Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Tổ chức Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty CP Đầu tư TM DV Vinacomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.91 KB, 67 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập Công ty Cổ Phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ-Vinacomin.
Người viết
Nguyễn Duy Tân

Sv: Nguyễn Duy Tân

Lớp: cq49/21.11


2

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường đầy biến động như hiện nay, các doanh nghiệp
đang phải đối mặt với không ít những khó khăn và nhiệm vụ của nhà kinh doanh
là tập trung mọi trí lực vào những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Chính trong điều kiện mới đòi hỏi các doanh nghiệp không
ngừng vươn lên để tự khẳng định vị trí của mình trên thương trường.
Đối với doanh nghiệp thương mại thì hoạt động kinh doanh chính là hoạt


động bán hàng. Muốn tồn tại và phát triển được thì bản thân mỗi doanh
nghiệp phải nhận thức được tầm quan trọng của bán hàng vì nó quyết định
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, hoàn thiện tổ chức Kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là vấn đề thường xuyên đặt ra đối
với các doanh nghiệp Thương mại.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cũng giữ một vị trí hết
sức quan trọng, góp phần phục vụ đắc lực và có hiệu quả trong công tác bán
hàng. Do đó, Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải được tổ
chức một cách khoa học và hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho
Doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của Tổ chức Kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng, vận dụng lý luận đã học và nghiên cứu tại Học viện,
kết hợp với thực tế thu nhận được từ Công ty Cổ Phần Đầu tư, Thương mại và
Dịch vụ Vinacomin, em đã chọn đề tài: “Tổ chức Kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần Đầu tư, Thương mại và Dịch
vụ Vinacomin”.
Nội dung luận văn gồm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế toán
Bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp Thương mại.

Sv: Nguyễn Duy Tân

Lớp: cq49/21.11


3

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Chương 2: Thực tế công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty Cổ Phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ Vinacomin.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần Đầu tư,
Thương mại và Dịch vụ Vinacomin.
Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ dẫn và giúp đỡ tận tình
của TS. Nguyễn Thị Ngọc Thạch cùng các anh chị cán bộ Kế toán trong
Công ty Cổ Phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ Vinacomin. Tuy nhiên, vì
kiến thức còn hạn chế và thời gian thực tập không dài nên luận văn khó tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự chỉ bảo của các Thầy, Cô giáo và
các Anh chị phòng kế toán Công ty Cổ Phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ
Vinacomin để luận văn này được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2015.
Sinh viên

Nguyễn Duy Tân

Sv: Nguyễn Duy Tân

Lớp: cq49/21.11


Khóa luận tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính


CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ, LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1.

Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả

kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
1.1.1.

Ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng

trong doanh nghiệp thương mại và sự cần thiết phải quản lý.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp và là mục đích cuối
cùng của hoạt động kinh doanh. Kết quả kinh doanh là tấm gương phản chiếu
các mặt hoạt động của doanh nghiệp: hoạt động bán hàng có tốt thì kết quả
kinh doanh mới tốt và ngược lại hoạt động bán hàng không tốt thì kết quả
kinh doanh không thể tốt được. Mặt khác, kết quả kinh doanh có tác động
ngược trở lại với hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả có tốt thì hoạt động
của doanh nghiệp mới thông suốt.có điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh
của doanh nghiệp, tăng sức cạnh tranh thể hiện vị thế của mình trên thương
trường. Kết quả xấu sẽ dẫn đến hoạt động kinh doanh bị đình trề, thậm chí có
thể dẫn đến phá sản.
Để tránh rủi ro kinh doanh, lãnh đạo doanh nghiệp phải theo dõi một
cách thường xuyên hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần phải
hạch toán chặt chẽ, khoa học, đảm bảo xác định kết quả tiêu thụ của từng mặt
hàng,từng bộ phận của từng mặt hàng, từng bộ phận của toàn doanh nghiệp.
Việc ghi chép hạch toán bán hàng phải đảm bảo đơn giản,rõ ràng và tận dụng

hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.

Sv: Nguyễn Duy Tân

Lớp: cq49/21.11


Khóa luận tốt nghiệp

1.1.2.

5

Học viện Tài chính

Khái niệm, ý nghĩa, vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết

quả kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường,các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động
sản xuất, kinh doanh tạo ra sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu
cầu của thị trường (nhu cầu sản xuất và nhu cầu tiêu dùng) với mục tiêu là lợi
nhuận. Để thực hiện được mục tiêu đó,doanh nghiệp phải thực hiện được giá
trị sản phẩm, hàng hóa thông qua hoạt động bán hàng.
Bán hàng là quá trình các doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu vốn kinh
doanh của mình từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái tiền tệ
hoặc vốn trong thanh toán. Vì vậy, đẩy nhanh quá trinh bán hàng đồng nghĩa
với việc rút ngắn chu kì sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn,
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Xét trên góc độ kinh tế, bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm,
hàng hóa gắn với phần lợi ích hay rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách

hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán và hình thành kết quả kinh doanh.
Đây là hoạt động cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Ta có thể chia quá trình bán hàng của doanh nghiệp thành 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Đơn vị bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã được ký kết để
xuất giao sản phẩm, hàng hóa cho đơn vị mua.
Giai đoạn 2: Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, lúc
này quá trình bán hàng được hoàn tất. Doanh nghiệp có thể bù đắp chi phí bỏ
ra và xác định kết quả kinh doanh.
Qua đó, ta rút ra được một số đặc điểm của quá trình bán hàng trong
doanh nghiệp, cụ thể:
-

Có sự thỏa thuân giữa người mua và người bán về số lượng, chất

lượng,chủng loại, quy cách bán hàng.

Sv: Nguyễn Duy Tân

Lớp: cq49/21.11


Khóa luận tốt nghiệp

-

6

Học viện Tài chính

Có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hóa, sản phẩm


từ người bán sang người mua.
-

Người bán giao cho người mua một lượng hàng hóa được nhận tiền

hoặc được chấp nhận thanh toán. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán
hàng – dùng để bù đắp các chi phí trong quá trình sản xuất và hình thành nên
kết quả bán hàng của doanh nghiệp.
Để thực hiện được quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh
nghiệp phải phát sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới
hình thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát
sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng
thu được các khoản doanh thu và thu nhập khác, đó là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế thu được trong kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng chiếm phần lớn trong tổng doanh thu. Đối với
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán
hàng là toàn bộ số tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ ( chưa có thuế GTGT) bao
gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có) mà cơ sở kinh doanh
được hưởng. Còn đối với doah nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp, doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao
gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có) mà cơ sở kinh doanh
được hưởng ( tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế).
Kết quả kinh doanh là số tiền lãi hoặc lỗ từ các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. Đây là kết quả cuối cùng của
haotj động kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Còn bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở
để xác định kết quả kinh doanh.


Sv: Nguyễn Duy Tân

Lớp: cq49/21.11


Khóa luận tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính

Như vậy, bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh có mối quan hệ
mật thiết với nhau. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp,
còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để thực hiện mục đích đó.
1.1.3.

Yêu cầu quản lý của quá trình bán hàng và nhiệm vụ của kế toán

bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hóa và tự do thương
mại, cơ hội mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp trong nước ngày càng
nhiều và thử thách đặt ra cũng không phải ít. Vấn đề cạnh tranh dưới sức ép
ngày càng nhiều đối thủ trong và ngoài nước đòi hỏi các doanh nghiệp phải
chọn cho mình các chính sách sản phẩm, chính sách tiêu thụ đúng đắn nhằm
đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường để tăng hiệu quả kinh doanh. Do vậy
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp với quá trình bán hàng ngày càng trở nên
khắt khe và đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
-

Quản lý sự vận động và số liệu hiện có của từng loại sản phẩm,


hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng.
-

Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản

phẩm là mục tiêu cho sự phát triển và bền vững của doanh nghiệp.
-

Tìm hiều khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức

bán hàng phù hợp và có chính sách sau bán hàng “hậu mãi” nhằm không
ngừng tăng doanh thu, giảm chi phí các hoạt động.
-

Quản lý chặt chẽ chi phí bán hàng, chí phí quản lý doanh nghiệp và

các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý về thành phẩm, hàng hóa; bán hàng xác
định kết quả kinh doanh và phân phối kết quả của các hoạt động, Kế toán bán
hàng phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

Sv: Nguyễn Duy Tân

Lớp: cq49/21.11


Khóa luận tốt nghiệp

-


8

Học viện Tài chính

Phản ảnh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có

và sự biến động cảu từng sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị.
-

Phản ảnh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản dong

thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí từng hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
-

Phản ánh và tính toán chính xác kết quả cảu từng hoạt động, giám sát

tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối các hoạt động.
-

Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài

chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán
hàng, xác định và phân phối kết quả.
1.2.Lý luận về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.
1.1.1.Các phương thức bán hàng:
1.1.1.1.Phương thức bán buôn hàng hóa:

Bán buôn gồm hai phương thức đó là bán buôn qua kho và bán buôn vận
chuyển thẳng.

 Phương thức bán buôn qua kho: là hàng được giao bán từu kho của
các xí nghiệp bán buôn, nó được thực hiện dưới hai hình thức: giao hàng trực
tiếp tại kho và chuyển hàng qua bên mua.

 Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: là hàng được giao bán từ
khâu mua không qua kho của xí nghiệp bán buôn. Phương thức bán buôn này
cũng được thực hiện dưới hai hình thức: bán buôn vận chuyền thẳng trực tiếp
và bán buôn vận chuyển theo hình thức chuyển hàng.

Sv: Nguyễn Duy Tân

Lớp: cq49/21.11


Khóa luận tốt nghiệp

9

Học viện Tài chính

1.1.1.2.Phương thức bán lẻ hàng hóa:
Bán lẻ hàng hóa là bán hàng hóa trực tiếp cho người tiêu dùng. Qua khâu
bán lẻ hàng hóa vĩnh viễn rời khỏi lĩnh vực lưu thông, giá trị của nó được thực
hiện đầy đủ.
Các phương thức bán hàng ở khâu bán lẻ:
 Bản lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao
hàng cho khách hàng. Việc thừa thiếu hàng hóa ở quầy và tiền thu về bán

hàng do nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm.

 Bản lẻ thu tiền tập trung: ở quầy có nhân viên thu ngân chuyên làm
việc thu tiền và viết hóa đơn. Căn cứ vào hóa đơn đã thu tiền, nhân viên bán
hàng giao hàng cho khách hàng. Ở đây, việc thừa thiếu tiền hàng thuộc trách
nhiệm của nhân viên thu ngân, thừa thiêu hàng thuộc trách nhiệm của nhân
viên bán hàng.

 Bản lẻ tự phục vụ: Khách hàng tự chọn lấy hàng, mang đến bàn thu
tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hóa
đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.

 Bán trả góp: Người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần.
Ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường, doanh nghiệp còn thu thêm một
khoản tiền lãi do trả chậm.
 Bán hàng tự động: Các doanh nghiệp thương mại sử dụng máy bán
hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài hàng hóa nào đó đặt ở các
nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng
ra cho người mua.
1.1.1.3.Phương thức bán đại lý, ký gửi:
Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho đại lý,ký gửi để các cơ sở này
trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý,ký gửi trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền
hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở
Sv: Nguyễn Duy Tân

Lớp: cq49/21.11


Khóa luận tốt nghiệp


10

Học viện Tài chính

đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến
khi doanh nghiệp được các cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận
thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán, doanh nghiệp mới mất quyền sở
hữu về số hàng này.
1.1.2.Các phương thức thanh toán:
Có hai phương thức thanh toán hiện nay được các doanh nghiệp áp
dụng đó là:
-

Thanh toán bằng tiền mặt: Theo phương thức này khi doanh nghiệp

bán hàng hóa, sản phẩm cho khách hàng và được khách hàng thanh toán trả
trực tiếp bằng tiền mặt.
-

Thanh toán không dùng tiền mặt: là quá trình khách hàng mua hàng

hóa, sản phẩm của doanh nghiệp, nhưng không thanh toán trực tiếp bằng tiền
mặt mà chấp nhận thanh toán bằng các hình thức thanh toán khác như: chuyển
khoản tiền gửi, séc, ủy nhiệm chi, hàng đổi hàng,...
1.1.3.

Doanh thu bán hàng:

Theo chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác thì doanh thu là
tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ

các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng theo thông tư số 76TC/TCDN của Bộ tài chính quy
định là số thu về bán hàng hóa, lao vu dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán, đã cung
cấp cho khách hàng và được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì doanh thu không bao gồm thuế GTGT, còn ở các doanh nghiệp
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán
hàng là giá trị thanh toán của số hàng đã bán.( bao gồm cả thuế GTGT).

Sv: Nguyễn Duy Tân

Lớp: cq49/21.11


Khóa luận tốt nghiệp

11

Học viện Tài chính

Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng đối với doanh nghiệp, nó
không chỉ là nguồn tài chính chủ yếu để doanh nghiệp trang trải các khoản chi
phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh mà hơn nữa nó còn phản ánh
quy mô kinh doanh, trình độ quản lý, tương lai tồn tại và phát triển cảu doanh
nghiệp. Vì vậy việc thực hiện đầy đủ, kịp thời chỉ tiều doanh thu bán hàng sẽ
có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo ổn định cho hoạt động của doanh
nghiệp.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn năm điều
kiện sau (Chuẩn mực số 14) :

-

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với

quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
-

Doanh nghiệp không còn quyền nắm giữ quyền quản lý hàng hóa

như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

-

Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao

dịch bán hàng.
-

Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Việc xác định thời điểm hàng hóa được coi là tiêu thụ có ý nghĩa rất
quan trọng đối với doanh nghiệp, có xác định đúng thời điểm tiêu thụ thì mới
xác định được thời điểm kết thúc công việc bán hàng hóa và phản ánh chính
xác kết quả bán hàng trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.

Các khoản giảm trừ doanh thu:


Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh bán ra và thu hồi
nhanh chóng tiền bán hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với
khách hàng. Nếu khách hàng mua hàng với số lượng lớn sẽ được doanh
nghiệp giảm giá, còn nếu hàng hóa của doanh nghiệp kém phẩm chất thì
khách hàng có thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu giảm giá. Các
Sv: Nguyễn Duy Tân

Lớp: cq49/21.11


Khóa luận tốt nghiệp

12

Học viện Tài chính

khoản trên sẽ được phản ánh vào chi phí hoạt động tài chính hoặc giảm trừ
doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.
Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng bao gồm:



Chiết khấu bán hàng: là số tiền doanh nghiệp bán theo quy định của

hợp đồng đã thỏa thuận dành cho khách hàng trong trường hợp khách hàng
thanh toán sớm tiền hàng. Chiết khấu thanh toán được tính theo tỷ lệ % trên
doanh thu theo hóa đơn chưa có thuế GTGT. Theo chế độ tài chính hiện nay,
chiết khấu bán hàng được tính vào chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp.


 Giảm giá hàng bán: là số tiền doanh nghiệp trả lại cho khách hàng
trong trường hợp hóa đơn bán hàng đã viết theo gía bình thường, hàng đã
được xác định là bán nhưng do chất lượng kém khách hàng yêu cầu giảm giá
và doanh nghiệp đã chấp nhận hoặc do khách hàng mua với khối lượng lớn
nên được doanh nghiệp giảm giá.



Trị giá hàng bán bị trả lại: là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho

khách hàng trong trường hợp hàng hóa đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng
trả lại do các nguyên nhân: doanh nghiệp vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng hóa
kém phẩm chất không đúng chủng loại, sai quy cách,….Trong trường hợp
một phần hàng hóa bị trả lại thì trị giá số hàng bị trả lại đúng bằng số lượng
hàng bị trả lại nhân với đơn giá ghi trên hóa đơn cộng với thuế GTGT tương
ứng với số hàng đó.



Thuế phải nộp cho hàng tiêu thụ: là số tiền mà doanh nghiệp phải

nộp cho Nhà nước để thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước về
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vu dịch vụ. Thuế phải
nộp cho hàng tiêu thụ có thể là các loại thuế như: Thuế TTĐB, thuế xuất nhập
khẩu, … Các loại thuế tiêu thụ thường được cộng vào đơn giá bán của hàng
hóa trên hóa đơn bán hàng do vậy các loại thuế đó phải được loại trừ khỏi
doanh thu thực hiện.
Sv: Nguyễn Duy Tân

Lớp: cq49/21.11



Khóa luận tốt nghiệp

1.2.2.

13

Học viện Tài chính

Giá vốn hàng xuất bán:

Đối với doanh nghiệp sản xuất: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán
hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa bán ngay chính là giá thành
sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của
thành phẩm hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp thương mại: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán
bao gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng
phân bổ cho số hàng xuất kho.

 Đánh giá theo trị giá vốn thực tế:
Theo cách đánh giá này, khi nhập kho hàng hóa, kế toán ghi theo trị giá
mua thực tế của từng lần nhập hàng. Các chi phi thu mua trực tiếp phát sinh
liên quan trực tiếp đến quá trình mua hàng như: chi phí vận chuyển, bốc xếp,
tiền thuê kho, bãi,… được hạch toán riêng, đến cuối tháng mới tính toán phân
phổ cho hàng xuất kho để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Vì mỗi
lần nhập hàng theo từng nguồn nhập khác nhau, có giá mua khác nhau nên khi
xuất kho, kế toán phải tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho theo một
trong các phương pháp sau đây tùy theo từng đặc điểm riêng và yêu cầu, trình
độ quản lý của doanh nghiệp:



Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp này đòi hỏi

doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi hàng hóa, thành phẩm theo từng lô khi
xuất hàng thuộc lô sẽ căn cứ vào số lượng thực xuất và đơn giá nhập kho thực
tế của lô đó để tính trị giá thực tế của lô xuất kho.
 Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn của hàng xuất kho được
tính căn cứ vào số lượng hàng xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền được
tính theo công thức sau:

Sv: Nguyễn Duy Tân

Lớp: cq49/21.11


14

Khóa luận tốt nghiệp

Trị giá vốn hàng xuất
kho

=

Học viện Tài chính

Số lượng hàng
xuất kho


x

Đơn giá bình
quân gia quyền

Trong đó, đơn giá bình quân có thể tính theo phương pháp sau:
Đơn giá bình quân cả kỳ:

Đơn giá bình
quân cả kỳ

=

Trị giá thực tế hàng
tồn đầu kỳ
Số lượng hàng tồn
đầu kỳ

+
+

Trị giá thực tế hàng
nhập trong kỳ
Số lượng hàng nhập
trong kỳ

-Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Đơn giá bình
Giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
quân sau mỗi

=
Số lượng hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
lần nhập
Đơn giá bình quân thường được tính cho từng thứ hàng hóa.
Đơn giá bình quân có thể được xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá
bình quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này khối
lượng tính toán sẽ giảm nhưng chỉ tính toán được trị giá của hàng hóa vào
thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin một cách kịp thời.
Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn
giá bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động. Theo cách tính này
xác định được trị giá vốn thực tế của hàng hóa do đó thông tin cung cấp được
kịp thời. Tuy nhiên khối lượng công việc tính toán sẽ nhiều hơn thích hợp với
những doanh nghiệp làm kế toán máy.
- Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả
thiết là hàng hóa, thành phẩm nào được nhập trước thì xuất trước và khi xuất
hàng ở lô nào thì lấy giá vốn thực tế nhập kho của lô đó để tính trị giá vốn
hàng xuất bán. Trên thực tế hàng xuất kho có thể không tuân theo giả thiết
trên nhưng khi tính toán trị giá vốn hàng xuất bán thì tính theo giả thiết đó.

Sv: Nguyễn Duy Tân

Lớp: cq49/21.11


Khóa luận tốt nghiệp

-

15


Học viện Tài chính

Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả

thiết là thành phẩm, hàng hóa nào nhập kho sau thì sẽ được xuất trước. Khi
tính trị giá vốn hàng bán thì sẽ dùng giá nhập kho thực tế của những lần nhập
sau cùng. Giả thiết nhập sau xuất trước là tính đến thời điểm xuất hàng hóa
chứ không hẳn đến cuối lỳ hạch toán mới xác định. Phương pháp này thích
hợp trong trường hợp giá cả hàng hóa có xu hướng tăng lên hoặc lạm phát.
Đánh giá theo giá hạch toán:
Đối với doanh nghiệp mua hàng hóa thường xuyên có sự biến động về
giá cả, khối lượng và chủng loại, hàng hóa nhập – xuất kho nhiều thì có thể sử
dụng giá hạch toán để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng ( có thể lấy
giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời điềm nào đó), giá này không có tác
dụng giao dịch với bên ngoài. Việc xuất kho hàng ngày được tính theo giá
hạch toán, cuối lỳ kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp.
Để tính được giá thực tế, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch
toán của hàng luân chuyển trong kỳ (H) theo công thức sau :
Giá thực tế hàng tồn
Giá thực tế hàng nhập
+
đầu kỳ
trong kỳ
Hệ số giá
=
Giá hạch toán của
Giá hạch toán của hàng
+
hàng tồn đầu kỳ

nhập trong kỳ
Sau đó tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất trong kỳ theo công thức:
Giá thực tế
Giá hạch toán của
của hàng
=
*
Hệ số giá
hàng bán ra
bán ra
1.2.3.
Chí phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho
hàng bán ra
1.2.3.1.Chi phí bán hàng ( CPBH):
Trong quá trình lưu kho – tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ doanh
nghiệp phải bỏ ra chi phí như: chi phí bao gói sản phẩm, chi phí bảo quản

Sv: Nguyễn Duy Tân

Lớp: cq49/21.11


Khóa luận tốt nghiệp

16

Học viện Tài chính

hàng hóa, chi phí vận chuyển, chi phí tiếp thị,… các chi phí đó được gọi
chung là chi phí bán hàng. Có thể nói. CPBH là toàn bộ các chi phí phát sinh

liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Chi phí bán hàng bao gồm:
-

Chi phí nhân viên.

-

Chi phí vật liệu, bao bì.

-

Chi phí khấu hao TSCĐ.

-

Chi phí bảo hành.

-

Chi phí dịch vu mua ngoài.

-

Chi phí bằng tiền khác.

Ngoài ra theo quy định, các khoản thiệt hại hàng hóa, thiệt hại khác do
sự cố thiên tai, hao hụt định mức của hàng hóa trong quá trình vận chuyển, dự
trữ không được hạch toán vào CPBH nếu chưa có quyết định xử lý đưa vào
khoản chi phí này. Đồng thời các khoản chi phí thường xuyên cho bán hàng

như đã nêu trên, doanh nghiệp còn phải ghi vào CPBH khoản chi phí có liên
quan tới tiếp nhận số hàng bị trả lại sau bán.
1.2.3.2.Chi phí quản lý doanh nghiệp ( CPQLDN):
CPQLDN là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý bán hàng,
quản lý hành chính, và một số khoản chung khác có tính chất toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
-

Chi phí nhân viên quản lý

-Chi phí vật liệu quản lý
-

Chi phí đồ dùng văn phòng

-

Chi phí khấu hao TSCĐ

-

Thuế, phí và lệ phí

-

Chi phí dự phòng

-

Chi phí dịch vụ mua ngoài


Sv: Nguyễn Duy Tân

Lớp: cq49/21.11


17

Khóa luận tốt nghiệp

-

Học viện Tài chính

Chi phí bằng tiền khác

CPQLDN là chi phí quản lý kinh doanh một cách gián tiếp do vậy cần
dự tính ( lập dự toán) và quản lý chi tiêu tiết kiệm hợp lý.
1.2.4.

Kết quả hoạt động kinh doanh:

Trong kinh doanh thương mại, kết quả kinh doanh bao gồm kết quả kinh
doanh thông thường và kết quả khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường được xác định bởi hoạt
động bán hàng và hoạt động tài chính, cách tính như sau:
Kết quả
hoạt động
kinh
=

doanh
thông
thường
Trong đó:

Doanh
thu
thuần
về bán
hàng

Doanh
Trị giá
thu
vốn
họat
- hàng
+
động
xuất
tài
bán
chính

Chi
phí
hoạt
động
tài
chính


CPBH và
CPQLDN
- phân bổ
cho hàng
bán

 Doanh thu thuần vế bán hàng : được tính trên cơ sở tổng doanh thu
bán hàng ban đầu trừ (-) các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, như: Chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế xuất
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp
 Chi phí tài chính: Là những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn,
các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của
doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
-

Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư công cụ tài chính; đầu tư

liên doanh, liên kết; đầu tư vào công ty con (Cổ phiếu đang nắm giữ, thanh lý,
chuyển nhượng các khoản đầu tư, các khoản lỗ trong đầu tư…)
-

Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn

-

Chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ

-


Chi phí lãi vay không được vốn hóa, khoản chiết khấu thanh toán

khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Sv: Nguyễn Duy Tân

Lớp: cq49/21.11


18

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

-

Chênh lệch lỗ khi mua bán ngoại tệ, khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại

-

Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư Tài chính ngắn hạn, dài hạn…

-

Doanh thu tài chính: Là tổng giá trị các khoản lợi ích kinh tế doanh

tệ.

nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế
toán. Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản

quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi
thỏa mãn 2 diều kiện: Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó; Doanh
thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu tài chính bao gồm:
-

Tiền lãi: Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm,

bán hàng trả góp.
-

Lãi do bán, chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào

cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con.
-

Cổ tức và lợi nhuận được chia.

-

Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại

-

Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hóa, dịch

tệ.
vụ, tài sản cố định.
-


Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính
Kết quả khác được xác định trên cơ sở các thu nhập khác và chi phí khác.

Kết quả khác

=

Thu nhập khác

-

Chi phí khác

1.3. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
1.3.1.

Các nguyên tắc cần quán triệt trong công tác bán hàng và xác

định kết quả bán hàng:

Sv: Nguyễn Duy Tân

Lớp: cq49/21.11


Khóa luận tốt nghiệp

19

Học viện Tài chính


Để đảm bảo kế toán cung cấp được các thông tin chính xác, trung thực
thì đòi hỏi phải quán triệt công tác kế toán trong quá trình thực hiện các công
tác kế toán. Các nguyên tắc kế toán thực chất là các khái niêm, thông lệ, các
chuẩn mực kế toán mang tính thông lệ chung do Liên Đoàn Kế Toán Quốc Tế
đưa ra làm căn cứ cho quá trình hoạt động trên lĩnh vực kế toán ở các nước
thành viên.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cũng cần quán triệt các
nguyên tắc chung của kế toán như: Nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc nhất
quán...
1.3.2.

Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng:

 Chứng từ sử dụng:
Kế toán bán hàng sử dụng các chứng từ sau:
- Hóa đơn giá trị gia tăng.
- Phiếu xuất kho
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa
- Các chứng từ có liên quan khác...
 Tài khoản kế toán sử dụng:
Các tài khoản kế toán bán hàng sử dụng: TK 156, TK 151, TK 632, TK
611, TK 511, TK 512, TK 521, TK 531, TK 532, TK 641, TK 642, TK 911,
TK 421...
1.3.3.

Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:

1.3.3.1.Trình tự kế toán doanh thu bán hàng:
 Khi bán hàng cho khách hàng căn cứ vào hóa đơn GTGT và các

chứng từ thanh toán để phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán ghi:
-

Nếu áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

Nợ TK 111,112,113,131 – Tổng giá thanh toán
Có TK 511 – Giá bán chưa có thuế
Sv: Nguyễn Duy Tân

Lớp: cq49/21.11


Khóa luận tốt nghiệp

20

Học viện Tài chính

Có TK 3331 – Thuế GTGT cần phải nộp
-

Nếu áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

Nợ TK 111,112,113,131 – Tổng giá thanh toán
Có TK 511 – Giá bán bao gồm cả thuế
 Trường hợp trước đây gửi bán cho khách hàng, cho đại lý theo hợp
đồng, khi khách hàng chấp nhận thanh toán ( hoặc thanh toán), kế toán ghi
nhận phần doanh thu khách hàng chấp nhận thanh toán ( hoặc thanh toán), kế
toán ghi:
-


Nếu áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

Nợ TK 111,112,131 – Tổng giá thanh toán
Có TK 511 – Giá bán chưa có thuế
Có TK 3331 – Thuế GTGT cần phải nộp
-

Nếu áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 111,112,131 – Tổng giá thanh toán

Có TK 511 – Giá bán bao gồm cả thuế
 Trường hợp bán hàng thu ngoại tê, doanh thu bán hàng phải quy đổi
ra Việt Nam đồng theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỷ giá bình quân giao dịch
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Việt Nam công bố tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Ghi nhận doanh thu bán hàng, quy đổi ra Việt Nam đồng, căn cứ vào
chứng từ, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 11,112, 131 – Tổng giá thanh toán theo tỷ giá giao dịch bình
quân ngoại tệ liên Ngân hàng.
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 – Thuế GTGT đẩu ra – nếu nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ
Đồng thời ghi Nợ TK 007 – chi tiết cho từng loại ngoại tệ.
Sv: Nguyễn Duy Tân

Lớp: cq49/21.11


Khóa luận tốt nghiệp


21

Học viện Tài chính

 Trường hợp bán qua các đại lý, ký gửi:
Kế toán căn cứ vào “ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi” , lập hóa đơn
GTGT phản ánh doanh thu bán hàng để giao cho đại lý, xác định tiền hoa
hồng phải trả cho đại lý đồng thời nhận hóa đơn GTGT cho đại lý phát hành.
-

Nếu đại lý thanh toán tiền cho doanh nghiệp sau khi trừ tiền hoa

hồng được hưởng, căn cứ vào các chứng từ thanh toán, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 641 – Tiền hoa hồng cho đại lý
Nợ TK 133 – Thuế GTGT tương ứng với hoa hồng cho đại lý
Nợ TK 111, 113 – Số tiền đã nhận sau khi trừ hoa hồng đại lý
Có TK 511 – Giá bán chưa thuế
Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp nếu nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
-Nếu đại lý, bên nhận hàng ký gửi thanh toán toàn bộ số tiền của số hàng
đã bán theo giá quy định cho bên chủ hàng: căn cứ vào chứng từ thanh toán,
hóa đơn GTGT bên đại lý phát hành về hoa hồng được hưởng, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 111, 112 – Tổng giá trị thanh toán
Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 511 – Giá bán chưa thuế
Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra
Sau đó bên chủ hàng xác định hoa hồng phải trả cho các đại lý, bên nhận
hàng ký gửi, căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 641 – Tiền hoa hồng chưa kể thuế thanh toán cho đại lý

Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112 – Hoa hồng và thuế GTGT tương ứng
 Trường hợp bán trả góp, trả chậm:
Trường hợp này khi giao hàng cho người mua thì được xác định là tiêu
thụ, doanh thu bán hàng được xác định tại thời điểm thu tiền một lần, khách
Sv: Nguyễn Duy Tân

Lớp: cq49/21.11


Khóa luận tốt nghiệp

22

Học viện Tài chính

hàng chỉ thanh toán một phần tiền mua hàng , phần còn lại thì trả dần trong
một khoảng thời gian nào đó và chịu khoản lãi theo quy định trong hợp đồng.
Khoản lãi này được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.
-

Nếu áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

- Ghi nhận doanh thu, số tiền đã thu và số tiền phải thu, tiền lãi do bán
hàng trả chậm trả góp, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 111, 112 – Số tiền đã thu được
Nợ TK 131

– Số tiền phải thu


Có TK 511 – Doanh thu theo giá bán ngay một lần chưa thuê
Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện ( là số tiền chênh lệch giữa
tổng số tiền bán theo giá trả góp và giá bán ngay chưa có thuế GTGT)
- Khi thu được tiền các kỳ tiếp theo, căn cứ chứng từ, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131 – Phải thu khách hàng.
- Từng kỳ, tính toán và xác định doanh thu hoạt động tài chính do bán
hàng trả góp, trả chậm theo nguyên tắc phủ hợp, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Nếu áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
- Khi ghi nhận doanh thu, số tiền đã thu và sẽ phải thu lãi do bán hàng trả
chậm, trả góp, căn cư chứng từ,, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 111, 112 – Số tiền đã thu được
Nợ TK 131

– Số tiền phải thu

Có TK 511 – Doanh thu theo giá bán trả ngay

Sv: Nguyễn Duy Tân

Lớp: cq49/21.11


Khóa luận tốt nghiệp

23


Học viện Tài chính

Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện ( là số tiền chênh lệch giữa
tổng số tiền bán theo giá trả góp và giá bán ngay trả ngay bao gồm cả thuế
GTGT)
- Cuối kỳ, xác định số thuế GTGT phải nộp cho số hàng bán trả góp, trả
chậm, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra
- Các bút toán phản ánh thu tiền ở các kỳ tiếp theo và phản ánh doanh
thu hoạt động tài chính tương tự như phần nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng:

Sv: Nguyễn Duy Tân

Lớp: cq49/21.11


Khóa luận tốt nghiệp

TK 133

24

Học viện Tài chính

TK 511,512

TK 111,112,131…


ĐVtrựctiếp)
áp dụng pp trực tiếp (tổng giá thanh toán)
Thuế XNK, TTĐB, GTGT phải nộp(pp

ĐV áp dụng pp khấu trừ
TK 521,531,532
Cuối kỳ, k/c các khoản giảm trừ doanh thu p/s trong kỳ TK 33311
Thuế GTGT đầu ra

TK 334
Trả lương cho CNV bằng sp, hàng hóa

TK 111,112,131
Doanh thu bán hàng (giá bán trả tiền ngay)
TK 3387
Lãi trả chậm, trả góp
TK 33311
Thuế gtgt
TK 111,112,131

DT bán hàng thông qua đại lý
TK 131
DT hàng đổi hàng
TK 33311

Sv: Nguyễn Duy Tân

Lớp: cq49/21.11



25

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
TK 111,112

TK 521,531,532

Đã thanh

Các khoản giảm

toán

TK 511

Kết chuyển giảm trừ doanh thu

trừ doanh thu

TK 131

TK 333(1)

Chưa thanh


Thuế ( nếu có)

toán

* Kế toán thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
- Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp: Thuế GTGT là một
loại thuế gián thu được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông tới tiêu dùng.
Phương pháp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
Số thuế GTGT = Giá trị gia tăng của * Thuế suất thuế
phải nộp

hàng hóa dịch vụ

GTGT (%)

Trong đó: GTGT bằng giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ bán ra trừ giá
thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: Được đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp
sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích sản xuất,
cần hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống
nhân dân như: rượu, bia, thuốc lá, vàng mã…
Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
TTĐB và thuế suất thuế TTĐB.
Thuế TTĐB
Phải nộp

Sv: Nguyễn Duy Tân


= Giá tính thuế
TTĐB

* Thuế suất thuế
TTĐB

Lớp: cq49/21.11


×