Chuyên đề thực tập NguyÔn Thị ánh Nguyệt KT 2/ KT 2/
05
Lêi nãi đầu
Trong đại hội đảng lần thứ X Đảng ta đà khẳng định trong tiến trình công
nghiệp hoá hiện đại hoá (CNH- HĐH) đất nớc để thực hiện mục tiêu lớn về kinh
tế xà hội thì ngành điện có vai trò vô cùng quan trọng nó là động lực thúc đẩy
công cuộc đổi mới đất nớc và đòi hỏi phải đi trớc một bớc.
Để đáp ứng đợc mục tiêu này thì một trong công cụ không thể thiếu đó là
hạch toán kế toán . Hạch toán kế toán thu thập và xử lý cung cấp thông tin về quá
trình hình thành và vận động của tài sản trong đơn vị, hạch toán có khoa học
chính xác đầy đủ và thận trọng là cơ sở cho doanh nghiệp có nền tài chính vững
mạnh. Để tiếp cận với thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp nhằm trau dồi kiến
thức và phần lý luận mà các thày cô đà trang bị cho em trong những năm qua,
em đợc giới thiệu của nhà trờng đến Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả Lại để hoàn
thành báo cáo thực tập của mình.
Là một trong công ty cổ phần thuộc Tổng công ty Điện Lực Việt Nam (EVN).
Một đơn vị sản xuất chiến lợc trong nền kinh tế quốc dân sản phẩm điện năng của
công ty góp phần không nhỏ vào phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong nớc chính vì
vậy nó có vai trò rất quan trọng và đợc coi là " Bánh mì của nền kinh tế ".
Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả Lại trong những năm qua luôn gắn liền
với sự lÃnh đạo của tỉnh uỷ, sự phối hợp các cấp các nghành, sự ủng hộ của các
tầng lớp nhân dân Hải Dơng. Công ty luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc
giao, cùng toàn Đảng, toàn dân đẩy mạnh công cuộc đổi mới vì mục tiêu" Dân
giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng, dân chủ văn minh".
Để thực hiện đợc những mục tiêu lớn lao đó thì bộ máy quản lý của Công
ty phải vững mạnh đặc biệt là công tác kế toán. Với qui mô lớn nh công ty thì bộ
máy kế toán lại càng phải coi trọng bởi lẽ có bộ máy kế toán chúng ta mới kiểm
soát đợc toàn bộ tình hình tài chính của công ty, để từ đó đa ra những giải pháp
hay kế hoạch cho viƯc s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
Trong tÊt c¶ các phần hành của bộ máy kế toán thì kế toán nguyên vật liệu
công cụ dụng cụ là yếu tố quan träng trong bé m¸y bëi lÏ bÊt cø mét sản phẩm
làm ra đều đợc cấu thành từ những nguyên vật liệu, nếu không có nguyên vật liệu
thì sản xuất không có sản phẩm....Vậy để làm tốt đợc điều này thì việc hạch toán
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải hết sức cẩn thận và chính xác, tiết kiệm
bởi nếu không nó sẽ làm đội giá thành sản phẩm và giảm sức mua của thị trờng
và nh vậy lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ không cao.
Kế toán nguyên vật liƯu, c«ng cơ dơng cơ 1
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị ánh Nguyệt KT 2/ KT 2/
05
Vì thế công tác Kế toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ của Công ty cổ
phần Nhiệt Điện Phả Lại rất đợc đề cao và coi trọng. Nó giúp cho nhà máy quản
lý đầy đủ, chính xác, giá trị và số lợng, qui cách chủng loại của các loại nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ trong kỳ kế toán. Để từ đó đa ra quyết định đúng đắn
nhất nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp.
Với kiến thức về hạch toán kế toán đà đợc học tại trờng và nhận thức về vai
trò tầm quan trọng của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong sản xt kinh
doanh cđa doanh nghiƯp. Sau khi tham kh¶o ý kiến các thày cô giáo và bạn bè
em đà quyết định chọn đề tài Kế toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ để viết
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Sau một thời gian về thực tập tại công ty và tiếp cận với công tác kế toán,
đợc sự hớng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Dung cùng toàn thể các cô các chú
trong phòng tài chính kế toán của Công ty Cổ phần Nhiệt Điện Phả Lại đà giúp
đỡ em thu thập số liệu và thông tin để hoàn thành báo cáo thực tập này.
Nội dung báo cáo gồm phần chính nh sau :
Ch¬ng I: Cë së lý ln chung vỊ hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại
Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại
Chơng III: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại.
Mặc dù đà có nhiều cố gắng nhng do kiến thức của em còn hạn chế nên
bản báo cáo của em không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong đợc sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo và các bạn để bản báo cáo này hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn !
Kế toán nguyên vật liƯu, c«ng cơ dơng cơ 2
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị ánh Nguyệt KT 2/ KT 2/
05
Ch¬ng I
Cơ sở lý luận chung về hạch toán kế toán vật liệu,
công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuÊt kinh
doanh
1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò
1.1. Khái niệm.
Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ đều là hàng tồn kho thuộc tài sản lu
động. Đặc điểm chung của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ là thời gian luân
chuyển ngắn, thờng là trong một chu kì sản xuất kinh doanh hoặc trong vòng một
năm. Tuy nhiên mỗi loại có công dụng mục đích sử dụng và đặc điểm khác
nhau .
*Nguyên vật liệu là những đối tợng lao động, thể hiện dới dạng vật hoá.
Trong các doanh nghiệp, nguyên vật liệu đợc phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện dich vụ hay bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
*Khác với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là những t liệu lao động không
đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định để xếp vào tài sản cố định (
theo chế độ hiện hành, những t liệu lao động có giá trị < 10.000.000 đồng; thời
gian sử dụng dới 1 năm thì xếp vào công cụ dụng cụ.)
1.2. Vai trò
Thông thờng trong cấu tạo sản phẩm của giá thành sản phẩm thì chi phí về
nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng khá lớn, nên việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật
Kế toán nguyên vật liƯu, c«ng cơ dơng cơ 3
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị ánh Ngut – KT 2/ KT 2/
05
liƯu vµ sư dơng ®óng mơc ®Ých, ®óng kÕ ho¹ch cã ý nghÜa quan trọng trong việc
hạ giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Việc hạch toán tốt nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ là rất cần thiết đối với
mỗi doanh nghiệp nó thể hiện ở tất cả các khâu dữ trữ, sản xuất .
Khâu dữ trữ: nguyên vật liệu phải đợc cất trữ bảo quản một cách tốt nhất,
tránh tình trạng làm h hỏng hay mất mát nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nh vậy
sẽ ảnh hởng rất lớn đến quá trình sản xuất gây tổn thất về tài chính cho doanh
nghiệp .
Khâu sản xuất: nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ phải đợc cung cấp kịp thời
và đầy đủ để quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục tránh bị gián đoạn, bởi
khi ngừng sản xuất sẽ làm cho chi phí tăng, năng xuất lao động giảm nh vậy sẽ là
điều không tốt đối với lợi ích của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu cung cấp cho
sản xuất không thừa không thiếu nh vậy sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất thờng
xuyên và liên tục giảm các chi phí không cần thiết.
Bên cạnh đó về chi phí thì nguyên vật liệu, công cơ dơng cơ thêng chiÕm mét
tû träng kh¸ lín (60 70%) trong tổng số chi phí để tạo ra sản xuất, chính vì chi
phí về nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ có tầm quan trọng nh vậy nên các doanh
nghiệp cần có biện pháp quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại các đơn vị
một cách khoa học và hợp lý.
Tóm lại để đem lại hiệu quả cao trong sản xuất và thu đợc nhiều lợi nhuận thì
các doanh nghiệp cần hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ một
cách đầy đủ chính xác hợp lý và kịp thời.
1.3. Đặc điểm và yêu cầu quản lý vật liệu, công cụ, dụng cụ
* Đặc điểm:
- Nguyên vật liệu:
+ Hình thái vật chất: Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên vật
liệu bị biến dạng và tiêu hao hoàn toàn.
+ Giá trị: nguyên vật liệu là chỉ tham gia vào 1 chu kì sản xuất kinh doanh nhất
định và toàn bộ giá trị vật liệu đợc chuyển hết vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
+ Nguồn hình thành: Nguyên vật liệu đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau
nh tự mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn liên doanh, vốn góp của các thành
viên trong công ty,, trong, trong đó chủ yếu là do doanh nghiệp mua ngoài .
- Công cụ, dụng cụ:
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 4
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị ánh Nguyệt KT 2/ KT 2/
05
+ Hình thái vật chất: tham gia vào nhiều quá trình sản xuất kinh doanh, giữ
nguyên hình thái vất chất ban đầu cho đến lúc h hỏng.
+ Giá trị: tham gia vào nhiều quá trình sản xuất kinh doanh, giá trị bị bào mòn
dần trong quá trình sử dụng. Giá trị công cụ dụng cụ chuyển dịch dần dần vào chi
phí kinh doanh trong kỳ hoặc tính vào một lần (công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ).
+ Nguồn hình thành: Công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp đợc sử dụng để phục
vụ cho sản xuất hay bán hàng, hoạt động quản lý doanh nghiệp. Cũng nh nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nh mua
ngoài, tự sản xt nhËn vèn gãp …, trong trong ®ã chđ u do doanh nghiệp mua ngoài.
* Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Nguyên vật liệu, công cụ dơng cơ cã vai trß quan träng trong doanh nghiƯp nên
đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ khâu thu mua, đến khâu dữ trữ.
+ ở khâu thu mua thì phải quản lý về khối lợng, chất lợng, quy cách chủng loại,
phải tìm biện pháp làm giảm thiệt hại cho doanh nghiệp nh tránh hao hụt, mất
mát, trong
+ Tổ chức tốt kho tàng bến bÃi, trang bị đầy đủ các phơng tiện cân đo, thực hiện
đúng chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
+ Khi nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đa vào sử dụng phải hợp lý tiết kiệm dựa
trên các định mức tiêu hao giúp cho việc hạ thấp giá thành tăng thu nhập cho
doanh nghiệp.
+ Trong khâu dữ trữ phải xác định đợc mức dự trữ cần thiết của từng loại nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn
ra liên tục và thờng xuyên không bị ngừng trệ.
1.4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao chất lợng
và hiệu quả quản lý vật liệu, kế toán vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ trên các mặt: số lợng, chất lợng, chủng loại và thời gian
cung cấp.
- Tính toán phân bổ chính xác kịp thời giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
xuất dùng cho các đối tợng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định
mức tiêu hao vật liệu, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trờng hợp sử dụng
nguyên vật liệu sai mục đích, lÃng phí.
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 5
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị ánh Ngut – KT 2/ KT 2/
05
- Thêng xuyªn kiĨm tra việc thực hiện định mức dự trữ nguyên vật liệu, công cụ,
dụng cụ phát hiện kịp thời các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, cha cần dùng
và có biện pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại.
- Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế
hoạch thu mua, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
2. Phân loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Phân loại tài sản nói chung và phân loại nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ nói
riêng là sắp xếp các loại tài sản khác nhau vào từng nhóm khác nhau theo những
tiêu thức nhất định (theo công dụng, theo nguồn hình thành, theo quyền sở
hữu ,..) Mỗi một cách phân loại khác nhau đều có những tác dụng nhất định trong
quản lý và hạch toán . Sau đây tôi giới thiệu tiêu thức phân bổ phổ biến sử dụng
trong kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ.
Đối với nguyên vật liệu căn cứ vào vai trò tác dụng của nguyên vật liệu trong
sản xuất,nguyên vật liệu đợc chia thành các loại nh sau:
Vật liệu chính: là những nguyên vật liệu mà mà sau quá trình gia công chế
biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. Cần chú ý rằng nguyên vật
liệu là những vật phẩm tự nhiên cha qua một sự chế biến nào và cần tác động của
lao động, máy móc, kỹ thuật biến hoá mới thành sản phẩm.
Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, đợc kết
hợp với nguyên vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc mùi vị, hình dáng hoặc
dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các t liệu lao động của công nhân viên
chức (dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm thuốc tẩy, thuốc chống rỉ, hơng liệu, xà
phòng, giẻ lau, trong)
Nhiên liệu: là những thứ vật liệu đợc dùng để cung cấp nhiệt trong quá trình
sản xuất, kinh doanh nh than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt , trong
Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho
máy móc, thiết bị vận tải, trong.
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần lắp và
không cần lắp, vật kết cấu, công cụ khí cụ, trong) mà doanh nghiệp mua vào nhằm
mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản
Phế liệu: là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài
sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào,vải vụn, gạch sắt, trong)
Kế toán nguyên vật liƯu, c«ng cơ dơng cơ 6
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị ánh Nguyệt KT 2/ KT 2/
05
Vật liệu khác: bao gồm các loại các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ cha kể
trên nh bao bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc chủng , trong
Đối với công cụ dụng cụ, theo mục đích sử dụng toàn bộ dụng cụ trong
doanh nghiệp đợc chia làm 3 phần :
Công cụ dụng cụ: bao gồm tất cả các công cụ dụng cụ sử dụng phục vụ cho
hoạt động sản xuất,chế tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ, phục vụ bán hàng và
quản lý doanh nghiệp
Bao bì luân chuyển: bao bì luân chuyển là những bao bì đợc luân chuyển nhiều
lần để chứa đựng vật t, sản phẩm, hàng hoá. Sau mỗi lần xuất dùng, giá trị của
bao bì bị giảm dần và đợc chuyển vào chi phí liên quan( chi phí thu mua vật t, chi
phí bán hàng,..)
Đồ dùng cho thuê: đồ dùng cho thuê bao gồm cả công cụ dụng cụ, bao bì luân
chuyển dùng để cho thuê. Cũng nh bao bì luân chuyển và công cụ dụng cụ khác,
sau mỗi lần xuất dùng, giá trị đồ dùng cho thuê giảm dần và đợc tính vào chi phí
hoạt động cho thuê.
Tuy nhiên, do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm của t
liệu lao động, những t liệu sau đây không phân biệt giá trị và thời gian sử dụng
vẫn đợc coi là công cụ dụng cụ:
- Các loại bao bì chứa đựng vật liệu, hàng hoá trong quá trình thu mua, bảo quản
và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa;
- Những dụng cụ đồ dùng bằng thuỷ tinh, sành sứ, giầy dép quần áo chuyên dùng
để làm việc , trong
Các loại bao bì bán kèm theo có tính giá riêng nhng vẫn tính giá trị hao
mòn để trừ dần vào giá trị bao bì trong quá trình dự trữ, bảo quản hay vận chuyển
hàng hoá.
- Các dụng cụ chuyên gá lắp cho sản xuất ;
- Các lán trại tạm thời,, trong trong xây dựng cơ bản
3. Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ về thực chất là xác định giá trị ghi
sổ của vật liệu, công cụ dụng cụ. Theo qui định nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
đợc tính theo giá thực tế (giá gốc), tức là giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
khi nhập kho hay xuất kho đều đợc phản ánh trên sổ sách theo giá thực tế.
Giá gốc của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho trong các trờng hợp
cụ thể đợc tính nh sau:
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cô 7
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị ánh Ngut – KT 2/ KT 2/
05
+Víi nguyªn vËt liƯu, công cụ dụng cụ mua ngoài: giá thực tế( giá gốc) ghi sổ
gồm giá trị mua vật liệu, công cụ dụng cụ thu mua là giá mua ghi trên hoá đơn
của ngời bán đà trừ đi các khoản chiết khấu thơng mại và giảm giá hàng mua đợc
hởng cộng các chi phí gia công, hoàn thiện và cộng các khoản thuế không đợc
hoàn lại ( nếu có) và các chi phÝ thu mua thùc tÕ ( chi phÝ vËn chuyÓn, bèc dì, chi
phÝ bao b×, chi phÝ cđa bé phËn thu mua độc lập, chi phí thuê kho, thuê bÃi, tiền
phạt lu kho, lu hàng.)
Nh vậy, trong tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
đợc tính theo phơng pháp khấu trừ không bao gồm thuế GTGT đầu vào đợc khấu
trừ mà bao gồm các khoản thuế không đợc hoàn lại nh thuế nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt (nếu có).
+ Với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhỏ doanh nghiệp sản xuất: giá thực
tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ do doanh nghiệp sản xuất khi nhập kho
là giá thành sản xuất thực tế(giá thành công xởng thực tế) của sản phẩm, nguyên
vật liệu, dụng cụ sản xuất ra.
+ Với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến: gi¸
thùc tÕ ghi sỉ khi nhËp kho gåm gi¸ thùc tế của vật liệu, dụng cụ, công cụ xuất
thuê chế biến cùng các chi phí liên quan đến việc thuê ngoài gia công, chế biến
( tiền thuê gia công, chế biÕn, chi phÝ vËn chun bèc dì, hao hơt trong định
mức, trong).
+ Với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhận đóng góp từ các đơn vị tổ chức,
cá nhân tham gia góp vốn: giá thực ghi sổ là giá do các bên tham gia xác định
cộng với các chi phÝ tiÕp nhËn vµ doanh nghiƯp bá ra (nÕu cã).
+ Với phế liệu: giá thực tế ghi sổ là giá ớc tính có thể sử dụng đợc hay giá trị
thu håi tèi thiĨu.
+ Víi vËt liƯu, c«ng cơ, dơng cơ đợc tặng đợc thởng: giá trị thực tế ghi sổ của
vật liệu, công cụ dụng cụ là giá thị tơng tơng đơng cộng các chi phí tiếp nhận
(nếu có).
Để xác định giá trị thực tế (giá gốc) ghi sổ của vật liệu, dụng cụ công cụ xuất
kho trong kì, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu
quản lý và trình độ nghiệp vụ cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phơng
pháp sau đây theo nguyên tắc nhất quán, nếu thay đổi phơng pháp phải giải thích
rõ ràng.
*Phơng pháp giá đơn vị bình quân:
Cách 1:
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cô 8
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị ánh Nguyệt – KT 2/ KT 2/
05 Giá gốc vật liệu,công cụ, dụng cô
tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
ĐGBQ cả kỳ dự
= Lợng gốc vật liệu, công cụ, dông cô
tån hay nhËp trong kú
Tr÷
C¸ch 2: Gi¸ gèc vËt liƯu, c«ng cơ, dơng cơ tån
= kho đầu kỳ hoặc cuối kỳ trớc Lợng thực tế vật liệu, c«ng cơ, dơng cơ
Đơn giá bình
qu©n ci kú tríc tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
Cách 3:
Đơn giá bình Giá thực tế vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn
quân sau mỗi lần = kho sau mỗi lần nhập Lợng thực tế vật liệu, c«ng cơ, dơng cơ
nhËp tồn kho sau mỗi lần nhập
* Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc(FIFO): theo phơng pháp này, giả thiết
rằng số vật liệu, công cụ, dụng cụ nào nhập trớc thì xuất trớc mới đến số nhập
sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Phơng pháp này thích hợp trong trờng
hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm.
* Phơng pháp nhập sau xuất trớc(LIFO): phơng pháp này giả định những
nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên. Phơng
pháp nhập sau xuất trớc thích hợp trong điều kiện lạm phát.
* Phơng pháp thực tế đích danh: theo phơng pháp này nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc
nhập vào cho đến lúc xuất dùng( trừ trờng hợp điều chỉnh ). Khi xuất vật liệu,
công cụ dụng cụ xuất nào sẽ tính giá gốc của vật liệu, công cụ dụng cụ đó. * Ph-
ơng pháp giá hạch toán: theo phơng pháp này toàn bộ vật liệu, công cụ dụng cụ
biến động trong kỳ đợc tính theo giá hạch toán (giá hạch toán là giá kế hoạch
một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá
hạch toán sang giá gốc (giá thực tế) theo công thức sau :
Gi¸ thùc tÕ vËt liƯu Giá hạch toán Hệ số giá của
công cụ, dụng cô = c«ng cơ, dơng cơ * vËt liƯu, c«ng
xuÊt dïng xuÊt dïng cô, dông cô
Trong đó
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 9
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị ánh Nguyệt – KT 2/ KT 2/
05
HƯ sè gi¸ vËt Giá gốc vật liệu, công cơ, dơng cơ tån
liƯu, công cụ, = và nhập trong kỳ Giá hạch toán vật liệu, công cụ, dụng cụ
dông cô tồn và nhập trong kỳ
Hệ số giá có thể tính cho từng loại từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu, công cụ
dụng cụ chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
4. Nội dung và phơng pháp ghi chép chứng từ kế toán chỉ tiêu hàng tồn
kho.
4.1. Mục đích: theo dõi tình hình nhập xuất - tồn của vật t sản phẩm, hàng hóa
làm căn cứ kiểm tra tình hình tiêu dùng và dữ trữ vật t sản phẩm, hàng hoá và
cung cấp thông tin cần thiết cho việc quản lý hàng tồn kho.
4.2. Nội dung: Thuộc chỉ tiêu hàng tồn kho gồm các nội dung sau:
MÉu sè 01 - VT- PhiÕu nhËp kho: Nh»m xác nhận số lợng vật t sản phẩm
hàng hoá nhập kho làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách
nhiệm với ngời có liên quan và ghi sỉ kÕ to¸n.
PhiÕu nhËp kho ¸p dơng trong c¸c trờng hợp nhập kho vật t, sản phẩm, hàng
hoá mua ngoài, tự sản xuất, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp cổ phần,
nhận góp vốn liên doanh hoặc vật t phát hiện thừa khi kiểm kê.
Khi lập phiếu nhập kho phải ghi rõ số phiếu ngày nhập, tháng, năm lập phiếu,
họ tên ngời nhập vật t, sản phẩm, hàng hoá, số hoá đơn hoặc lệnh nhập kho và tên
kho nhËp. PhiÕu nhËp kho do ngêi mua hay bé phËn sản xuất lập thành 2 liên đối
với hàng hoá mua ngoài hoặc 3 liên đối với vật t tự sản xuất. Nhập xong thủ kho
ghi ngày,tháng nhập kho cùng ngời nhập ký vào phiếu, thủ kho giữ liên 2 để ghi
vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán, liên 1 lu ở nơi
lập phiếu, liên 3 (nếu có) ngời nhập giữ.
Mẫu số 02 - VT- PhiÕu xt kho: Theo dâi chỈt chÏ số lợng vật t, sản phẩm
hàng hoá xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị, làm căn cứ để tính chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và tiến hành kiểm tra việc sử dụng, thực
hiện định mức tiêu hao vật t.
Phiếu xuất kho lập cho một hoặc nhiều thứ vật t sản phẩm hàng hóa cùng một
kho dùng cho một đối tợng hạch toán chi phí hoặc cùng mục đích sử dụng.
Khi lËp phiÕu xuÊt kho ph¶i ghi rõ tên, địa chỉ của đơn vị, số, ngày, tháng,
năm nhËp phiÕu, lý do sư dơng vµ xt kho vËt t, sản phẩm hàng hoá. Phiếu xuất
kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc do phòng cung ứng vật t lập, đợc chia làm 3
liên. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi số lợng thực xuất, ngày, tháng, năm xuất kho
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 10
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị ánh Nguyệt KT 2/ KT 2/
05
và cùng ngời nhận hàng ký tên vào phiếu xuất kho. Liên 1 lu ở bộ phận sản xuất,
liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán, Liên 3 ngời
nhận giữ để ghi sổ kế toán bộ phận sử dụng.
Mẫu sè 03 - VT- PhiÕu xt kho kiªm vËn chun néi bé.
MÉu sè 04 - VT- PhiÕu xuÊt vËt t theo hạn mức.
Mẫu số 05 - VT- Biên bản kiểm nghiệm vật t : Xác định số lợng, quy cách và
chủng loại vật t, sản phẩm, hàng hoá trớc khi nhập kho, làm căn cứ để quy trong
thanh toán và bảo quản.
Biên bản này áp dụng cho các loại vật t, sản phẩm hàng hoá cần phải kiểm
nghiệm trớc khi nhập kho trong các trờng hợp:
- Nhập kho với số lợng lớn
- Các loại vật t có tính chất lý hoá phức tạp
- Các loại vật t hiếm.
Những loại vật t, sản phẩm hàng hoá không kiểm nghiệm trớc khi nhập kho,
trong quá trình kiểm nhận để nhập kho nếu phát hiện có sự khác biệt lớn về số l-
ợng và chất lợng giữa hoá đơn và thực nhập thì vẫn phải lập biên bản kiểm
nghiệm.
ý kiến của ban kiểm nghiƯm: ghi râ ý kiÕn vỊ sè lỵng, chÊt lỵng, nguyên
nhân đối với vật t sản phẩm, hàng hoá không đúng số lợng, quy cách, phẩm chất
và cách sử lý. Biên bản lập thành 2 bản:
- Một bản giao cho phòng ban cung tiêu.
- Một bản giao cho phòng ban kế toán.
Mẫu số 06- VT- Thẻ kho: theo dõi tình h×nh nhËp - xt - tån cđa tõng thø
vËt t sản phẩm hàng hoá ở từng kho. Làm căn cứ để xác định tồn kho dự trữ vật
liệu, sản phẩm hàng hoá và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho.
Mỗi thẻ kho ghi một thứ vật t, sản phẩm, hàng hoá cùng nhÃn hiệu, quy cách
ở cùng một kho. Phòng kế toán lập thẻ và ghi các chỉ tiêu: tên nhÃn hiệu, quy
cách, đơn vị tính, mà số của vật t, sản phẩm hàng hoá sau đó giao cho thủ kho để
ghi chép hàng ngày.
Mẫu số 07- VT- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ: theo dõi số lợng vật t còn lại
cuối kỳ hạch toán ở đơn vị sử dụng làm căn cứ tính giá thành sản phẩm và kiểm
tra tình hình thực hiện mức sử dụng vật t
Mẫu số 08- VT- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá.
5. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Kế toán nguyên vật liƯu, c«ng cơ dơng cơ 11
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị ánh Ngut – KT 2/ KT 2/
05
KÕ to¸n chi tiÕt nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đòi hỏi phản ánh cả về giá
trị, số lợng, chất lợng của từng thứ (từng danh điểm) vật liệu theo từng kho và ng-
êi phơ tr¸ch vËt chÊt. Trong thùc tÕ hiƯn nay có 3 phơng pháp kế toán chi tiết vật
liệu, công cụ dụng cụ sau đây:
5.1. Phơng pháp thẻ song song
Phơng pháp thẻ song song là phơng pháp tại kho và tại bộ phận kế toán vật
liệu, công cụ, dụng cụ đều dùng thẻ để ghi sổ vật liệu, công cụ, dụng cụ .
* ở kho:
- Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để ghi vào thẻ
kho( chi tiết về mặt số lợng)
- Định kỳ, kế toán tập hợp phiếu nhập kho và phiếu xuất kho, sắp xếp theo thời
gian và chuyển lên phòng kế to¸n.
- Ci th¸ng thđ kho chèt sè liƯu ( tỉng phát sinh nhập, xuất và tổng lợng tồn
cuối tháng) để đối chiếu với sổ chi tiết tại phòng kế toán.
* ở phòng kế toán:
- Khi nhận đợc chứng từ của thủ kho chuyển lên kế toán kiểm tra lại và tính ra
giá trị nhập, xuất trên từng tờ phiếu nhập,xuất rồi ghi vào sổ chi tiết.
- Cuối tháng, kế toán chèt sè liƯu trªn sỉ chi tiÕt ( tÝnh tỉng phát sinh nhập, xuất
và tồn cuối kỳ) sau đó căn cứ vào số liệu ghi trên sổ chi tiết vào bảng kê nhập
xuất tồn của các loại vật t, hàng hoá.
- Cuối tháng, sau khi chốt tất cả các sổ sách, kế toán chi tiết đối chiếu số liệu
giữa sổ chi tiết với bảng kê xuất nhập tồn, giữa bảng kê nhập xuất
tồn và sổ kế toán tổng hợp.
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ theo phơng pháp thẻ song song:
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 12
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị ánh Nguyệt KT 2/ KT 2/
05 ThỴ kho
PhiÕu nhËp kho PhiÕu xuÊt kho
Sæ chi tiÕt
Bảng kê N- X - T
Sỉ kÕ to¸n tỉng hỵp
Ghi chó:
: ghi theo ngµy
: ghi cuèi th¸ng
: quan hệ đối chiếu
5.2. Phơng pháp đối chiếu luân chuyển
Trong phơng pháp này, tại kho, thủ kho sử dụng thẻ kế toán chi tiết vật liệu,
công cụ dụng cụ giống phơng pháp thẻ song song ở trên. Tại phòng kế toán, kế
toán không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán
số lợng và số tiền của từng thứ (danh điểm) vật liệu, công cụ, dụng cụ theo từng
kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng
từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng vật liệu công cụ, dụng cụ mỗi thứ
chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng, đối chiếu số lợng vật liệu, công cụ, dụng
cụ trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng
hợp .
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ theo phơng pháp sổ đối chiếu
luân chuyển:
Phiếu nhập kho ThỴ kho PhiÕu xuất kho
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 13
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị ánh Nguyệt – KT 2/ KT 2/
05 Sổ ĐC luân chuyển Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Sỉ kÕ to¸n tỉng hỵp
Ghi chó:
: ghi hµng ngµy
: ghi hàng tháng
: quan hệ đối chiếu
5.3. Phơng pháp sổ số d
Theo phơng pháp sổ số d, tại kho công việc của thủ kho giống nh các phơng
pháp trên. Ngoài ra theo định kỳ, sau kho ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn
bộ chứng từ nhập kho xuất kho theo tõng thø vËt liƯu, c«ng cơ dơng cơ. Sau ®ã
lËp phiÕu giao nhËn chøng tõ vµ nép cho kÕ to¸n kÌm theo c¸c chøng tõ nhËp -
xt vËt liƯu, công cụ dụng cụ .
Ngoài ra thủ kho còn phải ghi số lợng vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho cuối
tháng theo từng danh điểm vật liệu, công cụ dụng cụ vào sổ số d. Sổ số d đợc kế
toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, trớc ngày cuối tháng, kế toán giao
cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm
tra và tính tiền .
Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán theo định kỳ phải xuống kho để hớng
dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi
nhận đợc chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ( giá hạch
toán) tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.
Đồng thời, ghi số tiền vừa tính đợc của từng nhóm vật liệu, công cụ dụng cụ
(nhập riêng, xuất riêng) vào bảng l kÕ nhËp xt tån vËt liƯu, c«ng cơ, dơng cụ.
Bảng này mở cho từng kho, mỗi kho một tờ đợc ghi trên các phiếu giao nhận
chứng từ xuất nhập vËt liƯu, c«ng cơ dơng cơ .
TiÕp đó, cộng số tiền, nhập xuất trong từng tháng và dựa vào số d đầu tháng
để tính ra số d cuối tháng của từng nhóm vật liệu, công cụ dụng cụ. Số d này đợc
đối chiếu với số d trên sổ số d (trên sổ số d tính bằng cách lấy số lợng tông kho *
giá hạch toán)
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ theo phơng pháp sổ số d:
Kế toáPnhniếguuyNêKn vật liệu, công cụ dơngThcỴơ kho 14
PhiÕu XK
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị ánh Nguyệt KT 2/ KT 2/
05
PhiÕu giao nhËn CT Sæ sè d PhiÕu giao nhËn CT
B¶ng LK nhËp Bảng kê N – X - T B¶ng LK xt
Ghi chó: B¶ng KT tỉng hỵp
: ghi hµng ngµy
: quan hƯ ®èi chiếu
6. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên
6.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho nói chung và vật liệu, công cụ
dụng cụ nói riêng một cách thờng xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh
từng loại.
Phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến hiện nay ở nớc ta vì có độ chính
xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời và cập nhật.
Theo phơng pháp này, tại bất cứ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định đợc
lợng nhập, xuất, tồn kho từng loại nói chung và nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
nói riêng. Tuy nhiên phơng pháp này có nhợc điểm là khối lợng ghi chép nhiều
không thích hợp với những doanh nghiệp có sử dụng hàng tồn kho mà giá trị đơn
vị nhỏ, thờng xuyên xuất dùng xuất bán .
Để hạch toán nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 151 Hàng mua đang đi trên đờng
Nỵ TK 151 Có
SDDK: Giá trị hàng ®ang ®i ®êng - phản ánh số hàng kỳ trớc đi đờng
- Phản ánh giá trị hàng đi đờng tăng
Kế toán nguyên vật liệu, c«ng cơ dơng cơ 15
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị ánh Nguyệt – KT 2/ KT 2/
05 đà nhập kho hoặc giao cho bé phËn sö
dơng hc giao cho khách hàng
SDCK: Giá trị hàng đang đi đờng
TK 152 “ Nguyªn liƯu, vËt liƯu”
Nỵ TK 152 Có
SDDK: phản ánh giá gốc của nguyên
Vật liệu
- phản ánh các nghiệp vụ kinh tÕ - phản ánh các nghiệp cụ kinh tế phát
sinh
phát sinh làm tăng giá gốc nguyên làm giảm giá gốc nguyên vật liệu trong
vật liÖu trong kú . kỳ
SDCK: phản ánh giá gốc của nguyên
Vật liệu
TK 153 Công cụ, dụng cụ
Nỵ TK 153 Có
SDDK: giá trị thực tế của công cụ dụng
Cụ tồn kho
- Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm - Phản ánh các nghiệp cụ làm giảm
tăng giá thực tế của công cụ,dụng cụ gi¸ thùc tÕ cđa công cụ dụng cụ trong
trong kỳ (mua ngoài, tự sản xuất, nhận kỳ
góp vốn, phát hiện thừa đánh giá tăng )
SDCK: giá trị thực tế của công cụ dụng
cụ tồn kho
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên
quan khác nh 133, 331, 111, 112, 632, 157,, trong
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, nếu xét thấy cần thiết, khi hàng về đến nơi, có
thể lập ban kiểm nhận vật liệu, công cụ dụng cụ thu mua cả về số lợng, chất lợng
quy cách , trong Ban kiểm nhận căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào Biên bản kiểm
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 16
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị ánh Nguyệt KT 2/ KT 2/
05
nhËn vËt t”. Sau ®ã bé phËn cung øng sÏ lập Phiếu nhập kho vật t trên cơ sở
hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận råi giao cho thñ kho. Thñ
kho sÏ ghi sè vËt liệu, công cụ dụng cụ thực nhập vào phiếu rồi chuyển cho
phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Trờng hợp phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách
thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng biết và cùng ngời giao lập biên bản.
6.2. Kế toán biến động tăng nguyên vËt liƯu, c«ng cơ dơng cơ .
VËt liệu, dụng cụ công cụ trong các doanh nghiệp tăng do nhiều nguyên nhân
khác nhau nh tăng do mua ngoài, tăng do nhận góp vốn, nhận cấp phát , trong Ngoài
ra giống nh sản phẩm, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có thể tăng do tự sản
xuất, thuê ngoài gia công, chế biến nhập kho , trong Cách ghi chép các trờng hợp
tăng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cụ thể sau đây:
- Tăng do tự sản xuất nhập kho hay thuê ngoài gia công chế biến nhập kho
Căn cứ vào phiếu nhập kho vật liệu, công cụ dụng cụ và bảng tính giá thành sẩn
phẩm hoàn thành, kế toán ghi tăng giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá
thành công xởng thực
Đối với giá trị vật liệu,công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến khi việc
thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành, kiểm nhận, kế toán ghi tăng giá thực tế
vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho
- Tăng do mua ngoài
Khi mua vật liệu, công cụ, dụng cụ có thể phát sinh các trờng hợp nh: hàng
hoá đơn cùng về,hàng về nhng hoá đơn cha về; hàng thừa, thiếu, kém phẩm
chất,..Vì thế kế toán phải căn cứ vào từng trờng hợp phát sinh cụ thể để ghi sổ .
*Trờng hợp hàng về hoá đơn cùng về
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho, kế toán
phản ánh giá trị mua của khách hàng nhập kho
Các chi phi thu mua vËt liƯu c«ng cơ, dơng cơ đợc ghi vào giá trị thực tế của hàng
mua ngoài tơng t nh trên.
Trờng hợp doanh nghiệp đợc hởng chiết khấu thơng mại hay giảm giá hàng
mua( do hàng kém phẩm chất, sai quy cách, do giao hàng chậm , trong) hoặc hàng
mua nay trả lại chủ hàng
* Trờng hợp hàng thừa so với hoá đơn
Trong trờng hợp khi hàng thu mua về kiểm nhận, nhập kho phát hiện thừa so với
hoá đơn, về nguyên tắc bên mua phải làm văn bản báo cáo cho các bên liên quan
biết để cùng xử lý
Trờng hợp không ghi rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập khác.
Kế toán nguyên vËt liƯu, c«ng cơ dơng cơ 17
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị ánh Nguyệt KT 2/ KT 2/
05
+ Nếu nhập theo số hoá đơn:
Khi nhập kho, ghi nhận số nhập nh trờng hợp trên. Số thừa coi nh giữ hộ ngời bán
Nếu doanh nghiệp đồng ý mua tiếp số thừa căn cứ hoá đơn do bên bán lập bổ
sung
Nếu thừa không rõ nguyên nhân ghi tăng thu nhập khác
*Trờng hợp hàng thiếu so với hoá đơn
Kế toán ghi tăng vật liệu, công cụ dụng cụ hàng hoá theo trị giá thực nhận, số
thiếu căn cứ vào biên bản kiểm nhận, thông báo cho bên bán biết và ghi sổ
Trờng hợp ngời bán không còn hàng, bên bán căn cứ vào biên bản kiểm nhận vật
t hàng hoá, tiến hành lập hoá đơn GTGT điều chỉnh giảm cho hoá đơn GTGT về
số hàng thiếu đà lập để giao cho bên mua
Trờng hợp qui trách nhiệm cá nhân phải bồi thờng do làm mất
Trờng hợp thiếu không xác định đợc nguyên nhân, kế toán ghi tăng giá vốn hàng
bán trong kỳ
* Trờng hợp hàng kém phẩm chất, sai qui cách không đảm bảo nh hợp
đồng:
Số hàng này có thể đợc giảm giá hoặc trả lại cho ngời bán. Khi xuất kho giao
trả cho chủ hàng hoặc đợc giảm giá
* Trờng hợp hàng về hoá đơn cha về
Kế toán lu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ hàng cha có hoá đơn. Nếu trong
tháng có hoá đơn về thì ghi sổ bình thờng, còn nếu cuối tháng, hoá đơn vẫn cha
về thì ghi sổ theo giá tạm tính
Sang tháng sau, khi hoá đơn về, sẽ tiến hành điều chỉnh theo gi¸ thùc tÕ b»ng mét
trong ba c¸ch:
- C¸ch 1: xoá giá tạm tính bằng bút toán đỏ, rồi ghi gi¸ thùc tÕ b»ng bót to¸n
thêng
- C¸ch 2: ghi sỉ chênh lệch giữa giá tạm tính với thực tế bằng bút toán đỏ (nếu
giá tạm tính > giá thực tế) hoặc bằng bút toán thờng ( nếu giá thực tế > giá tạm
tính)
- Cách 3: dùng bút toán đảo ngợc để xoá bút toán tạm tính đà ghi, ghi lại giá
thực tế bằng bút toán đúng nh bình thờng.
* Trờng hợp hoá đơn về nhng hàng cha về
Kế toán lu hóa đơn vào tập hồ sơ Hàng mua đang đi đờng.
* Các trờng hợp tăng vật liệu, công cụ dụng cụ khác:
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cô 18
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị ánh Nguyệt KT 2/ KT 2/
05
Ngoài tăng do mua ngoài và tự chế nhập kho, vật liệu, công cụ dụng cụ của
doanh nghiệp còn tăng do nhiều nguyên nhân khác nh nhận góp vốn, đánh giá
tăng, thừa, trongTrong mọi trờng hợp khi phát sinh làm tăng giá trị vật liệu, công cụ,
dụng cụ đều đợc ghi vào bên nợ của các TK liên quan (152, 153) theo giá thực tế,
đối ứng với các tài khoản thích ứng. Chẳng hạn
- Tăng do phát hiện thừa qua kiểm kê
- Tăng do nhận cấp phát, nhận góp vốn của các thành viên:
- Tăng do nhận viện trợ, nhận biếu tặng :
- Tăng do thu hồi vốn góp liên doanh từ các cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát
6.3. Kế toán biến động giảm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ .
Trong các doanh nghiệp, vật liệu, công cụ, dụng cụ giảm chủ yếu do xuất sử
dụng cho sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, vật liệu, công cụ dụng cụ giảm có thể
do xuất góp vốn liên doanh, trả lơng, trả thởng. Mọi trờng giảm vật liệu,công cụ,
dụng cụ đều ghi theo giá thực tế ở bên có của các TK có liên quan (152, 153).
* Gi¶m vËt liƯu do xt sư dơng cho s¶n xuất kinh doanh.
* Giảm công cụ dụng cụ do xuất sử dụng cho sản xuất kinh doanh
Khi xuất dùng công cụ, dụng cụ cho sản xuất kinh doanh, căn cứ vào qui mô và
mục đích xuất dùng cũng nh thời gian tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của công cụ dụng cụ để xác định số lần phân bổ công cụ dụng cụ. Đối với
trờng hợp công cụ dụng cụ xuất dùng với giá trị nhỏ, số lợng không nhiều với
mục đích thay thế, bổ sung một phần công cụ dụng cụ cho sản xuất kinh thì toàn
bộ giá trị xuất dùng tính hết vào chi phí trong kỳ (còn gọi là phân bổ một lần hay
100% giá trị).
Trờng hợp xuất dùng công cụ dụng cụ có giá trị tơng đối cao, quy mô lớn và bản
thân công cụ, dụng cụ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ 2 năm tài
chính trở lên, kế toán sẽ áp dụng phơng pháp phân bổ 2 lần (còn gọi là phân bổ
50% giá trị).
Trờng hợp công cụ, dụng cụ xuất dùng với qui mô lớn, giá trị cao với mục đích
thay thế, trang bị mới hàng loạt, có tác dụng phụ vụ cho nhiều năm tài chính thì
toàn bộ giá trị xuất dùng đợc phân bổ dần vào chi phí (còn gọi là phơng pháp
phân bổ nhiều lần).
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 19
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị ánh Nguyệt KT 2/ KT 2/
05
Các kì tiếp theo, kế toán chỉ ghi bút toán phân bổ giá trị hao mòn. Cần l u ý
rằng, giá trị công cụ, dụng cụ phân bổ cho mỗi năm có thể chia đều cho các
tháng trong năm , tuy nhiên điều này thực sự không cần thiết.
Khi báo hỏng, mÊt hay hÕt thêi gian sư dơng, sau khi trõ phÕ liƯu thu håi
hay sè båi thêng cđa ngêi lµm mất, hỏng, trong giá trị còn lại sẽ đợc phân bổ vào chi
phí kinh doanh tơng tự nh phân bổ 2 lần .
* Giảm do xuất góp vốn liên doanh
Theo qui định hiện hành, khi doanh nghiệp xuất vật liệu, dụng cụ công cụ góp
vốn tham gia vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát, trên cơ sở giá trị góp vốn các
bên thống nhất đánh giá và thoả thuận ghi vào biên bản góp vốn, nếu giá trị vốn
góp đợc chấp thuận cao hơn giá trị gi sổ kế toán tại thời điểm góp vốn thì phần
chênh lệch cao hơn đựơc kế toán ghi tăng thu nhập khác( tơng ứng với phần lợi
ích của các bên tham khác trong liên doanh). Ngợc lại, nếu giá trị góp vốn đợc
chấp thuận thấp hơn giá trị ghi sổ kế toán thì phần chênh lệch thấp hơn đợc kế
toán ghi tăng chi phí hoạt động khác.
Khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát đà bán số thành phẩm sản xuất bằng số
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhỏ này cho bên thứ ba độc lập, doanh nghiệp
sẽ kết chuyển phần doanh thu cha thực hiện vào thu nhập khác trong kỳ.
* Giảm do xuất góp vốn liên kết
Căn cứ vào biên bản đánh giá phần chênh lệch giữa giá thực tế của vật liệu, công
cụ dụng cụ góp vốn với giá trị vốn góp đợc ghi nhận sẽ đợc kế toán ghi tăng chi
phí hoặc thu nhập hoạt động khác
* Giảm do xuất thuê ngoài gia công chế biến
* Giảm vật liệu, công cụ dụng cụ do xuất bán
Trong nhiều trờng hợp, doanh nghiệp có thể nhợng bán vật liệu, công cụ dụng cụ
khi cha cần dùng hoặc dùng không hết.
* Các trờng hợp giảm khác
Ngoài các trờng hợp giảm chủ yếu nêu trên, vật liệu, công cụ dụng cụ nhỏ của
các doanh nghiệp còn giảm do nhiều nguyên nhân khác nh giảm do cho vay tạm
thời, giảm do phát hiện thiếu qua kiểm kê, giảm do trả lơng, trả thởng,, trongcụ thể:
6.4. Đặc điểm kế toán tăng vật liệu trong các doanh nghiệp tính GTGT theo
phơng pháp trực tiếp .
Đối với các đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, nên phần thuế
GTGT đợc tính vào giá thực tế vật liệu
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cô 20