Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế huyện cẩm thủy, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.26 KB, 78 trang )

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hồng

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

1

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ


GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ.......................................4
1.1 Những nội dung cơ bản về thuế GTGT...................................................4
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm.......................................................................4
1.1.2 Những nội dung cơ bản của luật thuế GTGT ở Việt Nam..............5
1.2 Hộ kinh doanh cá thể và sự cần thiết phải tăng cường quản lý thu thuế
GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể..............................................................9
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hộ kinh doanh cá thể..............9
1.2.1.1 khái niệm, đặc điểm....................................................................9
1.2.1.2 Vai trò của kinh tế cá thể:..........................................................10
1.2.2 Quy định của pháp luật về phương pháp tính thuế và cách xác định
số thuế GTGT phải nộp của hộ kinh doanh cá thể..................................11
1.2.2.1 Đối với hộ kê khai.....................................................................11
1.2.2.2 Đối với hộ thuế khoán...............................................................12
1.2.3 Nội dung, quy trình của công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ
kinh doanh cá thể.....................................................................................13
1.2.3.1 Nội dung quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể hiện
nay…………...........................................................................................13

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

2

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.3.2 Nội dung quy trình quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh

doanh cá thể hiện nay..............................................................................16
1.2.4 Nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết phải tăng cường quản lý thu
thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh cá thể hiện nay...........................20
CHƯƠNG 2 TRỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM THỦY..............27
2.1 Đặc điểm tình hình KT- XH và tình hình phát triển khu vực kinh tế cá
thể trên địa bàn huyện Cẩm Thủy...............................................................27
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, tình hình KT-XH huyện Cẩm Thủy....................27
2.1.2 Tình hình phát triển khu vực kinh tế cá thế trên địa bàn huyện Cẩm Thủy29
2.1.3. Tổ chức bộ máy của Chi cục thuế Huyện Cẩm Thủy.......................30
2.2. Thực trạng quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể của Chi
cục thuế Huyện Cẩm Thủy..........................................................................33
2.2.1 Thực trạng chung............................................................................33
2.2.2 Công tác quản lý đối tượng nộp thuế.............................................34
2.2.3. Công tác quản lý căn cứ tính thuế.................................................36
2.2.4. Công tác quản lý thu nộp và thu hồi nợ đọng...............................40
2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra.........................................................43
2.3 Nhận xét chung về công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn huyện Cẩm Thủy................................................46
2.3.1 Kết quả đạt được............................................................................46
2.3.2 Những tồn tại trong công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ
kinh doanh trên địa bàn...........................................................................50
2.3.3 Nguyên nhân của những khó khăn,hạn chế tồn tại trong công tác
quản lý hộ kinh doanh cá thể...................................................................51
SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

3

Lớp: CQ48/02.01



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ
GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
CẨM THỦY....................................................................................................54
3.1 Mục tiêu, phương hướng chung............................................................54
3.2 Một số giải pháp cụ thể để tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với
hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Huyện Cẩm Thủy..................................55
3.2.1 Giải pháp công tác quản lý đối tượng nộp thuế..............................55
3.2.2 Giải pháp về công tác quản lý xác định căn cứ tính thuế...............57
3.2.3 Giải pháp về cải cách công tác thu nộp.........................................59
3.2.4. Các giải pháp khác........................................................................60
3.2.4.1 Giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ cho các hộ
nộp thuế……….......................................................................................60
3.2.4.2 Giải pháp ứng dụng nghệ thông tin vào quản lý, tăng cường công
tác kê khai – kế toán thuế - tin học..........................................................62
3.2.4.3 Giải pháp nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ cho chi
cục………...............................................................................................63
3.2.4.4 Giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra......................64
3.3.

Một số kiến nghị cụ thể tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với

hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Cẩm Thủy...................................65
KẾT LUẬN.....................................................................................................69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................71


SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

4

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GTGT:

giá trị gia tăng

HĐND:

hội đồng nhân dân

KT-XH:

kinh tế xã hội

LXP:

liên xã, phường, thị trấn

NNT :


người nộp thuế

NĐ-CP:

nghị định- chính phủ

TT:

thông tư

UBND:

ủy ban nhân dân

UNT:

ủy nhiệm thu

XHCN:

xã hội chủ nghĩa

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

5

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Số liệu về tổng số hộ kinh doanh và cơ cấu ngành nghề hộ kinh
doanh………...................................................................................................29
Bảng 2 THỐNG KÊ KẾT QUẢ THỰC HIỆN THU NSNN 3 NĂM ( từ năm
2011 - đến năm 2013)......................................................................................32
Bảng 3: Số thuế gtgt thu được cuả hộ kinh doanh theo dự toán, và số thuế
thực hiện được.................................................................................................34
Bảng 4 Tình hình quản lý hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Cẩm
Thủy…............................................................................................................35
Bảng 5: Tình hình hộ mới ra kinh doanh........................................................35
Bảng 6: Tình hình hộ nghỉ kinh doanh............................................................36
Bảng 7 Tình hình quản lý hộ kinh doanh nộp theo pp kê khai........................37
Bảng 8: Quản lí thuế GTGT ở 1 số hộ điển hình nộp thuế pp kê khai............38
Bảng 9: Tình hình quản lý hộ kinh doanh nộp theo pp thuế khoán................39
Bảng 10: Quản lí doanh thu tính thuế ở một số hộ nộp thuế theo hình thức
khoán thuế.......................................................................................................40
Bảng 11 Tình hình thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh............................41
Bảng 12 : Kết quả thu nộp thuế GTGT hộ kê khai..........................................42
Bảng 13 : Kết quả thu nộp thuế GTGT hộ khoán...........................................42
Bảng 14 : Kết quả kiểm tra số hộ nghỉ tháng 9 năm 2013..............................44

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

6

Lớp: CQ48/02.01



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN đồng thời cũng là công cụ để Nhà nước
quản lý nền kinh tế. Do vậy, hiệu quả trong công tác quản lý thu thuế có vai trò to
lớn, quyết định đến việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước như: chi
tiêu công, đảm bảo an ninh trật tự xã hội, quốc phòng, phát triển kinh tế - xã hội...
Cùng với quan điểm phát triển nền kinh tế theo “kinh tế thị trường định hướng
XHCN”, Đảng và Nhà nước luôn khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần
kinh tế tham gia phát triển kinh tế, góp phần xây dựng và phát triển đất nước. Để
thực hiện được các mục tiêu trên đòi hỏi công tác quản lý và thu thuế phải không
ngừng đổi mới, nâng cao hiệu quả cho phù hợp với với từng thời kỳ, từng nhiệm vụ
cụ thể, vừa phải đảm bảo số thu vừa phải tạo điều kiện cho người nộp thuế hoàn
thành nghĩa vụ thuế, không làm khó khăn hay cản trở công việc của người nộp thuế.
Ở Việt Nam hiện nay, hệ thống thuế được quy định thành nhiều sắc thuế, trong
đó thuế GTGT là một trong những sắc thuế đóng vai trò quan trọng nhất trong việc
tạo nguồn thu cho NSNN. Đất nước chúng ta đang trong thời kỳ hội nhập với kinh
tế toàn cầu, do vậy việc dỡ bỏ hàng rào thuế quan là điều tất yếu. Điều này đồng
nghĩa với một số sắc thuế như thuế xuất nhập khẩu sẽ phải dỡ bỏ hoặc giảm xuống,
như vậy nguồn thu NSNN sẽ bị cắt giảm đáng kể. Vai trò của thuế GTGT lại càng
trở nên quan trọng. Để ổn định nguồn thu, đảm bảo sự ổn định và phát triển đất
nước đòi hỏi công tác quản lý thuế GTGT phải được tăng cường nhiều hơn nữa.
Thực tế cho thấy trong thời gian qua,công tác quản lý thuế GTGT đã được Nhà
nước ta quan tâm và đổi mới nhiều mang lại hiệu quả rõ rệt, tuy nhiên ở một số địa
phương việc quản lý đang còn nhiều bất cập, nhất là việc quản lý thuế GTGT đối

với hộ kinh doanh cá thể, đây có thể nói là thành phần kinh tế phức tạp, có số lượng
đông nhất cả nước, với đủ các thành phần, đối tượng tham gia ở mọi ngành nghề.
Cùng với quá trình đổi mới kinh tế - xã hội của đất nước, huyện Cẩm Thủy là
một huyện lớn của tỉnh Thanh Hóa cũng đang phát triển mạnh. Số hộ kinh doanh cá
thể trên địa bàn đang tăng nhanh làm cho quá trình quản lý thuế cũng phức tạp, khó

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

1

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

khăn và quyết liệt hơn. Trong thời gian thực tập ở Chi cục Thuế huyện Cẩm Thủy,
tỉnh Thanh Hóa, em thấy công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh trên
địa bàn đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao ý thức chấp hành và
tuân thủ pháp luật của hộ kinh doanh, hạn chế thất thu NSNN. Tuy nhiên vẫn còn
nhiều bất cập như: doanh thu tính thuế không sát với thực tế, gian lận trong kê khai
doanh thu, quản lý số hộ kinh doanh không kịp thời đầy đủ, tình trạng dây dưa nợ
đọng đang còn diễn ra...
Vì vậy, vấn đề mang tính cấp thiết cho ngành Thuế là phải tìm cho ra các giải
pháp đổi mới trong công tác quản lý hộ kinh doanh cá thể nhằm tăng cường hiệu
quả,đảm bảo thực hiện đầy đủ, nghiêm minh luật thuế.
Nhận thức được những vấn đề cấp thiết trên cùng những kiến thức đã được tiếp
cận và sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ Chi cục Thuế huyện Cẩm Thủy,
các thầy cô trong học viện đặc biệt là thầy giáo, TS Nguyễn Đình Chiến. Em

đãmạnh dạn tìm hiểu và nghiên cứu công tác quản lý thu thuế với đề tài:
“Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa”
Những nghiên cứu của đề tài góp phần hoàn thiện những lý luận chung về
pháp luật thuế. Đồng thời đưa ra những giải pháp giải quyết các vấn đề hạn chế, bất
cập trong thực trạng quản lý, áp dụng vào thực tế và làm thay đổi công tác quản lý
thuế theo hướng tích cực từ đónâng cao hiệu quả của công tác quản lý thuế GTGT
của kinh tế cá thể.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm đánh giá thực trạng trong công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ
kinh doanh cá thể, tìm ta những điểm hạn chế, từ đó đưa ra những giải pháp khả thi
để nâng cao hiệu quả thu thuế, sao cho thu đúng thu đủ số thuế cần thu, đồng thời
đảm bảo công bằng giữa các hộ kinh doanh cá thể.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận và những quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, quan điểm phát triển kinh tế của Đảng, kết hợp vận dụng với các biện pháp
như tổng hợp về lý luận, phân tích. Đề tài tập trung chủ yếu vào việc đánh giá thực

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

2

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

trạng và tìm giải pháp nâng cao công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh

cá thể trong giai đoạn 2014-2020.
Do đối tượng của đề tài này là hộ kinh doanh cá thể, đây là thành phần kinh tế
với số lượng nhiều nhất ở khắp mọi nơi trên cả nước nên đề tài này không chỉ có tác
dụng với địa bàn huyện Cẩm Thủy mà còn cần được xem xét áp dụng ra toàn quốc.
Phương pháp nghiên cứu : sử dụng kết hợp các phương pháp như tìm hiểu,
nghiên cứu các kiến thức qua thực tiễn, sách báo và các văn bản liên quan; thu thập
và phân tích số liệu lịch sử và số liệu hiện tại; quan sát, phỏng vấn, …
4. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1 Những vấn đề chung về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh
doanh cá thể
Chương 2 Thực trạng quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
cá thể trên địa bàn huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa
Chương 3 Một số kiến nghị và biện pháp tăng cường quản lý thuế GTGT đối
với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Cẩm Thủy,
tỉnh Thanh Hóa

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

3

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ

1.1 Những nội dung cơ bản về thuế GTGT
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm
Khái niệm
Thuế GTGT là sắc thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Đặc điểm.
Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế tiêu dùng nên nó mang đầy đủ
các đặc điểm chung của thuế tiêu dùng:
Thứ nhất, thuế GTGT là sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Xác định đối
tượng nộp thuế là người bán hàng hoặc người cung cấp dịch vụ, còn đối tượng chịu
thuế lại là người tiêu dùng hàng hóa dịch vụ đó bởi thuế GTGT được cộng vào giá
bán hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng phải trả lúc mua hàng.
Thứ hai, thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập, nghĩa là tỷ lệ điều
tiết của thuế trên thu nhập giảm đi khi thu nhập tăng lên.
Thứ ba, thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế thực, nghĩa là thuế tiêu
dùng thường không thể phân biệt được hoàn cảnh của người tiêu dùng này với
người tiêu dùng khác, mức độ tiêu dùng của từng người nhiều hay ít do vậy có tính
trung lập kinh tế cao.
Thứ tư, thuế GTGT có khả năng đem lại số thu thường xuyên và tương đối
ổn định cho NSNN. Nguồn thu này chỉ phụ thuộc vào quy mô sản xuất và tiêu dùng
của xã hội vì thế cơ sở tính thuế thường lớn, ổn định và không ngừng tăng lên. Các
sắc thuế tiêu dùng có phạm vi đánh thuế rộng, đánh vào hầu hết các giao dịch mua
bán phát sinh trong nền kinh tế. Với cơ sở tính thuế rộng chỉ cần tăng thuế suất ở
một mức nhỏ có thể đem lại cho Nhà nước một số thu rất lớn.

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

4

Lớp: CQ48/02.01



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Ngoài những đặc điểm của thuế tiêu dùng, thuế GTGT còn có những đặc
điểm riêng sau:
Thứ nhất, thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp.
Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng
chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được của tất
cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Thứ hai, thuế GTGT có tính trung lập kinh tế. Thuế GTGT không phải là yếu
tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp hàng
hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của
người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế; sản phẩm
được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT phải nộp của tất
cả các giai đoạn không thay đổi.
Thứ ba, thuế GTGT có tính lãnh thổ rõ rệt. Đối tượng chịu thuế là người tiêu
dùng hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia
1.1.2 Những nội dung cơ bản của luật thuế GTGT ở Việt Nam
Thuế GTGT hiện hành của Việt Nam được quy định trong các văn bản quy
phạm pháp luật sau:
Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
Nghị định số 209/2013/NĐ – CP ngày 18/12/2013
Luật thuế số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008
Luật thuế số 31/2013/QH13 ngày 19/06/2013
Theo đó nội dung cơ bản của luật thuế GTGT quy định bao gồm:
-


Phạm vi áp dụng:
Đối tượng chịu thuế GTGT:

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

5

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Đối tượng chịu thuế giá trị GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế
-

Đối tượng không chịu thuế GTGT:

Bao gồm 25 nhóm hàng hóa, dịch vụ được quy định chi tiết tại thông tư 219/2013/
TT-BTC
-

Người nộp thuế GTGT:

Là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt
Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi là cơ sở kinh
doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu

thuế GTGT ( gọi là người nhập khẩu)
-

Căn cứ tính thuế:

Thuế GTGT được tính dựa trên hai căn cứ đó là giá tính thuế và thuế suất
-

Giá tính thuế:
Giá tính thuế được xác định theo nguyên tắc chung là giá chưa có thuế

GTGT và được xác định tùy theo từng trường hợp cụ thể đã được quy định trong
các văn bản pháp luật hiện hành.
-

Thuế suất
Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo loại hóa đơn dịch vụ có

ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh thương mại. Hiện hành các
mức thuế suất GTGT bao gồm: 0%, 5%, 10%, cụ thể:
Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây
dựng, lắp đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch
vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu
Thuế suất 5% áp dụng với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho sản xuất
và tiêu dùng và các hàng hóa, dịch vụ cần cho ưu đãi như nước sạch phục vụ cho
sản xuất và sinh hoạt; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh; giáo cụ, đồ dùng để giảng dạy
và học tập; dịch vụ khoa học và công nghệ….

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng


6

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Mức thuế suất 10% áp dụng đối với các hàng hóa dịch vụ không thuộc trường
hợp áp dụng thuế suất 0% và 5%
Phương pháp tính thuế
Thuế GTGT được xác định theo 2 phương pháp:Phương pháp khấu trừ và
phương pháp trực tiếp

 Phương pháp khấu trừ
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với: cơ sở kinh doanh thực hiện đầy
đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán và
đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; trừ các đối tượng áp dụng tính
thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Bao gồm:
- Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,
hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ
hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp
- Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế,
trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt
động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay
Xác định số thuế GTGT phải nộp:

Số

thuế

phải nộp

GTGT

=

Số thuế GTGT
đầu ra

-

Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

Trong đó:
- Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng
hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng
- Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

7

Lớp: CQ48/02.01



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư
cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam.
 Phương pháp trực tiếp
Thứ nhất : Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với hoạt động mua,
bán, chế tác vàng bạc, đá quý
Xác định thuế GTGT phải nộp
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng
GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất áp dụng đối
với hàng hoá, dịch vụ đó.
- Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ được xác định bằng giá thanh toán
của hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ (-) giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào
tương ứng.
- Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị
hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.
Thứ hai: Phương pháp tính trực tiếp số thuế giá trị gia tăng theo doanh thu kê
khai bao gồm:
- Doanh nghiệp, hợp tác xãđang hoạt độngcó doanh thu hàng năm dưới mức
ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương
pháp khấu trừ thuế
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện
- Hộ, cá nhân kinh doanh

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu
tư và cáctổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán,
hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

8

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và
khai thác dầu khí.
- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường
hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia
tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
1.2 Hộ kinh doanh cá thể và sự cần thiết phải tăng cường quản lý thu thuế
GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hộ kinh doanh cá thể
1.2.1.1


khái niệm, đặc điểm
Khái niệm:
Theo nghị định số 109/2004 NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2004 của Chính

Phủ về đăng ký kinh doanh, định nghĩa:
Hộ kinh doanh cá thể do một cá nhân hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được
đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có
con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đồi với hoạt động kinh
doanh (điều 24 khoản 1).


Đặc điểm:
- Hộ kinh doanh là hình thức kinh doanh quy mô rất nhỏ:
Đặc điểm này xuất phát từ các quy định của pháp luật về thành lập và đăng

ký kinh doanh hộ cá thể đó là không sử dụng thường xuyên quá 10 lao động. Các hộ
kinh doanh thường là làm ăn riêng lẻ, tản mạn rời rạc.

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

9

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


- Hộ kinh doanh là hình thức kinh tế có số lượng đông nhất trong các loại
hình kinh tế hiện nay trên toàn cả nước:
Theo thống kê của Ban cải cáchTổng cục Thuế cả nước hiện có khoảng 1,7
triệu hộ kinh doanh, số thu NSNN từ các hộ kinh doanh chiếm khoảng 2,65% tổng
thu nội địa không kể dầu thô và đất.
- Ngành nghề và đối tượng tham gia đăng ký kinh doanh đa dạng:
Với số lượng rất lớn và có mặt khắp mọi nơi trên đât nước có thể nói hộ kinh
doanh là hình thức quy tụ tất cả các đối tượng tham gia. Trừ các ngành nghề do
pháp luật quy định hình thức tổ chức còn lại hầu hết các ngành nghề đều có các hộ
cá thể đăng ký kinh doanh.
- Việc quản lý rất khó khăn và phức tạp:
Với số lượng đông đảo, phức tạp cả về loại hình kinh doanh và đối tượng
tham gia, hơn nữa việc kinh doanh mang tính tự phát rất cao,các đối tượng tham gia
cũng không có hiều biết nhiều về pháp luật nên quản lý hết các hộ rất khó khăn và
khá phức tạp.
1.2.1.2
-

Vai trò của kinh tế cá thể:

Kinh tế cá thể có góp phần giải quyết các vấn đề KT-XH:
Với số lượng hiện nay khoảng 1,7 triệu hộ kinh doanh cá thể, trung bình

mỗi hộ sử dụng thường xuyên khoảng 5 lao động thường xuyên như vậy hình
thức hộ kinh doanh cá thể tạo ra hơn 8,5 triệu việc làm thường xuyên. Điều này
không chỉ đơn thuần đảm bảo thu nhập cho người lao động mà còn có tác dụng
đến vấn đề an ninh xã hội và gánh nặng chi tiêu cho Nhà nước để giải quyết vấn
đề thất nghiệp và tệ nạn xã hội do không có việc làm tạo nên.
-


Kinh tế cá thể huy động được lượng vốn nhàn rỗi trong dân góp

phần tạo thêm của cải, xây dựng và phát triển đất nước
Kinh tế cá thể nắm giữ một khối lượng vốn lớn trong nền kinh tế cá có khả
năng huy động được nhiều vốn. Lượng vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế vẫn còn rất
nhiều và chưa được sử dụng hiệu quả. Nếu lượng vốn này được tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả kinh tế xã hội tăng lên, thúc đẩy mở rộng

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

10

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

sản xuất, kích thích tiêu dùng. Từ đó thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh
tế khác, Ngược lai, khi những thành phần kinh tế khác thiếu vốn để mở rộng sản
xuất kinh doanh thì có thể cho vay để bớt chi phí tiền vay hơn là phải vay của
nước ngoài như hiện nay.
- Thúc đẩy phát triển KT-XH các khu vực kém phát triển:
Hình thức hộ kinh doanh cá thể rất linh động có thể len lỏi tới hầu hết tất
cả các khu vực trong cả nước mà các hình thức khác khó có thể làm được, góp
phần đem hàng hóa về những khu vực khó khăn và đem các hàng hóa từ các khu
vực đó ra bán ngoài thị trường tiêu thụ. Điều này làm thúc đẩy quá trình sản xuất
và tiêu dùng phát triển kinh tế xã hội.
1.2.2 Quy định của pháp luật về phương pháp tính thuế và cách xác định số

thuế GTGT phải nộp của hộ kinh doanh cá thể
Đối với hộ kinh doanh có thu nhập bình quân hàng năm dưới mức quy định
của Nhà nước thì được miễn thuế GTGT. Các hộ kinh doanh phải nộp thuế
GTGTcó thể nộp thuế theo haihình thức đó là hộ nộp thuế GTGT theo phương
pháp kê khai và hộ nộp theo phương pháp thuế khoán. Cách xác định số thuế
GTGT đối với mỗi loại hộ kinh doanh cá thể, và đối tượng áp dụng được xác
định như sau:
1.2.2.1

Đối với hộ kê khai

- HKD nộp thuế theo phương pháp kê khai là các HKD đã thực hiện KD và
được cấp MST:


Thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, lưu trữ đầy đủ hóa đơn, chứng từ khi

mua, bán hàng hóa, dịch vụ và xác định được doanh thu, chi phí; hoặc
 Thực hiện lưu giữ đủ hóa đơn, chứng từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và
xác định được doanh thu nhưng không có đủ hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch
vụ đầu vào, không xác định được chi phí và GTGT.

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

11

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Những hộ này thuế GTGT được xác định như sau (Theo Thông tư số 219/2013/TTBTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính):
Thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ(%) x doanh thu
1.2.2.2

Đối với hộ thuế khoán

- HKD nộp thuế theo phương pháp khoán là các HKD:
 Không có đăng ký KD hoặc không phải đăng ký KD, không đăng ký thuế;
 Không thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ;
 Có mở sổ sách kế toán, nhưng thực hiện không đúng chế độ kế toán,
không thực hiện đúng quy định về chế độ hóa đơn, chứng từ khi mua bán hàng hóa,
dịch vụ;
 Không thực hiện nộp tờ khai thuế theo quy định, hoặc nộp tờ khai thuế
nhưng số liệu kê khai không chính xác, không trung thực; cơ quan thuế không thể
căn cứ vào sổ sách kế toán,hóa đơn chứng từ để xác định số thuế phải nộp phù hợp
với thực tế KD.
- Căn cứ vào doanh thu KD, đội thuế LXP phân loại HKD nộp thuế khoán
theo nhóm: HKD thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, HKD thuộc diện nộp thuế
khoán… ngoài ra, tùy theo yêu cầu quản lý thực tế tại địa phương, đội thuế LXP có
thể phân loại bậc môn bài, theo địa bàn KD hoặc theo các nhóm ngành nghề KD…
cho phù hợp.
-

Những hộ này nộp thuế GTGT như sau:

Thuế GTGT
phải nộp


=

Doanh số
ấn định

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

Tỷ lệ GTGT trên

x

doanh thu

12

x

Thuế suất
thuế GTGT

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.3 Nội dung, quy trình của công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể.

1.2.3.1

Nội dung quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể hiện nay
Nội dung quản lý thuế GTGT được quy định trong thông tư 156/2013/TT-

BTC về hướng dẫn thi hành một số điều luật của luật quản lý thuế với nội dung cơ
bản như sau:
Quản lý đối tượng nộp thuế GTGT
Trong công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể việc quản lý
đối tượng nộp thuế là công việc đầu tiên có vai trò hết sức quan trọng, tạo cơ sở để
tiến hành các công việc tiếp theo, đồng thời có tác dụng rất lớn đến giáo dục ý thức
chấp hành pháp luật và đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế.
Quản lý người nộp thuế là nội dung quan trọng hàng đầu trong quản lý thuế
GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể, do vậy để đảm bảo hiệu quả cần phải đáp ứng
được các yêu cầu sau đây: Quản lý hết các đối tượng tham gia sản xuất kinh doanh (
bao gồm: có cửa hàng cửa hiệu và đối tượng kinh doanh vãng lai), không để bỏ sót,
tổ chức phân loại và giám sát chặt chẽ các hộ kinh doanh cũng như quá trình hoạt
động kinh doanh của các hộ.
Theo quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thểnội dung quản lý hộ
kinh doanh bao gồm:
Quản lý số lượng hộ kinh doanh
-

Quản lý danh bạ các hộ mới ra kinh doanh

-

Quản lý các hộ kinh doanh đang hoạt động

-


Quản lý đối với hộ ngừng, nghỉ, bỏ kinh doanh
Phân loại hộ kinh doanh để quản lý thuế
Phân loại hộ kinh doanh là sắp xếp các hộ kinh doanh vào từng nhóm theo

những tiêu chí nhất định, từ đó có những biện pháp quản lý phù hợp với từng nhóm
cụ thể .

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

13

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Theo phương pháp tính thuế đối với các hộ kinh doanh thì có hai loại là hộ
nộp theo phương pháp thuế khoán và nộp theo phương pháp kê khai.
Căn cứ vào doanh thu kinh doanh, Đội thuế LXP phân loại hộ kinh doanh
nộp thuế khoán theo nhóm: Hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế GTGT,
hộ kinh doanh thuộc diện nộp thuế khoán...
Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu quản lý thực tế tại địa phương, Đội thuế LXP có
thể phân loại theo bậc môn bài, theo địa bàn kinh doanh hoặc theo các nhóm ngành
nghề kinh doanh... cho phù hợp
Quản lý căn cứ tính thuế GTGT
Trong công tác quản lý thu thuế, để nâng cao hiệu quả thu ngân sách, cơ
quan thuế không chỉ tập trung vào quản lý đối tượng nộp thuế mà còn cần quản lý

tốt căn cứ tính thuế của các hộ cá thể. Quản lý căn cứ tính thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể chủ yếu là xác định doanh thu tính thuế GTGT.
Trong quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể có hai loại doanh
thu tính thuế GTGT là doanh thu kê khai, và doanh thu ấn định.
Quản lý doanh thu tính thuế đối với hộ kê khai:
Các hộ nộp thuế theo phương pháp kê khai sẽ phải tiến hành kê khai
doanh thu dựa trên các hóa đơn chứng từ phản ánh quá trình kinh doanh thực tế.
Theo quy định thì nội dung quản lý doanh thu đối với hộ kê khai cơ bản
như sau:
Đội thuế LXP phối hợp với Đội Kiểm tra thuế (trong trường hợp Đội Kiểm
tra thuế quản lý hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai) thường xuyên thực hiện phân
tích, đối chiếu số liệu, so sánh doanh thu, tiền thuế phải nộp… trên hồ sơ khai thuế
của hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai với doanh thu, tiền thuế của hộ kinh doanh
nộp thuế theo phương pháp khoán có cùng quy mô, cùng ngành nghề… trên địa bàn
để đảm bảo quản lý chặt chẽ việc kê khai, tính thuế của hộ kinh doanh
Phương pháp tính thuế này tiềm ẩn nhiều rủi ro như tính sai số thuế phải nộp,
cố tình gian lận, che giấu doanh thu tính thuế, nên yêu cầu cán bộ quản lý thuế cần

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

14

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

theo dõi chặt chẽ tình hình hoạt động cũng như sổ sách, hóa đơn, chứng từ của các

hộ kinh doanh.
Quản lý doanh thu tính thuế đối với thuế khoán:
Căn cứ để xác định doanh thu tính thuế GTGT của hộ kinh doanh cá thể
theo phương pháp thuế khoán là:Chính sách thuế và các quy định hiện hành để xác
định mức doanh thu hàng tháng không phải nộp thuế GTGT theo phương pháp
khoán; việc điều tra doanh thu thực tế của các hộ kinh doanh, Căn cứ vào tình hình
kinh doanh thực tế của các hộ, cơ quan thuế cùng với hội đồng tư vấn thuế các xã sẽ
ấn định doanh thu tính thuế cho các hộ và thông báo cho các hộ được biết.
Đây là phương pháp đơn giản, hiệu quả để tính thuế, tuy nhiên yêu cầu đặt ra
là phải khách quan trong đánh giá doanh thu, đảm bảo công bằng giữa các hộ, đồng
thời tránh sự áp đặt quá mức gây tâm lý không tốt cho các hộ kinh doanh.
Quản lý thu nộp thuế GTGT
Thu nộp là công đoạn cuối cùng trong chu trình thu thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể, thể hiện hiệu quả trong công tác quản lý thu thuế, cũng là bước trực
tiếp thu tiền vào NSNN do vậy việc thực hiện cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi nhất có thể để các hộ kinh doanh hoàn
thành nghĩa vụ thuế của mình.
Thu hết số thuế ghi thu, không để nợ đọng.
Tiết kiệm, hiệu quả trong quá trình thu thuế
Theo quy định hiện hành thì công tác thu nộp thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá
thể được tiến hành như sau:
Đội thuế LXP căn cứ vào Sổ bộ thuế đã được duyệt để thực hiện đôn đốc hộ
kinh doanh nộp tiền thuế theo đúng thời hạn đã ghi trên Thông báo thuế. Cán bộ
Đội thuế LXP thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn hộ kinh doanh lưu giữ các Thông
báo thuế, Giấy nộp tiền, Biên lai thu thuế… để phục vụ công tác kiểm tra, đối chiếu
và chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh. Việc thực hiện thu
thuế GTGT của hộ kinh doanh cá thể đang được thực hiện theo hai trường hợp
 Cơ quan thuế trực tiếp quản lý và thu thuế
 Uỷ nhiệm thu thuế


SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

15

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Như vậy xuất phát từ nội dung quản lý thu thuế GTGT đối với hộ cá thể và sự
cần thiết phải nâng cao công tác quản lý thu, ngành thuế đã đưa ra các quy trình quản
lý sau để giúp cho công tác quản lý thuế GTGT được tiến hành thuận lợi, chặt chẽ
1.2.3.2 Nội dung quy trình quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá
thể hiện nay
Được quy định tại quyết định số 2248/QĐ-TCT ngày 28/12/2012 của tổng cục
trưởng tổng cục thuế về việc ban hành quy trình quản lý thuế đối với HKD.
Quy trình quản lý hộ mới ra kinh doanh
Nếu HKD có đăng ký kinh doanh thì đội KK-KTT phối hợp các ngành trên địa
bàn để hướng dẫn HKD làm thủ tục kê khai đăng ký thuế.Đội LXP phân loại quản
lý và dự kiến doanh thu để lập bộ, tính thuế.
Nếu HKD không đăng ký kinh doanh, chưa có MST.
Đội LXP thường xuyên rà soát đối chiếu để nắm bắt, quản lý và đồng thời
hướng dẫn hướng dẫn kê khai và thu tờ khai thuế của HKD.
Đội LXP lập danh sách HKD mới ra kinh doanh và chuyển cho đội KK-KTT
chậm nhất là ngày 28 hàng tháng.
Đội KK-KTT cấp MST hoặc MST tạm cho các HKD.
Quy trình quản lý đối với hộ ngừng, nghỉ, bỏ KD
HKD nộp thuế theo phương pháp khoán gửi thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh

doanh đến cơ quan thuế:
Quy trình được thể hiện qua sơ đồ sau

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

16

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Mô hình thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh

Đội LXP
(Tiếp nhận thông báo)
Trong 2 ngày làm việc
làm việc

Đội TTHT NNT
(Cập nhật văn bản)

Trong 1 ngày làm việc

Đội KK-KTT
(Bổ sung danh bạ quản lý
làm việc HKD)
HKD nộp thuế theo phương pháp khoán tự ngừng, nghỉ kinh doanh nhưng

không thông báo với cơ quan thuế.
- Đội thuế LXP không liên lạc được với HKD thì tiến hành kiểm tra thực tế
tại địa bàn.
- Đội thuế LXP lập danh sách HKD ngừng, nghỉ, bỏ kinh doanh gửi cho đội
KK-KTT và đội quản lý nợ.
- Đội KK-KTT cập nhật thông tin vào hệ thống đăng ký thuế, cập nhật vào
danh bạ quản lý HKD.
- Đội quản lý nợ cập nhật tình hình nợ thuế của các hộ trên.

 Quy trình lập bộ, tính thuế đối với HKD nộp thuế theo phương pháp
khoán ổn định năm
Đôn đốc, tiếp nhận tờ khai thuế khoán

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

17

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Đội thuế LXP phát tờ khai, hướng dẫn kê khai và đôn đốc HKD nộp tờ khai
thuế khoán: Từ ngày 20/11 đến ngày 05/12 hàng năm.
Tiếp nhận phân loại hồ sơ khai thuế: Đội thuế LXP tiếp nhận và thực hiện:


Ghi sổ nhận hồ sơ khai thuế.




Phân loại hồ sơ khai thuế: phân loại theo loại tờ khai, địa bàn, khu vực…



Kiểm tra, đối chiếu số liệu kê khai và lập bảng thông tin thay đổi, bổ sung.



Gửi bảng thông tin thay đổi, bổ sung của HKD cho đội KK-KTT để nhập
vào cơ sở dữ liệu ngành thuế.

+

Lưu trữ tờ khai thuế khoán của HKD theo quy định hiện hành.
Dự kiến doanh thu và số thuế phải nộp
Đội KK-KTT căn cứ vào bảng thông tin thay đổi, bổ sung do đội thuế LXP gửi

đến, nhập thông tin thay đổi, bổ sung của HKD vào cơ sở dữ liệu của ngành thuế.
Đội KK-KTT chủ trì cùng với đội THNVDT họp với từng đội LXP để dự kiến
doanh thu và tiền thuế phải nộp của các hộ; xác định các HKD không thuộc diện
phải nộp.
Đội KK-KTT lập danh sách HKD không thuộc diện nộp thuế GTGT theo mẫu
số 10/QTR-HKD; danh sách HKD và mức thuế dự kiến phải nộp theo mẫu số
11/QTR-HKD, chuyển cho đội thuế LXP để niêm yết công khai. Thời gian chậm
nhất là ngày 31/12 hàng năm.
Công khai doanh thu, mức thuế phải nộp của HKD và tham vấn ý kiến của
HĐTV xã phường.

Niêm yết công khai dự kiến doanh thu và mức thuế của các HKD:
Đội thuế LXP thực hiện để lấy ý kiến của các HKD trong thời gian từ 02/0110/01.
Địa điểm niêm yết công khai: Tại những nơi công cộng, thuận lợi cho HKD
biết và góp ý(trụ sở UBND xã, phường, trụ sở đội thuế, tại ban quản lý chợ…).
Đội thuế LXP phải bố trí cán bộ thường trực để tiếp nhận những thông tin, ý
kiến phản hồi và giải đáp thắc mắc của HKD về nội dung đã niêm yết.
Tham vấn HĐTV thuế xã phường:

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

18

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Đội thuế LXP tổ chức họp tham vấn ý kiến về doanh thu, số thuế dự kiến của
từng HKD và các HKD không thuộc diện nộp thuế khoán. Thời gian thực hiện
chậm nhất là đến ngày 10/01 hằng năm.
Duyệt sổ bộ thuế ổn định trong năm:
Đội thuế thực hiện điều chỉnh tiền thuế khi duyệt sổ bộ cho phù hợp.
Lãnh đạo Chi cục thuế chủ trì tổ chức họp với đội KK-KTT, đội THNVDT và
các đội thuế LXP để duyệt sổ bộ thuế ổn định.
Đội KK-KTT thực hiện điều chỉnh lại doanh thu, tiền thuế phải nộp của các hộ.
Việc duyệt sổ bộ thuế ổn định năm phải được thực hiện trước ngày 15/01 hàng
năm. Sổ bộ thuế được lập thành 03 bản: 01 bản lưu tại đội KK-KTT, 01 bản chuyển
đội THNVDT, 01 bản chuyển đội thuế LXP.

Thông báo thuế.
Đội KK-KTT in thông báo thuế, trình lãnh đạo Chi cục thuế ký thông báo
thuế; chuyển sổ bộ thuế và thông báo thuế đã được ký duyệt cho đội thuế LXP.
Đội thuế LXP kiểm tra, đối chiếu lại các thông tin trên thông báo thuế. Việc
gửi thông báo thuế đến HKD chậm nhất là ngày 20/01.
Nếu có sai sót, nhầm lẫn hoặc sai lệch về số liệu so với sổ bộ thuế thì đội thuế
LXP phối hợp với đội KK-KTT để in lại thông báo thuế và phát hành tới HKD.
Quy trình lập bộ, tính thuế đối với HKD nộp thuế theo phương pháp
khoán điều chỉnh, bổ sung hàng tháng
Hướng dẫn lập tờ khai và dự kiến tiền thuế phải nộp.
Đội thuế LXP phát tờ khai thuế khoán cho các hộ mới ra KD tại địa bàn, hộ
thay đổi phương pháp tính thuế hoặc thay đổi quy mô, ngành nghê KD; hướng dẫn
kê khai và thực hiện độn đốc thu nộp tờ khai thuế.
Đội thuế LXP đội thuế LXP tổng hợp danh sách HKD và mức thuế dự kiến
phải nộp theo mẫu 11/QTR-HKD chuyển đội KK-KTT trước ngày 05 hàng tháng.
Duyệt sổ bộ thuế thay đổi, bổ sung hàng tháng.
Đội KK-KTT tổng hợp số liệu và tính toán tiền thuế thay đổi, bổ sung của các
HKD trong tháng.
Lãnh đạo Chi cục cùng với đội KK-KTT, đội THNVDT và các đội thuế LXP
để duyệt sổ bộ thuế thay đổi, bổ sung trong tháng.
Đội KK-KTT điều chỉnh lại doanh thu, tiền thuế phải nộp của các HKD.

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

19

Lớp: CQ48/02.01



×