Tải bản đầy đủ (.docx) (163 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn UHY ACA – chi nhánh miền trung thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.1 KB, 163 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “ Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải
trả người bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung thực hiện” là công trình nghiên cứu
của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên

Vương Thị Tâm Đan


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nguyên bản

1

BCKT

Báo cáo kiểm toán

2

BCTC

Báo cáo tài chính



3

TK

Tài khoản

4

CSDL

Cơ sở dẫn liệu

5

KSNB

Kiểm soát nội bộ

6

KTV

Kiểm toán viên

7

PTNB

Phải trả người bán


9

RRKS

Rủi ro kiểm soát

10

RRKT

Rủi ro kiểm toán

11

RRPH

Rủi ro phát hiện

12

RRTT

Rủi ro tiềm tàng

13

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ1.1: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PTNB TRONG
KIỂM TOÁN BCTC
BẢNG 1.1: CÁC THỦ TỤC KIỂM TRA CHI TIẾT NGHIỆM VỤ PTNB


BẢNG 1.2: CÁC THỦ TỤC KIỂM TRA CHI TIẾT SỐ DƯ PTNB
BẢNG 1.3: TỔNG HỢP KẾT QUẢ KIỂM TOÁN
SƠ ĐỒ 2.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA UHY ACA- CHI NHÁNH
MIỀN TRUNG
SƠ ĐỒ 2.2 : SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC ĐOÀN KIỂM TOÁN CỦA
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN UHY ACA – CHI
NHÁNH MIỀN TRUNG
SƠ ĐỒ 2.3: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN UHY ACA – CHI NHÁNH MIỀN TRUNG
BẢNG 2.1: MẪU CÂU HỎI XEM XÉT CHẤP NHẬN KHÁCH
HÀNG ABC
BẢNG 2.2: MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO PHÁT HIỆN (DR)
BẢNG 2.3. BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC PTNB
BẢNG 2.4. KẾT LUẬN CỦA KTV VỀ KHOẢN MỤC PTNB


1

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam đang trong quá trình tiến hành đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và sâu sắc
nền kinh tế, xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần đa sở hữu, vận hành theo cơ

chế thị trường, mở cửa và hội nhập. Cùng với sự đổi mới kinh tế, hệ thống kế toán
đã và đang cải cách từng bước tiếp cận và hòa nhập với nguyên tắc, thông lệ,
chuẩn mực phổ biến thế giới. Do yêu cầu khách quan của nền kinh tế, kiểm toán
ra đời và đang có bước tiến đáng kể không ngừng, đóng vai quan trọng trong nền
kinh tế.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới, môi trường kinh doanh Việt Nam ngày
càng ổn định và phát triển. Sự phát triển mạnh mẽ về nền kinh tế đem lại rất nhiều
cơ hội cũng như thách thức đối với các doanh nghiệp kinh doanh. Vấn đề cạnh
tranh trở thành một vấn đề trọng tâm của các doanh nghiệp, qui mô hoạt động
ngày càng gia tăng đòi hỏi các doanh nghiệp cần có chính sách hợp lí trong việc
huy động và quản lý nguồn vốn. Vấn đề chiếm dụng vốn trở thành một vấn đề
quen thuộc trong hoạt động của các doanh nghiệp. Khoản mục phải trả người bán
trong tổng nợ phải trả ngày càng trở thành một khoản mục quan trọng có ý nghĩa
ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tác động trực tiếp tới khả
năng thanh toán và tất cả các chỉ tiêu trên bảng khai tài chính của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu đó chỉ được phản ánh đúng khi khoản mục phải trả người bán được
trình bày một cách trung thực và hợp lí. Bên cạnh đó, công tác quản lí, hạch toán
khoản mục phải trả người bán trong thực tế thường xảy ra sai sót, gian lận do đó
công việc kiểm toán khoản mục này ngày càng được chú trọng trong cuộc kiểm
toán BCTC.
Từ những phân tích trên đây cho thấy tính cấp thiết, thực tiễn của kiểm toán
khoản mục phải trả người bán trong kiểm toán BCTC. Nhận thức được tầm quan
trọng trên, trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY
ACA – Chi nhánh Miền Trung, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm
toán khoản mục phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung thực hiện.”


2


Mục đích nghiên cứu đề tài
Hệ thống hóa lí luận, tìm hiểu về quy trình kiểm toán khoản mục PTNB trong
kiểm toán BCTC. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực tiễn về quy trình kiểm
toán khoản mục PTNB trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán
và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung thực hiện. Từ đó đưa ra một số
giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục PTNB trong kiểm
toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh
Miền Trung thực hiện.

3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu vấn đề lý luận chung và thực
tiễn quy trình kiểm toán khoản mục PTNB trong kiểm toán BCTC tại Công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung. Từ đó phân tích
và đưa ra kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
NPTNB.
Phạm vi nghiên cứu là quy trình kiểm toán khoản mục PTNB trong kiểm
toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh
Miền Trung thực hiện.
4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về khoa học: Luận văn đã hệ thống những lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán
khoản mục PTNB trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
UHY ACA – Chi nhánh Miền trung thực hiện.
Về thực tiễn: Luận văn đã nghiên cứu và đánh giá thực trạng về quy trình kiểm
toán khoản mục PTNB trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung thực hiện, mô tả sự vận dụng lý luận
vào thực tiễn công tác kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện quy
trình kiểm toán khoản mục PTNB do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY

ACA – Chi nhánh Miền Trung thực hiện.

5

Phương pháp nghiên cứu


Về phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu và thực hiện dựa trên phép duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với tư duy khoa học logic.
Về phương pháp, kỹ thuật: Luận văn đã sử dụng kết hợp các phương pháp như
khảo sát trực tiếp thực tế tại đơn vị khách hàng, so sánh, đối chiếu, tổng hợp kết
quả…
6

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Lời cam đoan, Mở đầu, Kết luận, Danh mục các chữ viết tắt, Danh
mục sơ đồ, bảng biểu, phụ lục, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn được chia
thành 3 chương:
Chương 1: Lí luận chung về quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán
trong kiểm toán BCTC do Công ty Kiểm toán độc lập thực hiện.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong
kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh
Miền Trung thực hiện.
Chương 3: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong
kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh
Miền Trung thực hiện.
Tuy nhiên do hạn chế về mặt nhận thức, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, vì vậy
trong quá trình thực hiện đề tài em không tránh khỏi những sai sót, kính mong sự
chỉ bảo, đóng góp và đặc biệt là sự thông cảm từ quý thầy cô.
Em xin trân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo của PGS.TS Giang Thị Xuyến và

toàn thể các anh chị trong phòng Kiểm toán BCTC - Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung đã giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài
này.
Sinh viên
Vương Thị Tâm Đan


Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI
TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
1.1.1. Khái niệm khoản mục phải trả người bán
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động mua bán
hàng hóa, dịch vụ luôn diễn ra thường xuyên, liên tục và tạo ra các mối quan hệ
thanh toán. Theo xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường, ngoài quan hệ
thanh toán trả tiền ngay thì quan hệ mua bán chịu ngày càng trở nên phổ biến, tạo
ra khoản mục phải trả người bán.
Phải trả người bán là những món nợ chưa thanh toán về hàng hóa và dịch vụ
nhận được trong quán trình kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. Phải trả
người bán bao gồm các món nợ của việc mua vào nguyên vật liệu, thiết bị, điện
nước, sửa chữa và rất nhiều sản phẩm, dịch vụ khác mà doanh nghiệp nhận được
trước ngày kết thúc năm tài chính.Các khoản phải trả người bán này không bao
gồm các khoản nợ trả chịu lãi, phải trả do bị phạt, giấy nhận nợ, vay nợ, nợ trái
phiếu.
Có thể thấy, khoản phải trả người bán là phần vốn mà doanh nghiệp đi chiếm
dụng tạm thời của đơn vị khác để hình thành nên một phần nguồn vốn của doanh
nghiệp mình. Doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ đúng hạn cho người bán.
Để quản lý tốt và chặt chẽ các khoản PTNB thì khoản mục PTNB phải được
theo dõi một cách chi tiết từng đối tượng, được ghi đầy đủ trên sổ chi tiết tài

khoản 331 và chi tiết rõ theo nợ phải trả dài hạn hay ngắn hạn hay theo dõi theo
thời gian trả nợ để có thể trả nợ đúng hạn hoặc được hưởng chiết khấu. Đến cuối
kỳ, kế toán doanh nghiệp sẽ dựa trên chi tiết số dư tài khoản 331 để xác định số
dư bên nợ hoặc bên có để đưa vào chỉ tiêu phải trả người bán (trong nợ ngắn hạn
hoặc nợ dài hạn của bên nguồn vốn) hay chỉ tiêu trả trước cho người bán (trong
phần các khoản thu ngắn hạn của bên tài sản ngắn hạn) trong bảng CĐKT. Đồng


thời doanh nghiệp cũng thực hiện lập các bản công nợ phải trả, đối chiếu thường
xuyên với người bán để đảm bảo các khoản nợ được theo dõi chính xác và đầy đủ.
Trên phần tài sản, khoản mục phải trả người bán được trình bày trên chỉ tiêu trả
trước cho người bán. Chỉ tiêu này phản ánh khoản tiền trả trước cho người bán theo
thỏa thuận mà đến cuối kỳ, doanh nghiệp vẫn chưa nhận được hàng. Chỉ tiêu này
được lập căn cứ vào tổng dư bên nợ các chi tiết của các TK 331 về số tiền đã trả
trước cho người bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ...
Trên phần nguồn vốn, khoản mục PTNB được trình bày ở chỉ tiêu phải trả
người bán trong phần nợ ngắn hạn và phải trả dài hạn người bán trong phần nợ dài
hạn. Đây là các khoản tiền phải thanh toán cho người bán sau khi đã nhận được
hàng hóa dịch vụ và được tổng hợp từ số dư Có của các sổ chi tiết TK 331.
1.1.2. Ý nghĩa của khoản mục phải trả người bán trong kiểm toán báo
cáo tài chính
Theo xu hướng phát triển kinh tế như hiện nay, có thể thấy quá trình mua
hàng và thanh toán thường không diễn ra đồng thời. Do vậy, khoản mục phải trả
người bán thường xuất hiện trong kỳ kinh doanh, gắn liền với các nghiệp vụ phát
sinh thường xuyên hay không thường xuyên của doanh nghiệp với người bán.
Phải trả người bán(PTNB) có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, đó là phần vốn doanh nghiệp chiếm dụng được từ bên ngoài
doanh nghiệp. nhờ đó sẽ giảm thiểu được chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp,
tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh từ đó gia tăng lợi nhuận.
PTNB là một phần nguồn tài trợ cho viêc hình thành tài sản của đơn vị, là

khoản mục quan trọng hình thành nên nguồn vốn của doanh nghiệp. Do đó, khoản
mục này liên quan tới rất nhiều khoản mục quan trọng trong Báo cáo tài chính của
doanh nghiệp như hàng tồn kho, tiền, tài sản cố định, ….
PTNB chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nợ phải của doanh nghiệp mà ảnh
hưởng trực tiếp là đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, thể hiện khả năng tự tài trợ
của đơn vị bởi tỷ suất tự tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn


vốn.Tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của
doanh nghiệp. Nếu tỷ suất này càng cao thì khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại, tỷ suất này thấp thì tình hình tài chính của doanh
nghiệp có khả năng gặp rắc rối vì quá lệ thuộc vào nguồn tài trợ từ bên ngoài.
PTNB phải được quản lí chặt chẽ bởi những sai phạm của khoản mục này
ảnh hưởng đến việc đánh giá khả năng thanh toán qua tỷ suất quan trọng phản ánh
khả năng thanh toán như: khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức
thời, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn…..Việc xem xét các tỷ suất về khả năng
thanh toán là một trong những khâu quan trọng khi KTV thực hiện công tác kiểm
toán của mình.
Bên cạnh đó, khoản mục PTNB nằm bên nguồn vốn góp phần hình thành nên
các chỉ tiêu bên tài sản. Do đó nếu khoản mục PTNB bị phản ánh sai sẽ ảnh hưởng
đến một loạt các chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính khiến người đọc hiểu sai về tình
hình tài chính của doanh nghiệp, khiến các quyết định kinh doanh của doanh của
doanh nghiệp không chính xác với tình hình thực tế. PTNB có mối liên hệ với các
chi phí sản xuất kinh doanh, giá vốn của doanh nghiệp từ đó có những sai lệch
trong ghi chép và trình bày các khoản mục PTNB có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận,
từ đó ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đây cũng là một chỉ tiêu quan trọng mà các bên có liên quan như ngân hàng, đối
tác kinh doanh… luôn đặc biệt xem xét để đánh giá hoạt động kinh doanh của đơn
vị, từ đó đưa quyết định kinh tế hợp lí. Do đó, kiểm toán khoản mục PTNB có ý
nghĩa rất quan trọng trong kiểm toán BCTC, kết quả của công việc này giúp KTV

đưa ra được ý kiến xác đáng về Báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán.
Do đó, KTV để có thể đưa ra được ý kiến nhận xét về tính trung thực và hợp
lý của BCTC của khách hàng thì cần thiết tiến hành kiểm toán từng phần hành,
khoản mục nhỏ trong đó như khoản mục phải trả người bán. Vì thế, kiểm toán khoản
mục phải trả người bán giữ một vị trí quan trọng trong kiểm toán BCTC.


1.2.

KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI
BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải trả người bán

Để thực hiện đúng hướng và hiệu quả hoạt động kiểm toán thì kiểm toán viên
phải xác định được mục tiêu kiểm toán trên cơ sở bản chất, các mối quan hệ vốn
có của đối tượng và khách quan về kiểm toán. Do đó, khi kiểm toán khoản mục
PTNB thì KTV phải xác định được mục tiêu kiểm toán của khoản mục này.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200: “Mục tiêu tổng thể của kiểm
toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện một cuộc kiểm toán báo cáo
tài chính là: Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo cáo tài chính, xét trên
phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay
không, từ đó giúp kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có
được lập phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp
dụng, trên các khía cạnh trọng yếu hay không; Lập báo cáo kiểm toán về báo cáo
tài chính và trao đổi thông tin theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam,
phù hợp với các phát hiện của kiểm toán viên”.
Mục tiêu chung khi kiểm toán khoản mục PTNB là nhằm xác minh và đưa ra
độ tin cậy của khoản mục PTNB và việc trình bày trên BCTC có đảm bảo đầy đủ,
đúng đắn theo quy định chuẩn mực. Để đạt được mục tiêu chung này phải đạt
được các mục tiêu cụ thể sau:

- Các khoản PTNB trên BCTC được phản ánh là có thật và phù hợp với từng
đối tượng (CSDL tính có thật);
- Các khoản PTNB được tính toán, đánh giá đúng quy định, số lượng, số tiền
(CSDL tính toán và đánh giá);
- Các khoản PTNB được ghi chép đầy đủ đúng quy định, đúng phương pháp
kế toán (CSDL tính đúng đắn và đầy đủ);
- Các khoản PTNB được ghi chép kịp thời, đúng kỳ kế toán (CSDL tính đúng
kì);


- Các khoản PTNB được ghi chép đúng sự phân loại đúng đắn theo từng loại
nợ phải trả (CSDL phân loại và hạch toán);
- Các khoản PTNB luôn có sự xác nhận kịp thời các chủ nợ, quá trình kiểm
soát nội bộ là chặt chẽ và hiệu quả;
- Các khoản PTNB phải phù hợp giữa sổ tổng hợp và sổ chi tiết theo dõi;
- Các khoản PTNB phản ánh trong BCTC đúng nghĩa vụ của DN, nghĩa là
đang tồn tại chủ nợ mà DN phải có nghĩa vụ trả nợ trong một thời gian nhất định
với một số tiền nhất định (CSDL sự hiện hữu, quyền và nghĩa vụ)
- Các khoản PTNB được trình bày, công bố đúng đắn, đầy đủ theo quy định
(CSDL trình bày và công bố).
Vì vậy, trong quá trình kiểm toán khoản mục PTNB KTV cần thu thập đầy
đủ bằng chứng để có thể đạt được các mục tiêu cụ thể nêu trên.
1.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục phải trả người bán
Các nguồn tài liệu làm căn cứ kiểm toán khoản mục nợ PTNB cũng bao gồm
tài liệu trực tiếp liên quan đến quá trình xử lý kế toán và các tài liệu liên quan
khác. Tài liệu làm căn cứ ghi sổ kế toán mới chỉ là những căn cứ để kiểm tra quá
trình xử lý kế toán. Ngoài những căn cứ này, để kiểm toán khoản mục PTNB
trong kiểm toán BCTC còn bao gồm tất cả những tài liệu để kiểm soát và chứng
minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách khách quan ở các bộ phận
chức năng có liên quan.

Cụ thể nguồn tài liệu để kiểm toán PTNB gồm các tài liệu sau:
• Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan PTNB.
• Bảng cân đối kế toán năm, kỳ kiểm toán (liên quan hàng hóa, nguyên vật
liệu, tài sản mua vào, nợ phải trả người bán, trả trước cho người bán) và các
BCTC khác có liên quan.
• Sổ kế toán tổng hợp, chi tiết TK 331, biên bản đối chiếu định kì số liệu giữa
doanh nghiệp với người bán, ngân hàng.


• Các chứng từ, hóa đơn mua hàng, phiếu chi tiền, phiếu nhập kho, chứng từ
vận chuyển, biên bản kiểm nghiệm, hợp đồng mua hàng, các tài liệu tính
toán chiết khấu, giảm giá, hàng bị trả lại,…
• Hợp đồng mua bán, thuê tài sản, nhà cửa, đất đai, đơn đặt hàng, hợp đồng
vận chuyển, thuê.
• Kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch mua, giấy đề nghị mua của bộ
phận trực tiếp sử dụng có xác nhận của quản đốc, bộ phận vật tư.
• Nhật kí mua hàng, báo cáo mua hàng, báo cáo thống kê, nhật kí chi tiền…
• Phiếu báo giá bên bán, giấy báo nhận hàng, biên bản, báo cáo nhận hàng.
• Các quy định về KSNB liên quan PTNB.
• Tài liệu khác như thẻ kho, nhật kí bảo vệ…
1.2.3. Các sai sót thường gặp khi kiểm toán phải trả người bán
Những rủi ro thường gặp đối với khoản mục PTNB rất đa dạng và có mức độ
cũng như tính chất ảnh hưởng khác nhau. Sau đây là một số rủi ro cụ thể trong
việc kiểm soát các khoản phải trả người bán:
- Hàng hóa, nguyên vật liệu, tài sản…chưa nhận được từ người bán mà doanh
nghiệp đã ghi sổ làm tăng khoản PTNB.
- Hạch toán hàng hóa, nguyên vật liệu, tài sản… mua vào không đúng kì.
- Hạch toán hàng hóa, nguyên vật liệu, tài sản… mua trả góp giống mua thanh
toán tiền một lần.
- Sự xác nhận của người bán không phù hợp, thường có những chênh lệch phải

xác minh lại bằng các kỹ thuật bổ sung: thông qua ngân hàng, gửi thư xác nhận.
- Không khớp số liệu giữa sổ kế toán chi tiết và tổng hợp, thiếu sự đối chiếu
xác nhận định kỳ. Ghi chép nợ PTNB không đúng cho từng loại nợ phải trả và
từng đối tượng chủ nợ.
- Nợ quá hạn kéo dài không được xử lí kịp thời, không có xác định của chủ nợ.


- Quy trình kiểm nghiệm những chuyến hàng mua của doanh nghiệp còn mang
tính hình thức, chưa chặt chẽ, dễ sai sót. Quá trình KSNB thường vi phạm nguyên
tắc “bất kiêm nhiệm”.
Như vậy, trong quá trình kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán khoản
mục PTNB nói riêng tiềm ẩn rất nhiều sai sót. Do đó, KTV cần lưu ý khi tiến hành
kiểm toán khoản mục PTNB để tránh mắc phải những sai sót này.
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
Quy trình kiểm toán khoản mục PTNB là toàn bộ các bước công việc trong

1.3.

một cuộc kiểm toán liên quan đến PTNB để đạt được mục tiêu kiểm toán .
Quy trình kiểm toán khoản mục PTNB trong kiểm toán BCTC chia thành 3
giai đoạn: Lập kế hoạch kiểm toán; Thực hiện kiểm toán; Kết thúc kiểm toán.
Sơ đồ1.1: Quy trình kiểm toán khoản mục PTNB trong kiểm toán BCTC
Lập kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Kết thúc kiểm toán

1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán và soạn thảo chương trình kiểm toán khoản
mục Phải trả người bán
Vai trò của việc lập kế hoạch kiểm toán được nêu rõ trong chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 300: “Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính”:

“Kế hoạch kiểm toán phù hợp sẽ đem lại lợi ích cho việc kiểm toán BCTC như
sau: Trợ giúp KTV tập trung đúng mức vào các phần hành quan trọng của cuộc
kiểm toán; Trợ giúp KTV xác định và giải quyết các vấn đề có thể xảy ra một cách
kịp thời; Trợ giúp KTV tổ chức và quản lý cuộc kiểm toán một cách thích hợp
nhằm đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách hiệu quả; Hỗ trợ trong
việc lựa chọn thành viên nhóm kiểm toán có năng lực chuyên môn và khả năng


phù hợp để xử lý các rủi do dự kiến, và phân công công việc phù hợp cho từng
thành viên; Tạo điều kiện cho việc chỉ đạo, giám sát nhóm kiểm toán và soát xét
công việc của nhóm; Hỗ trợ việc điều phối công việc do các kiểm toán viên đơn vị
thành viên và chuyên gia thực hiện khi cần thiết”.
Như vậy, đây là giai đoạn hết sức quan trọng, chi phối chất lượng và hiệu quả
của cuộc kiểm toán. Đối với kiểm toán khoản mục PTNB, mục đích của giai đoạn
này là xây dựng một chiến lược kiểm toán bao gồm kế hoạch kiểm toán tổng thể
và chương trình kiểm toán phù phợp với bản chất, thời gian và phạm vi của các
thủ tục kiểm toán sẽ được áp dụng. Quy trình lập kế hoạch kiểm toán sẽ bao gồm
các bước công việc sẽ được trình bày sau đây.
1.3.1.1 Lập kế hoạch
Những công việc cần thực hiện trong giai đoạn này là:


Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng liên quan đến khoản mục PTNB
Mục tiêu của công việc này là thu thập thông tin về ngành nghề kinh doanh,
hoạt động đơn vị khách hàng, hệ thống kế toán và hệ thống KSNB từ đó xác định
trọng tâm kiểm toán phần hành PTNB.
KTV cần tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu và thu thập các thông tin để có được
những hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán cũng như hiểu biết chung
về nền kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh có tác động đến khoản mục
PTNB của đơn vị được kiểm toán, lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán

có ảnh hưởng như thế nào đến các rủi ro đối với việc ghi nhận khoản mục
NPTNB, năng lực quản lý của Ban giám đốc trong việc phát hiện, ngăn chặn các
gian lận và sai sót đối với khoản PTNB…
Với phần hành kiểm toán khoản mục PTNB, KTV cần đặc biệt quan tâm đến
các thông tin như: hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách hàng,
tình hình cũng như sự biến động của nền kinh tế, khả năng mở rộng quy mô kinh
doanh, các người bán thường xuyên, các người bán lớn của DN… KTV có thể thu
thập các thông tin này từ nhiều nguồn khác nhau như từ các tài liệu của khách


hàng, đối tác của khách hàng. Đối với các khách hàng cũ, KTV còn có thể thu
thập từ hồ sơ kiểm toán năm trước.
 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Mục đích của KTV khi nghiên cứu, đánh giá hệ thống KSNB là để xác định
mức độ tin cậy đối với hệ thống này, đưa ra đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát
đối với khoản mục PTNB, thông thường KTV đánh giá thông qua chu trình mua
hàng – thanh toán tiền. Trên cơ sở đó xác định hợp lý nội dung, phạm vi và thời
gian cho các thủ tục khảo sát cơ bản cần thực hiện. Để đạt được mục đích trên
KTV cần thực hiện các công việc sau:
-

Thu thập thông tin về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán của khách hàng
đối với việc hạch toán các khoản PTNB;

-

Tìm hiểu thủ tục kiểm soát đối với Nợ công phải trả xem có dựa trên nguyên
tắc về phân công, phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc ủy quyền
và phê chuẩn;


-

Tìm hiểu mức độ độc lập và tính hoạt động thường xuyên của bộ máy KSNB
của khách hàng;

-

Đưa ra những đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát với khoản mục PTNB
dựa trên việc nhận diện các mục tiêu kiểm soát, quy trình kiểm soát đặc thù, đánh
giá điểm yếu trong hệ thống KSNB…
 Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
Mục tiêu là KTV thực hiện phân tích sơ bộ nhằm có được những đánh giá tổng
quan cũng như phát hiện những biến động và biểu hiện bất thường của khoản mục
PTNB để tập trung kiểm tra làm rõ.
Các thủ tục KTV thực hiện như:

- Phân tích ngang: so sánh số dư các khoản PTNB năm nay so với năm trước.
- Phân tích dọc: phân tích sự thay đổi tỷ trọng PTNB trong tổng nguồn vốn qua các
năm, so sánh tỷ lệ này với các đơn vị cùng ngành để đánh giá khái quát tình hình
tài chính doanh nghiệp.
 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán


* Đánh giá tính trọng yếu
Mục tiêu của đánh giá tính trọng yếu căn cứ xác định thời gian, phạm vi thực
hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo cho phù hợp. Mức trọng yếu phân bổ càng lớn
thì KTV sẽ thu hẹp phạm vi các thử nghiệm cơ bản cần áp dụng và ngược lại.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV phải đánh giá mức trọng yếu để ước tính
mức độ sai sót BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm
toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót liên quan đến BCTC để từ đó xác định

bản chất, thời gian và phạm vi khảo sát kiểm toán.
KTV cần đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC và phân bổ mức đánh
giá đó cho từng khoản mục trên BCTC. Cơ sở tiến hành phân bổ là bản chất của
các khoản mục, đánh giá về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, kinh nghiệm kiểm
toán của KTV và chi phí kiểm toán đối với từng khoản mục. Bản chất của các
khoản mục PTNB là:
+ Các khoản PTNB thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp;
+ Các khoản PTNB liên quan đến nhiều tài sản như: tài sản cố định, hàng tồn
kho… mà hầu hết đều là các khoản mục trọng yếu.
* Đánh giá rủi ro
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải xác định rủi ro kiểm toán
mong muốn (AR) cho toàn bộ BCTC được kiểm toán thông qua việc đánh giá ba
bộ phận: rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR), rủi ro phát hiện (DR). Ta có
biểu thức biểu thị mối quan hệ giữa các loại rủi ro:
AR = IR x CR x DR
(trong đó IR và CR sẽ được KTV đánh giá đối với từng khoản mục)
Rủi ro kiểm toán phụ thuộc vào 2 yếu tố: Mức độ người sử dụng thông tin tin
tưởng vào BCTC của doanh nghiệp và khả năng khách hàng gặp phải khó khăn về
tài chính sau khi BCTC được công bố. Rủi ro kiểm toán gồm 3 yếu tố cấu thành là
rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.


- Đánh giá rủi ro tiềm tàng (IR): Qua thu thập thông tin kinh doanh khách
hàng, hiểu biết bản chất khoản mục PTNB, KTV đặt ra mức RRTT cho khoản
mục PTNB.
- Đánh giá rủi ro kiểm soát (CR): Qua nghiên cứu hệ thống KSNB của đơn vị
và hệ thống KSNB với khoản mục PTNB, KTV đưa ra mức RRKS cho khoản
mục PTNB.
- Dự kiến rủi ro phát hiện (DR): Là khả năng sai phạm xảy ra với khoản mục

PTNB mà trong quá trình kiểm toán KTV không phát hiện ra.
Kết quả đánh giá rủi ro phát hiện dự kiến là cơ sở xác định khối lượng công
việc cần tiến hành cho cuộc kiểm toán.
Giữa trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đó là mối quan hệ
ngược chiều, nghĩa là nếu mức trọng yếu có thể chấp nhận được càng tăng lên thì
rủi ro kiểm toán sẽ giảm đi và ngược lại. Mối quan hệ này có ý nghĩa hết sức quan
trọng khi KTV lập kế hoạch kiểm toán nhằm xác định về nội dung, phạm vi, thời
gian và các thủ tục kiểm toán cần áp dụng.
1.3.1.2. Soạn thảo chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán: Là một bảng liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục kiểm toán chi
tiết tương ứng với mục tiêu kiểm toán của các công việc kiểm toán cụ thể được
sắp xếp theo một trình tự nhất định. Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu
kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần hành. Việc xây
dựng chương trình kiểm toán được KTV thực hiện cho từng khách hàng cụ thể
dựa trên những đánh giá ban đầu về mức trọng yếu cũng như rủi ro tiềm tàng, rủi
ro kiểm soát của đơn vị.
Chương trình kiểm toán khoản mục PTNB là dự kiến về thời gian, thủ tục
kiểm toán cần áp dụng, phân công công việc cho các KTV, dự kiến thông tin về
công ty, dữ liệu cần thu thập và sử dụng. Sau khi có những hiểu biết cơ bản về
khách hàng, KTV thực hiện việc xây dựng chương trình kiểm toán. Chương trình
kiểm toán khoản mục PTNB thường bao gồm: mục tiêu kiểm toán cụ thể của


khoản mục PTNB, các thủ tục kiểm toán cần áp dụng, kỹ thuật kiểm toán cụ thể,
phạm vi và thời gian thực hiện, việc tham chiếu với các thông tin có liên quan đến
khoản mục, những bằng chứng cần thu thập… Đối với khoản mục PTNB, mục
tiêu kiểm toán là tập trung làm rõ 1 số CSDL đó là tính có thật, tính toán đánh giá
đúng đắn, kịp thời, tính đúng kỳ. Thủ tục kiểm toán áp dụng thường là kiểm tra
chính sách kế toán như chính sách ghi nhận PTNB của đơn vị... Ngoài ra KTV
còn áp dụng các thủ tục phân tích: dự kiến có áp dụng thủ tục phân tích chi tiết

hay không. Sau đó, KTV văn bản hóa các thủ tục kiểm toán để làm chỉ dẫn cho
khoản mục.
Chương trình kiểm toán giúp cho việc thực hiện kiểm toán diễn ra khoa học, tiết
kiệm thời gian cho cuộc kiểm toán do các thủ tục đã được trình bày rõ ràng trong
chương trình kiểm toán. Hiện nay để thuận tiện cho công tác kiểm toán, các công
ty kiểm toán thường áp dụng chương trình kiểm toán mẫu của VACPA hoặc xây
dựng chương trình riêng cho mình. Chi tiết nội dung chương trình kiểm toán mẫu
khoản mục PTNB được trình bày ở phụ lục 1.1
Phụ lục 1.1. Chương trình kiểm toán mẫu của VACPA về Khoản mục PTNB
1.3.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán khoản mục phải trả người bán
Thực hiện kiểm toán chính là giai đoán triển khai các bước công việc trong kiểm
toán khoản mục PTNB. Thông thường có 3 bước công việc:
- Khảo sát về KSNB
- Phân tích tổng quát đối với khoản mục PTNB
- Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ, số dư tài khoản PTNB
1.3.2.1. Khảo sát về KSNB đối với phải trả người bán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 330: “Thử nghiệm kiểm soát là thủ tục
kiểm toán được thiết kế nhằm đánh giá tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát
trong việc ngăn ngừa, hoặc phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu ở cấp độ
cơ sở dẫn liệu”.
Mục tiêu của khảo sát kiểm soát là thu thập bằng chứng về tính thiết kế và tính
vận hành của hệ thống KSNB. Đánh giá mức độ tin cậy với hệ thống KSNB và
RRKS là cơ sở điều chỉnh thủ tục kiểm toán cho phù hợp. Tính thiết kế đầy đủ,
hợp lí và chặt chẽ của hệ thống KSNB. Tính vận hành liên tục, có hiệu lực và hiệu


quả của hệ thống KSNB. Kiểm tra tính tuân thủ 3 nguyên tắc KSNB: Phân công
phân nhiệm, bất kiêm nhiệm và ủy quyền phê chuẩn có được thực hiện hợp lí và
đầy đủ không.
Nội dung khảo sát kiểm soát:

Việc khảo sát KSNB đối với khoản mục PTNB về cơ bản được tiến hành theo
trình tự các bước sau:
+ Thiết lập hệ thống câu hỏi sẵn về KSNB đối với khoản mục PTNB. Việc thiết
lập hệ thống câu hỏi này đòi hỏi phải theo trình tự, đầy đủ và chặt chẽ, yêu cầu
KTV phải có được sự hiểu biết về hệ thống KSNB và sự vận hành đặc thù của mỗi
doanh nghiệp để thiết lập hệ thống câu hỏi cho phù hợp.
+ Trực tiếp khảo sát, thu thập, tìm hiểu về quá trình KSNB các nghiệp vụ phát
sinh liên quan đến việc hình thành PTNB theo các cơ sở dẫn liệu của chúng.
+ Đánh giá rủi ro KSNB nghiệp vụ mua vào và thanh toán. Thông qua kết quả
nghiên cứu đã thu thập được ở bước 2, KTV đánh giá rủi ro kiểm soát các nghiệp
vụ làm phát sinh nợ phải trả người bán của doanh nghiệp ở mức độ cao, trung
bình, thấp hay ở các mức độ phần trăm (5%; 10%...).
+ Đánh giá chi phí lợi ích của việc khảo sát các quá trình. Từ kết quả của bước 3,
KTV phải tính toán dự kiến để lựa chọn các khảo sát chi tiết kiểm soát hay quay
về khảo sát cơ bản. Việc tính toán luôn được đặt ra trong mối quan hệ chi phí kiểm
toán là thấp nhất và mức độ thỏa mãn trong kiểm toán là cao nhất, rủi ro kiểm
toán là thấp nhất.
+ Thiết kế các khảo sát nghiệp vụ mua hàng hóa, tài sản và thanh toán nhằm làm
rõ và làm thỏa mãn các mục tiêu KSNB, xác định được quy mô, phạm vi áp dụng
phương pháp kiểm toán cơ bản có liên quan.
Sau khi đã tìm hiểu sâu sắc về hệ thống KSNB của doanh nghiệp thì KTV tiến
hành thủ tục kiểm soát với các phương pháp, cách thức cụ thể như:


+Quan sát: là việc theo dõi một hiện tượng, chu kỳ hoặc một thủ tục do khách
hàng thực hiện, là phương pháp để đánh giá thực trạng hệ thống kế toán và hệ
thống KSNB của khách hàng. Nó mang lại cho KTV các bằng chứng về sự tồn tại,
hữu hiệu của các thủ tục kiểm soát mà đơn vị thiết lập.
+ Điều tra: việc thu thập các thông tin phù hợp từ những người am hiểu công việc
ở trong và ngoài đơn vị được kiểm toán. Việc điều tra có thể tiến hành theo cách

gửi văn bản, phỏng vấn hoặc trao đổi kết quả điều tra, sẽ cung cấp cho KTV
những thông tin chưa có, hoặc những thông tin bổ sung để củng cố các bằng
chứng đã có.
+ Phỏng vấn: là cách đưa ra câu hỏi và thu thập câu trả lời của nhân viên khách
thể kiểm toán. Kỹ thuật điều tra thường được sử dụng nhiều và phổ biến trong qua
trình kiểm toán là kỹ thuật phỏng vấn. Bằng chứng thu được từ kỹ thuật này giúp
KTV có được cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn về hệ thống KSNB của đơn vị;
+ Thực hiện lại: là phép lặp lại hoạt động của một thủ tục kiểm soát nhằm xác
định mức độ hữu hiệu của thủ tục kiểm soát đó;
+ Kiểm tra từ đầu đến cuối: là sự kết hợp giữa các kỹ thuật phỏng vấn, quan sát
theo trật tự diễn biến qua từng chi tiết của nghiệp vụ cụ thể. Kỹ thuật này thường
rất tốn công sức và chi phí bên chỉ thực hiện với một số nghiệp vụ trọng yếu;
+ Kiểm tra ngược lại: là biện pháp kiểm tra một nghiệp vụ từ sổ cái ngược lại tới
thời điểm bắt đầu phát sinh nghiệp vụ này.
Từ những nhận xét ban đầu về hệ thống KSNB, KTV tiến hành phỏng vấn kế toán
theo dõi công nợ, xem xét công tác ghi chép sổ sách, hệ thống sơ đồ tài khoản...
Kết luận: KTV sử dụng kết quả khảo sát kiểm soát để chỉ ra mức độ tin cậy đối
với hệ thống KSNB của khách hàng, đánh giá lại RRKS liên quan khoản mục nợ
PTNB là cao, thấp, trung bình là cơ sở điều chỉnh kế hoạch kiểm toán (nếu cần)
cho phù hợp.
1.3.2.2 Phân tích tổng quát đối với khoản mục PTNB


Mục đích của phân tích tổng quát đối với khoản mục PTNB là hỗ trợ, thay thế chp
thủ tục kiểm tra chi tiết, phát hiện nghi vấn, vấn đề bất thường cần đi sâu tìm hieur
nguyên ngân, nếu không phát hiện nguyên nhân cần mở rộng phạm vi kiểm tra chi
tiết.
Với các thông tin tài chính, các kỹ thuật phân tích phổ biến bao gồm: kỹ thuật
phân tích ngang (phân tích xu hướng) - kỹ thuật phân tích về lượng trên cùng một
chỉ tiêu và kỹ thuật phân tích dọc (phân tích tỷ suất) - bằng cách thiết lập các tỷ

suất tài chính dự trên mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính.
Với khoản mục PTNB, KTV có thể:
+ Thu thập các sổ chi tiết về các khoản phải trả theo đối tượng, lọc ra danh
sách những người bán, người bán mà còn số dư công nợ, đối chiếu so sánh giữa sổ
chi tiết với sổ tổng hợp, BCTC tại thời điểm kết thúc kỳ kiểm toán. Phân tích
nguyên nhân của các chênh lệch, khi có sự biến động, KTV phải tìm được bằng
chứng hợp lý chứng minh, và thường tập trung vào những người bán mới xuất
hiện, hoặc chứng từ hóa đơn có số tiền lớn;
+ So sánh danh mục người bán với danh mục các khoản PTNB năm nay với
năm trước để phát hiện những người bán và những khoản phải trả người bán mới
phát sinh trong năm, từ đó tìm bằng chứng chứng minh cho những người bán và
những khoản PTNB mới phát sinh;
+ So sánh tỷ lệ Nợ phải trả cuối kỳ với tổng giá trị mua vào trong kỳ của năm
nay so với năm trước để tìm ra những khoản nợ biến động tăng giảm bất thường
để định hướng kiểm toán;
+ So sánh tỉ lệ số dư Nợ phải trả cuối kỳ với tổng nợ ngắn hạn của năm nay
và năm trước để xem xét những khả năng có những khoản nợ chưa ghi sổ hay đã
ghi sổ nhưng thực tế chưa xảy ra. Thường kiểm toán viên sẽ kiểm tra các nghiệp
vụ phát sinh vào đầu kỳ kế toán sau.
Cùng với việc phân tích các thông tin tài chính, KTV còn phải phân tích các
thông tin phi tài chính có liên quan để làm rõ mối quan hệ và tác động trực tiếp
hay gián tiếp đến các thông tin tài chính. Các loại thông tin phi tài chính phổ biến
cần quan tâm thường là:


+ Các điều kiện về hoạt động sản xuất kinh doanh: đặc thù về ngành nghề,
lĩnh vực sản xuất kinh doanh, chính sách của nhà nước chi phối, các sức ép từ thị
trường hay từ môi trường kinh doanh, thay đổi trong chiến lược kinh doanh, chính
sách hoạt động của đơn vị... ;
+ Các bất cập trong quản lý và KSNB của bản thân đơn vị được kiểm toán,

các sức ép đối với ban giám đốc, nhà quản lý...
Kết quả thực hiện thủ tục phân tích tổng quát được lưu trữ trong hồ sơ kiểm
toán qua giấy tờ làm việc của chương trình kiểm toán khoản mục PTNB và được
sử dụng làm căn cứ cho việc chọn mẫu nghiệp vụ cũng như là bằng chứng kiểm
toán cho khoản mục PTNB.
1.3.2.3.Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ, số dư tài khoản đối với khoản mục PTNB
Sau khi thực hiện thủ tục phân tích, KTV sẽ thực hiện kiểm tra chi tiết nhằm
thu thập thêm các bằng chứng cho cuộc kiểm toán. Về cơ bản kiểm toán khoản
mục này bao gồm kiểm tra chi tiết nghiệp vụ PTNB và kiểm tra số dư PTNB.
• Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ phải trả người bán
Các thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ phải trả người bán được thể hiện trong
bảng 1.1.
Bảng 1.1. Các thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ PTNB
Mục tiêu

Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến

Lưu ý

CSDL “Sự - Kiểm tra bút toán ghi sổ kế toán tổng hợp - Các nghiệp vụ
phát sinh”
và chi tiết TK 331 xem có chứng từ tương mua hàng bất
ứng?
thường.
- Kiểm tra hồ sơ phê chuẩn của nghiệp vụ - Ghi nhận mua
mua hàng đã ghi sổ: giấy đề nghị mua hàng, hàng tính trực tiếp
đơn đặt hàng, hợp đồng thương mại...
vào chi phí.
- Kiểm tra, đối chiếu chứng từ nhập kho,
chứng từ vận chuyển tương ứng.

-Kiểm tra nghiệp vụ bằng thủ tục hỗ trợ
khác: xin xác nhận từ người bán, kiểm tra
thẻ kho, kiểm tra sổ nhật ký của bảo vệ, nhật


ký vận chuyển…
CSDL “Tính - Kiểm tra tính hợp lý và đúng đắn của cơ sở - Chú ý các
toán và đánh đơn vị đã tính phải trả người bán trên hóa trường hợp được
giá”
đơn:
hưởng chiết khấu
thương mại, giảm
+So sánh số lượng trên hóa đơn với đơn đặt
giá hàng bán,
hàng, kế hoạch mua hàng đã phê duyệt, số
hàng mua nhưng
lượng trên phiếu nhập kho hay giao nhận,
trả lại.
chứng từ vận chuyển…
- Các nghiệp vụ
+ So sánh đơn giá với đơn giá ghi trên hợp
mua hàng tính
đồng thương mại, bảng giá của bên bán hoặc
bằng ngoại tệ.
tham khảo giá cả tương ứng trên thị trường.
+ So sánh thuế suất với biểu thuế suất của
nhà nước.
+ So sánh tỷ giá với tỷ giá của ngân hàng
công bố cùng thời điểm mua hàng.
- Kiểm tra kết quả tính toán. Xét thấy cần

thiết, tự tính toán lại và đối chiếu với số liệu
đơn vị.
CSDL
- So sánh tổng số lượng bút toán ghi sổ TK - Các chứng từ bị
“Phân loại 331 với tổng hóa đơn bán hàng.
gián đoạn số thứ
và hạch toán
tự.
- Kiểm tra tính liên tục của số thứ tự của các
đầy đủ”
hóa đơn bán hàng đã ghi sổ kế toán (TK
331).
CSDL
- Đối chiếu về số, ngày và số tiền trên hóa - Các nghiệp vụ
“Phân loại đơn đã ghi vào sổ kế toán.
có số tiền lớn.
và hạch toán
- Kiểm tra việc phân loại hóa đơn và ghi sổ
đúng đắn”
chi tiết tương ứng có đảm bảo phù hợp
không.
- Kiểm tra việc ghi sổ tài khoản đối ứng của
nghiệp vụ mua hàng.


CSDL
“Phân loại
và hạch toán
đúng kỳ”


- So sánh ngày phát sinh nghiệp vụ mua - Các nghiệp vụ
hàng (trên hóa đơn) với ngày ghi nhận hóa phát sinh đầu kỳ,
đơn đó vào sổ kế toán để kiểm tra tính đúng cuối kỳ.
kỳ.

• Kiểm tra chi tiết số dư phải trả người bán
Thủ tục chính để kiểm tra số dư là gửi thư xác nhận. Nhưng việc này trong
thực tế thường không đơn giản và tốn kém về thời gian công sức để có thể nhận
được đầy đủ thư xác nhận.
Trong trường hợp không nhận được thư xác nhận, KTV có thể thực hiện các
thủ tục thay thế sau:
+ Kiểm tra tính có thật của khách hàng, như sự tồn tại, tính pháp lý;
+ Dựa trên kết quả kiểm toán nghiệp vụ bán hàng và thu tiền phát sinh, KTV
tính ra số dư và đối chiếu với số liệu của DN, tìm ra bằng chứng chứng minh cho
sự chênh lệch nếu có;
+ Kiểm tra đối chiếu số liệu các chứng từ hóa đơn, số dư tài khoản trong sổ
kế toán của DN với bảng kê chứng từ hóa đơn số dư tài khoản của người bán gửi
cho DN và bảng kê đối chiếu số liệu định kỳ với ngân hàng;
+ Ngoài ra, KTV còn tùy thuộc vào mức độ rủi ro kiểm soát và mức độ thỏa
mãn về kiểm soát để cân nhắc lựa chọn các nghiệp vụ vào đầu, cuối kỳ hoặc có số
tiền lớn... để thực hiện các thủ tục kiểm toán.
Bảng 1.2. Các thủ tục kiểm tra chi tiết số dư PTNB
Mục tiêu

Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến

CSDL “Sự -Yêu cầu đơn vị cung cấp bảng kê chi tiết về
hiện hữu”
công nợ người bán làm căn cứ kiểm tra đối chiếu
với số liệu trên sổ kế toán và ở các tài liệu liên

quan khác.

Lưu ý

- Các trường
hợp
mua
hàng
còn
trong thời hạn
thanh toán.
- Kiểm tra danh mục người bán và sự tồn tại của Những
họ, kiểm tra hóa đơn bán hàng đối chiếu với người bán bất
chứng từ thanh toán, xác định hóa đơn bán hàng thường.
chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ.


- Gửi thư xác nhận tới người bán và đối chiếu với
số liệu trên sổ chi tiết, số liệu trên bảng kê công
nợ.

CSDL “Tính - Kiểm tra tính hợp lý và đúng đắn của cơ sở đơn
toán, đánh vị đã tính các khoản còn phải trả người bán. Cụ
giá”
thể:
Trường hợp 1: toàn bộ hóa đơn chưa được thanh
toán:
+ So sánh số lượng với số lượng trên đơn đặt
hàng, hợp đồng thương mại, số lượng trên phiếu
nhập kho hay giao nhận, chứng từ vận chuyển…

+ So sánh đơn giá với đơn giá ghi trên hợp đồng
thương mại, bảng giá của bên bán hoặc tham
khảo giá cả trên thị trường.
+ So sánh thuế suất với biểu thuế suất của nhà
nước.
+ So sánh tỷ giá với tỷ giá ngoại tệ thực tế tại
cuối kỳ.
Trường hợp 2: hóa đơn đã được thanh toán một
phần:
+ Kiểm tra số tiền trên hóa đơn bán hàng và
chứng từ trả tiền về sự chính xác.
- Kiểm tra kết quả tính toán số dư còn lại, nếu xét
thấy cần thiết, KTV tự tính toán lại và đối chiếu
với số liệu của đơn vị trên sổ chi tiết và bảng kê
chi tiết công nợ.

- Chú ý các
trường hợp có
áp dụng chiết
khấu thương
mại, giảm giá
hàng
bán,
hàng bán bị
trả lại.
- Các khoản
Nợ có số dư
tính
bằng
ngoại tệ.

- Các trường
hợp
thanh
toán bù trừ.


×