Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Giáo án Ngữ văn 12 tuần 2: Giữ gìn trong sáng của Tiếng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (76.32 KB, 10 trang )

GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS
- Về kiến thức:
+ Nhận thức được sự trong sáng là một trong những phẩm chất của tiếng
Việt, là kết quả phấn đấu lâu dài của ông cha ta.
+ Nắm được các phương diện biểu hiện sự trong sáng của tiếng Việt: tính
chuẩn mực, có quy tắc; sự không lai căng lạm dụng ngôn ngữ khác; phẩm
chất văn hoá, lịch sự của lời nói
- Về kĩ năng:
+ Biết cách sử dụng các kĩ năng nói và viết nhằm đạt được sự trong sáng của
tiếng Việt
+ Biết phát hiện và khắc phục những hiện tượng làm vẩn đục tiếng Việt
- Về thái độ:
+ Có ý thức giữ gìn và phát huy sự trong sáng của tiếng Việt, quý trọng di
sản của cha ông.
+ Có thói quen rèn luyện các kĩ năng nói và viết nhằm đạt được sự trong
sáng của tiếng Việt
+ Biết phê phán và loại bỏ những hiện tượng làm vẩn đục tiếng Việt
B. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
- GV đọc SGK, SGV, STK, sưu tầm tư lệu, chuẩn bị máy chiếu, phiếu học
tập, xây dựng kế hoạch bài học
- GV hướng dẫn HS chuẩn bị bài học
+ Ôn tập lại kiến thức cũ ( Những yêu cầu sử dụng tiếng Việt – Chương trình
lớp 10)
+ Đọc và trả lời các câu hỏi trong SGK
+ Sưu tầm trên đài, trên báo, trong cuộc sống hằng ngày những dẫn chứng
đảm bảo được sự trong sáng của tiếng Việt, cũng như những hiện tượng làm
vẩn đục tiếng Việt
+ Chuẩn bị SGK, vở ghi đầy đủ
C. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Sử dụng phương pháp thuyết trình, phương pháp vấn đáp đàm thoại


- Tổ chức dạy học kết hợp giữa 2 hình thức hợp tác theo nhóm và làm việc
độc lập
- Sử dụng phương tiện dạy học: SGK, máy chiếu
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra phần chuẩn bị của HS.
Trong chương trình lớp 10, chúng ta đã học về “ Những yêu cầu sử dụng
tiếng Việt”. Vậy khi sử dụng tiếng Việt cần phải đảm bảo những yêu cầu gì?
1


HS trả lời ngắn gọn các yêu cầu của tiếng Việt
GV dẫn vào bài mới: Khi sử dụng tiếng Việt một cách chuẩn mực về ngữ
âm, chữ viết; về từ vựng, ngữ pháp; về phong cách ngôn ngữ tức là đảm bảo
được sự trong sáng của tiếng Việt. Vậy sự trong sáng của tiếng Việt biểu
hiện ở những phương diện nào? Việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
như thế nào? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay. “ Giữ gìn sự
trong sáng của tiếng Việt” được chia làm 2 tiết,hôm nay cô trò ta sẽ tìm hiểu
tiết 1
Hoạt động của GV, HS
Kết quả cần đạt
Hoạt động 1:Phân tích ngữ liệu
GV chiếu ngữ liệu lên bảng
HS ghi vào vở

I. Sự trong sáng của tiếng Việt
1. Tìm hiểu VD
* NGữ liệu 1

- Cho các câu sau:

+ Câu 1: Khi ra pháp trường, anh ấy vẫn
hiên ngang đến phút chót lọt
+ Câu 2: Truyện Kiều của Nguyễn Du đã
nêu cao một tư tưởng nhân đạo hết sức là
cao đẹp
+ Câu 3:Tình cảm của tác giả đối với non
sông đất nước, đồng bào trong nước, kiều
bào ở nước ngoài tuy xa nhưng vẫn nhớ
về Tổ quốc
+ Câu 4: Đó là tình cảm của tác giả đối
với non sông đất nước, với đồng bào
trong nước và kiều bào ở nước ngoài –
những người tuy ở xa nhưng vẫn nhớ về
Tổ quốc
+ Câu 5:
“Lưng trần phơi nắng phơi sương Có
manh áo cộc tre nhường cho con”
Tre Việt Nam – Nguyễn Duy
GV nêu câu hỏi
Câu 1. Trong các câu trên đâu là - Phân tích:Câu sai: Câu 1, Câu 2, Câu 3
câu đúng, đâu là câu sai? Chỉ rõ + Câu 1: Sai về từ ngữ “ chót lọt” -> Câu
không trong sáng
các lỗi.
HS trả lời lần lượt theo các câu + Câu 2: Sai về phong cách ngôn ngữ “
hết sức là” -> Câu không trong sáng
GV chiếu lên bảng
HS ghi nhanh bài
Câu đúng: Câu 4, Câu 5
2



+Câu 4: Có nội dung mạch lạc: nói về
tình cảm của nhà văn đối với đất nước,
GV nêu tiếp câu hỏi
con người. Các quan hệ trong câu rõ ràng,
Câu 2:Giải thích tại sao giữa câu đảm bảo sự chuẩn mực về ngữ nghiã, ngữ
3 với câu 4 tuy cùng mang nội pháp -> Câu trong sáng
dung giống nhau nhưng khi đọc
lên ta thấy câu 4 lại dễ hiểu
hơn?
HS trả lời, phân tích từng câu
GV chiếu lên bảng
+ Câu 5: Từ ngữ, hình ảnh “lưng trần”,
“phơi nắng phơi sương”, “manh áo cộc”
Câu 3: Hình tượng cây tre được kết hợp biện pháp ẩn dụ -> hình tượng
Nguyễn Duy khắc hoạ cụ thể thực về cây tre -> người phụ nữ Việt
qua những từ ngữ, hình ảnh nào Nam: trung hậu, đảm đang, giàu đức hi
trong 2 câu thơ trên? Biện pháp sinh, giàu lòng nhân ái.
nghệ thuật nào được tác giả sử
dụng ở đây? Tác dụng của nó ra
sao?
HS suy nghĩ phân tích
GV khẳng định
Các từ “lưng, áo, con” không chỉ diễn tả
GV nêu câu hỏi tiếp theo
hình ảnh thực về cây tre, mà còn gợi lên
Vậy theo em việc sử dụng một cách sâu sắc về hình ảnh những
những từ “ lưng, áo, con” của người phụ nữ Việt Nam, đồng thời còn
tác giả có chuẩn xác không? Tại gửi gắm thái độ, tình cảm của tác giả.
sao?

Cách sử dụng từ ngữ của tác giả ở đây
HS đưa ra ý kiến của mình
không chỉ chuẩn xác mà còn mang tính
GV chốt lại
sáng tạo -> Câu trong sáng
GV mở rộng vấn đề
Việc sáng tạo những cái mới đó
có ý nghĩa như thế nào đối với
tiếng Việt. Và khi sáng tạo
những cái mới phải đảm bảo
yếu tố gì?
Những tên tuổi nhà thơ, nhà văn
nào luôn đi tìm tòi sáng tạo cái Các nhà thơ, nhà văn: Nguyễn Du, Xuân
mới trong ngôn ngữ thơ ca, văn Diệu, Nam Cao,..
chương? Lấy VD.
VD:
HS trình bày suy nghĩ hiểu biết “Và này đây ánh sáng chớp hàng mi
của mình
Mỗi buổi sớm thần Vui hằng gõ cửa
3


Gợi ý

Tháng giêng ngon như một cặp môi gần”
Vội vàng- Xuân Diệu

Hoạt động 2: Rút ra kết luận
GV nêu câu hỏi:
Qua việc phân tích các VD trên,

em thấy sự trong sáng của tiếng
Việt biểu hiện trước tiên ở
những phương diện nào?
HS đưa ra kết luận
GV chiếu lên màn hình
HS ghi bài

- Kết luận 1: Sự trong sáng của tiếng Việt
biểu hiện:
+ Tính chuẩn mực về phát âm, chữ viết;
về từ ngữ; về ngữ pháp; về phong cách
ngôn ngữ, và phải tuân theo quy tắc chung
của tiếng Việt.
+ Sự sáng tạo cái mới phải phù hợp với
quy tắc chung.
Sự sáng tạo cái mới không những đảm
bảo được sự trong sáng của việc tiếng
Việt, mà còn góp phần phát triển tiếng
Việt, làm cho tiếng Việt ngày càng phong
phú, đa dạng
* Ngữ liệu 2
- Cho các câu sau:
Hoạt động 1: Tổ chức hội thảo + Câu 1: Cuộc cách mạng tháng Tám năm
theo nhóm
1945 đã mở ra một kỉ nguyên mới cho
GV chia lớp thành 4 nhóm nhỏ, dân tộc ta – kỉ nguyên của độc lập, tự do
cử nhóm trưởng
và hạnh phúc
GV đưa ra ngữ liệu 2
+ Câu 2: Chỉ vài ngày sau khi Microsoft

HS ghi bài
vá lỗi nghiêm trọng trong phần mềm xử lí
file đồ hoạ, một hacker xưng là
“cocoruder” đã công bố chi tiết về hai vấn
đề tương tự trong hệ điều hành.
+ Câu 3: Liên hoan festival nghệ thuật
Tây Nguyên được tổ chức ở thành phố
Buôn Ma Thuật
+ Câu 4: Đơn vị đo dòng điện là vôn.
+ Câu 5: Nước là hợp chất gồm hydro và
oxy
+ Câu 6: Các superstar thích dùng mobile
phone loại xịn
- Phân tích:
GV nêu vấn đề: Các em đã đọc
kĩ SGK ở nhà, bây giờ các em
xem lại phần 2, kết hợp với ngữ
liệu đã nêu, trả lời các câu trong
4


phiếu học tập
GV phát phiếu học tập cho HS
HS trao đổi thảo luận
Câu 1:
Những từ vay
GV tổ chức cho các nhóm lần mượn nước ngoài
lượt trình bày, nhận xét, bổ sung
cần thiết
theo từng câu

- Cách mạng, kỉ
GV hệ thống lại
nguyên, độc lập,
tự do, hạnh phúcthuật ngữ chính trị
-> Từ vay mượn
tiếng Hán
Microsoft,
cocoruder – danh
từ riêng -> Từ vay
muợn tiếng Anh
- Hợp chất- thuật
ngữ khoa học-> Từ
vay muợn tiếng
Hán
- Vôn, hydro, oxythuật ngữ khoa học
-> Từ vay mượn
tiếng Anh
=> Đây là những
thuật ngữ chính trị,
khoa học không có
trong tiếng Việt, vì
thế đó là những từ
vay mượn cần thiết

Những từ lạm
dụng tiếng nước
ngoài
-File = tệp tin
hacker= kẻ đột
nhập trái phép vào

hệ thống máy tính
- Festival = liên
hoan, lễ hội
- Superstar = siêu
sao
- mobile phone =
điện thoại di động

=> Đây là những
từ ngữ có trong hệ
thống từ vựng
tiếng Việt vì thế
không nên lạm
dụng tiếng nước
ngoài.

Câu2:
Câu 2: GV để HS phát biểu suy ý kiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh hoàn
nghĩ của mình
toàn đúng đắn. Trong quá trình hội nhập,
Định hướng
phát triển, việc vận dụng, vay mượn ngôn
ngữ nước ngoài là điều khó tránh khỏi
nhưng phải có chừng mực, nếu không
tiếng Việt sẽ ngày càng nghèo nàn.
- Kết luận 2: Sự trong sáng của tiếng Việt
5


Hoạt động 2: Rút ra kết luận


không chấp nhận những yếu tố lai căng,
pha tạp quá mức ngôn ngữ nước ngoài,
nhưng vẫn dung hợp những yếu tố tích
cực đối với tiếng Việt.
Gợi ý:
Câu 3. Từng nhóm đưa ra các - Lạm dụng quá mức tiếng Anh
VD của mình, các nhóm khác - Lạm dụng quá mức các từ “lóng”
nhận xét, bổ sung, sửa chữa.
Hoạt động 1: Phân tích ngữ liệu
GV nêu vấn đề:
* Ngữ liệu 3
Cuộc đối thoại trích dẫn trong - Cho VD –SGK/ T.33
SGK diễn ra giữa 2 nhân vật:
Lão Hạc – người nông dân chất
phác, ông giáo – người tri thức
nghèo khổ. “Hai nhân vật tuy
sống trong ảnh thiếu thốn vất
vả,...nhưng qua lời nói, mỗi
người vẫn thể hiện một sự ứng
xử văn hoá, lịch sự”- SGK/T.33
Dựa vào kiến thức về phương
châm lịch sự cũng như về Xưng
hô trong hội thoại mà em đã học
trong CT Ngữ văn lớp 9,hãy
phân tích lời nói của các nhân
vật để làm sáng tỏ nhận xét trên. - Phân tích: Tính lịch sự, có văn hoá trong
HS suy nghĩ, phân tích
lời nói thể hiện ở cách xưng hô, thưa gửi,
GV định hướng

cách sử dụng từ ngữ
+ Cách xưng hô:
Ông giáo: Cụ với tôi, ông với con -> Thể
hiện sự kính trọng, thân thiết gần gũi.
Lão Hạc: Ông giáo, chúng mình, tôi với
ông-> thể hiện sự tôn trọng của Lão Hạc
đối với ông giáo
+ Cách thưa gửi của Lão Hạc với ông
giáo: “ vâng! Ông giáo dạy phải” -> Sự
GV mở rộng vấn đề
trân trọng, tin tưởng và có phần ngưỡng
Bên cạnh những lời văn mang mộ của lão Hạc với ông giáo
tính lịch sự, có văn hoá, ta vẫn + Các từ ngữ: trong sáng, rõ ràng, nhã
bắt gặp trong văn chương những
6


lời nói không đảm bảo tính lịch
sự, trong sáng của tiếng
Việt..VD( GV chiếu ngữ liệu
mới lên bảng) Tại sao lại có
điêù đó?
HS suy nghĩ trả lời
GV khẳng định lại

nhặn, lịch sự
“Mẹ kiếp! Thế có phí rượu không? Thế
thì có khổ hắn không? Không biết đứa
chết mẹ nào đã đẻ ra thân hắn cho hắn
khổ đến nông nỗi này?”

( Chí Phèo – Nam Cao)

Bởi tác giả muốn nhân vật trực tiếp bộc lộ
tính cách đối với người đọc qua chính
những ngôn ngữ của mình
Hoạt động 2: Rút ra kết luận
Lời nói của Chí Phèo trong trích đoạn trên
GV nêu câu hỏi
là lời nói của Chí khi đã bị tha hoá trở
Vậy theo em, sự trong sáng của thành một tên côn đồ, bặm trợn, một con
tiếng Việt còn thể hiện ở quỷ của làng Vũ Đại
phương diện nào?
HS trả lời ngắn gọn
- Kết luận 3:
GV chốt lại
+ Việc sử dụng những từ ngữ thô tục,
GV mở rộng vấn đề
thiếu văn hóa, thiếu lịch sự sẽ làm mất đi
Trong cuộc sống ngày hôm nay, vẻ trong sáng của tiếng Việt.
vẫn còn xuất hiện ở đâu đó, ở + Cần phải thể hiện được tính lịch sự, có
một số người những lời nói thô văn hoá trong lời nói.
tục, thiếu văn hoá, lịch sự. Để
giữ gìn sự trong sáng của tiếng
Việt, mỗi chúng ta cần phải làm
gì?
Vấn đề này các em hãy suy nghĩ
thêm để trao đổi vào buổi học
hôm sau
GV hướng dẫn HS tổng hợp
kiến thức

Qua việc tìm hiểu các ngữ liệu
trên, em hãy rút ra kết luận về
Sự trong sáng của tiếng Việt. => Kết luận chung
Sau đó, tìm một VD tiêu biểu để Sự trong sáng của tiếng Việt biểu hiện ở
phân tích
các phương diện:
- Tính chuẩn mực, có quy tắc của tiếng
GV hướng dẫn HS làm bài
Việt
Bước 1: Gọi HS đọc bài tập 1, - Không sử dụng các yếu tố lai căng, pha
7


xác định yêu cầu của bài
Bước 2: Yêu cầu HS tìm những
từ ngữ tiêu biểu mà tác giả dùng
để miêu tả diện mạo hoặc tính
cách nhân vật trong Truyện
Kiều
Bước 3: Yêu cầu HS tìm các từ
đồng nghĩa hoặc gần nghĩa với
các cụm từ trên để thay thế, sau
đó so sánh đối chiếu với cách sử
dụng từ ngữ của Hoài Thanh và
Nguyễn Du.
Bước 4: Rút ra nhận xét về các
từ ngữ mà 2 tác giả đã sử dụng
Gợi ý

tạp

- Đảm bảo tính lịch sử, có văn hoá trong
lời nói.
2. Luyện tập

Bài 1.SGK/ 33

Các từ ngữ nói về các nhân vật:
- Kim Trọng: rất mực chung tình
- Thuý Vân: cô em gái ngoan
- Hoạn Thư: người đàn bà bản lĩnh khác
thường, biết điều mà cay nghiệt
- Thúc Sinh: sợ vợ
- Từ Hải: chợt hiện ra, chợt biến đi như
một vì sao lạ
- Tú Bà: màu da “ nhờn nhợt”
- Mã Giám Sinh: “ mày râu nhẵn nhụi”
- Sở Khanh: chải chuốt dịu dàng
- Bạc Bà, Bạc Hạnh: miệng thề “ xoen
xoét”
Bài 2.Tại sao việc gìn giữ sự trong sáng
GV đưa ra bài tập 2, tổ chức cho của tiếng Việt lại là một trong những vấn
HS trao đổi, phát biểu suy nghĩ đề đang được quan tâm hàng đầu trong
giai đoạn hiện nay.
của mình tại lớp
Gợi ý:
Định hướng
- Tiếng Việt là thứ tiếng giàu đẹp, là thứ
của cải vô cùng quý giá cần phải giữ gìn
- Việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
góp phần vào việc giữ gìn bản sắc văn hoá

Việt Nam
- Trong giai đoạn hiện nay, khi VN gia
nhập WTO, thì việc mở cửa hội nhập là
nguyên nhân khách quan tác động trực
tiếp đến việc du nhập vào Việt Nam rất
nhiều nền văn hoá, ngôn ngữ khác nhau
trên thế giới, mở ra nhiều xu hướng nhằm
phát triển hệ thống ngôn ngữ của chúng
8


GV yêu cầu HS về nhà làm
Kiểm tra vào giờ sau

GV gợi ý cho HS

ta, nhưng đồng thời cũng đem lại nhiều
thách thức và nguy cơ làm vẩn đục tiếng
Việt. Chính vì thế, ý thức giữ gìn sự trong
sáng của tiếng Việt được dặt nên hàng
đầu.
- Tình trạng lạm dụng tiếng nước ngoài,
sử dụng lời ăn tiếng nói thô tục, thiếu văn
hoá đang diễn ra ngày càng phổ biến ở
nhiều người, nhiều môi trường trong xã
hội ngày nay
Bài 3: Đọc câu chuyện vui sau:
“ Trong một lần nói chuyện cùng các cán
bộ, có một cán bộ dùng từ: “ thiệt là một
thắng lợi trời long đất lở”. Bác Hồ đã phê

bình bằng một câu nói hóm hỉnh: “ Thế
sau thắng lợi, Bác và chú sẽ ở đâu?””
Suy nghĩ của em về câu chuyện trên. Viết
một đoạn văn nghị luận về hiện tượng sử
dụng từ ngữ thiếu chuẩn xác trong cuộc
sống hôm nay
Gợi ý
- Suy nghĩ về mẩu chuyện trên:
+ Là một mẩu chuyện vui nhưng đã phải
ánh được một hiện tượng khá phổ biến về
viêc sử dụng ngôn ngữ trong đời sống
hằng ngày: sử dụng từ ngữ thiếu chuẩn
xác
+ Qua mẩu chuyện cho ta thấy được ý
thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
của Bác Hồ.
- Viết đoạn văn: Khoảng 20 dòng về các
hiện tượng sử dụng từ ngữ thiếu chuẩn
xác.

E.CÁC HOẠT ĐỘNG TIẾP NỐI SAU GIỜ HỌC:
- GV yêu cầu HS về làm bài tập số 2 SGK/ T.34
9


- Suy nghĩ về các vấn đề được mở ra trong giơh học
- Sưu tầm trên đài, trên báo những hiện tượng làm vẩn đục sự trong sáng của
tiếng Việt
- Ôn tập lại kiến thức đã học chuẩn bị viết bài viết số 1


10



×