Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần nhiệt điện phả lại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 106 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập Công ty Cổ Phần Nhiệt điện Phả Lại.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Đinh Văn Đạt

SV. Đinh Văn Đạt

1

Lớp: CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐÂU



1

Chương 1

5

LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH
NGHIỆP

5

1.1.

TCDN và quản trị tài chính doanh nghiệp.

5

1.1.1. Tài chính doanh nghiệp và các quyết định Tài chính doanh nghiệp.

5

1.1.2.

8

1.2.

Quản trị tài chính doanh nghiệp.
Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.


15

1.2.1. Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.

15

1.2.2. Nội dung đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.

18

Chương 2

45

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN
PHẢ LẠI TRONG THỜI GIAN QUA

45

2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại.

45

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

45

2.1.2. Đặc điểm hoạt động của công ty cổ phân nhiệt điện Phả Lại.


47

2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại

56

Khó khăn.

56

2.2. Đánh giá tính hình tài chính tại công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại.

59

2.2.1. Đánh giá tình hình tài chính của công ty.

59

2.2.2. Đánh giá tình hình đầu tư và sử dụng vốn của công ty.

64

2.2.3. Đánh giá tình hình huy hộng vốn và sử dụng vốn bằng tiền của công ty.

71

2.2.4. Đánh giá tình hình công nợ và khả năng thanh toán.

75


2.2.5. Đánh giá hiệu suất sử dụng vồn kinh doanh của công ty.

81

2.2.6. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại.

88

2.3. Đánh giá chung về thực trạng tài chính của công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại năm
2015………………………………………………………………………………………
……………91
Chương 3

93

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
93
3.1.Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.

SV. Đinh Văn Đạt

2

Lớp: CQ50/11.09

93


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần Nhiệt điện
Phả Lại.
97
3.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp.

SV. Đinh Văn Đạt

3

102

Lớp: CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1.2: Mô hình tài trợ thứ hai

30

Hình 1.3: Mô hình tài trợ thứ ba

31


Sơ đồ 0.1 Cơ cấu tổ chức Công ty CP Nhiệt điện Phả Lại

53

Sơ đồ 2 : Sơ đồ bộ máy kế toán công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại

57

Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn

62

Bảng 2.2. Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn

64

Bảng 2.3. Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn.

67

Bảng 2.4. Cơ cấu và biến động nguồn vốn theo thời gian năm 2014-2015. 68
Sơ đồ 2.1. Mô hình tài trợ vồn kinh doanh của công ty năm 2015

68

Bảng 2.5. Cơ cấu và sự biến động của tài sản.

70

Bảng 2.6. Cơ cấu tài sản của công ty


74

Bảng 2.8. Sự biến động vốn bằng tiền.

77

Bảng 2.9. Các chỉ tiêu phản ảnh tình hình quy mô công nợ của công ty.

81

Bảng 2.10. Các hệ số phản ảnh khả năng thanh toán.

82

Bảng 2.11 : Đánh giá khái quát Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh năm
2014 - 2015
85
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí

88

Bảng 2.15 : Bảng phân tích hiểu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty
năm 2014 - 2015
89
Bảng 2.15 : Bảng phân tích hiểu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty
năm 2014 – 2015
92

SV. Đinh Văn Đạt


4

Lớp: CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO
CP

Cổ Phần

DN

Doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

VLĐ

Vốn lưu động


VCĐ

Vốn cố định

TS

Tài sản

VCSH

Vốn chủ sở hữu

HTK

Hàng tồn kho

VBT

Vốn bằng tiền

NPT

Nợ phải trả

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

DTT


Doanh thu thuần

LNST

Lợi nhuận sau thuế

TSDN

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

ĐVT

Đơn vị tính

SCT

Sổ chi tiết

NWC

Net working capital

BCTC

Báo cáo tài chính


TCDN

Tài chính doanh nghiệp

SV. Đinh Văn Đạt

5

Lớp: CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

LỜI MỞ ĐÂU
1.

Tính cấp thiết của đề tài.
Công nghiệp năng lượng là một trong nhưng ngành kinh tế cơ bản và

quan trọng trong mỗi quốc gia. Nền sản xuất hiện đại chỉ phát triển được với
sự tồn tại của cơ sở năng lượng nhất định. Năng lượng là tiền đề cho sự tiền
bộ của khoa học kỹ thuật.
Công nghiệp điện có vai trò to hớn trong sự phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia, là một trong như nhu cầu thiết yếu của mội con người. Được coi là
mạch máu của mỗi quốc gia, đó là động cơ cho ngành công nghiệp điện nước
nhà phát triền nói chung, ngành nhiệt điện nói riêng. Điện lực Việt Nam đang
có su hướng tăng tỉ trong nhiệt điện than đến năm 2020 là 40,85% đây cũng là

cơ hội để đẩy nhanh phát triển của công ty cổ phân Nhiệt điện Phả Lại. Nâng
cao tỉ trọng nhiệt điện cũng đồng nghĩa với tâng cao ô nhiễm mội trường nên
công ty cũng phải có nhưng hành động để hạn chế ô nhiêm môi trường, nâng
cao trình độ kỹ thuật cho hệ thổng để đảm bảo hoạt động tăng lên. Trong năm
vừa qua các công ty nhiệt điện đang gặp nhiều khó khăn về nguyên liệu đầu
vào, cụ thể ở đây là than. Do mỏ than lớn nhất Việt Nam là Quang Ninh bị lũ
lụt làm giảm quá trình khai thác cũng như vận chuyện cho quá trình sản xuất
điện năng gặp khó khăn. Lời nhuận của công ty cổ phần Nhiệt điện Pha Lại
giảm mạnh trong năm qua. Nên việc ổn định lại tình hình tài chính của công
ty là vô cùng cấp thiết. Trong môi trường tồn tài và phát triển của ngành công
nghiệp đầy tiền năng nay sẽ có rất nhiêù sự cạnh tranh đỏi hỏi công ty phải
nhạy bén nắm bắt được những biến động trên thị trường và có kế hoạch kinh
doanh kịp thời. Câu hỏi đặt ra cho các nhà quản trị công ty là làm thế nào để
giải quyết được vẫn đề trên, trong khi đó vẫn phải tiếp tục duy trì hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nhờ có phân tích, đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp, chúng ta sẽ có cái nhìn chung nhất về thực trạng tài
chính doanh nghiệp, giúp các nhà quản trị tài chính công ty xác đinh được

SV. Đinh Văn Đạt

6

Lớp: CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

trọng điểm trong công tác quản lý tài chính, tìm ra các giải pháp cải thiện tình

hình tài chính. Vì vậy, đánh giá thực trạng tài chính đóng vai trò ngày càng
quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói riêng
và của cả nền kinh tế nói chung.
Xuất phát từ tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đánh giá thực trạng tài
chính, sau 3 tháng thực tập tại công ty cổ phần nhiệt điện, dưới sự hướng dẫn
tận tình của giáo viên hướng dẫn ThS.Vũ Thị Hoa và sự chỉ bảo, tạo điều kiện
giúp đỡ của các cán bộ Tài chính kế toán của công ty, em đã chọn đề tài cho
luận văn tốt nghiệp là: “Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp cải
thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại”.
2.

Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài đi sâu và tìm hiểu những vấn đề liên quan đến tình hình tài

chính của công ty như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu
đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại công ty cổ phần nhiệt điện
Phả Lại nhầm đưa ra những giải pháp cái thiện tình hình tài chính.
3.

Mục địch nghiên cứu.

Đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp cải
thiện tình hình tài chính thực hiện tại công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại
nhằm những mục đích sau:


Hệ thống những vấn đề lý luận chung về tài chính công ty và

đánh giá thực trạng tài chính của công ty.



Tìm hiểu thực trạng tài chính của công ty, từ đó:

- Xem xét và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp năm 2014
trên cơ sở so sánh với năm 2013 thông qua những kết quả đạt được trong 2
năm.
- Đề xuất một số giải pháp tài chính nhằm góp phần nâng cao, cải thiện
tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh tại đơn vị trong thời gian tới.
4.

Phạm vi nghiên cứu.

SV. Đinh Văn Đạt

7

Lớp: CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

● Về không gian: Nghiên cứu về tình hình tài chính và giải pháp tài
chính nhằm cải thiện, nâng cao tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của
công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại tại địa chỉ phường Phả Lại, thị xã Chí
Linh, tỉnh Hải Dương.


Về thời gian: từ 10/02/2015 đến 10/05/2015.




Về nguồn số liệu: Các số liệu lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài

chính các năm 2013, 2014 và 2015.
5.

Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương

pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ lệ, phương pháp thống kê, phương
pháp điều tra… đồng thời sử dụng các biểu bảng minh họa.
6.

Kết cấu đề tài.
Tên đề tài: “Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp cải

thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại”
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn
gồm có 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về đánh giá thực trạng tài chính của doanh
nghiệp
Chương 2: Đánh giá thực trạng tài chính tại công ty cổ phần nhiệt
điện Phả Lại trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính
tại công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại.
Em xin cam đoan đề tài nghiên cứu là do em thực hiện, các số liệu được
sử dụng là hoàn toàn trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị. Tuy
nhiên, do trình độ nhận thức còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi

những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để bài
luận văn của em hoàn thiện hơn.

SV. Đinh Văn Đạt

8

Lớp: CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn Th.S Vũ Thị Hoa và
các cán bộ phòng tài chính kế toán công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại đã hết
sức giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 07/05/2016
Sinh viên thực tập
Đinh Văn Đạt

SV. Đinh Văn Đạt

9

Lớp: CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.

TCDN và quản trị tài chính doanh nghiệp.

1.1.1. Tài chính doanh nghiệp và các quyết định Tài chính doanh nghiệp.
❖ Khái niệm tài chính doanh nghiệp :
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh
lời.
Ở Việt Nam, theo luật Doanh Nghiệp 2005, doanh nghiệp là tổ chức kinh
tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh - tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lời.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm 2
giai đoạn đó là sản xuất và tiêu thụ. Giai đoạn sản xuất là sự kết hợp của các
yếu tố đầu vào bao gồm nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu... và sức lao động
để tạo các sản phẩm. Giai đoạn tiêu thụ là giai đoạn doanh nghiệp đưa sản
phẩm, hàng hóa ra thị trường và đến với người tiêu dùng, đem về lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, để có các yếu tố đầu vào,
doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Và tùy theo loại
hình doanh nghiệp mà có các phương thức huy động vốn khác nhau, từ số vốn
tiền tệ ban đầu đó, doanh nghiệp mua sắm tài sản, trang thiết bị, nguyên vật
liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Sản phẩm của quá trình sản xuất được

tung ra thị trường nhờ quá trình tiêu thụ, đây chính là giai đoạn mà doanh
nghiệp bán sản phẩm và thu tiền từ bán hàng. Doanh thu bán hàng sau khi bù

SV. Đinh Văn Đạt

10

Lớp: CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

đắp các chi phí, doanh nghiệp sẽ thu được một khoản lợi nhuận, với số lợi
nhuận đó doanh nghiệp sẽ tiếp tục phân phối một cách hợp lý. Như vậy, quá
trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong quá
trình đó làm phát sinh và tạo ra sự vận động của dòng tiền vào, dòng tiền ra
gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư của doanh
nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở và quan trọng của hệ thống tài
chính trong nền kinh tế. Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu
hiện dưới hình thức giá trị (quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình
thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho quá trình tái sản xuất
trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích lũy vốn cho Nhà nước.
Xét về mặt hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá
trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của
doanh nghiệp. Còn xét về mặt bản chất, tài chính doanh nghiệp được hiểu là
các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử

dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp.
Các quan hệ kinh tế bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp dưới hình giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của doanh
nghiệp bao gồm:


Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước



Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và

tổ chức xã hội khác


Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động.



Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của

doanh nghiệp


Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp

SV. Đinh Văn Đạt

11


Lớp: CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Hoạt động tài chính là một phần không thể thiếu và luôn gắn liền với
hoạt động của doanh nghiệp. Nó có quan hệ trực tiếp, thường xuyên tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính là một hoạt
động nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp đề ra. Hoạt động tài chính
của doanh nghiệp bao gồm các hoạt động gắn liền với việc tạo lập, phân phối,
sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ.
❖ Các loại hình doanh nghiệp :
Mỗi doanh nghiệp tồn tại dưới một hình thức pháp lý nhất định. Về tổ
chức doanh nghiệp ở Việt Nam, theo luật doanh nghiệp 2005, xét về hình thức
pháp lý có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau:
- Doanh nghiệp tư nhân
- Công ty hợp danh
- Công ty cổ phần
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
Ngoài các loại hình trên còn có hợp tác xã.


Các quyết định tài chính doanh nghiệp :

Nhà quản trị tài chính phải đưa ra các quyết định tài chính nhằm tối đa
hóa giá trị doanh nghiệp. Với mỗi quyết định tài chính, nhà quản trị phải luôn
luôn đối mặt với sự mâu thuẫn giữa rủi ro và sinh lời. Một quyết đinh tài

chính khôn ngoan là quyết định có thể tối đa hóa được giá trị doanh nghiệp,
muốn vậy quyết định tài chính phải đảm bảo tối thiểu hóa được rủi ro và tối
đa hóa được tỷ suất sinh lời cho chủ sở hữu. Đây là điều rất khó cho các nhà
quản trị tài chính trong quá trình phân tích và ra quyết định lựa chọn các
quyết định tài chính phù hợp.
Tài chính doanh nghiệp thực chất quan tâm nghiên cứu ba quyết định
chủ yếu, đó là quyết định đầu tư, quyết định nguồn vốn và quyết định phân
phối lợi nhuận.


Quyết định đầu tư : Là những quyết định liên quan đến tổng

giá trị tài sản và giá trị từng bộ phận tài sản (tài sản cố định và tài sản lưu

SV. Đinh Văn Đạt

12

Lớp: CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

động). Quyết định đầu tư ảnh hưởng đến bên trái (phần tài sản) của Bảng cân
đối kế toán. Các quyết định đầu tư chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm:


Quyết định đầu tư tài sản lưu động




Quyết định đầu tư tài sản cố định



Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và đầu tư tài

sản cố định: Quyết định sử dụng đòn bẩy kinh doanh, quyết định điểm hòa
vốn.


Quyết định huy động vốn (quyết định nguồn vốn): Là những

quyết định liên quan đến việc nên lựa chọn nguồn vốn nào để cung cấp cho
các quyết định đầu tư. Quyết định nguồn vốn tác động đến bên phải bảng cân
đối kế toán (phần Nguồn vốn). Các quyết định huy động vốn chủ yếu của
doanh nghiệp bao gồm:


Quyết định huy động vốn ngắn hạn



Quyết định huy động vốn dài hạn



Quyết định phân chia lợi nhuận : Gắn liền với quyết định về


phân chia cổ tức hay chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Các nhà quản trị tài
chính sẽ phải lựa chọn giữa việc sử dụng phần lớn lợi nhuận sau thuế để chia
cổ tức, hay là giữ lại để tái đầu tư. Những quyết định này liên quan đến việc
doanh nghiệp nên theo đuổi một chính sách cổ tức như thế nào và liệu chính
sách cổ tức có tác động như thế nào đến giá trị doanh nghiệp hay giá cổ phiếu
của công ty trên thị trường hay không.
Ngoài ba loại quyết định chủ yếu trong tài chính doanh nghiệp như
trên đã đưa ra còn có rất nhiều loại quyết định khác có liên quan đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như quyết định mua bán, sáp nhập doanh
nghiệp, quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp.
❖ Khái niệm quản trị TCDN :
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và

SV. Đinh Văn Đạt

13

Lớp: CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

tổ chức thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp. Do các quyết định tài chính của doanh nghiệp đều
gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình

hoạt động của doanh nghiệp; vì vậy, quản trị tài chính doanh nghiệp còn được
nhìn nhận là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm soát
quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu hoạt
động của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động của người
quản lý (nhà quản trị) liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, tài trợ và quản lý
tài sản của doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Có thể thấy rằng
quản trị tài chính doanh nghiệp liên quan đến ba loại quyết định chính: Quyết
định đầu tư, quyết định huy động vốn và quyết định phân phối lợi nhuận làm
ra, sao cho có lợi nhất cho các chủ sở hữu doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận, là nội dung quan
trọng hàng đầu của quản trị doanh nghiệp, nó có quan hệ chặt chẽ và ảnh
hưởng tới tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Hầu hết các quyết định
quản trị doanh nghiệp đều dựa trên cơ sở những kết quả rút ra từ việc đánh giá
về mặt tài chính của hoạt động quản trị tài chính doanh nghiệp. Điều này xuất
phát từ vai trò của công tác quản trị tài chính đối với doanh nghiệp.
❖ Nội dung quản trị TCDN :
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao hàm các nội dung chủ yếu sau:
- Tham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư.
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào
quyết định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới… Để đi đến
quyết định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc trên nhiều mặt
về kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các
khoản chi tiêu vốn cho đầu tư và dự tính thu nhập do đầu tư đưa lại; nói cách
khác là xem xét dòng tiền ra và dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để

SV. Đinh Văn Đạt

14


Lớp: CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là quá trình hoạch định dự toán
vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.
-

Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời,

đủ nhu cầu vốn do các hoạt động của doanh nghiệp.
Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Nhà
quản trị tài chính phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động
của doanh nghiệp ở trong kỳ (bao gồm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn); tiếp
theo, phải tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ và có lợi
cho các hoạt động của doanh nghiệp. Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức
và phương pháp huy động vốn thích hợp, cần xem xét cân nhắc trên nhiều mặt
như: Kết cấu nguồn vốn, những điểm lợi của từng hình thức huy động vốn,
chi phí cho việc sử dụng mỗi nguồn vốn…
-

Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản

phải thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Nhà quản trị tài chính phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn
hiện có của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số

vốn ứ đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền
bán hàng và các khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phí
phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp; thường xuyên tìm biện
pháp thiết lập sự cân bằng giữa thu và chi vốn bằng tiền, đảm bảo cho doanh
nghiệp luôn có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
- Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp.
Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế, cũng như trích lập và
sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát
triển doanh nghiệp, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao
động trong doanh nghiệp, giải quyết hài hòa giữa lợi ích trước mắt của chủ sở
hữu với lợi ích lâu dài – sự phát triển của doanh nghiệp.
- Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

SV. Đinh Văn Đạt

15

Lớp: CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình
hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc định kỳ tiến hành phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp để đánh giá được hiệu quả sử dụng
vốn, những điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý, dự báo trước tình hình tài

chính của doanh nghiệp, từ đó giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý doanh
nghiệp kịp thời đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh hoạt động kinh
doanh và tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ tới.
- Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước
thông qua việc lập kế hoạch tài chính, có kế hoạch tài chính tốt thì doanh
nghiệp mới có thể đưa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các
mục tiêu của doanh nghiệp. Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là
quá trình chủ động đưa ra các giải pháp hữu hiệu khi thị trường có sự biến
động.
❖ Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp trong các doanh nghiệp là không giống
nhau. Sự khác biệt đó chịu sự chi phối của các nhân tố cơ bản là hình thức
pháp lý tổ chức doanh nghiệp, đặc điểm kinh tế-kỹ thuật của ngành kinh
doanh và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.


Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp.

Mỗi doanh nghiệp đều tồn tại dưới những hình thức pháp lý nhất định về
tổ chức doanh nghiệp. Ở Việt Nam, theo Luật Doanh nghiệp 2005, có 4 hình
thức pháp lý cơ bản của doanh nghiệp bao gồm:
- Doanh nghiệp tư nhân
- Công ty hợp danh
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Công ty cổ phần


Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh.


SV. Đinh Văn Đạt

16

Lớp: CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thường được thực hiện
trong một hoặc một số ngành kinh doanh nhất định. Mỗi ngành kinh doanh có
những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng có ảnh hưởng không nhỏ tới việc tổ
chức tài chính của doanh nghiệp
- Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ thì
vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển của vốn lưu động
cũng nhanh hơn so với các ngành nông nghiệp, công nghiệp, đặc biệt là công
nghiệp nặng. Ở các ngành này, vốn cố định thường chiếm tỷ lệ cao hơn vốn
lưu động, thời gian thu hồi vốn cũng chậm hơn.
-

Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản

xuất ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm thường không
có biến động lớn, doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng,
nhờ đó có thể dễ dàng bảo đảm cân đối giữa thu và chi bằng tiền, cũng như
bảo đảm nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh. Ngược lại, những doanh nghiệp
sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài, phải ứng ra lượng
vốn lưu động lớn hơn. Những doanh nghiệp hoạt động trong những ngành sản

xuất có tính thời vụ thì nhu cầu về vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm
chênh lệch nhau rất lớn, giữa thu và chi bằng tiền thường có sự không ăn
khớp nhau về thời gian.


Môi trường kinh doanh.

Doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh nhất
định. Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả những điều kiện bên trong và bên
ngoài ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp: Môi trường kinh tế - tài
chính, môi trường chính trị, môi trường luật pháp, môi trường công nghệ, môi
trường văn hóa – xã hội…Môi trường kinh tế tài chính tác động đến hoạt
động tài chính của doanh nghiệp qua các yếu tố như:
- Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế
- Tình trạng của nền kinh tế
- Lãi suất thị trường

SV. Đinh Văn Đạt

17

Lớp: CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Lạm phát
- Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước đối với doanh nghiệp

- Mức độ cạnh tranh
- Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính
❖ Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp.
Vai trò của quản trị tài chính trong doanh nghiệp có sự thay đổi lớn
qua các thời kỳ.
Trong thời kỳ thực hiện cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung (trước
năm 1986), nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ này chỉ bao gồm 2 thành phần
kinh tế chủ yếu là thành phần kinh tế quốc doanh và thành phần kinh tế tập
thể với 2 loại hình doanh nghiệp tương ứng là các công ty, xí nghiệp quốc
doanh (gọi chung là doanh nghiệp Nhà nước) và các doanh nghiệp tập thể
(hợp tác xã).
Hiện nay, với việc chuyển đổi sang nền kinh tế nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp phải thực hiện tự chủ hoàn
toàn về sản xuất kinh doanh và về tài chính; hoạt động của các doanh nghiệp
phải đương đầu với nhiều thách thức do sự cạnh tranh của các doanh nghiệp
khác cùng với sự biến động khó lường của thị trường. Trong điều kiện đó,
hoạt động của các doanh nghiệp phải được đặt trên cơ sở công tác hoạch định
cả về chiến lược (dài hạn) và chiến thuật (ngắn hạn).
Tất cả các quyết định chiến lược và chiến thuật của doanh nghiệp đều
được lựa chọn chủ yếu dựa trên sự phân tích, đánh giá về mặt tài chính. Tóm
lại, ngày nay vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên hết
sức quan trọng hơn đối với hoạt động của doanh nghiệp, bởi vì:
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp liên quan và ảnh hưởng tới tất cả
các hoạt động của doanh nghiệp.
- Quy mô kinh doanh và nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp
ngày càng lớn. Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính thì các công cụ
tài chính để huy động vốn ngày càng phong phú và đa dạng hơn. Vì vậy các

SV. Đinh Văn Đạt


18

Lớp: CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

quyết định huy động vốn, quyết định đầu tư… của nhà quản trị tài chính ảnh
hưởng lớn đến tình hình và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các thông tin về tình hình tài chính là căn cứ quan trọng đối với các
nhà quản lý doanh nghiệp trong việc kiểm soát và chỉ đạo các hoạt động của
doanh nghiệp.
Vai trò của quản trị tài chính đối với hoạt động của doanh nghiệp được
thể hiện qua các mặt chủ yếu sau:


Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp

diễn ra bình thường và liên tục.
Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp thường xuyên nảy sinh các nhu cầu vốn
ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên, cũng như cho
đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Nếu không huy động kịp thời và đủ vốn
sẽ khiến cho các hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển
khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được
tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động
vốn của tài chính doanh nghiệp.
Nhà quản trị tài chính trên cơ sở xem xét tình hình thị trường tài chính,

nhu cầu vốn và điều kiện cụ thể của DN, từ đó đưa ra quyết định tối ưu nhất
trong việc tổ chức huy động các nguồn vốn (bên trong, bên ngoài) đáp ứng
như cầu cho các hoạt động của DN. Một chính sách tài trợ đúng đắn không
những giúp DN giảm thiểu rủi ro tài chính mà còn tác động rất lớn đến việc
thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.


Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao

hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Với việc lựa chọn các dự án đầu tư vốn tối ưu trên cơ sở cân nhắc, so
sánh giữa tỷ suất sinh lời, chi phí huy động vốn và mức độ rủi ro của dự án

SV. Đinh Văn Đạt

19

Lớp: CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

đầu tư v.v. nhà quản trị tài chính đã tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn tiết kiệm
và đạt hiểu quả cao.
Việc tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp cho DN chớp được
cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận DN. Việc lựa chọn các hình
thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, đảm bảo cơ cấu vốn tối ưu có
thể giúp DN giảm bớt được chi phí sử dụng vốn, góp phần tăng lợi nhuận và

tỷ suất lợi nhuận VCSH của DN.
Mặt khác, với việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh
doanh có thể giúp DN tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài
sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm được tiền trả lãi vay góp phần tăng
LNST của DN.


Kiểm tra, giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận
động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Vì vậy, thông qua việc xem xét
tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, và nhất là thông qua việc phân tích đánh
giá tình hình tài chính doanh nghiệp và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính,
các nhà quản trị tài chính có thể kiểm soát kịp thời và toàn diện các mặt hoạt
động của doanh nghiệp, từ đó chỉ ra những tồn tại và những tiềm năng chưa
được khai thác để đưa ra quyết định thích hợp, điều chỉnh các hoạt động nhằm
đạt được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
1.2.

Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.

1.2.1. Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính của doanh
nghiệp.
1.2.1.1. Khái niệm đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn được diễn ra
liên tục và được diễn ra trong bối cảnh nền kinh tế với mức độ toàn cầu hóa
ngày càng cao. Điều này đồng nghĩa với việc nắm bắt thông tin một cách

SV. Đinh Văn Đạt


20

Lớp: CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

nhanh nhạy hay dự đoán được tình hình tài chính của doanh nghiệp là một
nhân tố quan trọng, nó quyết định đến việc nắm bắt cơ hội đầu tư của doanh
nghiệp cũng như các chiến lược trong việc huy động, phân phối và sử dụng
các quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp. Do đó, đánh giá thực trạng tài chính của
doanh nghiệp trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp là việc xem xét, phân tích
một cách toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động của tài chính doanh nghiệp
để thấy được thực trạng tài chính là tốt hay xấu, xác định rõ nguyên nhân và
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính, từ đó giúp nhà
quản lý doanh nghiệp có những quyết định kịp thời để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau, đều bình
đẳng với nhau trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề và các lĩnh vực
kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp khách
hàng... kể cả các cơ quan nhà nước và người lao động, mỗi đối tượng quan
tâm đến tình hình tài chính trên một góc độ khác nhau.



Đối với người quản lý doanh nghiệp.

Nhà quản trị đánh giá thực trạng tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh
doanh chủ yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định hướng các quyết định
của Ban giám đốc, Giám đốc tài chính, dự báo tài chính, kế hoạch đầu tư,
ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý.


Đối với các nhà đầu tư.

Các nhà đầu tư là những người đã giao vốn của mình cho doanh nghiệp
quản lý và sử dụng. Họ có thể là các cổ đông, các cá nhân hoặc các đơn vị,
doanh nghiệp khác. Lợi ích của họ gắn chặt với kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều mà họ quan tâm đó chính là khả năng sinh lời của doanh nghiệp,

SV. Đinh Văn Đạt

21

Lớp: CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

giá trị của doanh nghiệp. Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp đối với
các nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp, ước định giá trị cổ phiếu dựa vào
việc nghiên cứu các báo biểu tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro

trong kinh doanh.


Đối với người cho vay.

Người cho vay là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đảm bảo
nhu cầu cho sản xuất kinh doanh. Họ chỉ cho vay khi nhận thấy doanh nghiệp
có khả năng trả nợ. Thu nhập của họ chính là lãi suất tiền vay. Do vậy, đánh
giá thực trạng tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả
của khách hàng. Tuy nhiên cần phải tách biệt giữa đánh giá những khoản cho
vay ngắn hạn với dài hạn:
- Đối với khoản cho vay ngắn hạn: người cho vay đặc biệt quan tâm đến
khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp. Nói cách khác đi là khả năng
ứng phó của doanh nghiệp khi khoản nợ vay đến hạn trả.
- Đối với các khoản cho vay dài hạn: người cho vay phải tin chắc khả
năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp bởi vì việc hoàn trả cả
vốn lẫn lãi tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này của doanh nghiệp.


Đối với những người lao động trong doanh nghiệp.

Đây là những người có thu nhập duy nhất từ tiền lương được trả, nhưng
nếu người lao động có một số cổ phần nhất định trong doanh nghiệp thì ngoài
tiền lương họ sẽ có thêm tiền lời được chia. Tuy nhiên hai khoản thu nhập này
đều phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do vậy đánh giá thực trạng tài chính giúp họ định hướng được việc làm ổn
định của mình, trên cơ sở đó yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tuỳ thuộc vị trí đảm nhiệm và công việc được phân
công.



Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước.

Các cơ quan quản lý bao gồm các cơ quan quản lý cấp Bộ, Ngành như:
cơ quan Thuế, Thanh tra tài chính, Thống kê… Các cơ quan này sử dụng các

SV. Đinh Văn Đạt

22

Lớp: CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

báo cáo tài chính do doanh nghiệp gửi đến để phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, từ đó giúp cho các cơ quan này đề ra các chính sách, cơ chế
quản lý, giải pháp tài chính phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp,
tạo môi trường hành lang pháp lý thuận lợi, góp phần giúp doanh nghiệp nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Từ những vấn đề trên cho thấy việc đánh giá thực trạng tài chính doanh
nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với từng đối tượng cụ thể cả bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp, là công cụ hữu ích để xác định giá trị kinh tế, đánh
giá các mặt mạnh, các mặt tồn đọng của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân
chủ quan và khách quan giúp cho từng đối tượng sử dụng thông tin lựa chọn
và đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
1.2.2. Nội dung đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.

1.2.2.1. Tính hình huy động vốn của doanh nghiệp.



Đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp
Mục tiêu: Đánh giá tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp để

thấy được doanh nghiệp đã huy động vốn từ những nguồn nào? Quy mô vốn
huy động được đã tăng hay giảm? Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp tự chủ
hay phụ thuộc, thay đổi theo chiều hướng nào? Xác định các trọng điểm cần
chú ý trong chính sách huy động vốn của doanh nghiệp nhằm đạt được mục
tiêu chủ yếu trong chính sách huy động vốn ở mỗi thời kỳ.


Chỉ tiêu sử dụng để đánh giá: Nguồn vốn doanh nghiệp huy

động để tài trợ cho nhu cầu vốn bao gồm vốn chủ sở hữu, vay và nợ. Vốn chủ
sở hữu chủ yếu gồm: vốn đầu tư của chủ sở hữu, lợi nhuận giữ lại để tái đầu
tư. Vay và nợ gồm: vay tín dụng, phát hành trái phiếu, thuê tài chính, tín dụng
tPhương mại và nguồn vốn chiếm dụng khác. Mỗi nguồn vốn huy động có ưu
thế và hạn chế nhất định tác động đến khả năng huy động và sử dụng của
doanh nghiệp. Để đánh giá thực trạng và tình hình biến động nguồn vốn của
doanh nghiệp cần sử dụng 2 nhóm chỉ tiêu:

SV. Đinh Văn Đạt

23

Lớp: CQ50/11.09



Luận văn tốt nghiệp

+

Học Viện Tài Chính

Các chỉ tiêu phản ánh quy mô vốn gồm giá trị tổng nguồn vốn và

từng loại trong B01-DN.
+

Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp:

Đánh giá tình hình nguồn vốn cần phân tích sự biến động và cơ cấu
nguồn vốn của doanh nghiệp.


Phương pháp đánh giá: Để đánh giá sự biến động nguồn vốn,

ta so sánh cả tổng số và từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn giữa cuối kỳ với
đầu kỳ (giữa kỳ phân tích với kỳ gốc) để xác định chênh lệch tuyệt đối và
tương đối của tổng số cũng như từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn.
Để đánh giá cơ cấu nguồn vốn ta xác định tỷ trọng từng loại, từng chỉ
tiêu nguồn vốn chiếm trong tổng của nó ở đầu kỳ và cuối kỳ (kỳ gốc và kỳ
phân tích); so sánh tỷ trọng từng loại, từng chỉ tiêu giữa cuối kỳ với đầu kỳ;
căn cứ vào kết quả xác định và kết quả so sánh để đánh giá cơ cấu nguồn vốn
và sự thay đổi cơ cấu.



Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước.

Các cơ quan quản lý bao gồm các cơ quan quản lý cấp Bộ, Ngành như:
cơ quan Thuế, Thanh tra tài chính, Thống kê… Các cơ quan này sử dụng các
báo cáo tài chính do doanh nghiệp gửi đến để phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, từ đó giúp cho các cơ quan này đề ra các chính sách, cơ chế
quản lý, giải pháp tài chính phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp,
tạo môi trường hành lang pháp lý thuận lợi, góp phần giúp doanh nghiệp nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Từ những vấn đề trên cho thấy việc đánh giá thực trạng tài chính
doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với từng đối tượng cụ thể cả bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp, là công cụ hữu ích để xác định giá trị kinh
tế, đánh giá các mặt mạnh, các mặt tồn đọng của doanh nghiệp, tìm ra nguyên

SV. Đinh Văn Đạt

24

Lớp: CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

nhân chủ quan và khách quan giúp cho từng đối tượng sử dụng thông tin lựa
chọn và đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
❖ Đánh giá tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp.
Để huy động vốn cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng

nhiều nguồn khác nhau. Điều quan trọng là doanh nghiệp cần phối hợp sử
dụng các nguồn vốn để tạo ra một cơ cấu nguồn vốn hợp lý đưa lại lợi ích tối
đa cho doanh nghiệp. Để đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp,
ta xem xét cơ cấu nguồn vốn, chú trọng đến mối quan hệ giữa nợ phải trả và
vốn chủ sở hữu trong nguồn vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn của
doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
- Hệ số nợ: Hệ số nợ cho thấy mức độ phụ thuộc vào chủ nợ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Được xác định dựa vào công
thức:
Hệ số nợ phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong nguồn
vốn của doanh nghiệp, hay trong tổng tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu
phần trăm được hình thành bằng nguồn nợ phải trả. Hệ số này cho thấy mức
độ sử dụng nợ hay mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Hệ số
nợ cao vừa có tác động tích cực vừa có tác động tiêu cực đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp.


Tác động tích cực: Hệ số nợ cao sẽ làm gia tăng giá trị sử dụng

của doanh nghiệp, khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu, góp phần gia tăng lợi
ích của chủ doanh nghiệp. Mặt khác, lãi vay được coi như một khoản chi phí
hợp lý và được tính trừ vào thu nhập chịu thuế. Do đó, việc sử dụng nợ vay
được xem như một phương thức tạo ra “lá chắn thuế” cho doanh nghiệp.


Tác động tiêu cực: Nếu hệ số nợ quá cao sẽ làm gia tăng nguy

cơ mất khả năng thanh toán. Hơn nữa, trong trường hợp tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản nhỏ hơn lãi tiền vay thì việc sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ có tác


SV. Đinh Văn Đạt

25

Lớp: CQ50/11.09


×