Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty CP may đức giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.46 KB, 92 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp
Nghiệp

Khoa Tài Chính Doanh

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn
Đỗ Thị Thu Hà

Đỗ Thị Thu Hà

K43/1109


Luận Văn Tốt Nghiệp
Nghiệp

Khoa Tài Chính Doanh

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC Kí HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG......1


1.1. Tổng quan về vốn lưu động........................................................................1
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm...............................................................................1
1.1.2. Phõn loại và kết vốn lưu động................................................................3
1.1.2.1. Phõn loại vốn lưu động...................................................................3
1.1.2.1. Kết cấu vốn lưu động.....................................................................5
1.1.3. Nguồn hỡnh thành vốn lưu động của doanh nghiệp...............................5
1.1.3.1. Căn cứ vào quan hệ sở hữu............................................................6
1.1.3.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng....................................6
1.1.4. Nhu cầu vốn lưu động và việc xác định nhu cầu vốn lưu động..............7
1.1.4.1. Nhu cầu vốn lưu động....................................................................7
1.1.4.2. Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động.........................9
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động...............................................................10
1.2.1. Sự cần thiết phải nõng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ................10
1.2.1.1. Xuất phỏt từ vai trũ của vốn lưu động..........................................10
1.2.1.2. Xuất phỏt từ ý nghĩa của việc quản lý và nõng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.......................................................................11
1.2.1.3. Xuất phát từ thực tế hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại các
doanh nghiệp hiện nay.................................................................11
1.2.2. Cỏc chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động..........................12
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lưu động................12
1.2.2.2. Các chỉ tiêu về hệ số hoạt động kinh doanh.................................14
1.2.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động...................15
1.2.3.1. Cỏc nhõn tố khỏch quan...............................................................15
1.2.3.2. Cỏc nhõn tố chủ quan...................................................................16
1.2.4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.....................18
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CP MAY ĐỨC GIANG..........................................21

2.1. Tổng quan về công ty CP May Đức Giang..............................................21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.....................................21

2.1.2. Nhiệm vụ ngành nghề kinh doanh........................................................23
2.1.3. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty............................23
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất............................................................23
Đỗ Thị Thu Hà

K43/1109


Luận Văn Tốt Nghiệp
Nghiệp

Khoa Tài Chính Doanh

2.1.3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ.....................................................24
2.1.3.3. Đặc điểm bộ máy quản lý.............................................................26
2.1.3.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán....................................................29
2.1.3.5. Tình hình thị trường và đối thủ cạnh tranh...................................31
2.1.3.6. Những thuận lợi và khó khăn đối với SXKD của công ty............32
2.1.4. Kết quả kinh doanh và tình hình tài chính chủ yếu của công ty
những năm gần đây.............................................................................34
2.1.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh......................................................34
2.1.4.2. Tình hình tài chính chủ yếu..........................................................37
2.2. Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty CP
May Đức Giang.........................................................................................38
2.2.1. Thực trạng vốn lưu động của công ty năm 2008..................................38
2.2.1.1. Kết cấu vốn lưu động...................................................................38
2.2.1.2. Tình hình quản lý, sử dụng vốn bằng tiền....................................41
2.2.1.3. Tình hình quản lý các khoản phải thu..........................................44
2.2.1.4. Tình hình quản lý hàng tồn kho....................................................49
2.2.1.5. Nguồn tài trợ vốn lưu động..........................................................52

2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty CP May
Đức Giang năm 2008..........................................................................56
2.2.3. Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.....................59
2.2.3.1. Những kết quả đó đạt được..........................................................59
2.2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại............................................................60
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VLĐ TẠI CÔNG TY CP MAY ĐỨC GIANG...............61

3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới..........................61
3.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm gúp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại công ty CP May Đức Giang...............................64
3.2.1. Hoàn thiện việc xác định nhu cầu VLĐ cho kỳ kế tiếp........................64
3.2.2. Dự kiến nguồn tài trợ cho nhu cầu VLĐ tăng thêm.............................66
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý nợ phải thu.............................................67
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng hàng tồn kho.......................69
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động Marketing...........................................................71
3.2.5.1. Chính sách sản phẩm....................................................................71
3.2.5.2. Chính sách giá cả..........................................................................72
3.2.5.3. Chính sách bán hàng và tiêu thụ sản phẩm..................................72
3.2.6. Áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh...............73
3.2.7. Cải tiến thiết bị, hiện đại hóa máy móc, xây mới nhà xưởng...............74
3.2.8. Một số biện pháp khác..........................................................................74
3.3. Một số kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên.......................................75
Đỗ Thị Thu Hà

K43/1109


Luận Văn Tốt Nghiệp
Nghiệp


Khoa Tài Chính Doanh

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
PHỤ LỤC (Bảng cân đối kế toán và Báo cáo KQKD năm 2008)

Đỗ Thị Thu Hà

K43/1109


Luận Văn Tốt Nghiệp
Nghiệp

Khoa Tài Chính Doanh

DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

Đỗ Thị Thu Hà

VLĐ

Vốn lưu động

VCĐ

Vốn cố định


TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

NVL

Nguyên vật liệu

CPSX

Chi phí sản xuất

GTGT

Giá trị gia tăng

PX

Phân xưởng

ĐTNH

Đầu tư ngắn hạn

K43/1109



Luận Văn Tốt Nghiệp
Nghiệp

Khoa Tài Chính Doanh

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 01 : Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Cty CP May Đức Giang
Bảng 02 : Bộ máy quản lý của công ty CP May Đức Giang
Bảng 03 : Bộ máy kế toán của công ty CP May Đức Giang
Bảng 04 : Thống kê các chỉ tiêu chủ yếu trong 4 năm gần đây
Bảng 05 : Bảng phân tích kết quả hoạt động SXKD hai năm 2007-2008
Bảng 06 : Cơ cấu vốn và nguồn vốn năm 2008
Bảng 07 : Kết cấu vốn lưu động của công ty năm 2008
Bảng 08 : Cơ cấu vốn bằng tiền của công ty năm 2008
Bảng 09 : Các hệ số khả năng thanh toán năm 2008
Bảng 10 : Kết cấu các khoản phải thu năm 2008
Bảng 11 : Tình hình thu hồi nợ của công ty năm 2008
Bảng 12 : Tình hình công nợ năm 2008
Bảng 13 : Cơ cấu và sự biến động hàng tồn kho năm 2008
Bảng 14 : Phân tích hiệu quả sử dụng hàng tồn kho
Bảng 15 : Nguồn hình thành vốn lưu động của công ty
Bảng 16 : Kết cấu nợ ngắn hạn của công ty năm 2008
Bảng 17 : Kế hoạch vốn lưu động năm 2008
Bảng 18 : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Bảng 19 : Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2009

Đỗ Thị Thu Hà


K43/1109


Luận Văn Tốt Nghiệp
Nghiệp

Khoa Tài Chính Doanh

LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hóa, là một yếu tố quan trọng quyết
định đến sản xuất và lưu thông hàng hóa. Vậy nên, bất kỳ một doanh nghiệp
nào muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm đến vấn đề tạo lập, quản lý và
sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhằm đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Nền kinh tế nước ta đang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ nhất từ trước
tới nay với sự mở cửa cho mọi thành phần kinh tế ở nhiều lĩnh vực, ngành
nghề khác nhau. Sự cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn chủ động
trong việc huy động vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh, trong đó
vốn lưu động chiếm một vai trò quan trọng, không thể thiếu, đặc biệt là đối với
các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghiệp nhẹ như may mặc, thực phẩm,
in...Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng vốn lưu động tại các doanh nghiệp này cùng với quá trình nghiên cứu
thực tế ở công ty CP May Đức Giang, em đã quyết định chọn đề tài: “Các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty CP May
Đức Giang”.
Công ty CP May Đức Giang đã được thành lập và phát triển hơn 20 năm
qua, để hiểu rõ tình hình của công ty trong cả quá trình đó đòi hỏi một sự hiểu
biết sâu rộng cộng với thời gian nghiên cứu lâu dài mà một sinh viên năm thứ 4
khó đáp ứng được. Do đó, luận văn chỉ xin được đề cập đến công tác quản lý
và sử dụng vốn lưu động của công ty trong phạm vi ba năm gần đây. Đề tài

được nghiên cứu theo cách thức: nêu ra lý thuyết, thu thập số liệu trên các báo
cáo tài chính và sổ sách kế toán tổng hợp của công ty để phân tích thực trạng
quản lý, sử dụng vốn lưu động, cuối cùng là đề xuất các giải pháp để hoàn
thiện công tác này.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần
May Đức Giang
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại công ty CP May Đức Giang
Đỗ Thị Thu Hà

K43/1109


Luận Văn Tốt Nghiệp
Nghiệp

Khoa Tài Chính Doanh

Do sự hạn chế nhất định về kiến thức, điều kiện ngiên cứu và thời gian
thực tập tại công ty nên luận văn khó có thể tránh được những sai sót. Em rất
mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để luận văn
này được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của PGS.TS Vũ
Công Ty – giảng viên khoa Tài chính doanh nghiệp, Học Viện Tài Chính cùng
tập thể cán bộ nhân viên phòng Tài chính – kế toán của công ty CP May Đức
Giang, những người đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình
thực tập cũng như hoàn thành luận văn này./.
Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, tháng 4 năm 2009
Sinh Viên
Đỗ Thị Thu Hà

Đỗ Thị Thu Hà

K43/1109


Luận Văn Tốt Nghiệp
Nghiệp

Khoa Tài Chính Doanh

CHƯƠNG I
VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
1.1.

TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm
 Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
các doanh nghiệp cần có sự kết hợp của ba yếu tố: Sức lao động, Tư liệu lao
động (như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải…) và Đối tượng
lao động (nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…).
Tư liệu lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì
không thay đổi hình thái ban đầu, giá trị được chuyển dịch từng phần vào giá
trị sản phẩm và thu hồi dần khi sản phẩm được tiêu thụ hết. Các tư liệu lao
động xét về mặt hình thái hiện vật được gọi là các tài sản cố định, còn xét về

hình thái giá trị được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp
Đối tượng lao động thì chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ,
một lần vào giá trị sản phẩm. Các đối tượng lao động xét về mặt hình thái hiện
vật được gọi là các tài sản lưu động (TSLĐ), còn xét về hình thái giá trị được
gọi là vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp.TSLĐ thường được chia thành
TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất : gồm những vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản
xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu.....và một
bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như : sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm.....
- TSLĐ lưu thông : là những TSLĐ nằm trong quá trình lưu thông của
doanh nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh TSLĐ
sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn chuyển hóa lẫn nhau, vận động không ngừng
làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Để hình thành nên TSLĐ

Đỗ Thị Thu Hà

K43/1109


Luận Văn Tốt Nghiệp
Nghiệp

Khoa Tài Chính Doanh

sản xuất và TSLĐ lưu thông doanh nghiệp nào cũng phải bỏ ra một số vốn đầu
tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước này được gọi là vốn lưu động.

Như vậy Vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản
lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Vốn lưu động cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ
kinh doanh: Dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra thường
xuyên, liên tục được lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần
hoàn, chu chuyển của VLĐ. Sự vận động của VLĐ được thể hiện qua sơ đồ :
T - H…SX - H’ - T’ (Đối với các doanh nghiệp sản xuất T’>T)
T – H - T’ (Đối với các doanh nghiệp thương mại T’>T)
- Giai đoạn 1 (T - H): Khởi đầu vòng tuần hoàn VLĐ dưới hình thái tiền
tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động dự trữ cho sản xuất. Giai
đoạn này, VLĐ từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá.
- Giai đoạn 2 (H....SX - H’): ở giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành sản
xuất ra sản phẩm, các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất. Trải qua quá
trình sản xuất, sản phẩm hàng hoá được tạo ra. VLĐ đã từ hình thái vốn vật tư
hàng hoá chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và sau đó chuyển sang
hình thái vốn thành phẩm.
- Giai đoạn 3 (H’- T): Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu
được tiền về và VLĐ đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái
vốn tiền tệ - điểm xuất phát của vòng tuần hoàn. Vòng tuần hoàn kết thúc.
 Đặc điểm của vốn lưu động :
- VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và luôn thay đổi
hình thái biểu hiện;
- VLĐ chu chuyển giá trị toàn bộ ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh;
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
Xuất phát từ những đặc điểm trên, ta có thể thấy được VLĐ là điều kiện
vật chất không thể thiếu được trong quá trình tái sản xuất, trong cùng một thời
Đỗ Thị Thu Hà


K43/1109


Luận Văn Tốt Nghiệp
Nghiệp

Khoa Tài Chính Doanh

điểm VLĐ tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, nếu doanh nghiệp không đủ
vốn thì sẽ gặp khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác, VLĐ
cũng là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư, thông qua sự
vận động của VLĐ có thể đánh giá kịp thời việc mua sắm, dự trữ vật tư của
doanh nghiệp. Do vậy, ta có thể thấy được vai trò vô cùng quan trọng của việc
quả lý VLĐ trong mỗi doanh nghiệp, từng loại vốn trong VLĐ.
1.1.2. Phân loại và kết cấu vốn lưu động
1.1.2.1. Phân loại vốn lưu động
 Căn cứ vào hình thái biểu hiện VLĐ được chia thành 2 loại
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
+ Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tồn qũy, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển, các khoản đầu tư ngắn hạn.
+ Các khoản phải thu (vốn trong thanh toán) gồm: Phải thu của khách
hàng, khoản ứng trước cho người bán, phải thu do tạm ứng, thuế GTGT được
khấu trừ, các khoản phải thu khác.
- Vốn vật tư hàng hóa (vốn hàng tồn kho) gồm: vốn vật tư dự trữ (nguyên
nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế), vốn sản phẩm dở dang,
vốn chi phí trả trước, vốn thành phẩm
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có thể tìm các biện pháp phát
huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình
thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý, có hiệu quả. Đồng thời cách

phân loại này cũng giúp doanh nghiệp xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ,
thấy được tính thanh khoản của từng loại vốn, đáp ứng yêu cầu và khả năng
thanh toán qua đó giúp doanh nghiệp chủ động được nguồn để thanh toán các
khoản nợ đến hạn.
 Căn cứ vào vai trò VLĐ được chia thành 3 loại
- Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất bao gồm:
+ Vốn nguyên vật liệu chính là số tiền biểu hiện giá trị các loại vật tư dự
trữ cho sản xuất khi tham gia vào sản xuất nó hợp thành thực thể của sản phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ là giá trị những loại vật tư dự trữ dùng cho sản xuất,
giúp cho việc hình thành sản phẩm nhưng không hợp thành thực thể chủ yếu
của sản phẩm.
Đỗ Thị Thu Hà

K43/1109


Luận Văn Tốt Nghiệp
Nghiệp

Khoa Tài Chính Doanh

+ Vốn nhiên liệu là giá trị những loại nhiên liệu dự trữ trong sản xuất.
+ Vốn động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất bao gồm:
+ Vốn sản phẩm đang chế tạo là những giá trị sản phẩm dở dang trong
quá trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế
biến tiếp, chi phí trồng trọt dở dang...(Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang)
+ Vốn bán thành phẩm tự chế là giá trị những sản phẩm dở dang nhưng
khác với sản phẩm đang chế tạo ở chỗ nó hoàn thành một hay nhiều giai đoạn
chế biến nhất định. (Bán thành phẩm)

+ Vốn về phí tổn đợi phân bổ là những phí tổn chi ra trong kỳ nhưng có
tác dụng cho nhiều kỳ sản xuất vì thế chưa tính hết vào giá thành trong kỳ mà
sẽ tính dần vào các kỳ sau. (Chi phí trả trước)
- Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông bao gồm:
+ Vốn thành phẩm hàng hóa là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm nhập
kho và chuẩn bị các công việc cho tiêu thụ.
+ Vốn bằng tiền gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, mà trong quá
trình luân chuyển VLĐ thường xuyên có bộ phận tồn tại dưới hình thái này.
+ Vốn trong thanh toán là những khoản phải thu và các khoản tạm ứng
của doanh nghiệp đối với các đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được tình hình phân bổ
vốn ở các khâu cho từng thành phần vốn trong quá trình luân chuyển vốn và
vai trò của từng thành phần vốn trong quá trình kinh doanh. Từ đó có biện
pháp phân bổ vốn hợp lý, nhằm tạo ra kết cấu vốn lưu động hợp lý để tăng
được tốc độ luân chuyển vốn.
 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng VLĐ được chia thành 2 loại
- Vốn lưu động thường xuyên cần thiết: Là mức vốn cần thiết tối thiểu để
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
bình thường liên tục tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định. Đây là
khoản vốn được sử dụng có tính chất lâu dài và ổn định.
- Vốn lưu động tạm thời: Là phần vốn lưu động sử dụng không thường
xuyên, phát sinh bất thường có tính chất ngắn hạn như khi giá cả vật tư hàng
Đỗ Thị Thu Hà

K43/1109


Luận Văn Tốt Nghiệp
Nghiệp


Khoa Tài Chính Doanh

hóa tăng lên hoặc đột xuát doanh nghiệp nhận được một đơn đặt hàng mới có
tính chất riêng lẻ thì khi đó doanh nghiệp cần phải huy động thêm vốn để dự
trữ hoặc thanh toán
1.1.2.2. Kết cấu vốn lưu động
Từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định kết cấu vốn lưu
động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lưu động là tỷ
trọng của từng khoản vốn so với tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định.
Mỗi doanh nghiệp khác có một kết cấu vốn lưu động khác nhau và luôn
thay đổi qua các thời kỳ. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh
nghiệp theo các tiêu thức khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những
đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó
xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động để tìm biện pháp tối ưu nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn trong từng điều kiện cụ thể.
Kết cấu vốn lưu động chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố song có thể chia
thành ba nhóm chính:
- Những nhân tố về cung ứng vật tư: bao gồm: khoảng cách giữa doanh
nghiệp với đơn bị cung ứng, khả năng cung ứng của thị trường nói chung, kỳ
hạn giao hàng, chủng loại, số lượng và giá cả được cung cấp mỗi lần giao
hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp
- Những nhân tố về mặt sản xuất: Đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ
sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất....
- Những nhân tố về tiêu thụ sản phẩm và thanh toán tiền hàng: các
phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục
thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp, khoảng
cách giữa doanh nghiệp với khách hàng, khối lượng sản phẩm mua bán trong
đơn hàng....

1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động
Để tiến hành kinh doanh, doanh nghiệp không thể không có vốn. Lượng
vốn lưu động này phải đủ lớn để hình thành nên tài sản lưu động cần thiết cho
Đỗ Thị Thu Hà

K43/1109


Luận Văn Tốt Nghiệp
Nghiệp

Khoa Tài Chính Doanh

quá trình sản xuất kinh doanh. Để đưa ra quyết định về huy động vốn, trước hết
phải xem xét những nguồn vốn doanh nghiệp có thể khai thác huy động trong
quá trình sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh nói chung, vốn
lưu động nói riêng. Mỗi một doanh nghiệp khác nhau với đặc điểm ngành nghề
kinh doanh, quy mô, hình thức sở hữu khác nhau thì sự hình thành vốn lưu
động cũng có sự khác nhau. Theo các tiêu thức khác nhau thì nguồn hình thành
VLĐ cũng được phân loại khác nhau:
1.1.3.1. Căn cứ vào quan hệ sở hữu
Theo tiêu thức này, nguồn VLĐ được chia thành Nguồn vốn chủ sở hữu
và Nợ phải trả
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn lưu động được hình thành từ vốn
chủ sở hữu, số vốn này thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp bao gồm
vốn do chủ sở hữu đầu tư vốn, vốn tự bổ sung chủ yếu từ lợi nhuận để lại và
quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính doanh nghiệp, vốn do ngân sách
cấp nếu có. Nguồn vốn này không phải bỏ ra chi phí để sử dụng, doanh nghiệp
có quyền sở hữu định đoạt, không có thời gian hoàn trả và nó có vai trò rất
quan trọng với doanh nghiệp. Tùy theo loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở

hữu có nội dung cụ thể riêng.
- Nợ phải trả: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính tái dụng, vốn vay thông qua
phát hành trái phiếu, các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho chủ nợ nhưng chưa
thanh toán. Nguồn vốn này doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí để sử dụng vốn,
thời gian sử dụng vốn có hạn, doanh nghiệp chỉ được sử dụng trong thời gian
thỏa thuận, hết thời hạn này doanh nghiệp phải hoàn trả cho chủ nợ.
1.1.3.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng
Theo tiêu thức này, nguồn VLĐ được chia thành nguồn VLĐ thường
xuyên và nguồn VLĐ tạm thời
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn có tính chất ổn định, lâu
dài hình thành nên tài sản lưu động cho doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm
các khoản nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu. Cách xác định:

Đỗ Thị Thu Hà

K43/1109


Luận Văn Tốt Nghiệp
Nghiệp

Khoa Tài Chính Doanh

Nguồn VLĐ thường xuyên=
Tổng NV thường xuyên – Giá trị TSCĐ
=
TSLĐ – Nợ ngắn hạn (NV ngắn hạn)
Tổng NV thường xuyên = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn

- Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là nguồn vốn ngắn hạn dưới một năm
chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng, tổ chức tín dụng,các khoản nợ ngắn hạn khác...
1.1.4. Nhu cầu vốn lưu động và việc xác định nhu cầu vốn lưu động
1.1.4.1. Nhu cầu vốn lưu động
Để tìm hiểu nhu cầu VLĐ của các doanh nghiệp, trước hết ta phải xem xét
chu kỳ kinh doanh của họ.
- Chu kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp: là thời gian trung bình cần
thiết để thực hiện việc mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất sản phẩm và tiêu thụ
được tiền bán hàng. Chu kỳ kinh doanh thường được chia thành ba giai đoạn:
+ Giai đoạn mua sắm và dự trữ vật tư: giai đoạn này doanh nghiệp tiến
hành mua sắm các vật tư, hàng hóa. Nếu doanh nghiệp trả tiền ngay thì tương
ứng với luồng vật tư đi vào sẽ có một luồng tiền đi ra khỏi doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp thực hiện mua chịu tức là doanh nghiệp đã đi chiếm dụng vốn
của người cung cấp tương ứng với một khoản nợ phải trả đã phát sinh.
+ Giai đoạn sản xuất: trong giai đoạn này, vật tư được xuất dần ra để
sử dụng và chuyển hóa sang hình thái sản phẩm dở dang và thành phẩm. Để
thực hiện quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn lưu động
nhất định.
+ Giai đoạn bán sản phẩm và thu tiền bán hàng: đây là giai đoạn cuối
cùng của một chu kỳ kinh doanh. Nếu doanh nghiệp bán hàng thu tiền ngay thì
đồng thời với luồng hàng hóa đi ra khỏi doanh nghiệp sẽ có một luồng tiền đi
vào doanh nghiệp, tức là doanh nghiệp đã thu hồi được vốn và sẵn sàng cho
chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo. Nều doanh nghiệp bán chịu cho khách
hàng thì khi đó sẽ phát sinh các khoản nợ phải thu tương ứng với lượng hàng
bán ra, tức là doanh nghiệp đã bị chiếm dụng vốn từ phía khách hàng.

Đỗ Thị Thu Hà


K43/1109


Luận Văn Tốt Nghiệp
Nghiệp

Khoa Tài Chính Doanh

Như vậy, trong cả ba giai đoạn của chu kỳ kinh doanh ta đều thấy phát
sinh nhu cầu vốn lưu động.
- Nhu cầu vốn lưu động: là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết doanh
nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và
khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp.
Nhu cầu vốn lưu động có thể được xác định theo công thức:
Nhu cầu
=
VLĐ

Mức dự trữ
+
hàng tồn kho

Khoản phải thu
từ khách hàng

Khoản phải trả
nhà cung cấp

- Căn cứ vào tính chất và thời gian sử dụng vốn lưu động, nhu cầu sử
dụng vốn lưu động được chia thành 2 loại:

+ Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên: Là số vốn lưu động tính ra fải
đủ để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên tục.
Đồng thời phải thực hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý
+ Nhu cầu vốn lưu động tạm thời: Là nhu cầu vốn lưu động tăng
thêm ứng vào cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để đáp ứng tăng
thêm về dự trữ vật tư, hàng hoá do sự gia tăng có tính chất thời vụ, do nhận
thêm đơn hàng, do biến động giá cả.........
Trong điều kiện ngày nay, việc xác định nhu cầu vốn lưu động không
những tránh được tình trạng ứ đọng vốn mà còn đáp ứng được yêu cầu của sản
xuất, kinh doanh. Thêm vào đó, việc xác định nhu cầu vốn lưu động cũng là
một căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ vốn lưu động cho
doanh nghiệp
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ không
khuyến khích khai thác các khả năng tiềm tàng, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, gây nên tình trạng ứ đọng vật tư, vốn chậm luân chuyển, gia tăng các chi
phí không cần thiết dẫn đến tăng giá thành, giảm lợi nhuận. Ngược lại, nếu xác
định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có thể gây gián đoạn sản xuất, thanh toán
chậm, nợ nần, khó có thể đáp ứng các nhu cầu vốn phát sinh đột biến.
-

Nhu cầu vốn lưu động là một đại lượng không cố định và phụ thuộc

vào nhiều yếu tố, trong đó có một số yếu tố chủ yếu sau:
Đỗ Thị Thu Hà

K43/1109


Luận Văn Tốt Nghiệp

Nghiệp

Khoa Tài Chính Doanh

+ Những yếu tố về ngành nghề kinh doanh, mức độ hoạt động của
doanh nghiệp: Quy mô của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp, tính chất thời vụ, sự thay đổi khoa học công nghệ...
+ Những yếu tố về mua sắm vật tư: Giá cả vật tư, khoảng cách giữa
doanh nghiệp và nhà cung ứng, điều kiện phương tiện vận tải,...
+ Những yếu tố của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, trong tín
dụng hay trong thanh toán, chính sách chi trả tiền lương,...
1.1.4.2. Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
 Phương pháp trực tiếp:
Nội dung của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến việc dự trữ vật tư, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu
từng khoản VLĐ trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu VLĐ.
Trình tự tiến hành của phương pháp này như sau:
- Xác định lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh
- Xác định chính xác sản lượng hàng hóa tiêu thụ và khoản tín dụng cung cấp
cho khách hàng.
- Xác định khoản nợ phải trả cho người cung ứng.
- Tổng hợp nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho doanh nghiệp.
Ưu điểm của phương pháp này là xác định được nhu cầu cụ thể của từng
loại vốn trong từng khâu kinh doanh. Từ đó, tạo điều kiện tốt cho việc quản lý,
sử sụng vốn theo từng loại trong từng khâu sử dụng.
Tuy nhiên, việc tính toán theo phương pháp này khá phức tạp, khối
lượng tính toán nhiều, mất nhiều thời gian, không xác định được nhu cầu VLĐ
cho tiền mặt, tiền gửi, các khoản trong thanh toán
 Phương pháp gián tiếp:

Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu
vốn. Ở đây có thể chia làm 2 trường hợp:
- Trường hợp 1: dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng
loại trong nghành để xác định nhu cầu VLĐ cho doanh nghiệp mình. Việc xác
định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số VLĐ tính theo doanh thu
Đỗ Thị Thu Hà

K43/1109


Luận Văn Tốt Nghiệp
Nghiệp

Khoa Tài Chính Doanh

được rút từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành để
xem xét quy mô kinh doanh của doanh nghiệp mình để tính ra nhu cầu VLĐ
cần thiết.
Ưu điểm của phương pháp này là tính toán đơn giản, giúp doanh nghiệp
ước tính nhanh chóng nhu cầu VLĐ. Tuy nhiên hạn chế của phương pháp này
là độ tin cậy của kết quả tính chưa cao.
- Trường hợp 2: dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở thời kỳ vừa qua
của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về VLĐ cho các thời kỳ tiếp theo.
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các yếu
tố hợp thành nhu cầu vốn lưu động gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách
hàng, nợ phải trả nhà cung cấp với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định
tỷ lệ chuẩn nhu cầu VLĐ tính theo doanh thu thuần và sử dụng tỷ lệ này để xác
định nhu cầu VLĐ cho các kỳ tiếp theo.
Phương pháp này thực hiện theo trình tự sau:
- Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu VLĐ trong năm

báo cáo. Khi xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích tình hình để
loại trừ số liệu không hợp lý
- Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo.
Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với doanh thu thuần
- Xác định nhu cầu VLĐ cho kỳ kế hoạch.
Công thức tổng quát:

Vnc = (M1 - M0) x Td
Td = tổng cộng tỷ lệ % bên tài sản – tổng cộng tỷ lệ % bên nguồn vốn
1.2.

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG

1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.1.1. Xuất phát từ vai trò của VLĐ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình tái sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cùng một thời điểm, VLĐ tồn tại
dưới hình thái khác nhau từ vật tư, hàng hóa đến tiền mặt, tiền gửi,... Nếu
doanh nghiệp không có đủ VLĐ đầu tư sẽ ảnh hưởng tới quy mô sản xuất dự
Đỗ Thị Thu Hà

K43/1109


Luận Văn Tốt Nghiệp
Nghiệp

Khoa Tài Chính Doanh


kiến, gây đình trệ trong sản xuất kinh doanh, mất đi cơ hội kinh doanh, ảnh
hưởng hiệu quả kinh doanh. Mặt khác, nếu doanh nghiệp có VLĐ ứ đọng ở
một khâu bất kỳ sẽ gây lãng phí, làm gia tăng chi phí sử dụng vốn, giảm hiệu
quả sinh lời. Ngoài ra, việc phân bổ VLĐ không hợp lý, thiếu đồng bộ giữa các
khâu có thể gây ra những khó khăn, tạo ra áp lực thiếu giả tạo trong khi vẫn
không phát huy được hiệu quả của lượng vốn đã huy động.
VLĐ cũng là công cụ đánh giá quá trình vận động của vật tư. Với một
lượng VLĐ chi ra doanh nghiệp có sự vận động ngược chiều tương ứng của
dòng vật tư. Do vậy, qua sự vận động của VLĐ sẽ đánh giá được sự vận động
của vật tư, chất lượng hoạt động mua sắm vật tư. Thêm vào đó, thông qua tốc
độ vận động không bình thường củaVLĐ, những bất thường trong sản xuất,
kinh doanh, có thể là cơ sở cho những quyết định có tính chất chiến lược.
1.2.1.2. Xuất phát từ ý nghĩa của việc quản lý vốn lưu động và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lượng phản ánh cố gắng, thành
tích của doanh nghiệp trong tổ chức sản xuất, kinh doanh, tổ chức quản lý
doanh nghiệp.
- Bảo toàn VLĐ có nghĩa là phải duy trì sức mua của đồng vốn tức là sức
mua của đồng VLĐ sau một chu kỳ vẫn đủ để mua sắm lượng hàng hóa vật tư
như trước.
- Đảm bảo kịp thời đầy đủ, hợp lý giữa các hình thái, giữa các khâu sẽ tạo
điều kiện thuận lợi để vốn lưu động luân chuyển nhịp nhàng, cân đối, tăng tốc
độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý, sử dụng có ý nghĩa lớn với việc
nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh thể hiện với một lượng vốn như doanh
nghiệp có thể tăng doanh thu, hoặc với doanh thu như cũ nhưng doanh nghiệp
chỉ bỏ ra một lượng vốn lưu động ít hơn trước.
1.2.1.3. Xuất phát từ thực tế hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
các doanh nghiệp hiện nay.
Trong thực tế hiện nay, tình hình sử dụng vốn lưu động trong các doanh

ngiệp còn nhiều bất cập. Số vốn lưu động mà thức chất “động” trong mỗi
doanh nghiệp còn hạn chế trong tổng vốn lưu động, do có sự ứ đọng trong các
Đỗ Thị Thu Hà

K43/1109


Luận Văn Tốt Nghiệp
Nghiệp

Khoa Tài Chính Doanh

khâu thành phẩm kém phẩm chất không tiêu thụ được, công nợ khó đòi chiếm
tỉ lệ cao,... Vì vậy, tình hình thiếu vốn lưu động ở các doanh nghiệp hiện nay là
khá phổ biến. Và việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh
nghiệp luôn là nhiệm vụ cấp thiết, cần được ưu tiên trong các doanh nghiệp.
Mặt khác, vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau như vốn vay chiếm tỉ lệ không nhỏ, nên cac doanh nghiệp
phải danh ra một lượng tiền lớn để trả lãi làm giảm lợi nhuận trước thuế của
doanh nghiệp. Do vậy khi hiệu quả sử dụng vốn lưu động được cải thiện sẽ là
nhân tố góp phần giảm được lượng vốn lưu động cần thiết phải huy động từ
nguồn vốn vay góp phần giảm số tiền vốn phải trả, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Ngoài ra, các doanh nghiệp hiện nay vẫn chưa có sự quan tâm đúng mức
tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng, quản lý vốn lưu động. Sự quan tâm của các
doanh nghiệp nếu có cũng chỉ mang tính hình thức, tổng kết, báo cáo mà chưa
đi vào thực chất, chưa đi vào thường xuyên theo dõi kiểm tra, lập kế hoạch một
cách nghiêm túc, thực hiện kế hoạch còn chưa mang lại hiệu quả như ý.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lưu động

 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động : Tốc độ luân chuyển VLĐ được
đo bằng hai chỉ tiêu: Số lần chu chuyển và kỳ chu chuyển.
+ Số lần luân chuyển VLĐ (hay số vòng quay VLĐ): là tỷ lệ giữa tổng mức
luân chuyển VLĐ trong kỳ và số VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ.
L=

M
VLĐ

L: Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ
VLĐ : Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay của VLĐ trong một thời kỳ nhất định
(thường là 1 năm). Chỉ tiêu này càng cao cho thấy khả năng tổ chức vốn lưu
động và hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao.

Đỗ Thị Thu Hà

K43/1109


Luận Văn Tốt Nghiệp
Nghiệp

Khoa Tài Chính Doanh

+ Kỳ luân chuyển VLĐ: là tỷ lệ giữa số ngày trong kỳ và số lần luân
chuyển VLĐ trong kỳ. CT xác định:
K=


N N VLĐ

L
M

K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động
N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý là 90
ngày, một tháng là 30 ngày
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cấn thiết để vốn lưu động hoàn
thành một lần chu chuyển vốn. Nếu kỳ luân chuyển vốn lưu động càng dài tốc
độ chu chuyển vốn lưu động càng thấp và ngược lại


Mức tiết kiệm vốn lưu động

Do tăng tốc độ chu chuyển nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức
luân chuyển song không cần tăng thêm hoặc tăng thêm không đáng kể quy mô
VLĐ. Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ thể tiết kiệm được cho tăng tốc độ luân
chuyển của VLĐ kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo.
CT xác định:
VTK =

M M
M1
x ( K1  K 0 ) hoặc VTK= 1  1
L1 L 0
360

VTK: Số VLĐ có thể tiết kiệm hay phải tăng thêm

M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch
K1, K0: Lần lượt là kỳ luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo
L1, L0: Lấn lượt là vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo
 Hàm lượng VLĐ (còn gọi là mức đảm nhiệmVLĐ):
Là số VLĐ cần có để đạt một đồng doanh thu thuần về tiêu thụ sản
phẩm. Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần
bao nhiêu đồng VLĐ. CT xác định:
Hàm lượng vốn lưu
động

Đỗ Thị Thu Hà

=

VLĐ
DTT

K43/1109


Luận Văn Tốt Nghiệp
Nghiệp

Khoa Tài Chính Doanh

1.2.2.2. Các chỉ tiêu về hệ số hoạt động kinh doanh
 Số vòng quay hàng tồn kho:
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng vốn
của doanh nghiệp và được xác định bằng công thức:
Giá vốn hàng bán

Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ

Số vòng quay hàng tồn kho=

Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần mà hàng hóa tồn kho bình
quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số này cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc
điểm của ngành kinh doanh. Số vòng quay hàng tồn kho cao so với doanh
nghiệp trong ngành cho thấy việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp
là tốt, giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Ngược lại, hệ số này thấp
cho thấy có thể doanh nghiệp đã dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng bị ứ
đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm.
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
Đây là tỷ lệ giữa số ngày trong kỳ và số vòng quay hàng tồn kho. Chỉ tiêu
này phản ánh số ngày trung bình mà hàng tồn kho hoàn thành một vòng luân
chuyển. Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ hàng tồn kho tốn nhiều thời gian để hoàn
thành một vòng luân chuyển hay doanh nghiệp đang bị đọng vật tư, hàng hóa,
thành phẩm...và ngược lại. CT xác định:
Số ngày một vòng quay
hàng tồn kho

=

Số ngày trong kỳ (360)
Số vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay các khoản phải thu là tỷ lệ giữa doanh thu bán hàng ( có thuế
và số dư bình quân các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu phản
ánh tốc độ thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp, nó cho biết chính sách
tín dụng của doanh nghiệp về thời hạn tín dụng, khả năng quản lý nợ phải thu

của doanh nghiệp. Công thức xác định:
Vòng quay các khoản
=
phải thu

Doanh thu bán hàng (có thuế)
Số dư bình quân các khoản phải thu

 Kỳ thu tiền trung bình:
Đỗ Thị Thu Hà

K43/1109


Luận Văn Tốt Nghiệp
Nghiệp

Khoa Tài Chính Doanh

Là một hệ số hiệu suất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản
ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao
hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình phụ thuộc chủ
yếu vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Chỉ tiêu
càng thấp chứng tỏ tốc độ luân chuyển của nợ phải thu càng cao và ngược lại.
Kỳ thu tiền trung bình
(ngày)

=


Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ

 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế (sau thuế) trên VLĐ
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế (sau thuế) trên VLĐ là tỷ lệ giữa lợi nhuận
trước thuế (sau thuế) với số VLĐ bình quân trong kỳ của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này phản ánh một đồng VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế). CT xác định:
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế
=
(sau thuế) trên VLĐ

Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ

1.2.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều yếu
tố. Có những nhân tố tác động tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung và đến hoạt động quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói
riêng, tạo điều kiện thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Ngược lại có những nhân
tố hạn chế, cản trở sự phát triển đó. Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng thành
hai nhóm sau:
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan
- Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, các chính
sách kinh tế tài chính của nhà nước đối với lĩnh vực doanh nghiệp đang hoạt
động, sự tăng trưởng của nền kinh tế...
Các nhân tố này có ảnh hưởng nhất định đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó vừa tạo ra thời cơ như việc nhà nước đưa ra chính
sách hoãn nợ, miễn thuế xuất khẩu…đều tạo ra điều kiện cho các doanh nghiệp
mở rộng ngành nghề kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy

Đỗ Thị Thu Hà

K43/1109


Luận Văn Tốt Nghiệp
Nghiệp

Khoa Tài Chính Doanh

doanh nghiệp tăng trưởng và cạnh tranh thắng lợi, vừa tạo ra thách thức cho
các doanh nghiệp như việc nước ta tham gia vào tổ chức thương mại thế giới
WTO, các doanh nghiệp phải đối mặt với môi trường cạnh tranh gay gắt.
- Lạm phát của nền kinh tế
Do tác động của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền bị giảm sút,
đặc biệt trong giai đoạn này dẫn đến tăng giá các loại vật tư, hàng hóa… Vì
vậy nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời, giá trị của các tài sản lưu
động bị trượt giá theo sự lạm phát của tiền tệ.
- Các loại rủi ro.
Khi tham gia kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường có nhiều thành
phần kinh tế tham gia, cùng cạnh tranh… Nếu thị trường không ổn định, sức
mua có hạn thì làm tăng lên các rủi ro cho doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh
nghiệp còn có thể gặp phải những rủi ro bất thường như khách hàng mất khả
năng thanh toán, thiên tai, hoả hoạn…
- Sự phát triển của khoa học công nghệ.
Tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ làm cải tiến sản phẩm cả về
chất lượng, mẫu mã, giá cả giảm hơn. Tình trạng giảm giá hàng hóa gây nên
tình trạng thất thoát vốn lưu động tại doanh nghiệp. Chính vì vậy doanh nghiệp
liên tục phải có sự ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ mới nhất đưa
vào sản xuất kinh doanh để đẩy mạnh tiêu thụ, tránh tình trạng tồn đọng vốn.

1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan
Những nhân tố này nằm trong nội tại doanh nghiệp, Nó bao gồm các
nhân tố bên trong các hoạt động mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp; công tác tổ chức phân bổ VLĐ vào các khâu, các
thành phần…và bao trùm là trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng VLĐ
cũng như vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lựa chọn phương án đầu tư, tìm thị trường tiêu thụ:
Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng
cao phù hợp với nhu cầu thị trường thì doanh nghiệp sẽ thực hiện được quá
trình tiêu thụ sản phẩm, đẩy nhanh vòng quay VLĐ. Ngược lại, nếu sản phẩm
Đỗ Thị Thu Hà

K43/1109


Luận Văn Tốt Nghiệp
Nghiệp

Khoa Tài Chính Doanh

hàng hóa có chất lượng thấp không phù hợp với thị hiếu khách hàng dẫn đến
hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được, làm cho VLĐ bị ứ đọng, hiệu quả sử
dụng vốn thấp.
- Xác định nhu cầu vốn lưu động:
Việc xác định nhu cầu VLĐ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả vốn của doanh
nghiệp. Nếu xác định nhu cầu VLĐ không chính xác sẽ dẫn đến tình trạng thừa
hoặc thiếu vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng không tốt tới
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Tìm nguồn trang trải cho nhu cầu vốn lưu động:

Đây là việc làm rất quan trọng. Nếu xác định nguồn tài trợ không hợp lý có thể
gây ra tình trạng mất khả năng thanh toán hoặc gây ra tình trạng lãng phí chi
phí. Doanh nghiệp cần cân đối trong việc đảm bảo an toàn tài chính và tiết
kiệm được chi phí sử dụng vốn.
- Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp:
Trong khâu dự trữ sản xuất phải lựa chọn được nguồn cũng cấp để giảm chi phí
bảo quản chuyên chở. Trong khâu sản xuất phải căn cứ vào chu kỳ sản xuất,
đặc tính sản phẩm để bố trí sắp xếp cho vốn được luân chuyển thường xuyên,
tránh ứ đọng kéo dài trong quá trình sản xuất. Trình độ quản lý yếu kém sẽ dẫn
đến việc thất thoát vật tư hàng hóa trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, tăng chi phí, gây ứ đọng vốn có thể dẫn đến kinh doanh thua
lỗ kéo dài, mất mát vốn kinh doanh, giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và
VLĐ
- Việc lựa chọn phương thức bán hàng và phương thức thanh toán:
Đây là vấn đề rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp bán chịu
quá nhiều và chấp nhận thanh toán chậm thì lượng vốn bị chiếm dụng sẽ lớn,
đồng thời doanh nghiệp sẽ mất thêm một khoản chi phí quản lý các khoản phải
thu. Điều này có thể gây ra tình trạng mất tự chủ về vốn khi không thu hồi
được nợ, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ. Ngược lại, nếu doanh
nghiệp không chấp nhận bán chịu hoặc phương thức bán hàng không ưu đãi thì
hàng hóa có thể không tiêu thụ được. Điều này làm ứ đọng hàng hóa, tăng
VLĐ trong khâu dự trữ làm giảm vòng quay VLĐ.
1.2.4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Đỗ Thị Thu Hà

K43/1109


×