Tải bản đầy đủ (.docx) (130 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế tại thanh hóa (IFC thanh hó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.83 KB, 130 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị.

SV: Đỗ Thị Hoài

1

Lớp: CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

SV: Đỗ Thị Hoài

2

Lớp: CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, em đã nhận được
nhiều sự giúp đỡ tận tình chu đáo từ các thầy cô trong khoa, cùng Ban giám
đốc, các anh chị tại Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn tài chính Quốc tế chi
nhánh Thanh Hóa(IFC Thanh Hóa).
Trước tiên, em xin tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo ThS.NCS Đỗ Thị
Thoa đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua để em hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này. Em cũng chân thành cảm ơn tới các thầy cô
giáo bộ môn những người đã truyền dạy cho em những kiến thức cơ bản,
những lý luận chung để lựa chọn đề tài và hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị tại IFC Thanh Hóa
đã hướng dẫn tận tình, chu đáo cho em trong suốt thời gian thực tập tại Công
ty, cũng như giúp đỡ em trong việc thu thập tài liệu nghiệp vụ tại Công ty.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình bạn bè và người
thân của em đã luôn cổ vũ, khích lệ và giúp đỡ em trong thời gian vừa qua.
Do còn hạn chế về thời gian nghiên cứu, trình độ có hạn chế nên bài viết
của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp
ý chỉ bảo thêm của thầy cô cùng các anh chị Kiểm toán viên để hoàn thiện đề
tài này.

Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Đỗ Thị Hoài

3

Lớp: CQ50/22.03



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt
IFC Thanh Hóa

Từ được viết tắt

BCTC

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Quốc tế
chi nhánh Thanh Hóa
Báo cáo tài chính

GTGT

Giá trị gia tang

KTV

Kiểm toán viên

VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

KSNB

CTKT

SV: Đỗ Thị Hoài

Kiếm soát nội bộ

Chương trình kiểm toán

4

Lớp: CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Chương 1

Trang

Bảng 1.1 Các mục tiêu kiểm toán doanh thu

7

Bảng tổng hợp các thử nghiệm kiểm soát đối với doanh thu

13


Bảng 2.1

Báo cáo kêt quả hoạt động kinh doanh 2 năm từ 2014đến 2015

20

Bảng 2.2

Các câu hỏi liên quan đến việc tiếp tục cung cấp dịch vụ

35

Bảng 2.3

Xác định giá trị trọng yếu

42

Bảng 2.4

Khảo sát kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu

46

Bảng 2.5

Thủ tục kiểm toán

49


Bảng 1.2
Chương 2

Tên

Trang

Giấy tờ làm việcG140/1-1 của KTV

66

Giấy tờ làm việc G140/1-2 của KTV

54

Giấy tờ làm việc G140/1-3 của KTV

55

Giấy tờ làm việc G140/1-4 của KTV

57

Giấy tờ làm việc G140/1-5của KTV

58

Giấy tờ làm việc G140/1-6 của KTV

60


Giấy tờ làm việc G140/1-7 của KTV

64

SV: Đỗ Thị Hoài

5

Lớp: CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC
SƠ ĐỒ
Chương 1

Trang

Sơ đồ 1.1 Quy trình kiểm toán BCTC tổng quát

11

Chương 2
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý hiện tại của Công ty IFC Thanh Hóa

Phụ lục


25

Tên

Phụ lục 2.1

Hồ sơ kiểm toán

Phụ lục 2.2

Hợp đồng kiểm toán

Phụ lục 2.3

Phân tích bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần ABC

Phụ lục 2.4

Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần ABC

Phụ lục 2.5

Báo cáo kiểm toán

SV: Đỗ Thị Hoài

6

Lớp: CQ50/22.03



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay trên Thế giới và tại Việt Nam,dịch vụ kiểm toán được coi là
một trong những dịch vụ có tính chuyên nghiệp cao và ý nghĩa lớn đối với
nền kinh tế quốc dân. Các tổ chức kiểm toán độc lập ra đời và hoạt động rất
mạnh mẽ đã góp phần làm công khai và lành mạnh hoá nền tài chính đồng
thời giúp các cơ quan hữu quan xác định đúng đắn trách nhiệm của doanh
nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và đưa ra các chính sách
hợp lý nhằm khuyến khích sự phát triển của doanh nghiệp.
Trong các thông tin tài chính, thông tin về doanh thu đặc biệt được quan
tâm bởi doanh thu là một trong những điểm trọng yếu trên báo cáo kết quả
kinh doanh. Đây là cơ sở để tiến hành xác định lỗ, lãi trong kỳ của doanh
nghiệp,là con số mà các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp
đặc biệt quan tâm,nó cũng là nhân tố quan trọng trong việc xác định các nghĩa
vụ phải thực hiện đối với Nhà nước.Do đó khoản mục này dễ bị gian lận,sai
sót.Vì vậy kiểm toán doanh thu là một trong những phần hành chủ yếu trong
kiểm toán BCTC.Tuy nhiên,tại Công ty IFC Thanh Hóa quy trình kiểm toán
khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ vẫn còn nhiều hạn chế
Nhận thức được tầm quan trọng đó, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình
kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm
toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn tài chính Quốc
tế tại Thanh Hóa (IFC Thanh Hóa) làm đề tài thực tập tốt nghiệp của mình.
Mặc dù đây là một đề tài khó, nhưng với sự nỗ lực của bản thân, cộng với sự
chỉ bảo tận tình của thầy cô và các anh chị KTV trong Công ty IFC Thanh

Hóa, em hi vọng sẽ hoàn thành đề tài của mình một cách suất sắc.
2.Mục đích nghiên cứ đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý luận về kiểm toán, đặc
biệt là kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán
SV: Đỗ Thị Hoài

77

Lớp: CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

BCTC. Kết hợp với thực hiện quy trình và phương pháp kiểm toán Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty IFC Thanh Hóa. Từ đó rút ra bài
học kinh nghiệm và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm
toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC do
Công ty IFC Thanh Hóa thực hiện.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc vận dụng thủ tục phân tích trong
kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là việc vận dụng thủ phân tích trong kiểm
toán khoản mục doanh thu tại Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn tài chính
Quốc tế chi nhánh Thanh Hóa(IFC Thanh Hóa)
4.Phương pháp nghiên cứu
Với kiến thức được trang bị trong nhà trường và tự tích luỹ, luận văn tốt
nghiệp của em được thực hiện bằng lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
kết hợp với phương pháp của toán học, của nghiệp vụ kế toán và phương pháp

kiểm toán. Luận văn được trình bày theo phương pháp kết hợp giữa tổng hợp
và phân tích, giữa diễn giải và quy nạp cũng như sự kết hợp giữa trình bày
bằng văn viết kết hợp với sơ đồ bảng biểu.
5.Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, doanh mục tài liệu tham khảo và
danh mục sơ đồ bảng biểu, doanh mục từ viết tắt, phụ lục, luận văn gồm 3
chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản quy trình kiểm toán khoản
mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài
chính.
Chương2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty
SV: Đỗ Thị Hoài

88

Lớp: CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

TNHH kiểm toán và tư vấn tài chính Quốc tế chi nhánh Thanh Hóa(IFC
Thanh Hóa) thực hiện.
Chương 3: Đánh giá thực trạng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện
quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn
tài chính Quốc tế chi nhánh Thanh Hóa(IFC Thanh Hóa) thực hiện.


SV: Đỗ Thị Hoài

99

Lớp: CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN BCTC VÀ QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.1 KHÁI QUÁT VỀ KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG
CẤP DỊCH VỤ
1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa và phân loại khoản mục doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
 Khái niệm:
Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính quan trọng trên Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập
khác(149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001) : “Doanh thu là tổng giá trị
của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Như vậy, doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không
phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh

nghiệp sẽ không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Ví dụ:
Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu
của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Ngoài ra, các khoản
góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không
là doanh thu.
 Phân loại:
Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm: Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu nội bộ, doanh thu khác
SV: Đỗ Thị Hoài

10

Lớp: CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

(thu nhập khác).
Trong đó “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” là toàn bộ số tiền
thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu
như : bán sản phẩm ,hàng hóa,cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả
các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán.
1.1.2 Tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính
Trong BCTC của doanh nghiệp ,doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
là khoản mục có tính trọng yếu, ảnh hưởng trực tiếp tới các chỉ tiêu, khoản
mục trên BCTC. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng là chỉ tiêu cơ
bản mà những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dùng

để phân tích khả năng thanh toán, tiềm năng hay hiệu năng kinh doanh, triển
vọng phát triển cũng như rủi ro tiềm tàng trong tương lai. Vì thế việc khoản
mục này chứa đựng nhiều khả năng gian lận là khó tránh khỏi. Do đó, kiểm
toán khoản mục doanh thu là một trong những nội dung rất quan trọng, bắt
buộc trong quy trình kiểm toán BCTC doanh nghiệp, đòi hỏi công tác kiểm
toán phải có sự tập trung ngay từ bước đầu trong việc tìm ra phương pháp tiếp
cận và thực hiện kiểm toán
1.2.KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN
HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Theo VAS 200 : “ Mục tiêu kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và
công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành(hoặc được chấp nhận),có tuân thủ
pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên khía cạnh trong
yếu hay không? Mục tiêu của kiểm toán BCTC còn giúp cho đơn vị được
SV: Đỗ Thị Hoài

11

Lớp: CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

kiểm toán thấy rõ tồn tại ,sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng tài
chính của đơn vị.”
Phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC thì đối với khoản mục

doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trên BCTC, mục tiêu kiểm toán (cơ
sở dẫn liệu) thường được hướng tới được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 1.1: Các mục tiêu kiểm toán doanh thu
Mục tiêu kiểm toán chung

Mục tiêu kiểm toán doanh thu

Mục tiêu hợp lý chung

Doanh thu bán hàng đã ghi sổ là có căn cứ hợp lý.

Sự phát sinh

Doanh thu được ghi nhận thực tế đã phát sinh.

Sự tính toán đánh giá

Doanh thu được ghi sổ đã được tính toán, đánh giá đúng
đắn, hợp lý.

Sự hạch toán đầy đủ

Doanh thu được ghi sổ đầy đủ, không trùng hay sót.

Sự phân loại và hạch toán
đúng đắn
Sự phân loại và hạch toán
đúng kỳ
Sự cộng dồn và báo cáo


Doanh thu được phân loại và hạch toán đúng đắn.
Doanh thu được ghi sổ đúng kỳ.
Cuối kỳ hạch toán, số liệu về các khoản doanh thu phải
được trình bày trên BCTC một cách đúng đắn.

Mục tiêu kiểm toán doanh thu bán hàng nói chung là xác nhận về mức
độ tin cậy của khoản mục doanh thu bán hàng được kiểm toán. Hay xem xét
các nghiệp vụ bán hàng và ghi nhận doanh thu phải có căn cứ hợp lý; số liệu
trên tài khoản doanh thu là đúng đắn và phù hợp với các quy định và chuẩn
mực kế toán.
Mục tiêu cụ thể của kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng là thu thập
đầy đủ các bằng chứng thích hợp về mọi khía cạnh làm cơ sở xác nhận cho
chỉ tiêu này. Cụ thể là:
- Mục tiêu sự phát sinh: Doanh thu đã ghi sổ phải thực sự dựa trên các nghiệp
vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh.
SV: Đỗ Thị Hoài

12

Lớp: CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Doanh thu thuộc quyền sở hữu của đơn vị và
hàng hóa dịch vụ cung cấp thuộc quyền sở hữu của khách hàng.
- Sự tính toán và đánh giá (tính giá): Doanh thu bán hàng đã ghi sổ đã được
tính toán, đánh giá đúng đắn hợp lý hay không. Việc tính toán doanh thu phải

trên cơ sở số lượng từng mặt hàng đã được coi là tiêu thụ, đơn giá bán tương
ứng đã được thoả thuận, các khoản giảm trừ cho khách hàng (nếu có), tỷ giá
ngoại tệ nếu bán hàng tính theo ngoại tệ.
- Sự phân loại và hạch toán đầy đủ, đúng đắn: khoản doanh thu bán hàng đã
ghi sổ kể toán phải được phân loại và hạch toán đầy đủ, không có nghiệp vụ
nào bị bỏ sót ngoài sổ sách và phải được ghi nhận đúng quan hệ đối ứng tài
khoản.
- Sự phân loại và hạch toán đúng kỳ: Doanh thu phải được hạch toán kịp thời,
đảm bảo doanh thu phát sinh thuộc kỳ nào phải được ghi sổ kế toán của kỳ
ấy. KTV quan tâm đến việc ghi nhận doanh thu tại thời điểm chuyển giao
giữa hai kỳ kế toán liên tiếp nhằm phát hiện lỗi hạch toán nhầm hoặc cố tình
ghi sai kỳ cho những mục đích cụ thể.
- Sự cộng dồn và báo cáo: Cuối kỳ hạch toán, số liệu về doanh thu và các
khoản giảm trừ doanh thu đã ghi sổ trong kỳ phải được tổng hợp một cách
đầy đủ, chính xác trên từng sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Trình bày thông tin về
doanh thu phải phù hợp với các chỉ tiêu đã được chế độ BCTC qui định và
phải đảm bảo nhất quán với số liệu đã được cộng dồn trên các sổ kế toán liên
quan.
Việc xác định mục tiêu cho từng công việc trước khi tiến hành kiểm toán
sẽ trợ giúp cho công việc kiểm toán đi đúng hướng và tiết kiệm được thời
gian trong hoạt động kiểm toán. Trong quá trình kiểm toán, KTV luôn chú
trọng tới mục tiêu cụ thể của kiểm toán nhằm đạt được mục tiêu chung của
toàn bộ cuộc kiểm toán. Việc tập trung vào những mục tiêu nào tuỳ thuộc vào
SV: Đỗ Thị Hoài

13

Lớp: CQ50/22.03



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tính chất và mức rủi ro có thể xảy ra đối với những sai sót của khoản mục đó
trên BCTC.
Các mục tiêu trong kiểm toán khoản mục doanh thu phải được cụ thể hóa
theo công việc tương ứng với mỗi mục tiêu của kiểm toán nội bộ nói
riêng và hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung .
1.2.1 Nguồn tài liệu kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Doanh thu bán hàng là khoản mục nằm trong chu trình bán hàng - thu
tiền nên khi thực hiện phương pháp kiểm toán chứng từ trong kiểm toán
doanh thu, KTV căn cứ vào các chứng từ, sổ sách, tài liệu, báo cáo kế toán mà
KTV thu thập được từ doanh nghiệp, như:
- Các BCTC chủ yếu có lien quan: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, Bản thuyết minh BCTC.
- Các sổ hạch toán liên quan gồm sổ hạch toán nghiệp vụ (Thẻ kho, Nhật ký
bảo vệ, Nhật ký vận chuyển hàng hoá,…) và sổ hạch toán kế toán (Sổ kế toán
tổng

hợp



sổ

kế

toán


chi

tiết

của

các

tài

khoản

TK

511,521(5211,5212,5213).
- Các chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ bán hàng đã phát sinh là căn cứ để
ghi vào sổ kế toán: Hoá đơn bán hàng (Hoá đơn GTGT hay hoá đơn thông
thường), Hoá đơn vận chuyển và cung cấp dịch vụ, phiếu xuất kho, chứng từ
thu tiền hàng, chứng từ về giảm giá, hàng bán bị trả lại...
- Các hồ sơ tài liệu khác liên quan đến hoạt động bán hàng: Kế hoạch bán hàng,
Đơn đặt hàng, Hợp đồng thương mại (bán hàng, cho thuê tài sản, cung cấp
dịch vụ), chính sách bán hàng, Bản quyết toán hợp đồng…
- Các chính sách và qui định về kiểm soát nội bộ: Qui định về chức năng,
quyền hạn và trách nhiệm người hay bộ phận kiểm tra và phê duyệt đơn đặt
hàng, Qui định về trình tự, thủ tục kiểm tra, phê duyệt đơn đặt hàng…
SV: Đỗ Thị Hoài

14


Lớp: CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Các căn cứ pháp lý như : Chuẩn mực kế toán về doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ(VAS 14),thông tư 200/2015/TT-BTC,luật kiểm toán độc lập….
1.2.2 Những sai sót thường gặp khi kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
Khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một trong
những khoản mục quan trọng trong Báo cáo tài chính và cũng là nhân tố quan
trọng đối với thị trường,thị hiếu người tiêu dung,chính sách của doanh nghiệp
nói riêng cũng như quyết định của những người sử dụng thông tin của doanh
nghiệp nói chung,do đó khoản mục này luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro dẫn đến sai
lệch trọng yếu. Sau đây là một số rủi ro mà KTV thường gặp khi kiểm toán :
 Doanh thu phản ánh trên sổ sách và BCTC cao hơn doanh thu thực tế của
doanh nghiệp.
Trường hợp này là do doanh nghiệp đã hạch toán vào doanh thu những
khoản thu chưa đủ các yếu tố xác định là doanh thu như quy định hoặc
số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách, BCTC cao hơn so với doanh thu trên
các chứng từ kế toán. Cụ thể như sau:
- Người mua đã ứng trước những doanh nghiệp chưa xuất hàng hoá hay cung
cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Người mua đã ứng tiền, doanh nghiệp đã xuất hàng hoặc cung cấp dịch vụ
nhưng các thủ tục mua bán, cung cấp dịch vụ chưa hoàn thành và người mua
chưa chấp nhận thanh toán.
- Số liệu đã tính toán hoặc ghi sổ sai làm tăng doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ so với số liệu phản ánh trên chứng từ kế toán

- Trong trường hợp doanh nghiệp muốn làm tăng sự đầu tư của nhà đầu tư trên
thị trường chứng khoán, doanh thu bị khai khống nhằm tăng lợi nhuận trước
thuế.
 Doanh thu phản ánh trên sổ sách, BCTC thấp hơn doanh thu thực tế:
SV: Đỗ Thị Hoài

15

Lớp: CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trường hợp này xảy ra là do doanh nghiệp chưa hạch toán vào doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ hết các khoản thu đã đủ điều kiện để xác định là
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như quy định hoặc số doanh thu đã
phản ánh trên sổ sách, BCTC thấp hơn so với doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ nên các chứng từ kế toán. Cụ thể:
- Doanh nghiệp đã làm thủ tục bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng,
khách hàng đã trả tiền hoặc đã thực hiện các thủ tục thanh toán nhưng đơn vị
chưa hạch toán hoặc hạch toán nhầm vào các tài khoản khác.
- Số liệu đã tính toán và ghi sổ làm giảm doanh thu so với số liệu phản ánh trên
chứng từ kế toán.
- Hàng chưa bị trả lại kế toán đã ghi giảm doanh thu, hàng hoá bị trả lại ở kỳ
sau nhưng kế toán lại ghi giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ở kỳ
này.
- Kế toán ghi trùng lặp các nghiệp vụ lien quan đến doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ.

- Khách hàng ảo,có hóa đơn xuất ra nhằm khuếch đại doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ….
 Có những rủi ro kiểm toán bị ảnh hưởng bởi lĩnh vực kinh doanh của khách
hàng:
Vì thường có gian lận trong kế toán, doanh nghiệp cố tình hạch toán sai
chế độ nhằm trốn thuế, lậu thuế, ghi giảm doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, ảnh hưởng đến tính trung thực của BCTC, như:
- Nhóm hàng có thuế xuất cao chuyển sang nhóm hàng có thuế suất thấp nhằm
trốn thuế, lậu thuế.
- Điều kiện về giá bán cả hàng đại lý ký gửi là hạch toán vào doanh thu bán
hàng khoản hoa hồng mà doanh nghiệp được hưởng khi bán theo đúng giá
niêm yết, nhưng thực tế, các đại lý bán với giá trên cơ sở cung cầu về từng
SV: Đỗ Thị Hoài

16

Lớp: CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

loại hàng hoá, nên hạch toán doanh thu có sự sai lệch so với thực tế.
- Đối với doanh thu bán hàng theo phương pháp trả chậm, trả góp thì doanh thu
được ghi nhận theo giá bán trả ngay tại thời điểm ghi nhận doanh thu. Phần
lãi từ khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả ngay
được ghi nhận vào tài khoản “Doanh thu chưa thực hiện”. Nhưng trên thực tế,
nhiều doanh nghiệp lại hạch toán hoàn toàn tiền lãi vào doanh thu của năm tài
chính.


SV: Đỗ Thị Hoài

17

Lớp: CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN
HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BCTC
Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC
Giai đoạn 1
Lập kế hoạch kiểm toán

Giai đoạn 2
Thực hiện kế hoạch kiểm toán

Giai đoạn 3
Kết thúc kiểm toán
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Đây là bước công việc đầu tiên của cuộc kiểm toán ,nó có ảnh
hưởng quan trọng đến các bước công việc tiếp theo.Kế hoạch phù hợp sẽ giúp
KTV triển khai công việc đúng hướng,hiệu quả và đúng hạn.
Theo VSA 300: “KTV cần phải lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo công
việc kiểm toán sẽ được tiến hành một cách hiệu quả và đúng với thời hạn dự

kiến” và “kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm
bảo những vấn đề tiềm ẩn và cuộc kiểm toán được tiến hành đúng đắn.
Việc lập kế hoạch kiểm toán cho khoản mục doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ gồm có các bước:
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán:
Đây là bước khởi động ban đầu chuẩn bị cho một cuộc kiểm toán có thể
bắt đầu. Giai đoạn này sẽ giúp cho KTV có thể ký kết hợp đồng kiểm toán với
SV: Đỗ Thị Hoài

18

Lớp: CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

khách hàng hay không và ngược lại. Các công việc trong bước này gồm:
- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: Đánh giá việc chấp nhận khách hàng
mới hay duy trì khách hàng cũ có làm tăng rủi ro hoạt động của KTV hay ảnh
hưởng đến uy tín công ty kiểm toán hay không. Nếu cần thiết KTV phải tiến
hành xem xét tính liêm chính của ban quản trị, xem lại hồ sơ kiểm toán năm
trước, liên lạc với KTV tiền nhiệm,…
- Nhận diện các lý do của công ty khách hàng: KTV có thể phỏng vấn trực tiếp
BGĐ khách hàng (đối với khách hàng mới) hoặc dựa vào kinh nghiệm của
các cuộc kiểm toán trước đã được thực hiện trước đó (đối với khách hàng cũ).
Việc xác định hai chỉ tiêu trên ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng kiểm toán
KTV cần thu thập và giúp cho công ty kiểm toán có thể ước lượng được quy
mô phức tạp của cuộc kiểm toán.

- Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán: Khi lựa chọn đội ngũ nhân
viên thực hiện kiểm toán, cần chú ý tới các vấn đề sau: có trình độ hiểu biết
về chuyên môn nghiệp vụ; có tính độc lập trong việc thực hiện kiểm toán đối
với khách hàng; có đầy đủ kinh nghiệm và sự am hiểu về lĩnh vực kinh doanh
của khách hàng để thực hiện kiểm toán.
- Ký kết hợp đồng kiểm toán: Sau khi công ty kiểm toán quyết định chấp nhận
kiểm toán cho khách hàng công việc tiếp theo là ký kết hợp đồng kiểm toán.
Đây là sự thỏa thuận chính thức giữa công ty kiểm toán với khách hàng về
việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ có liên quan khác.


Thu thập thông tin cơ sở.
Trong giai đoạn này KTV đánh giá khả năng có những sai sót trọng
yếu, đánh giá ban đầu về mức trọng yếu, thực hiện các thủ tục phân tích và
xác định thời gian cần thiết cho việc thực hiện kiểm toán.

- Tìm hiểu ngành nghề kinh doanh của khách hàng: đều này được thực hiện
mang tính thận trọng đúng mức của KTV, bao gồm: hiểu biết chung về nền
SV: Đỗ Thị Hoài

19

Lớp: CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

kinh tế; môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán; nhân tố

nội tại của đơn vị được kiểm toán,… Từ đó có thể xác định được phần nào
tình hình hoạt động của doanh nghiệp, khả năng tiêu thụ sản phẩm và chiều
hướng cũng như khả năng biến đổi của DTBH và cung cấp dịch vụ
- Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung:
Bằng việc tìm hiểu này KTV sẽ có được những nét khát quát ban đầu về
khách hàng trước khi thực hiện kiểm toán.
- Tham quan nhà xưởng: Việc tham quan nhà xưởng tạo điều kiện cho việc
thuyết minh số liệu kế toán, phát hiện những vấn đề cần quan tâm. Đồng thời
giúp KTV có được nhận định ban đầu về phong cách quản lý của BGĐ hay
tính hệ trọng trong việc tổ chức.
- Nhận diện các bên hữu quan: Việc nhận diện này được thực hiện thông qua
phỏng vấn BGĐ, nhân viên trong công ty hay xem sổ theo dõi cổ đông, sổ
theo dõi khách hàng nhằm hoạch định một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
- Sử dụng chuyên gia bên ngoài: Trong một số tình huống đặc biệt, KTV có thể
sử dụng nguồn tư liệu hoặc ý kiến trực tiếp của chuyên gia bên ngoài, chú ý
đến tính độc lập và ảnh hưởng khách quan của chuyên gia.


Thu thập thông tin nghĩa vụ pháp lý của khách hàng: điều này giúp KTV
nắm bắt được những ảnh hưởng của các quy trình pháp lý đến hoạt động kinh
doanh của công ty gồm: Giấy phép thành lập và Điều lệ công ty, các BCTC,
Báo cáo kiểm toán, Biên bản thanh tra, kiểm tra của năm hiện hành hoặc của
vài năm trước, biên bản của các cuộc họp cổ đông, họp hội đồng quản trị,
BGĐ của công ty khách hàng.

-

Những thông tin này có ảnh hưởng đến việc trình bày trung thực các thông
tin trên BCTC, các hợp đồng, các cam kết quan trọng...
• Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ

Các thủ tục được KTV sử dụng trong bước này gồm có phân tích ngang
SV: Đỗ Thị Hoài

20

Lớp: CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

(phân tích xu hướng) và phân tích dọc (phân tích tỷ suất):
Phân tích ngang: Phân tích dựa trên việc so sánh chênh lệch tương đối
và tuyệt đối của DTBH và cung cấp dịch vụ năm nay so với năm trước; giữa
thực tế và kế hoạch, định mức; so sánh giữa số liệu báo cáo với số liệu ước
tính của KTV.
Phân tích dọc: Phân tích dựa trên việc xác lập các tỷ suất của DTBH và
cung cấp dịch vụ như: Lãi gộp trên DTT, LNTT trên DTT, LNST trên DTT.
• Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát
Là công việc hết sức quan trọng mà KTV phải thực hiện trong một cuộc
kiểm toán. Đây cũng là một trong những yêu cầu mà Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ quy định.
- Nghiên cứu hệ thống KSNB của công ty khách hàng: Hoạt động KSNB trong
đối với DTBHvà cung cấp dịch vụ bao gồm kiểm soát quá trình xử lý đơn đặt
hàng của người mua, kiểm soát quá trình chuyển giao hàng hóa, kiểm soát
quá trình xử lý ghi sổ doanh thu, các khoản giảm trừ DTBH và cung cấp dịch
vụ phát sinh… Khi nghiên cứu hệ thống KSNB của khách hàng cần xem xét
ba yếu tố cơ bản như: môi trường kiểm soát; hệ thống kế toán; các nguyên tắc
và các thủ tục kiểm soát. Trong đó các nguyên tắc và các thủ tục kiểm soát có

thể khái quát cơ bản như sau:
+ Các nguyên tắc kiểm soát: nguyên tắc phân công phân nhiệm; nguyên
tắc bất kiêm nhiệm và nguyên tắc phê chuẩn, ủy quyền.

SV: Đỗ Thị Hoài

21

Lớp: CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Mục tiêu KSNB

Học viện Tài chính

Nội dung và thể thức thủ tục Kiểm soát
Quy định và kiểm tra việc thực hiện quy định về:

Đảm bảo cho
Doanh thu được
ghi nhận có căn
cứ hợp lý

Đánh số chứng từ, hợp đồng thương mại; tính liên tục
của hóa đơn bán hàng.
- Nội dung và trách nhiệm phê chuẩn bán hàng
Có các chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ bán
hàng ( phiếu xuất kho, vận chuyển… )


+ Các thủ tục kiểm soát: kiểm soát trực tiếp và kiểm soát tổng quát.
Bảng 1.1 : Các thủ tục kiểm soát nội bộ chủ yếu đối với khoản mục doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Đảm bảo cho
các khoản DTBH
được phê chuẩn
đúng đắn.

- Doanh thu bán chịu phải được phê chuẩn phù hợp
với chính sách bán hàng của công ty. Thủ tục kiểm soát:
xem hồ sơ gốc của khách hàng để xác định.

- Cơ sở dùng để tính doanh thu phải đảm bảo đúng
Đảm bảo sự tính
toán, đánh giá
đúng đắn, hợp lý

đắn, hợp lý. Các thủ tục Kiểm soát là:
+ Kiểm tra số liệu trên hóa đơn với số liệu trên sổ xuất
hàng, giao hàng.
+ Kiểm tra việc quy đổi tỷ giá ngoại tệ ( với doanh thu
ngoại tệ ) và đơn giá xuất kho hàng bán.

SV: Đỗ Thị Hoài

22

Lớp: CQ50/22.03



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Việc phân loại và ghi sổ có đảm bảo theo nhóm hàng,
Đảm bảo việc

theo phương thức bán hàng ( thể hiện qua hạch toán ban

phân loại và hạch

đầu và ghi sổ kế toán). Thủ tục kiểm soát:

toán đúng đắn các
nghiệp vụ bán
hàng.

-

Kiểm tra nội dung ghi chép trên hóa đơn bán hàng.

Kiểm tra sơ đồ hạch toán có đảm bảo đúng tài khoản,
quan hệ đối ứng và số tiền ( trên sổ tổng hợp và chi tiết
).
So sánh số lượng hóa đơn với số lượng bút toán ghi

Đảm bảo cho việc
hạch toán đầy đủ,
đúng kỳ của

doanh thu

nhận doanh thu bán hàng, kiểm tra tính liên tục của hóa
đơn bán hàng.
Ghi sổ phải kịp thời đúng kỳ. Thủ tục kiểm soát:
Kiểm tra tính phù hợp giữa ngày phát sinh nghiệp vụ
với ngày ghi sổ nghiệp vụ.

Đảm bảo sự cộng
-Số liệu phải được tính toán tổng hợp ( cộng dồn ) đầy
dồn, tính toán tổng đủ, chính xác.
hợp đúng đắn các
Thủ tục kiểm soát: Kiểm tra lại kết quả tính toán, so
nghiệp vụ
sánh số liệu tổng hợp từ các sổ kế toán chi tiết với sổ
tổng hợp.

-

Đánh giá rủi ro kiểm soát: Kiểm toán viên thông qua những đánh giá về hệ
thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ để đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát.

-

Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán:

SV: Đỗ Thị Hoài

23


Lớp: CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Việc đánh giá trọng yếu có nghìa là đánh giá về độ lớn ,mức ảnh hường
hay bản chất sai phạm của thông tin tài chính. Đánh giá tính trọng yếu là một
công việc

khó, mang tính chất định tính nhiều hơn định lượng, đòi hòi kinh

nghiệm và các xét đoán nghề nghiệp cao của Kiểm toán viên. Trong giai đoạn
lập kế hoạch, Kiểm toán viên phải xác định tính trọng yếu cho toán bộ Báo
cáo tài chính, sau đó phân bổ ước lượng cho từng bộ phận, khoản mục, trong
đó có Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Đánh giá rủi ro và xác định các vấn đề đáng chú ý: Kiểm toán viên cần
phải hiểu được những sai phạm thường xảy ra trong từng phần hành kiểm
toán để có những xét đoán tốt nhất. Trong phần hành DTBH và cung cấp dịch
vụ, các sai phạm có thể xảy ra thường liên quan tới các sai phạm tiềm tàng và
kiểm soát. Kiểm toán viên đánh giá rủi ro tiềm tàng dựa trên cơ sở các hiểu
biết về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Về rủi ro kiểm soát đã được
kiểm toán viên đánh giá dựa vào những đánh giá hệ thống KSNB. Từ rủi ro
tiềm tang, rủi ro kiểm soát được đánh giá, Kiểm toán viên kết hợp với mức rủi
ro mong muốn để xác định mức rủi ro phát hiện cho quá trình kiểm toán.
Việc đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán ảnh hưởng rất nhiều đến
quá trình kiểm toán, quá trình thu thập bằng chứng, khối lượng công việc, giới
hạn, biên chế, chi phí cuộc kiểm toán,…

• Lập kế hoạch,chương trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ.
- Lập kế hoạch tổng thể: Lập kế hoạch tổng thể cho khoản mục doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toán bộ những dự kiến chi tiết, cụ thể về
nội dung, phương pháp, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán được áp
dụng.
Nội dung chủ yếu của lập kế hoạch tổng thể:
Tình hình về hệ thống kế toán khoản mục doanh thu và hệ thống kiểm
SV: Đỗ Thị Hoài

24

Lớp: CQ50/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

soát nội bộ: Các chính sách kế toán doanh thu mà đơn vị được kiểm toán áp
dụng và những thay đổi trong chính sách đó, ảnh hưởng của chính sách mới
về kế toán và kiểm toán, những dự kiến thực hiện trong thử nghiệm kiểm soát
và thử nghiệm cơ bản.
- Chương trình kiểm toán: là một bảng liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục kiểm
toán chi tiết tương ứng với mục tiêu kiểm toán của các công việc kiểm toán cụ
thể được sắp xếp theo một trình tự nhất định.
Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội
dung, lịch trình và phạm vi của thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính
cần thiết cho từng phần hành. Đồng thời, chương trình kiểm toán cũng là toàn
bộ những chỉ dẫn cho kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán tham gia vào công

việc kiểm toán và là phương tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực
hiện kiểm toán.
Đối với công ty kiểm toán có chương trình kiểm toán theo mẫu sẵn trên
vi tính hoặc trên giấy phải có bổ sung chương trình kiểm toán.
1.3.2

Thực hiện kiểm toán

 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát nội bộ đối với doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
1.3.2.1.1

Tìm hiểu đánh giá các chính sách, các quy định của đơn vị về kiểm soát nội
bộ đối với hoạt động bán hàng. KTV yêu cầu các nhà quản lý đơn vị cung cấp
các văn bản quy định về kiểm soát nội bộ có liên quan như quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận hay cá nhân trong việc xét duyệt đơn
hàng, trong việc phê chuẩn xuất giao hàng…

1.3.2.1.2

Khảo sát về sự vận hành các quy chế kiếm soát nội bộ: Mục tiêu chủ yếu của
các khảo sát ở đây là đánh giá về tính hiện hữu trong vận hành của các quy
chế kiểm soát, các bước kiểm soát. KTV có thể tiến hành phỏng vấn hay trực
SV: Đỗ Thị Hoài

25

Lớp: CQ50/22.03



×