Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty TNHH Dịch Vụ Tư Vấn Tài Chính Kế Toán Và Kiểm toán (AASC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 100 trang )

Học viện tài chính

1

Luận văn tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay thì công tác kiểm toán là vô
cùng cần thiết đối với cả doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan. Các
công ty kiểm toán và kiểm toán viên (KTV) cần lựa chọn các phương pháp,
kỹ thuật kiểm toán phù hợp với từng đối tượng khách hàng để nâng cao chất
lượng dịch vụ cung cấp, tạo niền tin với khách hàng và chiếm lĩnh được thị
trường.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 do Bộ Tài Chính ban hành
thì - “Quy trình phân tích” – Các thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo
tài chính (BCTC) là một phương pháp kiểm toán quan trọng mang tính chất
quyết định đối với chất lượng của cả cuộc kiểm toán. “Thủ tục phân tích” là
thủ tục cơ bản không thể thiếu, được sử dụng xuyên suốt trong một cuộc kiểm
toán BCTC, có nhiều ưu điểm góp phần nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán.
Doanh thu là khoản mục trọng yếu của BCTC và luôn được người sử
dụng thông tin quan tâm tới. Trong kiểm toán khoản mục doanh thu thì thủ
tục phân tích đóng vai trò quan trọng trong việc nhận biết các biến động bất
thường, thu thập bằng chứng giúp KTV nhanh chóng đạt được mục tiêu kiểm
toán. Tuy nhiên, không phải tất cả các cuộc kiểm toán việc vận dụng thủ tục
phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu cũng được quan tâm, áp dụng
đúng đắn, phù hợp và đạt hiệu quả cao. Thực tế việc vận dụng thủ tục phân
tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty TNHH Dịch Vụ Tư Vấn
Tài Chính Kế Toán Và Kiểm Toán (AASC) còn gặp phải những khó khăn và
hạn chế nhất định.
Nhận thức được tầm quan trọng của thủ tục phân tích trong quá trình


thực hiện các hợp đồng kiểm toán của công ty AASC, đặc biệt là vai trò cũng
như mật độ sử dụng thủ tục này với kiểm toán khoản mục doanh thu, tôi đã
quyết định chọn đề tài: “Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán
khoản mục doanh thu tại công ty TNHH Dịch Vụ Tư Vấn Tài Chính Kế
Toán Và Kiểm toán (AASC)”.
SV: Trần Thị Hà

Lớp: CQ44/22.02


Học viện tài chính

2

Luận văn tốt nghiệp

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài với mục đích góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động kiểm toán tại công ty AASC thông qua việc khái quát hóa
và hệ thống hóa các lý luận cơ bản về thủ tục phân tích trong kiểm toán
BCTC nói chung và trong kiểm toán khoản mục doanh thu nói riêng cũng như
phân tích và đánh giá thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán
khoản mục doanh thu tại công ty AASC. Từ đó, đưa ra một số kiến nghị nhằm
hoàn thiện việc vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh
thu tại công ty AASC.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc vận dụng thủ tục phân tích
trong kiểm toán khoản mục doanh thu.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài nghiên là việc vận dụng thủ phân tích
trong kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty TNHH Dịch Vụ Tư Vấn Tài

Chính Kế Toán Và Kiểm Toán (AASC).
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu làm rõ các vấn đề về kiểm toán BCTC, việc
vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC nói chung và việc vận dụng
thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu nói riêng tại công ty
AASC nói riêng.
Đề tài phân tích và nêu rõ thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong
kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty AASC. Qua đó rút ra những ưu
điểm, hạn chế và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện việc vận dụng thủ
tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty AASC
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận của phép duy vật biện chứng. Phương pháp phân
tích tài liệu, phương pháp chọn mẫu, ước lượng khả năng sai sót, nghiên cứu
tổng hợp, đối chiếu so sánh tài liệu và thực tiễn. Phương pháp toán học, logic
học... kết hợp với các phương pháp, kỹ thuật kế toán, kiểm toán khác.
SV: Trần Thị Hà

Lớp: CQ44/22.02


Học viện tài chính

3

Luận văn tốt nghiệp

6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
danh mục sơ đồ bảng biểu, danh mục từ viết tắt, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về thủ tục phân tích trong kiểm toán

báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán
khoản mục doanh tại công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán
và Kiểm toán (AASC).
Chương 3: Những kiến nghị nhằm hoàn thiện việc vận dụng thủ tục phân
tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty TNHH Dịch vụ Tư
vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC).
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã có thời
gian tìm hiểu tài liệu, học hỏi kinh nghiệm của các anh chị KTV tại phòng
kiểm toán 06 của công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán (AASC). Đồng thời với tư cách là một trợ lý kiểm toán, tôi đã được tham
gia vào một số cuộc kiểm toán tại các đơn vị khách hàng của công ty, qua đó
thu thập số liệu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Thịnh Văn Vinh và các anh chị KTV
trong phòng kiểm toán 06 tại công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
toán Và Kiểm toán (AASC) đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá
trình thực tập và hoàn thành luận văn này.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do còn bị hạn chế về thời gian và năng
lực, bài viết của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự
quan tâm đóng góp của quý thầy cô, các anh chị và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trần Thị Hà

Chương 1
SV: Trần Thị Hà

Lớp: CQ44/22.02



Học viện tài chính

4

Luận văn tốt nghiệp

Những lý luận cơ bản về thủ tục phân tích trong kiểm
toán báo cáo tài chính
1.1 Khái quát chung về kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.1 Định nghĩa về kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán là một khái niệm có hàm ý bao quát rộng và cho đến nay thì
khái niệm về kiểm toán vẫn còn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau. Tuy nhiên,
quan niệm về kiểm toán được chấp nhận phổ biến hiện nay thì: “Kiểm toán là
quá trình các kiểm toán viên (KTV) độc lập và có năng lực tiến hành thu thập
thông và đánh giá các bằng chứng về các thông tin được kiểm toán nhằm xác
nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực
đã được thiết lập”.
1.1.2 Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính
Mục tiêu tổng quát của kiểm toán BCTC là “Giúp kiểm toán viên và
công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập
trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có
tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía
cạnh trọng yếu hay không”. Ngoài ra, “Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài
chính còn giúp cho đơn vị kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc
phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị”.
Các nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC là: Tuân thủ pháp luật
và tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp (Độc lập, chính trực, khách
quan, năng lực chuyên môn và tính thận trọng, tính bảo mật, tư cách nghề
nghiệp, tuân thủ chuẩn mực chuyên môn).
Các KTV và công ty kiểm toán phải nắm vững mục tiêu và các nguyên

tắc cơ bản khi tiến hành bất kỳ một cuộc kiểm toán BCTC nào.

1.1.3 Nội dung cơ bản của kiểm toán BCTC

SV: Trần Thị Hà

Lớp: CQ44/22.02


Học viện tài chính

5

Luận văn tốt nghiệp

* Căn cứ vào các chỉ tiêu trên BCTC, nội dung cơ bản kiểm toán BCTC
bao gồm:
- Kiểm toán tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn;
- Kiểm toán tài sản cố định và đầu tư dài hạn;
- Kiểm toán nguồn vốn;
- Kiểm toán doanh thu;
- Kiểm toán chi phí;
- Kiểm toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận.
* Căn cứ vào cách tiếp cận theo các chu kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị thì nội dung kiểm toán BCTC có thể chia thành các chu kỳ
như sau:
- Kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền;
- Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán;
- Kiểm toán tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn;
- Kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự;

- Kiểm toán chu kỳ hàng tồn kho, chi phí và giá thành;
- Kiểm toán chu kỳ huy động vốn và hoàn trả;
- Kiểm toán các thông tin tài chính khác.
1.1.4 Quy trình chung kiểm toán BCTC
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực cao nhất của
cuộc kiểm toán cũng như thu thập được các bằng chứng đầy đủ và thích hợp
làm căn cứ đưa ra ý kiến về tính trung thực, hợp lý của thông tin trình bày
trên BCTC, một cuộc kiểm toán thường tiến hành theo quy trình gồm ba giai
đoạn sau:
- Lập kế hoạch kiểm toán;
- Thực hiện kiểm toán;
- Kết thúc kiểm toán

SV: Trần Thị Hà

Lớp: CQ44/22.02


Học viện tài chính

6

Luận văn tốt nghiệp

* Lập kế hoạch kiểm toán: Là giai đoạn đầu tiên và là công việc bắt
buộc cho mọi cuộc kiểm toán BCTC. Lập kế hoạch kiểm toán gồm các công
việc sau:
- Lập kế hoạch chiến lược: Được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy
mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc cuộc kiểm toán BCTC của đơn vị
khách hàng trong nhiều năm.

- Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể: Được lập cho mọi cuộc kiểm toán,
trong đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở để lập chương
trình kiểm toán. Hình thức và nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng thể thay
đổi tùy theo quy mô của khách hàng, tính chất phức tạp của công việc kiểm
toán, phương pháp và kỹ thuật kiểm toán đặc thù do KTV sử dụng.
- Lập chương trình kiểm toán: Chương trình kiểm toán phải được lập
và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán. Trong đó, xác định nội dung, lịch trình
và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm
toán tổng thể. Khi lập chương trình kiểm toán, KTV phải xem xét các đánh
giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, cũng như mức độ đảm bảo phải đạt
được thông qua thủ nghiệm cơ bản.
* Thực hiện kiểm toán: Là giai đoạn mà các KTV và trợ lý kiểm toán
sẽ triển khai các bước công việc đã được xác định trong kế hoạch chi tiết và
chương trình kiểm toán. Giai đoạn này thường gồm các bước công việc:
-Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ của
đơn vị được kiểm toán (thực hiện các khảo sát kiểm soát);
-Sử dụng các kỹ thuật kiểm toán để thu thập các bằng chứng kiểm toán
làm căn cứ đưa ra ý kiến cho các bộ phận được kiểm toán (thực hiện các khảo
sát cơ bản đối với nghiệp vụ và số dư tài khoản);
- Đánh giá và đưa ra kết luận đối với từng bộ phận và tổng thể cuộc
kiểm toán.

SV: Trần Thị Hà

Lớp: CQ44/22.02


Học viện tài chính


7

Luận văn tốt nghiệp

- Kết thúc kiểm toán: Là giai đoạn mà KTV sẽ tiến hành những công
việc cuối cùng để hoàn tất cuộc kiểm toán BCTC. Giai đoạn này thường gồm
các bước sau:
- Soát sét những khoản nợ tiềm ẩn, thu thập những bằng chứng kiểm
toán cuối cùng, đánh giá kết quả và xác định loại báo cáo kiểm toán phù hợp;
- Lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý (nếu có);
- Hoàn thiện hồ sơ kiểm toán;
- Xử lý các vấn đề phát sinh sau khi lập báo cáo kiểm toán (nếu có).
1.1.5 Các phương pháp kiểm toán
Phương pháp kiểm toán là các biện pháp, cách thức và thủ pháp được
vận dụng trong công tác kiểm toán nhằm đạt được mục đích kiểm toán đã đặt
ra. Phương pháp kiểm toán được chia làm 2 loại:
- Phương pháp kiểm toán tuân thủ;
- Phương pháp kiểm toán cơ bản.
* Phương pháp kiểm toán tuân thủ: Là các thủ tục, kỹ thuật kiểm toán
được thiết kế và sử dụng để thu thập các bằng chứng kiểm toán có liên quan
đến tính thích hợp và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh
nghiệp. Phương pháp kiểm toán tuân thủ bao gồm hai phương pháp tiếp cận là
kỹ thuật điều tra hệ thống và thử nghiệm chi tiết về kiểm soát.
* Phương pháp kiểm toán cơ bản: Là phương pháp được thiết kế, sử
dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán có liên quan tới số liệu do hệ thống kế
toán xử lý và cung cấp. Phương pháp kiểm toán cơ bản gồm các loại kỹ thuật
kiểm toán cụ thể: Phân tích đánh giá tổng quát và các thử nghiệm chi tiết về
nghiệp vụ và số dư các tài khoản.
* Trong một cuộc kiểm toán thì phương pháp kiểm toán tuân thủ có thể
được áp dụng hay không tùy vào điều kiện khách hàng. Còn phương pháp

kiểm toán cơ bản thì được áp dụng cho mọi cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, mức
độ, phạm vi vận dụng lại tùy thuộc vào tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát
nội bộ của đơn vị được kiểm toán.
SV: Trần Thị Hà

Lớp: CQ44/22.02


Học viện tài chính

8

Luận văn tốt nghiệp

1.2 Tổng quan về thủ tục phân tích
1.2.1. Khái niệm về thủ tục phân tích
- Phân tích trong kiểm toán nếu hiểu theo nghĩa chung nhất đó là việc
phân chia các hiện tượng, các quá trình và các kết quả kinh doanh thành nhiều
bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó, bằng các phương pháp liên hệ, so sánh, đối
chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng phát triển của các
hiện tượng nghiên cứu.
- Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 “Quy trình phân tích”,
quy trình phân tích (hay thủ tục phân tích): “là việc phân tích các số liệu,
thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và
những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự
chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến”.
1.1.2 Vai trò và sự cần thiết khách quan của thủ tục phân tích trong kiểm
toán báo cáo tài chính
Thủ tục phân tích là một trong những phương pháp thu thập bằng
chứng kiểm toán đạt hiệu quả cao và là kỹ thuật bao trùm nhất để khai thác

các bằng chứng kiểm toán đó. Thủ tục phân tích là kỹ thuật khó thực hiện
song lại có vai trò hết sức quan trọng trong kiểm toán BCTC, cụ thể là:
- Thủ tục phân tích giúp tìm hiểu được quy trình kinh doanh của khách
hàng, cung cấp các bằng chứng về kết quả tài chính của doanh nghiệp xem có
phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp đó hay không. KTV nhất thiết phải
có kiến thức, sự hiểu biết về lĩnh vực hoạt động và công việc kinh doanh của
khách hàng để lập được kế hoạch kiểm toán.
- Thủ tục phân tích giúp đánh giá khả năng hoạt động liên tục của
khách hàng.
Các thủ tục phân tích thường có tác dụng cung cấp các dấu hiệu cho
thấy công ty đang đứng trước những khó khăn về mặt tài chính và có khả
năng hoạt động liên tục trong tương lai hay không.
- Thủ tục phân tích chỉ ra các sai số tồn tại trên các BCTC.
SV: Trần Thị Hà

Lớp: CQ44/22.02


Học viện tài chính

9

Luận văn tốt nghiệp

Những chênh lệch đáng kể giữa số liệu tài chính chưa được kiểm toán ở
năm hiện hành với số liệu khác được dùng để so sánh thường được xem như
những dao động bất thường. Những dao động bất thường xảy ra khi những
chênh lệch đáng kể không được dự kiến nhưng lại tồn tại hoặc khi những
chênh lệch đáng kể được dự kiến nhưng lại không xảy ra. Với cả hai trường
hợp này, một trong những lý do khả dĩ đối với một dao động bất thường là sự

hiện diện của một sai số về kế toán hoặc sai quy tắc kế toán.
- Thủ tục phân tích giúp giảm bớt các cuộc khảo sát kiểm toán chi tiết.
Khi một thể thức phân tích không làm nổi lên các dao động bất thường
thì khả năng của sai số hoặc sai quy tắc là rất nhỏ. Trong các trường hợp đó,
thủ tục phân tích cấu thành bằng chứng thật sự để chứng minh cho sự trình
bày trung thực của các số dư tài khoản có liên quan và việc tiến hành khảo sát
chi tiết các tài khoản này có thể giảm bớt. Từ đó giúp công ty kiểm toán tiết
kiệm thời gian và công sức mà hiệu quả cuộc kiểm toán vẫn không giảm đi.
Với sự đóng góp đó, thủ tục phân tích thực sự có vai trò quan trọng
trong các cuộc kiểm toán BCTC và việc áp dụng thủ tục phân tích là không
thể thiếu trong bất kỳ cuộc BCTC tài chính nào.
1.2.3. Các yếu tố của thủ tục phân tích:
Các định nghĩa về thủ tục phân tích tuy khác nhau nhưng thực chất
thủ tục phân tích là phương pháp tổng hợp bao gồm các yếu tố sau:
- Dự đoán: Là việc ước đoán về số dư tài khoản, giá trị tỷ suất hoặc xu
hướng liên quan đến các dữ kiện về tài chính và dữ kiện về hoạt động.
- So sánh: Là việc đối chiếu số liệu trên các BCTC với số liệu dự đoán
hay so sánh số liệu trên báo cáo của đơn vị với chỉ số chung của toàn ngành.
- Đánh giá: Là việc phân tích để đưa ra các kết luận về mức chênh lệch
và tìm nguyên nhân của chênh lệch đó nếu chênh lệch là lớn và mang tính
trọng yếu.

SV: Trần Thị Hà

Lớp: CQ44/22.02


Học viện tài chính

10


Luận văn tốt nghiệp

1.2.4. Nội dung cơ bản của thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài
chính.
Thủ tục phân tích không chỉ dừng lại ở việc đáng giá thông tin tài
chính mà còn đánh giá cả các thông tin phi tài chính. Trong kiểm toán BCTC,
KTV thường áp dụng các loại hình phân tích: Phân tích tính hợp lý, phân tích
xu hướng, phân tích tỷ suất để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
cũng như để thu thập các bằng chứng kiểm toán:
1.2.4.1 Phân tích tính hợp lý
Khái niệm: Phân tích tính hợp lý là một loại thủ tục phân tích thường
bao gồm những so sánh cơ bản như: so sánh giữa số liệu thực tế và số liệu kế
hoạch, dự toán…của khách hàng. Từ kết quả đó, nếu có chênh lệch cần tiến
hành điều tra tìm nguyên nhân, phát hiện những sai sót trong BCTC hoặc các
biến động lớn trong tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để xem xét tính
hợp lý của các chỉ tiêu trên BCTC và đánh giá sơ bộ về tình hình tài chính của
đơn vị.
Các so sánh chủ yếu gồm:
- So sánh giữa số liệu thực tế với số liệu kế hoạch, dự toán.
- So sánh các chỉ tiêu của đơn vị với chỉ tiêu bình quân của ngành.
- So sánh số liệu của doanh nghiệp với các kết quả dự kiến của KTV.
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài
chính.
1.2.4.2 Phân tích xu hướng (Phân tích ngang)
Khái niệm: Phân tích xu hướng (hay còn gọi là phân tích ngang) là sự
phân tích dựa trên cơ sở so sánh các chỉ số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC.
Phân tích xu hướng thường được KTV sử dụng qua so sánh thông tin tài chính
kỳ này với kỳ trước, hay so sánh giữa các tháng trong kỳ, hoặc so sánh số dư
(số phát sinh) của các tài khoản cần xem xét giữa các kỳ nhằm phát hiện

những biến động bất thường để tập trung kiểm tra, xem xét. Đồng thời thông

SV: Trần Thị Hà

Lớp: CQ44/22.02


Học viện tài chính

11

Luận văn tốt nghiệp

qua phân tích sự biến động của một số dư tài khoản hay khoản mục giữa các
kỳ kế toán trước, KTV có thể đưa ra dự kiến của kỳ hiện tại.
Có thể chia thủ tục phân tích xu hướng ra thành hai dạng là phân tích
xu hướng giản đơn và phân tích hồi quy.
Phân tích xu hướng giản đơn: Là xác định con số ước tính dựa trên số
dư tài khoản của kỳ trước.
Phân tích hồi quy: Là sử dụng phương pháp toán học trong phân tích
tài chính để biểu hiện và đánh giá mối quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu
kinh tế. Phương pháp này xác định độ biến thiên của tiêu thức kết quả theo sự
biến thiên của tiêu thức nguyên nhân. Phân tích hồi quy được sử dụng phổ
biến vì có tính chính xác cao hơn so với phân tích xu hướng giản đơn bởi nó
phản ánh được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
1.2.4.3 Phân tích tỷ suất (phân tích dọc)
-

Khái niệm: Phân tích tỷ suất là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh


tỷ lệ các tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC.
- Nếu phân tích xu hướng tập trung vào một tài khoản cụ thể và không
đi vào phân tích mối quan hệ về số dư các tài khoản thì phân tích tỷ suất lại
tập trung vào phân tích mối quan hệ này. Phân tích tỷ suất chủ yếu áp dụng
đối với bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, phân
tích tỷ suất đối với các tài khoản trong bảng cân đối kế toán thường không
đem lại hiệu quả cao do số dư các tài khoản trên bảng cân đối kế toán được
đưa ra tại một thời điểm. Trong khi đó, phân tích tỷ suất giữa số dư các tài
khoản trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lại hiệu quả do nó phản ánh
sự biến động kết quả hoạt động kinh doanh trong mối quan hệ với các khoản
mục khác và qua thời điểm.
KTV thường sử dụng ba nhóm tỷ suất là nhóm tỷ suất khả năng thanh
toán, nhóm tỷ suất khả năng sinh lời, nhóm tỷ suất về cấu trúc tài chính để
thực hiện thủ tục phân tích.
* Nhóm tỷ suất khả năng thanh toán, gồm có:
- Tỷ suất khả năng thanh toán hiện thời;
SV: Trần Thị Hà

Lớp: CQ44/22.02


Học viện tài chính

12

Luận văn tốt nghiệp

- Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh;
- Số vòng thu hồi nợ;
- Số vòng luân chuyển hàng tồn kho;

* Nhóm tỷ suất về cấu trúc tài chính phổ biến gồm:
- Tỷ suất đầu tư;
- Tỷ suất nợ (hoặc tỷ suất tài trợ);
- Tỷ suất tự tài trợ;
- Tỷ suất khả năng thanh toán lãi vay.
* Nhóm tỷ suất khả năng sinh lời phổ biến, gồm:
- Tỷ suất khả năng sinh lời của tài sản;
- Tỷ suất hiệu quả kinh doanh;
1.3 Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.3.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán


Mục tiêu:
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 đoạn 09:
“KTV phải áp dụng quy trình phân tích trong quá trình lập kế hoạch

kiểm toán để tìm hiểu tình hình kinh doanh của đơn vị và xác định những
vùng rủi ro có thể.”
Quy trình phân tích giúp KTV xác định nội dung, lịch trình và phạm vi
của các thủ tục kiểm toán khác.
Về bản chất, thời gian và nội dung các thủ tục kiểm toán sẽ được sử dụng
để thu thập bằng chứng kiểm toán. Việc sử dụng thủ tục phân tích trong giai
đoạn lập kế hoạch nhằm các mục tiêu sau:
- Đạt được sự hiểu biết về nội dung các BCTC và những biến đổi quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của khách hàng.
- Thấy được những thay đổi về chính sách kế toán năm hiện hành so
với các năm trước.
- Xác định các vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục của
khách hàng.
SV: Trần Thị Hà


Lớp: CQ44/22.02


Học viện tài chính

13

Luận văn tốt nghiệp

- Đánh giá sự hiện diện của các sai số có thể có trên BCTC từ đó phát
hiện ra các rủi ro, các sai sót trọng yếu nhằm thiết lập các thủ tục kiểm toán
thích hợp để xử lý các rủi ro đó.


Nội dung: Trong giai đoạn này, KTV thường thực hiện thủ tục phân tích

sơ bộ đối với số dư tài khoản ở mức độ tổng hợp để đánh giá tính hợp lý
chung của thông tin trình bày trên BCTC. Thủ tục phân tích sơ bộ thường trải
qua 3 bước như sau:
Bước 1: Thu thập các thông tin tài chính và phi tài chính
Các thông tin cần thu thập bao gồm các thông tin sau:
-

Thu thập thông tin tài chính do khách hàng lập cho kỳ kế toán hiện tại

và các kỳ kế toán trước để so sánh với số liệu của năm nay.
-

Thu thập các số liệu kế hoạch, ngân sách, các tài liệu khác của khách


hàng mà KTV tin tưởng số liệu đó được lập trên cơ sở các giả định hợp lý.
-

Đối với khách hàng hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau hoặc

khách hàng có nhiều chi nhánh hoạt động trên nhiều địa bàn khác nhau, KTV
cần thu thập các thông tin tài chính cho từng hoạt động kinh doanh chính.
-

Thu thập các thông tin phi tài chính như năng lực sản xuất, số công

nhân viên các thông tin về môi trường kinh tế, chính sánh kinh tế của nhà
nước, thông tin liên quan tới ngành nghề hoạt động của đơn vị. Thông tin phi
tài chính chủ yếu được sử dụng để xác định sự phù hợp của số liệu trên BCTC
của khách hàng với hiểu biết của KTV về hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng.
Bước 2: So sánh thông tin
- Mục tiêu chủ yếu của việc phân tích này là xác định các vùng có thể
xảy ra rủi ro của các sai sót trọng yếu. Các so sánh có thể sử dụng là:
 So sánh giữa số liệu thực tế với số liệu kế hoạch của đơn vị
 So sánh số liệu kỳ này với số liệu của kỳ trước.

SV: Trần Thị Hà

Lớp: CQ44/22.02


Học viện tài chính


14

Luận văn tốt nghiệp

 So sánh giữa số liệu thực tế của đơn vị với các đơn vị trong ngành có
cùng quy mô, hoặc với số liệu thống kê định mức của ngành.
 Xem xét mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau.
 Xem xét mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính.
Bước 3: Phân tích kết quả
- Sau khi phân tích sơ bộ, KTV sẽ đánh giá kết quả so sánh ban đầu để
xem xét sự biến động của số dư tài khoản có phù hợp với nhận định và những
hiểu biết của KTV về tình hình hoạt động của đơn vị hay không. Trong trường
hợp xảy ra những biến động lớn so với dự đoán, KTV cần thảo luận với nhà
quản lý của đơn vị và xem xét tính hợp lý của lời giải thích về sự biến động
đó. Nếu KTV chưa hoàn toàn thoả mãn với những bằng chứng mà mình đã
thu thập được thì có thể tiến hành thêm các thủ tục phân tích ở cấp độ cao hơn
nhằm làm sáng tỏ các biến động trên một tài khoản cụ thể.
- Phân tích ở cấp độ cao hơn có thể là so sánh thông tin năm hiện tại
với các nguồn thông tin độc lập, thông tin chuẩn: So sánh giữa các hoạt động
song song, so sánh giữa số liệu của khách hàng với đối thủ cạnh tranh... hoặc
có thể là tính toán các tiêu thức và tỷ số như : khả năng thanh toán, hoạt động,
sinh lời, đoàn bẩy kinh doanh...Qua đó, KTV xác định được nguyên nhân của
sự biến động của một số dư hay nhóm số dư để xác định rủi ro cụ thể đối với
sai sót cũng như sai sót tiềm tàng để xây dựng kế hoạch kiểm toán cụ thể.
- Sau khi đã tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích ở cấp độ cao hơn
mà vẫn còn những biến động không hợp lý chưa giải thích được, KTV cần
xác định tài khoản có thể bị ảnh hưởng cũng như chỉ ra rủi ro đối với các cơ
sở dẫn liệu. KTV cần ghi chú vấn đề này khi lập chương trình kiểm toán và
nhận định sai sót tiềm tàng có thể ảnh hưởng tới số dư tài khoản.
- Qua kết quả áp dụng thủ tục phân tích sơ bộ, KTV có thể đánh giá

được mức rủi ro đối với các khoản mục cũng như toàn bộ BCTC. KTV xác
định vùng rủi ro, ước lượng mức trọng yếu ban đầu, phân bổ cho các khoản
mục của BCTC và lập chương trình kiểm toán.
SV: Trần Thị Hà

Lớp: CQ44/22.02


Học viện tài chính

15

Luận văn tốt nghiệp

1.3.2. Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.


Mục tiêu:
Trong giai đoạn này, thủ tục phân tích được xem như là một thử nghiệm

cơ bản bên cạnh các thử nghiệm chi tiết. Việc sử dụng thủ tục phân tích trong
giai đoạn này nhằm các mục tiêu sau:
- Hiểu biết thêm hoạt động kinh doanh của khách hàng và chính sách
quản lý của khách hàng.
-Thu thập bằng chứng kiểm toán có chất lượng, đáng tin cậy với chi phí
thấp, giảm thiểu các thử nghiệm chi tiết, giảm bớt thời gian cho cuộc kiểm
toán mà hiệu quả và chất lượng kiểm toán vẫn được đảm bảo.
- Đánh giá các khoản mục trên BCTC xem có sai sót nào phát sinh gây
ảnh hưởng trọng yếu đến số dư tài khoản và các nghiệp vụ phát sinh.



Nội dung: KTV chủ yếu thực hiện thủ tục phân tích chi tiết với các số

dư tài khoản ở mức độ chi tiết. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào thủ tục phân tích
thì cũng không thể đạt được mục đích kiểm toán. Vì vậy, KTV thường kết hợp
giữa thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết số dư trong thử nghiệm cơ bản.
Thông thường, thủ tục phân tích chi tiết được áp dụng cho các tài
khoản mà trong lập kế hoạch kiểm toán không phát hiện thấy rủi ro chi tiết và
đòi hỏi nhiều ở sự phán đoán của KTV. Thực hiện thủ tục phân tích chi tiết
trong giai đoạn này qua các bước sau đây:
 Xác định số dư tài khoản, khoản mục cần kiểm tra:
* Xác định số dư tài khoản cần kiểm tra:
Số dư tài khoản cần kiểm tra là số dư của một tài khoản hoặc một nhóm
tài khoản trên BCTC. Việc xác định số dư tài khoản đơn lẻ hay của một nhóm
tài khoản để áp dụng thủ tục phân tích chi tiết là tuỳ thuộc vào mục đích và
phạm vi kiểm tra của KTV.

SV: Trần Thị Hà

Lớp: CQ44/22.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

16

* Phân tách số dư tài khoản, khoản mục cần kiểm tra:
Sự phân tách số dư cần kiểm tra là việc chia nhỏ nó theo một số tiêu

thức nhất định để so sánh với các giá trị ước tính khác nhau của KTV. KTV
chia nhỏ số dư cần kiểm tra khi việc tính toán số ước tính cho số dư tổng hợp
đó không hiệu quả và không đảm bảo được tính chính xác cũng như độ tin cậy
cần thiết. Nếu chia nhỏ số dư cần kiểm tra và tính toán số ước tính cho các
tiểu số dư đó thì độ chính xác và độ tin cậy của số dư ban đầu được tổng hợp
lại từ các tiểu số dư sẽ chính xác hơn.
 Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ:
* Ước tính giá trị
Số ước tính kiểm toán là số do KTV xác định dựa vào dữ liệu có quan
hệ với giá trị cần được kiểm tra và các mối quan hệ này phải có ý nghĩa trong
việc phân tích.
Khi tính toán giá trị ước tính, KTV cần làm việc với khách hàng để xác
định các yếu tố kinh doanh cơ bản có ảnh hưởng tới sự biến động của số dư
tài khoản nhằm tìm ra các số liệu có liên quan hợp lý và khả năng ước tính
của các mối quan hệ về số liệu. Sự hiểu biết chung về hoạt động kinh doanh
và tình hình kinh tế cũng giúp KTV xác định được tính hợp lý và khả năng
ước tính của các mối quan hệ về mặt số liệu này. Mối quan hệ giữa các số liệu
sử dụng để tính toán giá trị ước tính được chia làm 4 loại sau:
 Số dư năm trước biến động hợp lý dẫn đến số dư năm nay.
 Mối quan hệ với các số liệu tài chính khác.
 Mối quan hệ với các số liệu phi tài chính khác.
 Sự biến động giữa các số kế hoạch với số thực tế.
 Xác định số chênh lệch có thể chấp nhận được (Threshold)
Chênh lệch giữa giá trị ước tính và giá trị ghi sổ sẽ được dùng để đánh
giá mức độ trọng yếu của số dư tài khoản. Chênh lệch có thể chấp nhận được
là số chênh lệch tối đa có thể chấp nhận được giữa số ước tính của KTV và
SV: Trần Thị Hà

Lớp: CQ44/22.02



Học viện tài chính

17

Luận văn tốt nghiệp

giá trị ghi sổ của một tài khoản hoặc khoản mục được kiểm tra. KTV sử dụng
xét đoán nghề nghiệp để xác định số chênh lệch có thể chấp nhận được, từ đó
nhận biết những chênh lệch trọng yếu. Khi xác định số chênh lệch có thể chấp
nhận được, KTV cần xem xét các nhân tố sau:
* Giá trị trọng yếu: Giá trị trọng yếu càng thấp thì số chênh lệch có thể
chấp nhận được cũng càng thấp.
* Mức độ đảm bảo: Yêu cầu mức độ đảm bảo càng cao thì chêch lệch
có thể chấp nhận được càng nhỏ.
* Mức độ chi tiết: Mẫu chọn càng chi tiết thì số chênh lệch chấp nhận
được cũng cần được chi tiết tương ứng với số chi tiết của mẫu chọn.
* Tính chính xác của số liệu ước tính: Nếu KTV tin tưởng vào số liệu
ước tính của mình thì giá trị số chênh lệch có thể chấp nhận được càng thấp.
 Nhân biết chênh lệch trọng yếu :
Khi xác định được số chênh lệch, KTV cần xem xét, giải thích về
chênh lệch đó một cách logic. Số chênh lệch lớn hơn số có thể chấp nhận thì
được coi là chênh lệch trọng yếu và cần phải kiểm tra lại.
 Phân tích nguyên nhân chênh lệch:
KTV cần quan tâm đến số chênh lệch trọng yếu vì nó là một yếu tố cho
biết có thể có sai sót tồn tại trong số dư kiểm tra. Trong trường hợp này, KTV
cần xác định, kiểm tra bản chất và nguyên nhân dẫn đến số chênh lệch trọng
yếu đó. Các bằng chứng mà KTV thu thập được nhằm giải thích cho chênh
lệch trọng yếu cần phải được lượng hoá bằng giá trị cụ thể.
KTV cần hợp lý hoá số chênh lệch trọng yếu bằng cách thu thập các

bằng chứng đáng tin cậy. Các thủ tục mà KTV áp dụng để hợp lý hoá giải
thích sẽ phụ thuộc vào bản chất của sự việc cần giải thích. Một trong những
cách hiệu quả cho việc đưa ra bằng chứng hợp lý hoá sự giải thích là kiểm tra
chi tiết chứng từ kế toán có liên quan. Ngoài ra KTV có thể áp dụng các cách
sau để thu thập bằng chứng cho sự giải thích hợp lý là:
* Tìm kiếm thông tin từ bên thứ ba có quan hệ với khách hàng.
SV: Trần Thị Hà

Lớp: CQ44/22.02


Học viện tài chính

18

Luận văn tốt nghiệp

* Tìm kiếm và đối chiếu thông tin thu thập được từ các cá nhân khác
nhau trong khách hàng.
* Dựa vào bằng chứng thu thập được qua việc thực hiện các thủ tục
kiểm toán khác.
Sau cùng là KTV cần lượng hoá cho sự giải thích hợp lý bằng giá trị cụ
thể cho số chênh lệch, qua đó có thể phát hiện được sai sót. Đồng thời lượng
hoá cho sự giải thích có thể giúp KTV đánh giá lại số chênh lệch trọng yếu,
khi số chênh lệch này nhỏ hơn chênh lệch có thể chấp nhận được thì có thể bỏ
qua các bước kiểm tra tiếp theo. Trong quá trình lượng hoá nếu KTV tìm thấy
các yếu tố gây ảnh hưởng tới sự chênh lệch mà cần được xem xét khi tính
toán số ước tính thì KTV có thể tính lại số ước tính và so sánh lại với giá trị
ghi sổ của số dư tài khoản được kiểm tra.
Các chênh lệch được xác định phải kiểm tra lại thì KTV cần thực hiện

việc phân tích kỹ hơn để tìm lời giải thích phù hợp.
 Xem xét, đánh giá kết quả phân tích:
* Nếu KTV tin tưởng số liệu ước tính mang tính chính xác cao thì họ
có thể kết luận kết quả phân tích đáng tin cậy và đưa ra những sai sót nhận
biết được và sai sót có thể vào phần đánh giá chung kết quả kiểm tra. Nếu
nghi ngờ độ tin cậy của số ước tính hoặc kết luận cần phải thu được sự đảm
bảo cao hơn từ các thủ tục kiểm toán so với kế hoạch ban đầu thì cần thực
hiện các thủ tục thay thế khác để đảm bảo thỏa mãn mức độ về kiểm toán.
Nếu thủ tục phân tích được kết luận là không đủ tin cậy thì cần thực hiện các
thủ tục kiểm toán khác thay thế.
1.3.3. Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc kiểm toán:
Trong giai đoạn này, thủ tục phân tích chính là thực hiện phân tích soát
sét đối với toàn bộ BCTC của đơn vị khách hàng. Về bản chất, thủ tục phân
tích soát xét trong giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán cũng tương tự như thủ
tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch nhưng mục tiêu của chúng thì
hoàn toàn khác nhau. Thủ tục phân tích soát xét là để khẳng định những thay
SV: Trần Thị Hà

Lớp: CQ44/22.02


Học viện tài chính

19

Luận văn tốt nghiệp

đổi trên BCTC là hoàn toàn phù hợp với hiểu biết của KTV về khách hàng,
phù hợp với bằng chứng thu thập được trong quá trình kiểm toán và bảo đảm
tất cả các thay đổi đều có thể được giải thích thoả đáng. Vì vậy, việc áp dụng

thủ tục phân tích trong giai đoạn này không phải để thõa mãn bất kỳ mục tiêu
kiểm toán cụ thể liên quan đến từng tài khoản hay cơ sở dẫn liệu nào.
* Mục tiêu:
- Giúp KTV đưa ra kết luận tổng quát về tính trung thực, hợp lý của
từng khoản mục và của toàn bộ BCTC.
- Giúp KTV phát hiện ra những vấn đề chưa hợp lý, khoản mục cần
kiểm tra thêm để đảm bảo yêu cầu kiểm toán.
Thủ tục phân tích trong giai đoạn này qua 2 bước:
 Bước 1: So sánh thông tin:
So sánh kết quả kiểm toán năm nay so với năm trước (số liệu sau điều
chỉnh). Từ đó, kiểm tra xem các thay đổi đã được giải thích thỏa đáng hay
chưa và nếu chưa thì những thủ tục kiểm toán cần thiết tiếp theo là gì. Trong
giai đoạn này, KTV cũng sử dụng cả phân tích ngang như: So sánh số dư tài
khoản trên BCTC; so sánh các tỷ lệ của số liệu năm nay với năm trước, giữa
các năm để xác định hướng thay đổi. Phân tích dọc như khả năng thanh toán,
khả năng sinh lời, cơ cấu nợ, vốn chủ...
 Bước 2: Phân tích kết quả:
Đối với các thay đổi đã được giải thích thỏa đáng và không có sai sót
trọng yếu thì có thể bỏ qua. Còn những thay đổi không có lời giải thích thỏa
đáng cần tiến hành các thủ tục kiểm toán bổ sung và nên tập trung vào các tài
khoản đã xác định mức độ rủi ro cao ở khâu lập kế hoạch. Khâu soát sét cuối
cùng cần đảm bảo rằng tất cả các thay đổi trọng yếu là phù hợp với hiểu biết
về tình hình hoạt động kinh doanh, về từng tài khoản cụ thể của khách hàng
cùng với bằng chứng thu thập được.
1.4 Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu.

SV: Trần Thị Hà

Lớp: CQ44/22.02



Học viện tài chính

20

Luận văn tốt nghiệp

1.4.1 Vị trí của kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo
tài chính.
Trong các chỉ tiêu tài chính, doanh thu được coi là một chỉ tiêu đặc biệt
quan trọng, nó luôn ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo kết quả kinh doanh,
phản ánh đúng tình hình hoạt động thực tế của khách hàng, cũng như ảnh
hưởng rất lớn đến các chỉ tiêu khác trên bảng cân đối kế toán: Lợi nhuận chưa
phân phối, thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp… Đồng thời, doanh thu là
nền tảng để các chủ doanh nghiệp cũng như người quan tâm xem xét, đánh
giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, kiểm toán khoản mục
doanh thu có vị trí vô cùng quan trọng và không thể thiếu trong mọi cuộc
kiểm toán BCTC.
1.4.2 Vai trò của thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh
thu.
Doanh thu phản ánh trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh luôn
gắn chặt với các chỉ tiêu thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, nhập xuất vật tư,
hàng hóa...Đó là những yếu tố đồng nhất và dễ xảy ra các sai phạm nhất. Mặt
khác, doanh thu ảnh hưởng tới tình hình tài chính trong năm của đơn vị, tác
động tới quyết định của những người quan tâm tới đơn vị đó. Do vậy, qua
việc khai tăng, giảm doanh thu sẽ giúp đơn vị đạt được một số mục đích riêng
của mình như: Khai tăng doanh thu để làm tăng lợi nhuận của công ty, thu hút
nhà đầu tư đầu tư vốn vào đơn vị mình hoặc khai giảm doanh thu để giảm lợi
nhuận từ đó giảm bớt nghĩa vụ phải đóng góp đối với nhà nước. Thông qua
việc vận dụng thủ tục phân tích giúp KTV nhanh chóng xác định được các sai

phạm trên. Chính vì thế, việc vận dụng thủ tục phân tích để hạn chế các rủi ro
phát hiện là điều hết sức cần thiết đối với kiểm toán khoản mục doanh thu.
- Trong kiểm toán khoản mục doanh thu thì thủ tục phân tích là một thủ
tục trọng yếu giúp KTV nhanh chóng xác định được các yếu tố bất thường và
đem lại hiệu quả cao hơn là kiểm tra chi tiết, bởi lẽ: kiểm tra chi tiết đòi hỏi số
lượng mẫu kiểm tra lớn, tốn kém thời gian, chi phí mà hiệu quả lại không cao.

SV: Trần Thị Hà

Lớp: CQ44/22.02


Học viện tài chính

21

Luận văn tốt nghiệp

Trong khi đó, việc sử dụng thủ tục phân tích một cách hợp lý sẽ cho chúng ta
biết được mối liên hệ tương quan của khoản mục doanh thu với các khoản
mục khác trên BCTC, cho biết được xu hướng biến động giữa các năm và có
cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như tiết kiệm
được thời gian, chi phí mà chất lượng của cuộc kiểm toán vẫn được đảm bảo.
1.4.3 Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu.
1.4.3.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
 Mục tiêu
- Việc vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn này sẽ cho KTV nhận
thấy các yếu tố cần quan tâm đối với khoản mục doanh thu trước khi bước
vào cuộc kiểm toán, từ đó nhận định, đánh giá rủi ro và phân bổ các ước tính
cho khoản mục này. Thủ tục phân tích áp dụng trong giai đoạn chuẩn bị này là

rất cần thiết nhưng quy mô và phạm vi áp dụng của thủ tục thay đổi tùy thuộc
vào phạm vi và bản chất hoạt động cũng như sự biến động trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng. Mỗi khách hàng có đặc điểm hoạt động
kinh doanh khác nhau và mức độ chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường
kinh doanh cũng khác nhau. Vì vậy, tùy thuộc từng đơn vị khách hàng mà
mức độ và cách thức vận dụng thủ tục phân tích với kiểm toán khoản mục
doanh thu trong giai đoạn lập kế hoạch sẽ khác nhau.
- Việc sử dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
với khoản mục doanh thu nhằm các mục tiêu sau:
* Đạt được sự hiểu biết về nội dung các BCTC và những biến đổi quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của khách hàng gây ra các biến động của
khoản mục doanh thu trong năm hiện tại.
* Thấy được những thay đổi về chính sách kế toán năm hiện hành so
với các năm trước có ảnh hưởng tới chỉ tiêu doanh thu năm nay. Từ đó, giúp
KTV ước tính doanh thu trong năm của đơn vị.
* Xác định các vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục của
khách hàng.
SV: Trần Thị Hà

Lớp: CQ44/22.02


Học viện tài chính

22

Luận văn tốt nghiệp

* Đánh giá sự hiện diện của các sai số có thể đối với khoản mục doanh
thu, từ đó phát hiện ra các rủi ro, các sai sót trọng yếu nhằm thiết lập các thủ

tục kiểm toán thích hợp để xử lý các rủi ro đó.Cũng như các khoản mục khác
của BCTC, thủ tục phân tích sơ bộ được sử dụng trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán với khoản mục doanh thu. Nội dung thực hiện thủ tục phân tích sơ
bộ với khoản mục doanh thu:
Bước 1: Thu thập các thông tin tài chính và phi tài chính
-

Thu thập thông tin về doanh thu do khách hàng lập cho kỳ kế toán hiện

tại và các kỳ kế toán trước đó. Thu thập các số liệu kế hoạch doanh thu các tài
liệu khác của khách hàng mà KTV tin tưởng số liệu đó được lập trên cơ sở
các giả định hợp lý làm cơ sở xây dựng doanh thu ước tính.
-

Đối với khách hàng hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau hoặc

khách hàng có nhiều chi nhánh hoạt động trên nhiều địa bàn khác nhau, kiểm
toán viên cần thu thập các thông tin về doanh thu từng hoạt động chính. Đồng
thời thu thập các thông tin về doanh thu của đối thủ cạnh tranh, tình hình
doanh thu của toàn ngành...
-

Thu thập các thông tin phi tài chính như năng lực sản xuất, số công

nhân viên trực tiếp sản xuất, chính sách ghi nhận doanh thu và giảm trừ doanh
thu, kế hoạch về doanh thu, thị phần, khách hàng...
Doanh thu chịu ảnh hưởng từ các yếu tố về môi trường kinh doanh,
chất luợng sản phẩm, các chính sách tín dụng, chiến lược kinh doanh, thị
trường tiêu thụ, sản phẩm cạnh tranh của đối thủ... của công ty trong việc đẩy
nhanh bán hàng thu tiền...do đó tất cả các thông tin tài chính và phi tài chính

trong giai đoạn này cần phải được thu thập một cách chính xác và đầy đủ.
Cách thu thập được các thông tin: KTV có thể thu thập thông qua tài
liệu so khách hàng cung cấp như năm kiểm toán và các năm trước, các tài liệu
khác sổ sách kế toán liên quan tới doanh thu, các quy định việc ghi nhận
doanh thu, chính sách ghi nhận doanh thu; phỏng vấn khách hàng về cách họ
ghi nhận doanh thu. Từ đó so sánh với chính sách và những quy định hiện
hành liên quan tới việc ghi nhận doanh thu.
SV: Trần Thị Hà

Lớp: CQ44/22.02


Học viện tài chính

23

Luận văn tốt nghiệp

Bước 2: So sánh thông tin
Mục tiêu chủ yếu của việc phân tích này là xác định khả năng có thể
xảy ra rủi ro đối với khoản mục doanh thu của đơn vị khách hàng. Trong khi
thực hiện so sánh các thông tin, KTV cần chú ý đến các vấn đề sau:
* Những biến động bất thường của doanh thu năm nay mà lẽ ra phải có
biến động nhưng lại không thấy xuất hiện.
* Những biến động bất thường của doanh thu và các tài khoản có liên
quan mà theo xét đoán của KTV phải chịu ảnh hưởng từ biến động bất thường
của các tài khoản khác.
* Xem xét mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài
chính liên quan tới chỉ tiêu doanh thu của đơn vị.
- Các so sánh thường sử dụng là:

* So sánh doanh thu kỳ này với kỳ trước, với kế hoạch của doanh
nghiệp. Nếu có biến động bất thường cần tìm hiểu rõ nguyên nhân;
* So sánh giữa doanh thu thực tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng
ngành có cùng quy mô hoạt động, với số liệu thống kê định mức ngành.
* So sánh tỷ trọng lợi nhuận thuần với doanh thu thuần giữa các kỳ để
đánh giá khả năng sinh lời từ doanh thu các hoạt động qua các kỳ kế toán;
* Sử dụng các tỷ suất tài chính như: doanh thu/ tổng tài sản, doanh thu/
tổng vốn chủ sở hữu, lợi nhuận trước thuế/doanh thu, tài sản ngắn hạn/doanh
thu ...để đánh giá khái quát về doanh thu của đơn vị.
Tất cả các chỉ tiêu so sánh trên nhằm mục đích giúp KTV có thể hình
dung được khả năng và tình hình thực tế hoạt động kinh doanh của đơn vị
trong kỳ. Từ đó, KTV có cơ sở để nhận đinh, đánh giá và ước lượng về các
rủi ro, sai phạm có thể xảy ra trong các khoản mục doanh thu của đơn vị. Tùy
vào qui mô và tính chất hoạt động kinh doanh của từng đối tượng, loại hình
kinh doanh mục tiêu kiểm toán mà KTV có các thủ tục so sánh sẽ khác nhau.
Bước 3: Đánh giá kết quả

SV: Trần Thị Hà

Lớp: CQ44/22.02


Học viện tài chính

24

Luận văn tốt nghiệp

Sau khi phân tích sơ bộ, KTV sẽ đánh giá kết quả so sánh ban đầu để
xem xét sự biến động của khoản mục doanh thu xem có phù hợp với nhận

định và những hiểu biết của KTV về tình hình kinh doanh của đơn vị hay
không. Trong trường hợp xảy ra những biến động lớn so với dự đoán, KTV
cần thảo luận với nhà quản lý của đơn vị và xem xét tính hợp lý của lời giải
thích vế sự biến động đó hoặc thực hiện phân tích ở mức độ cao hơn.
Qua kết quả áp dụng thủ tục phân tích sơ bộ, KTV có thể đánh giá được
mức rủi ro đối với các khoản mục doanh thu, từ đó KTV xác định được cần
tập trung đi sâu cho yếu tố nào trong khoản mục này, ước tính mức trọng yếu
cho khoản mục doanh thu và phân bổ cho từng loại doanh thu chi tiết hơn.
1.4.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
- Trong giai đoạn này, thủ tục phân tích được xem như là một thử
nghiệm cơ bản bên cạnh các thử nghiệm chi tiết. Việc sử dụng thủ tục phân
tích trong giai đoạn này nhằm các mục đích sau:
- Hiểu biết thêm hoạt động kinh doanh của khách hàng và các chính
sách liên quan tới việc ghi nhận doanh thu trong kỳ của đơn vị.
- Thu thập bằng chứng kiểm toán có chất lượng, đáng tin cậy với chi
phí thấp, giảm thiểu các thử nghiệm chi tiết, giảm thời gian của cuộc kiểm
toán đối với khoản mục doanh thu.
- Đánh giá xem khoản mục doanh thu có sai sót nào gây ảnh hưởng
trọng yếu đến số dư tài khoản và các nghiệp vụ phát sinh hay không.
Các bước tiến hành:
 Xác định các chỉ tiêu cần kiểm tra:
-

Các chỉ tiêu cần kiểm tra là các chỉ tiêu có khả năng sảy ra sai sót trọng

yếu. Với khoản mục doanh thu có thể xảy ra sai sót với cả doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác. KTV
có thể chia nhỏ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo các tiêu thức
như doanh thu theo loại hình kinh doanh hoặc theo lĩnh vực kinh doanh...
tương ứng với giá trị ước tính của KTV.

 Ước tính giá trị:
SV: Trần Thị Hà

Lớp: CQ44/22.02


Học viện tài chính

25

Luận văn tốt nghiệp

KTV dựa vào thông tin thu thập được ở giai đoạn lập kế hoạch để ước
tính doanh thu trong kỳ của đơn vị theo cách mà KTV chia nhỏ doanh thu để
kiểm tra. Cơ sở số liệu để KTV thực hiện việc ước tính doanh thu có thể do
khách hàng cung cấp hoặc thu thập từ các nguồn khác mà KTV có thể tin
tưởng được. Tùy vào đặc điểm của mỗi đơn vị cũng như đặc điểm của khoản
doanh thu mà KTV có các cách ước tính khác nhau. Ví dụ:
- Ước tính doanh thu năm nay từ số liệu doanh thu năm trước có điều
chỉnh theo những biến động của năm hiện thời như lạm phát, mức thu nhập
bình quân, nhu cầu thị trường với mặt hàng đó.
- Ước tính doanh thu năm nay dựa vào mức doanh thu theo kế hoạch
của đơn vị khách hàng.
- Dựa vào các thông tin phi tài chính trong nội bộ của đơn vị để ước
tính như: Ước tính doanh thu tiền điện nước dựa trên số điện, nước hàng
tháng và đơn giá tiền điện nước; Ước tính doanh thu cho thuê nhà từ số lượng
phòng cho thuê và đơn giá bình quân mỗi phòng trong tháng.
 So sánh số ước tính của KTV với giá trị ghi sổ để xác định số chênh
lệch có thể chấp nhận được:
Sau khi đã tính toán được giá trị ước tính, KTV sẽ so sánh chúng với giá

trị ghi sổ của khoản mục doanh thu. Chênh lệch giữa giá trị ước tính và giá trị
ghi sổ được dùng để đánh giá mức độ trọng yếu của khoản mục doanh thu.
KTV dựa vào xét đoán nghề nghiệp của mình để xác định số chênh lệch có
thể chấp nhận được, từ đó nhận biết chênh lệch trọng yếu để điều tra xem xét.


Nhận biết chênh lệch trọng yếu:
Chênh lệch giữa doanh thu theo ước tính của KTV và doanh thu theo

báo cáo của đơn vị lớn hơn mức có thể chấp nhận được thì đó là chêch lệch
trọng yếu. Có những chênh lệch nhỏ hơn mức có thể chấp nhận được nhưng
khi kết hợp với nhau lại là chênh lệch lớn hơn mức có thể chấp nhận được.
Khi đó KTV phải kết hợp các chênh lệch này để kiểm tra lại và đảm bảo tính
thận trọng cao nhất.
SV: Trần Thị Hà

Lớp: CQ44/22.02


×