việc tổ chức từ việc quản lý tới việc tiếp cận thị
trường.
Cũng như các Doanh nghiệp khác tồn tại trong nền kinh tế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước, Doanh nghiệp sản xuất là một Doanh nghiệp mà
việc hạch toán kinh tế là cực kỳ quan trọng để lấy thu bù đắp chi phí sao cho
có lãi. Thực tế trong những năm vừa qua cho thấy, với sự phát triển của cơ
chế thị trường và sự cạnh tranh gay gắt, bên cạnh những Doanh nghiệp sản
xuất làm ăn có hiệu quả, mở rộng và không ngừng nâng cao vị thế của mình
trên thị trường trong nước và nước ngoài thì vẫn tồn tại không ít những Doanh
nghiệp sản xuất hoạt động kém hiệu quả, thu nhập không bù đắp được chi phí
và có nguy cơ đứng trước sự phá sản, giải thể. Nguyên nhân của tình trạng
trên có nhiều song nhìn nhận đánh giá một cách tổng quát khách quan thì
nguyên nhân của sự đổ vỡ, phá sản trong các Doanh nghiệp là do sự yếu kém
trong khâu tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý tiêu thụ của mình... Vì vậy với
mục tiêu cao nhất của mình là lợi nhuận thì các Doanh nghiệp phải áp dụng
rất nhiều, dùng những biện pháp khác nhau như tổ chức tốt bộ máy quản lý,
áp dụng công nghệ hợp lý, tổ chức tốt công tác marketing... Trong số những
biện pháp đó, kế toán với chức năng theo dõi, giám đốc và phản ánh quá trình
sản xuất kinh doanh nói chung, quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết


quả tiêu thụ nói riêng đã trở thành một biện pháp, một công cụ quan trọng
giúp Doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đứng
vững trước sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường.
Nguyễn Thị Thảo – Lớp: CĐKT3 – K5
Luận văn tốt nghiệp


2

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
Xuất phát từ sự cần thiết và tầm quan trọng cũng như yêu cầu đặt ra với
kế toán trong việc hạch toán khâu tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ, được
nghiên cứu thực tế về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty
TNHH Sản xuất và Thương mại Hải Long, đựợc sự hướng dẫn tận tình của
Thầy giáo, Thạc Sĩ Đặng Ngọc Hùng em đã mạnh dạn đi sâu và nghiên cứu
về đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Hải
Long”. Bởi qua đây em đã tìm hiểu và học hỏi thêm được nhiều điều trong
thực tế. Bên cạnh đó đề tài hoàn thành còn góp một phần nhỏ vào việc hoàn
thành công tác kế toán tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Hải Long.
2. Mục đích nghiên cứu
- Mục đích chung:
+ Khái quát và tổng kết những vấn đề có tính chất tổng quan về tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ.
+ Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Hải Long.
+ So sánh được công tác kế toán về mặt lý thuyết với thực tế tìm hiểu
được ở đơn vị thực tập.
+ Rút ra được những ưu điểm, nhược điểm của Công ty để đưa ra

những biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương
mại Hải Long.
- Mục đích riêng của bản thân:
+ Củng cố hơn nữa những kiến thức đã học ở trong trường và trong
sách vở.
+ Trang bị thêm cho mình những kiến thức kế toán ngoài thực tế để khi
ra trường tự tin hơn khi bước vào các Doanh nghiệp với tư cách một kế toán.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Tình hình khái quát chung tại đơn vị thực tập.
+ Công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ.
Nguyễn Thị Thảo – Lớp: CĐKT3 – K5
Luận văn tốt nghiệp


3

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
- Phạm vi nhiên cứu:
+ Nghiên cứu trong sách vở giáo trình...
+ Nghiên cứu thực tế tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Hải
Long.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chủ yếu ở đây là tìm hiểu trên sách báo và sử dụng
phương pháp quan sát thực tế ở Công ty.
- Sử dụng phương pháp phân tích để so sánh được thực tế và lý thuyết
đã học.
- Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp khác.

5. Những đóng góp chính của luận văn tốt nghiệp.
- Chủ yếu nâng cao kiến thức thực tế của bản thân về công tác kế toán
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ.
- Nhằm hoàn thiện tốt hơn công tác kế toán tại Công ty TNHH Sản xuất
và Thương mại Hải Long.
6. Bố cục của luận văn tốt nghiệp: Nội dung chính của luận văn gồm 3
chương:
Chương1 : Những lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại các Doanh nghiệp
sản xuất.
Chương2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Hải Long.
Chương3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty
TNHH Sản xuất và Thương mại Hải Long.

Nguyễn Thị Thảo – Lớp: CĐKT3 – K5
Luận văn tốt nghiệp


4

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
CHƯƠNG1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1. Sự cần thiết của công tác kế toán quá trình tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm.

1.1.1. Quá trình tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý.
1.1.1.1. Thành phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm .
Tiêu thụ là khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều nhằm mục đích đem
sản phẩm đi tiêu thụ trên thị trường để một mặt là tìm kiếm lợi nhuận và mặt
khác là đáp ứng được nhu cầu xã hội. Sản phẩm mang đi tiêu thụ của các
Doanh nghiệp sản xuất có thể là thành phẩm, lao vụ hoặc dịch vụ...được sản
xuất ra từ việc mua các yếu tố đầu vào và đưa chúng vào quy trình công nghệ
chế biến. Trong các Doanh nghiệp sản xuất, thành phẩm chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng sản phẩm của Doanh nghiệp.
Để xem xét quá trình tiêu thụ thành phẩm chúng ta không thể không đề
cập đến khái niệm thành phẩm.
Thành phẩm là những sản phẩm đã trải qua giai đoạn chế biến cuối
cùng của cả quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm, do Doanh nghiệp
thực hiện hoặc thuê ngoài gia công chế biến và đã được kiểm nghiệm đủ tiêu
chuẩn kỹ thuật quy định, được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Thành phẩm tồn tại dưới dạng nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang hoặc
bán thành phẩm trước khi được mang đi nhập kho. Mục đích của mỗi Doanh
nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một ngành nghề nào đó
là thu về được lợi nhuận. Các Doanh nghiệp sản xuất thực hiện chức năng sản
xuất nghĩa là đưa các yếu tố đầu vào vào gia công chế biến ra sản phẩm mà
phần lớn là thành phẩm sau đó đem bán trên thị trường. Chính vì vậy, điều
Nguyễn Thị Thảo – Lớp: CĐKT3 – K5
Luận văn tốt nghiệp


5

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế

quan trọng đối với các Doanh nghiệp sản xuất không chỉ là tạo ra sản phẩm
mà còn phải tổ chức tiêu thụ chúng trên thị trường.
Như vậy, tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh của các Doanh nghiệp, là quá trình giao hàng cho người mua với giá
thoả thuận hoặc giá quy định hay nói cách khác tiêu thụ là quá trình chuyển
hoá vốn của Doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Nhờ đó
sản phẩm hàng hoá được chuyển thành tiền, thực hiện vòng chu chuyển vốn
trong Doanh nghiệp và chu chuyển tiền tệ trong xã hội, đảm bảo phục vụ cho
các nhu cầu của khách hàng.
Thành phẩm được coi là tiêu thụ khi nó được chuyển giao cho người
mua và người mua đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Thực tế việc xuất hàng
giao cho khách và việc thu tiền hàng xảy ra không đồng thời vì các Doanh
nghiệp áp dụng các hình thức thanh toán khác nhau. Ứng với mỗi hình thức
tiêu thụ và hình thức thanh toán khác nhau thì thời điểm xác định thành phẩm
là tiêu thụ cũng khác nhau.
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng được ghi
nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm điều kiện sau đây:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá hoặc
quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.1.1.2. Ý nghĩa của quá trình tiêu thụ thành phẩm trong các Doanh nghiệp
sản xuất.
Như đã nói ở trên, tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng của quá trình
sản xuất kinh doanh. Việc tiêu thụ có thể thoả mãn nhu cầu của các đơn vị
khác nhau hay của các tổ chức, cá nhân...và quan trọng nhất là giúp Doanh

Nguyễn Thị Thảo – Lớp: CĐKT3 – K5
Luận văn tốt nghiệp


6

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
nghiệp nhanh chóng chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ từ đó
làm cơ sở để xác định kết quả kinh doanh sau này.
- Đối với bản thân các Doanh nghiệp, thực hiện tốt công tác tiêu thụ
giúp cho Doanh nghiệp thu hồi được vốn nhanh chóng, tốc độ chu chuyển vốn
lưu động tăng nhanh tạo điều kiện cho Doanh nghiệp tổ chức vốn, giảm bớt
vốn phải huy động từ bên ngoài do đó sẽ giảm chi phí về vốn. Doanh nghiệp
có tiêu thụ được thành phẩm làm ra thì mới có doanh thu để bù đắp chi phí,
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Nói cách khác, tiêu thụ thành phẩm có ý
nghĩa quyết định đối với việc thực hiện các mục tiêu và chiến lược mà Doanh
nghiệp theo đuổi, thúc đẩy vòng quay của quá trình tái sản xuất, qua đó tái sản
xuất và tái sản xuất mở rộng sức lao động góp phần thực hiện các mục tiêu
kinh tế xã hội và nâng cao hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Các đối tượng khác có liên quan và cao hơn nữa là thực hiện giá trị
thặng dư, từ đó giúp cho các nhà quản trị lãnh đạo đưa ra những quyết định
phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp mình.
- Đối với người tiêu dùng, việc thực hiện tốt công tác tiêu thụ của
Doanh nghiệp nghĩa là đã góp phần thoả mãn nhu cầu, đáp ứng đòi hỏi của
người mua. Hơn thế nữa, nhà sản xuất có thể tiếp cận được với khách hàng
một cách trực tiếp hoặc thông qua các nhà phân phối, hiểu được nhu cầu, thị
hiếu, tập quán tiêu dùng của xã hội từ đó có những điều chỉnh kịp thời.
Đứng trên góc độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân, Doanh nghiệp đóng vai
trò là một đơn vị kinh tế cơ sở. Sự lớn mạnh của Doanh nghiệp sẽ góp phần

ổn định và phát triển toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện
mục tiêu chung của cả quốc gia. Sự lưu thông sản phẩm hàng hoá trên thị
trường đồng nghĩa với việc xã hội thừa nhận kết quả lao động của Doanh
nghiệp và hơn thế nữa là Doanh nghiệp đã khẳng định được chỗ đứng của
mình trên thị trường. Thêm vào đó thực hiện tốt quá trình tiêu thụ là góp phần
điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và sản phẩm, giữa khả năng và
nhu cầu và là điều kiện đảm bảo sự phát triển cân đối trong ngành cũng như
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nguyễn Thị Thảo – Lớp: CĐKT3 – K5
Luận văn tốt nghiệp


7

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế

1.1.1.3. Yêu cầu quản lý hoạt động tiêu thụ thành phẩm.
Quản lý hoạt động tiêu thụ theo đúng kế hoạch tiêu thụ, có như vậy mới
thực hiện được cân đối giữa cung và cầu, đảm bảo cân đối sản xuất trong từng
ngành và trong nền kinh tế. Quản lý quá trình tiêu thụ phải bám sát các yêu
cầu sau :
- Về khối lượng thành phẩm tiêu thụ, phải nắm rõ được số lượng chính
xác của từng loại thành phẩm tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất tiêu thụ và
lượng dự trữ cần thiết để có kế hoạch cung ứng kịp thời cho nhu cầu thị
trường. Bộ phận quản lý thành phẩm xuất bán phải thường xuyên đối chiếu
với thủ kho về khối lượng thành phẩm luân chuyển cũng như tồn kho.
- Về giá vốn của hàng xuất kho: Đây là toàn bộ chi phí thực tế cấu
thành nên thành phẩm và là biểu hiện về mặt giá trị của chúng. Đó là cơ sở để
xác định giá bán và tính toán hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

Doanh nghiệp trong kỳ.
- Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp: Đây là các
khoản chi phí cùng với giá vốn hàng bán tạo nên trị giá vốn của hàng đã bán.
Loại chi phí này có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp. Do vậy đối với những khoản chi phí có tính chất cố
định cần xây dựng mức chi phí cho từng đơn vị sản phẩm, lập dự toán cho
từng loại, từng thời kỳ và tiến hành phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản
lý Doanh nghiệp cho số thành phẩm đã bán.
- Về giá bán và doanh thu bán hàng: Giá bán phải bù đắp được chi phí
và có lãi đồng thời phải được khách hàng chấp nhận. Tuy nhiên việc xác định
giá bán cần hết sức mềm dẻo linh hoạt. Ngoài việc căn cứ vào giá vốn hàng
bán việc xác định giá không thể tách rời với quan hệ cung cầu trên thị trường.
Do vậy phải xem xét, nghiên cứu kỹ thị trường trước khi đưa ra các quyết
định về giá, tránh trường hợp giá cả biến động bất thường gây mất uy tín của
sản phẩm trên thị trường. Doanh nghiệp cần sử dụng giá như một công cụ tác
Nguyễn Thị Thảo – Lớp: CĐKT3 – K5
Luận văn tốt nghiệp


8

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
động vào cầu, kích thích tăng cầu về sản phẩm của người tiêu dùng nhằm đẩy
mạnh doanh thu bán hàng. Trong những trường hợp đặc biệt có thể sử dụng
giá bán ưu đãi để tăng khối lượng tiêu thụ tránh tình trạng ứ đọng hàng hoá.
Do đó bộ phận quản lý tiêu thụ cần cung cấp chính xác kịp thời các thông tin
về giá cả từ đó có được sự xử lý và phân tích thông tin đúng đắn nhằm đưa ra
các quyết định hiệu quả, kịp thời.
- Về phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán: Bộ phận quản lý

tiêu thụ phải tuỳ theo từng khách hàng mà thoả thuận các phương thức và thời
hạn hợp lý: Có thể là thanh toán bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản hay hàng
đổi hàng...
Việc áp dụng thanh toán nhanh là điều kiện để Doanh nghiệp rút ngắn
chu kỳ thanh toán, thu hồi được vốn để trang trải chi phí và đáp ứng được nhu
cầu vốn cho hoạt động kinh doanh. Muốn vậy bộ phận quản lý bán hàng phải
hiểu rõ khách hàng của mình là thường xuyên hay không thường xuyên, thanh
toán sòng phẳng hay không ...
- Về thuế liên quan đến bán hàng bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế
xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Để quản lý tình hình thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước một cách đầy đủ chặt chẽ, phải xác định
chính xác doanh thu bán hàng trong kỳ làm cơ sở để xác định số thuế phải
nộp.
Có thể nói việc quản lý công tác tiêu thụ có vị trí cực kỳ quan trọng, nó
có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại của Doanh nghiệp. Thực hiện tốt các
yêu cầu trên sẽ đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
hiệu quả hơn.
1.1.2. Xác định kết quả tiêu thụ trong các Doanh nghiệp sản xuất.
Để thực hiện được mục đích kinh doanh của mình là thoả mãn nhu cầu
tiêu dùng của xã hội về sản phẩm mình sản xuất ra và thu được lợi nhuận thì
sau mỗi chu kỳ kinh doanh, Doanh nghiệp phải luôn tính toán chính xác chi
phí đã bỏ ra và thu nhập thu về hay nói cách khác Doanh nghiệp phải xác định
Nguyễn Thị Thảo – Lớp: CĐKT3 – K5
Luận văn tốt nghiệp


9

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế

được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đối với các Doanh
nghiệp sản xuất thì đó chính là kết quả hoạt động tiêu thụ thành phẩm, lao vụ
hay dịch vụ...
Như vậy, kết quả tiêu thụ là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng
thu về và chi phí kinh doanh đã bỏ ra trong quá trình tiêu thụ. Đó cũng là
khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán bao gồm trị giá
vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp phân bổ
cho số hàng đã bán.
1.1.3. Ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ.
Để quản lý một cách tốt nhất đối với hoạt động sản xuất của Doanh
nghiệp, không phân biệt Doanh nghiệp đó thuộc thành phần, loại hình kinh tế,
lĩnh vực hoạt động hay hình thức sở hữu nào đều phải sử dụng đồng thời hàng
loạt các công cụ quản lý khác nhau trong đó kế toán được coi như một công
cụ hữu hiệu. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, kế toán được sử dụng như
một công cụ đắc lực không thể thiếu đối với mỗi Doanh nghiệp cũng như đối
với sự quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Trong công tác quản lý hoạt động tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ của các Doanh nghiệp sản xuất, vai trò kế toán rất quan trọng. Kế
toán phản ánh và giám đốc tình hình biến động của thành phẩm, hoạt động
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ. Các thông tin kế toán đưa ra
không chỉ phục vụ cho công tác quản lý kinh tế của bản thân Doanh nghiệp
mà còn phục vụ cho công tác quản lý của nhiều đối tượng khác có liên quan .
Thông tin kế toán giúp cho người quản lý Doanh nghiệp nắm vững
được hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp mình, sự biến động
của nó, từ đó lựa chọn phương án tiêu thụ có hiệu quả.
Để giữ vững vai trò là công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả kế toán tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cụ
thể sau:
Nguyễn Thị Thảo – Lớp: CĐKT3 – K5

Luận văn tốt nghiệp


10

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
 Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng thành phẩm bán ra. Quản
lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng từ đó phát hiện và
có biện pháp xử lý kịp thời hàng hoá ứ đọng.
 Lựa chọn phương pháp xác định giá vốn của hàng bán ra và tính toán
đúng đắn trị giá vốn của hàng xuất bán. Xác định doanh thu bán hàng
từ đó góp phần tính toán xác định kết qủa tiêu thụ một cách chính xác.
Cùng với việc xác nhận thời điểm ghi nhận doanh thu là việc xác định
đúng đắn chi phí bán hàng và chi phí khác có liên quan.
 Kiểm tra, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ từ đó
cung cấp cho lãnh đạo về việc thực hiện tiến độ tiêu thụ thành phẩm
giúp cho công tác lập kế hoạch tiêu thụ cho các kỳ sau.
 Đôn đốc quá trình thanh toán tiền hàng nhanh chóng kịp thời, kiểm tra
tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền bán
hàng. Kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
 Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản thu nhập theo từng loại
thành phẩm phục vụ cho việc phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh
và việc kiểm tra tình hình thực hiện các chế độ tài chính hiện hành.
1.2. Tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm tại các Doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1. Phương pháp xác định giá xuất kho thành phẩm.
Về nguyên tắc thành phẩm được đánh giá theo giá vốn thực tế nhưng
thành phẩm trong Doanh nghiệp luôn có sự biến động do nhiều nguyên nhân
khác nhau, để phục vụ cho việc hạch toán kịp thời và tính toán chính xác giá
trị thành phẩm xuất kho, thành phẩm được đánh giá theo giá thực tế và giá

hạch toán.
 Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế:
Giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho được xác định tuỳ theo
từng nguồn nhập.
Nguyễn Thị Thảo – Lớp: CĐKT3 – K5
Luận văn tốt nghiệp


11

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính và bộ phận sản xuất phụ
của doanh nghiệp sản xuất ra, giá thành thực tế bao gồm chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Thành phẩm thuê ngoài gia công: Giá thành thực tế bao gồm chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác có
liên quan trực tiếp đến quá trình gia công như chi phí vận chuyển, bốc dỡ khi
giao nhận gia công.
Giá thành thực tế của thành phẩm chỉ tính được ở cuối kỳ hạch toán,
khi kết thúc đơn đặt hàng hoặc khi gia công hoàn thành được dùng trong kế
toán tổng hợp thành phẩm và báo cáo kế toán.
Đối với thành phẩm xuất kho, giá thành thực tế của thành phẩm được
tính theo nhiều phương pháp khác nhau. Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện
nay giá thực tế thành phẩm xuất kho có thể được tính theo một trong các
phương pháp sau :
 Phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá thực
Số lượng
Đơn giá

tế thành phẩm
= thành phẩm x bình quân
xuất kho
xuất kho
gia quyền
Trong đó, đơn giá thực tế bình quân gia quyền có thể được tính như sau:
 Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Là phương pháp dễ làm, đơn giản nhưng độ chính xác không cao, công
việc kế toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói
chung.
Đơn giá
Trị giá thực tế TP tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế TP nhập trong kỳ
cả kỳ
=
dự trữ
Số lượng TP tồn kho đầu kỳ + Số lượng TP nhập trong kỳ
 Bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn):
Tức là sau mỗi lần nhập ta lại tính đơn giá bình quân, phương pháp này
khắc phục được nhược điểm của phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập
nhật nhưng lại tốn nhiều công sức, tính toán nhiều.
Nguyễn Thị Thảo – Lớp: CĐKT3 – K5
Luận văn tốt nghiệp


12

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
 Bình quân đầu kỳ hoặc cuối kỳ trước:
Phương pháp này tính toán đơn giản và kịp thời tình hình biến động

thành phẩm nhưng độ chính xác không cao, nên ít được áp dụng một cách
rộng rãi đặc biệt là trong những Doanh nghiệp có khối lượng thành phẩm
nhập kho lớn, giá thành sản xuất biến động qua các kỳ. Thậm chí, khi giá
thành của sản phẩm giảm mạnh có thể dẫn tới có số dư Có trên tài khoản 155
- Thành phẩm.
Đơn giá thực tế
bình quân
cuối kỳ trước

Trị giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ trước
=
Số lượng thành phẩm tồn kho cuối kỳ trước

Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà áp dụng phương
pháp đơn giá bình quân gia quyền cho phù hợp. Nếu Doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ tính theo đơn giá bình quân
cuối kỳ này hoặc đơn giá bình quân cuối kỳ trước. Nếu Doanh nghiệp hạch
toán theo phương pháp kê khai thường xuyên có thể tính theo đơn giá bình
quân cuối kỳ, đơn giá bình quân tại thời điểm xuất, đơn giá bình quân cuối kỳ
trước.
 Phương pháp đơn giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, giá thực tế của thành phẩm xuất kho được căn
cứ vào đơn giá thực tế thành phẩm nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số
lượng xuất theo từng lần. Ưu điểm của phương pháp này là tính chính xác cao
nhưng lại có nhược điểm là khối lượng công việc tính toán nhiều, đòi hỏi việc
quản lý thành phẩm phải khoa học, hợp lý.
 Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO):
Phương pháp này dựa trên giả thiết thành phẩm nhập trước được xuất
hết xong mới xuất đến lần nhập sau. Giá thực tế của thành phẩm xuất kho
được tính hết theo giá nhập kho lần trước, sau mới tính theo giá nhập lần sau.

Phương pháp này đảm bảo việc tính giá trị thực tế của thành phẩm xuất kho
Nguyễn Thị Thảo – Lớp: CĐKT3 – K5
Luận văn tốt nghiệp


13

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
một cách kịp thời chính xác, công việc kế toán không bị dồn nhiều vào cuối
tháng nhưng đòi hỏi phải tổ chức kế toán chi tiết, chặt chẽ, theo dõi đầy đủ số
lượng đơn giá của từng lần nhập, phù hợp với những doanh nghiệp có khối
lượng thành phẩm không lớn.
 Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Phương pháp này dựa trên giả thiết thành phẩm nhập kho sau cùng được xuất
trước tiên. Giá thực tế thành phẩm xuất kho được tính hết theo giá nhập kho
lần sau cùng, sau mới tính theo giá nhập kho lần trước đó. Phương pháp này
thường được áp dụng trong những Doanh nghiệp chủng loại sản phẩm ít, số
lượng và số lần nhập xuất ít.
 Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán
Giá hạch toán của thành phẩm do phòng kế toán Doanh nghiệp quy
định có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất, và được sử
dụng không thay đổi trong một năm. Việc thực hiện chi tiết nhập, xuất kho
thành phẩm hàng ngày được thực hiện theo giá hạch toán. Cuối tháng kế toán
phải căn cứ vào tổng giá thành thực tế và tổng giá hạch toán của thành phẩm
tồn kho đầu kỳ, nhập kho trong kỳ để tính hệ số chênh lệch giữa giá thành
thực tế và giá hạch toán của thành phẩm. Hệ số chênh lệch giá của thành
phẩm được tính cho từng thứ thành phẩm hoặc từng nhóm thành phẩm theo
công thức sau:


Hệ số
chênh lệch giá
thành phẩm (H)

Giá thành thực tế
thành phẩm tồn
kho đầu kỳ

+

Giá thành thực tế
thành phẩm nhập
kho trong kỳ

=

Giá hạch toán của
Giá hạch toán
thành phẩm tồn
+
thành phẩm nhập
kho đầu kỳ
kho trong kỳ
Căn cứ vào hệ số chênh lệch giá thành phẩm (H) kế toán tính giá thành
thực tế của thành phẩm xuất kho theo công thức:
Nguyễn Thị Thảo – Lớp: CĐKT3 – K5
Luận văn tốt nghiệp


14


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
Giá thành thực tế
Giá hạch toán của
của thành phẩm = thành phẩm
x
xuất kho trong kỳ
xuất kho trong kỳ
1.2.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm.
1.2.2.1. Một số đặc điểm của hoạt động tiêu thụ.

Hệ số chênh lệch giá

* Các phương thức tiêu thụ thành phẩm.
Các phương thức tiêu thụ mà Doanh nghiệp hiện nay áp dụng, đó là:
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức tiêu thụ mà hàng đươc giao cho
người mua trực tiếp tại kho hoặc tại các phân xưởng sản xuất của Doanh
nghiệp. Sản phẩm sau khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là
tiêu thụ và Doanh nghiệp bán mất quyền sở hữu về số hàng này.
- Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng:
Theo phương thức này, bên bán căn cứ vào hoá đơn đã ký kết hoặc theo
đơn đặt hàng, Doanh nghiệp xuất kho hàng bằng phương tiện vận tải của
mình hay thuê ngoài chuyển hàng giao cho bên mua ở một địa điểm đã thoả
thuận. Hàng chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp. Số hàng
này được xác định là tiêu thụ khi đã nhận được tiền do bên mua thanh toán
hoặc nhận được giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh
toán. Chi phí vận chuyển do Doanh nghiệp chịu hoặc bên mua chịu là do sự
thoả thuận của hai bên. Nếu Doanh nghiệp chịu thì chi phí vận chuyển sẽ

được ghi vào chi phí bán hàng, nếu bên mua chịu thì phải thu tiền của bên
mua.
- Phương thức tiêu thụ qua đại lý (ký gửi):
Doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý theo phương thức này, bên
nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và phải thanh toán cho Doanh nghiệp. Bên
nhận đại lý sẽ được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc
quyền sở hữu của Doanh nghiệp, số hàng này được xác định là tiêu thụ khi
Doanh nghiệp nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán. Số hoa hồng đại lý được tính vào chi phí bán hàng.
Nguyễn Thị Thảo – Lớp: CĐKT3 – K5
Luận văn tốt nghiệp


15

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
- Phương thức bán hàng trả góp:
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì hàng chuyển
giao được coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm
mua, một phần còn lại chưa trả thì phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
Thông thường số tiền trả ở các kỳ là bằng nhau, trong đó bao gồm một phần
doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm. Lãi do bán hàng trả góp được
xác định là thu nhập hoạt động tài chính và không phải chịu thuế giá trị gia
tăng.
- Phương thức hàng đổi hàng:
Đây là trường hợp Doanh nghiệp đưa thành phẩm của mình để đổi lấy
vật tư hàng hoá về, doanh thu được ghi nhận trên cơ sở giá cả trao đổi giữa
Doanh nghiệp với khách hàng.
- Một số trường hợp khác được coi là tiêu thụ:

Ngoài các phương thức tiêu thụ chủ yếu trên đây, còn có một số trường
hợp khác cũng được coi là tiêu thụ như:
 Trả công cho cán bộ công nhân viên chức bằng thành phẩm của Doanh
nghiệp.
 Biếu tặng thành phẩm của Doanh nghiệp lấy từ quỹ phúc lợi.
 Biếu tặng thành phẩm của Doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh.
* Các phương thức thanh toán:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các Doanh nghiệp thường phát
sinh các hoạt động thanh toán với các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
như thanh toán tiền hàng cho người cung cấp hoặc nhận tiền hàng từ khách
hàng của mình, thanh toán tiền thuế với cơ quan thuế...
Qúa trình tiêu thụ thường xuyên phát sinh các khoản thanh toán khác
nhau có thể được phân loại theo nhiều phương thức, theo hình thức thanh toán
thì được chia làm hai loại :
-Thanh toán bằng tiền mặt.

Nguyễn Thị Thảo – Lớp: CĐKT3 – K5
Luận văn tốt nghiệp


16

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
Theo hình thức thanh toán này thì khách hàng mua hàng hoá của doanh
nghiệp thì họ dùng ngân phiếu hoặc tiền mặt để thực hiện nghĩa vụ chi trả.
-Thanh toán không dùng tiền mặt.
Đây là những quan hệ thanh toán mà ở đó người ta sử dụng các chứng
từ phát hành thông qua các nghiệp vụ của Ngân hàng để thực hiện nghĩa vụ
chi trả. Có các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt sau:

Thanh toán bằng séc.
Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu.
Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi.
Thanh toán bằng thư tín dụng.
Phương thức thanh toán trả chậm...
1.2.2.2. Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm.
Khi bán hàng Doanh nghiệp sử dụng hoá đơn chứng từ theo quy định
hiện hành của Bộ Tài chính gồm:
- Hoá đơn giá trị gia tăng (mẫu 01-GTKT): sử dụng cho các Doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Khi lập hoá đơn thuế
GTGT Doanh nghiệp phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định: Giá bán (chưa có
thuế GTGT) các khoản phụ thu và chi phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế
GTGT, tổng giá thanh toán (đã có thuế GTGT).
- Hoá đơn bán hàng(mẫu 02-GTKT): Sử dụng cho Doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt). Khi
lập hoá đơn bán hàng Doanh nghiệp phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định: giá
bán, các khoản phụ thu và chi phí tính ngoài giá bán (nếu có), tổng giá thanh
toán (đã có thuế GTGT).
- Hoá đơn tự in, chứng từ đặc thù: Đối với chứng từ tự in phải đăng ký
với Bộ Tài chính và chỉ được sử dụng khi đã được chấp thuận bằng văn bản.
Đối với các chứng từ đặc thù thì giá ghi trên chứng từ là giá đã có thuế
GTGT.

Nguyễn Thị Thảo – Lớp: CĐKT3 – K5
Luận văn tốt nghiệp


17

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh tế
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ: Được sử dụng trong trường hợp
Doanh nghiệp trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng
không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng.
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi: Trường hợp Doanh nghiệp có
hàng đại lý, ký gửi.
- Các chứng từ trả tiền, trả hàng.
Để có thông tin một cách chi tiết cụ thể về doanh thu của từng loại hoạt
động, từng loại sản phẩm, dịch vụ, trên cơ sở đó giúp cho việc xác định kết
quả hoạt động kinh doanh của từng hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ,
phục vụ cho yêu cầu quản lý Doanh nghiệp, kế toán chi tiết thành phẩm sử
dụng sổ chi tiết bán hàng.
1.2.2.3. Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm
* Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm, kế toán sử dụng các tài
khoản chủ yếu sau:
 TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Kết cấu TK 511
Bên nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp phải nộp.
- Trị giá hàng hoá bị trả lại và khoản giảm trừ giá hàng bán và chiết
khấu.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911-Xác định kết quả kinh
doanh.
Bên có:
- Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp thực hiện trong
kỳ hạch toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
TK 511 có 5 tài khoản cấp 2:

Nguyễn Thị Thảo – Lớp: CĐKT3 – K5
Luận văn tốt nghiệp


18

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
 TK5111 - Doanh thu bán hàng hoá: Được sử dụng chủ yếu cho các
Doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá, vật tư.
 TK5112 - Doanh thu bán thành phẩm: Được sử dụng ở các Doanh
nghiệp sản xuất vật chất như: công nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm
nghiệp.
 TK5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Được sử dụng cho các ngành
kinh doanh dịch vụ như: giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ
công cộng, dịch vụ khoa học kỹ thuật.
 TK5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Phản ánh các khoản thu từ trợ cấp,
trợ giá của Nhà nước khi Doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
 TK5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
 TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc cùng một Công ty, Tổng Công
ty...hạch toán toàn ngành.
Kết cấu TK 512
Bên nợ:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên
khối lượng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết

quả kinh doanh.
Bên có:
- Tổng doanh thu bán hàng nội của đơn vị thực hiện trong kỳ.
TK 512 không có số dư cuối kỳ.
TK 512 có 3 tài khoản cấp 2.
 TK 5121- Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu khối lượng hàng
hoá đã tiêu thụ nội bộ trong kỳ hạch toán của đơn vị.
Nguyễn Thị Thảo – Lớp: CĐKT3 – K5
Luận văn tốt nghiệp


19

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
 TK 5122- Doanh thu bán sản phẩm: Phản ánh doanh thu của khối lượng
sản phẩm cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong cùng một Công ty
hoặc Tổng Công ty.
 TK5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu của khối
lượng dịch vụ, lao vụ cung cấp cho các đơn vị thành viên trong cùng
Công ty, Tổng Công ty.
TK 512 chỉ sử dụng các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một
Công ty hay Tổng Công ty nhằm phản ánh doanh thu bán hàng hoá, sản
phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ giữa các đơn vị đó.
 TK33311 - Thuế GTGT đầu ra
TK này áp dụng chung cho các đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp.
Kết cấu TK33311.
Bên nợ:

- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
- Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp.
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
- Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách Nhà nước.
Bên có:
- Số thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Số thuế GTGT đầu ra của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ dùng để trao
đổi, biếu tặng, sử dụng nội bộ.
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh thu hoạt động tài chính, hoạt động
khác.
- Số thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu.
 TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện.
Doanh thu chưa thực hiện bao gồm:
- Số tiền nhận trước nhiều năm về cho thuê tài sản (cho thuê hoạt động)
Nguyễn Thị Thảo – Lớp: CĐKT3 – K5
Luận văn tốt nghiệp


20

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
- Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với
giá bán trả ngay.
- Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ (trái
phiếu, tín phiếu,...)
Kết cấu TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện.
Bên nợ:
Kết chuyển “Doanh thu chưa thực hiện” sang TK 511 “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ”, hoặc TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”

Bên có:
Ghi nhận doanh thu chưa thực phát sinh trong kỳ.
Số dư bên có: Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán.
 TK 531- Hàng bán bị trả lại.
Tài khoản này phản ánh trị giá của của số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm
cam kết: Hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách...
Kết cấu TK 531- Hàng bán bị trả lại.
Bên nợ:
- Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc trừ
vào nợ phải thu ở khách hàng về số sản phẩm hàng hoá đã bán ra.
Bên có:
- Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại vào bên nợ của tài khoản doanh
thu bán hàng hoặc tài khoản doanh thu bán hàng nội bộ để xác định
doanh thu thuần trong kỳ hạch toán.
TK 531 không có số dư cuối kỳ.
 TK 532- Giảm giá hàng bán.
TK này phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, của việc bán hàng trong
kỳ hạch toán.
Kết cấu TK 532- Giảm giá hàng bán.
Bên nợ:
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng
Nguyễn Thị Thảo – Lớp: CĐKT3 – K5
Luận văn tốt nghiệp


21

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế

Bên có:
- Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu
bán hàng hoặc TK doanh thu bán hàng nội bộ để xác định doanh thu
thuần trong kỳ hạch toán.
TK 532 không có số dư cuối kỳ.
 TK 157- Hàng gửi đi bán.
TK này phản ánh giá trị hàng hoá, sản phẩm đã gửi hoặc chuyển đến
cho khách hàng, hàng hoá, sản phẩm nhờ bán đại lý, ký gửi, giá trị lao vụ dịch
vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, nhưng chưa được chấp nhận
thanh toán.
Kết cấu TK 157
Bên nợ:
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán
đại lý, ký gửi.
- Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa
được chấp nhận thanh toán.
- Kết chuyển giá trị hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi chưa được khách
hàng chấp nhận thanh toán cuối kỳ (Trường hợp Doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có:
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã gửi đi bị khách
hàng trả lại.
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng
chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán.
- Kết chuyển giá trị hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi chưa được khách
hàng chấp nhận thanh toán đầu kỳ (Trường hợp Doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên nợ:
- Trị giá hàng hoá thành phẩm đã gửi đi chưa được khách chấp nhận
thanh toán.

Nguyễn Thị Thảo – Lớp: CĐKT3 – K5
Luận văn tốt nghiệp


22

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
TK 157- Hàng gửi đi bán có thể mở chi tiết theo dõi từng loại hàng hoá thành
phẩm gửi bán, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp thực hiện cho khách hàng.
 TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Tài khoản này phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Kết cấu TK 632 như sau :
Với Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
Bên nợ:
- Trị giá vốn hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã xác định là tiêu
thụ.
Bên có:
- Kết chuyển trị giá vốn thàng phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã bán
bị trả lại.
- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ khi xác định kết quả.
TK 632 cuối kỳ không có số dư.
Với Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
Bên nợ:
- Trị giá vốn hàng hoá xuất bán trong kỳ (Với Doanh nghiệp kinh
doanh vật tư hàng hoá).
- Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ
(Với Doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ).
Bên có:

- Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ (Với Doanh nghiệp sản xuất và
dịch vụ ).
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản
xác định kết quả.
TK 632 cuối kỳ không có số dư.
 Tài khoản 155 - Thành phẩm
Đối với Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
Nguyễn Thị Thảo – Lớp: CĐKT3 – K5
Luận văn tốt nghiệp


23

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
Để hạch toán thành phẩm kế toán sử dụng TK 155 - Thành phẩm,
dùng để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm của Doanh
nghiệp theo giá thực tế. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ:
- Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho.
- Trị giá thành phẩm thừa khi kiểm kê.
Bên có:
- Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho.
- Trị giá thành phẩm thiếu phát hiện khi kiểm kê.
Dư nợ:
- Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
TK này được mở chi tiết cho từng loại thành phẩm.
Đối với Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
Cũng như phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng tài
khoản 155 - Thành phẩm để hạch toán thành phẩm tồn kho. Kết cấu của tài

khoản này như sau:
Bên nợ:
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Bên có:
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
Dư nợ:
- Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
TK này được mở chi tiết cho từng loại thành phẩm.
 Ngoài ra quá trình tiêu thụ thành phẩm còn sử dụng một số tài khoản khác
có liên quan như: 111, 131, 333...
* Hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm:
 Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Sản phẩm hàng hoá của Doanh nghiệp sản xuất có thể được bán theo
các phương thức bán hàng khác nhau, tuỳ theo các phương thức tiêu thụ khác
nhau mà kế toán tiến hành hạch toán cũng khác nhau.
Nguyễn Thị Thảo – Lớp: CĐKT3 – K5
Luận văn tốt nghiệp


24

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
 Phương thức tiêu thụ trực tiếp
- Thành phẩm xuất kho hoặc sản xuất hoàn thành giao cho người mua,
công tác lao vụ, dịch vụ hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, căn cứ vào
giá thành thực tế, kế toán hạch toán theo sơ đồ như sau:

Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán phương thức tiêu thụ trực tiếp
TK 154,155

TK 632
TK 911
TK 511
TK 111,112,131
(1)

(2)

(3)

(4)
TK 33311

TK 521,531,532

(5)
(6)

Ghi chú:
(1): Trị giá thực tế thành phẩm xuất bán.
(2): Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(3): Kết chuyển doanh thu thuần.
(4): Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
(5): Thuế GTGT phải nộp.
(6): Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu.
 Phương pháp tiêu thụ chuyển hàng theo hợp đồng.
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán phương thức tiêu thụ chuyển hàng theo hợp
đồng
TK 155
TK 157 TK 632

TK 911
TK 511
TK 111,112,131
(1)

(2)

(6)

(5)

Nguyễn Thị Thảo – Lớp: CĐKT3 – K5
Luận văn tốt nghiệp

(3)


25

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh tế
TK 33311
(7)

(4)

Ghi chú:
(1): Xuất thành phẩm gửi bán.
(2): Kết chuyển giá vốn thực tế TP được xác định là tiêu thụ.
(3): Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

(4): Thuế GTGT phải nộp.
(5): Kết chuyển Doanh thu thuần.
(6): Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(7): Bên mua từ chối trả lại.
 Phương thức bán hàng trả góp
Theo phương thức này, khách hàng trả trước một phần tiền, phần còn lại
chưa trả, phải trả lãi trong một thời gian nhất định. Lãi do bán trả góp được
xác định là thu nhập hoạt động tài chính không chịu thuế GTGT.Trình tự hạch
toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán phương thức tiêu thụ trả góp
TK 154,155 TK 632
TK 911
TK 511
TK 111,112,131
(1)

(8)

(6)

(2)
TK 33311
(3)

TK 515
(7)

TK 3387
(5)


Ghi chú:
(1): Trị giá thực tế thành phẩm xuất bán trả góp.
Nguyễn Thị Thảo – Lớp: CĐKT3 – K5
Luận văn tốt nghiệp

(4)


×