Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Giáo án Ngữ văn 12 tuần 28 bài: Ông già và biển cả Hê Minh Uê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.07 KB, 13 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 12
ÔNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ
(Trích)
Hê-ming-uê

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
- Cảm nhận được vẻ đẹp không những của lão ngư phủ đơn độc và dũng cảm mà
cả vẻ đẹp của “nhân vật” cá kiếm – kì phùng địch thủ của ông.
- Làm quen với với một nét độc đáo trong nghệ thuật văn xuôi của Hê-minh-uê:
từ những chi tiết giản dị, chân thực của một cuộc săn bắt cá, gợi mở những tầng ý
nghĩa rộng lớn, khiến cho hai “nhân vật” chính mang một ý nghĩa biểu tượng.
- Từ đó, có thể rút ra một bài học về cách viết văn: tránh lối viết hoa mĩ mà rỗng
tuếch, vốn thường được một số HS hiện nay ưa thích.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
Phương tiện chính: SGK, SGV, Giáo án, có thể sưu tầm một số tranh ảnh, phim
truyền hình và ấn phẩm về Hê-minh-uê có để trình chiếu tuỳ theo điều kiện cụ thể.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Kết họp các phương pháp như diễn giảng, phát vấn, nêu vấn đề, thảo luận…
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
Số phận con người – Sô-lô-khốp


Câu hỏi:
- Vì sao Xô-cô-lốp quyết định nhận bé Va-ni-a làm con? Cuộc sống và tình cảm
của anh từ đó thay đổi như thế nào?
- Từ số phận và sự thay đổi trong cuộc đời của nhân vật Xô-cô-lốp, nhận xét về
tính cách con người Nga?
- Cảm nhận của em về nhân vật bé Va-ni-a?
- Việc đan xen những đoạn trữ tình ngoại đề theo em có cần thiết không? Nó có


tác dụng gì cho câu chuyện?
3. Bài mới:
Vào bài: Thiên nhiên và con người, con người và hiện thực, con người và ước
mơ… đó là những vấn đề mà nhiều nhà văn đã đặt ra trong những tác phẩm của
mình. Điều này cũng được thể hiện trong áng văn bất hủ của Hê-minh-uê: Ông già
và biển cả.

Hoạt động của GV và HS

Yêu cầu cần đạt

* Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu I. TÌM HIỂU CHUNG:
chung
- Thao tác 1: Tìm hiểu về tác giả.

1. Tác giả:

+ GV: Yêu cầu 1 HS đọc phần Tiểu - Ơ-nit Hê-ming-uê (1899- 1961) sinh tại bang
dẫn (SGK) và Nêu những ý chính về I-li-noi trong một gia đình trí thức.
Hê-ming-uê, tiểu thuyết Ông già và
biẻn cả, vị trí của đoạn trích học.
+ HS làm việc cá nhân.

- Sau khi tốt nghiệp trung học, ông đi làm
phóng viên.
- 19 tuổi, ông tham gia đội xe cứu thương của


Hoạt động của GV và HS


Yêu cầu cần đạt

+ GV: Nhận xét và tóm tắt những nội Hội chữ thập đỏ trong Chiến tranh thế giới thứ
dung cơ bản.

nhất ở chiến trường I-ta-li-a, sau đó ông bị
thương và trở về Hoa Kì.
- Ông thất vọng về xã hội đương thời, tự nhận
mình thuộc thế hệ mất mát, không hòa nhập với
xã hội đương thời và đi tìm bình yên trong men
rượu và tình yêu.
- Sau đó, ông sang Pháp, vừa làm báo vừa bắt
đầu sáng tác.
- Năm 1926, ông sáng tác tiểu thuyết Mặt trời
vẫn mọc và nổi tiếng từ đó.
- Ông để lại một số lượng tác phẩm đồ sộ với
nhiều truyện ngắn, tiểu thuyết, thơ và nhiều hồi
kí, ghi chép.
- Những tác phẩm nổi tiếng của Hê-ming-uê:
+ Mặt trời vẫn mọc (1926),
+ Giã từ vũ khí (1929),
+ Chuông nguyện hồn ai (1940).
+ Ông già và biển cả (1952).
- Hê-minh-uê là nhà văn lỗi lạc nhất nước Mĩ
vào thế kỉ XX, ông khai sinh lối viết kiệm lời,
kiệm cảm xúc.


Hoạt động của GV và HS


Yêu cầu cần đạt
- Ông là người đề ra nguyên lí sáng tác “tảng
băng trôi”:
+ Dựa vào hiện tượng tự nhiên: tảng băng
trên mặt nước chỉ có ba phần nổi, bảy phần
chìm.
+ Nhà văn phải hiểu biết cặn kẻ về điều muốn
viết, sau đó lược bỏ những chi tiết không cần
thiết, giữ lại những phần cốt lõi, sắp xếp lại để
người đọc vẫn có thể hiểu được những gì tác giả
đã lược bỏ.
+ Người đọc phải đồng sáng tạo mới có thể
hiểu được “bảy phần chìm”, những hình tượng,
những hình ảnh, … giàu tính tượng trưng đa
nghĩa.
- Dù viết về đề tài gì, Châu Phi hay Châu Mĩ,
Huê-minh-uê đều nhằm mục đích “viết một áng
văn xuôi đơn giản và trung thực về con người”.
- Ông đã nhận được Giải thưởng Pu-lit-dơ năm
1953- Giải thưởng văn chương cao qúy nhất của
Hoa Kì và Giải thưởng Nô-ben về văn học.
2. Tác phẩm:

a. Hòan cảnh sáng tác:


Hoạt động của GV và HS

Yêu cầu cần đạt
- Năm 1952, sau gần 10 năm sống ở Cu-ba,

Huê-minh-uê cho ra đời tác phẩm Ông già và

- Thao tác 2: Tìm hiểu chung về tác
phẩm Ông già và biển cả.
+ GV: Giới thiệu hòan cảnh sáng tác
của tác phẩm.

biển cả.
- Bối cảnh của truyện là ngôi làng chìa yên ả
bên cảng La-ha-ba-na. Nguyên mẫu của nhân
vật Xan-ti-a-go là người thủy thủ trên tàu của
ông.
- Trước khi in thành sách, tác phẩm đã được
đăng trên tạp chí Đời sống.
- Tác phẩm gây tiếng vang lớn và hai năm sau
Hê-ming-uê được trao giải Nô-ben.
- Tác phẩm tiêu biểu cho lối viết "Tảng băng
trôi" của Huê-minh-uê.
b. Vị trí đoạn trích;
Đoạn trích nằm ở cuối truyện, kể lại việc lão
Xan-ti-a-go đổi theo và bắt được con cá kiếm.
c. Tóm tắt:
- Một ông lão đánh cá tên là Xan-ti-a-go đã
nhiều ngày không kiếm được một con cá nào.
- Trong một chuyến đi biển “rất xa”, lão đã câu
được một con cá kiếm cực lớn, cực đẹp. Nhưng

+ GV: Yêu cầu học sinh dựa vào Tiểu con cá quá khỏe đã lôi lão ra ngoài khơi.
dẫn nên vị trí đoạn trích.


- Vật lộn với con cá ba ngày liền, lão kiệt sức.


Hoạt động của GV và HS

Yêu cầu cần đạt
Lão quyết định đâm chết nó

+ GV: Yêu cầu học sinh tóm tắt đoạn - Nhưng trên đường về, lão phải chiến đấu với
trích theo phần chuẩn bị trước ở nhà.

đàn cá mập dữ tợn đến ăn con cá kiếm. Cuộc

+ HS tóm tắt theo yêu cầu của GV.

chiến không cân sức và cuối cùng lão chỉ mang

+ GV: Ghi nhận nội dung chính.

về được bộ xương của con cá kiếm.
- Lão trở về lều và nằm vật ra. Chú bé Ma-nôlin gọi các bạn chài đến chăm sóc lão. Lão ngủ
thiếp đi và mơ về “những con sư tử”

* Hoạt động 2: Tổ chức đọc- hiểu II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
văn bản đoạn trích
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh 1. Sự lặp lại những vòng lượn của con cá
trả lời câu hỏi 1 phần Hướng dẫn kiếm:
học bài.

+ GV: Chỉ bằng cái nhìn quan sát và

cảm giác đau đớn nơi bàn tay, ông lão
đã ước lượng được điều gì?
+ GV: Qua đó, em nhận ra được đây
là người ngư phủ như thế nào?
+ GV: Chốt lại những nội dung chủ
yếu

- Gợi lên hình ảnh một ngư phủ lành nghề
kiên cường:


Hoạt động của GV và HS

Yêu cầu cần đạt
Chỉ bằng con mắt từng trải và cảm giác đau
đớn nơi bàn tay, ông lão ước lượng được
khỏang cách ngày càng gần tới đích qua vòng
lượn từ rộng tới hẹp, từ xa tới gần của con cá.

+ GV: Những vòng lượn cũng cho ta
cảm nhận những gì về con cá?
+ GV: Những vòng lượn cũng cho ta
biết ong lão hình dung, cảm nhận về
con cá kiếm bằng những giác quan
nào?

- Vòng lượn cũng vẽ lên những cố gắng cuối
cùng nhưng cũng rất mãnh liệt của con cá:
+ Nó có gắng thoát khỏi sự níu kéo bủa vây
của người ngư phủ

+ Nó cũng dũng cảm kiên cường không kém
gì đối thủ.
- Vòng lượn cũng biểu hiện cảm nhận của
ông lão về con cá, tập trung vào hai giác quan là
thị giác và xúc giác

- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh

Nhưng chỉ là cảm nhận gián tiếp vì Xan-ti-a-

trả lời câu hỏi 2 phần Hướng dẫn gô chưa thể nhìn thấy con cá mà chỉ đoán biết
học bài.
nó qua vòng lượn.
+ GV: Cảm nhận về con cá kiếm tập 2. Con cá kiếm qua cảm nhận của ông lão:
trung vào những giác quan nào của
ông lão?
+ GV: Chứng minh rằng những chi
tiết này gợi lên sự tiếp nhận của ông
lão từ xa đến gần, từ bộ phận đến toàn
thể.

- Cảm nhận ngày càng mãnh liệt hơn, đặc biệt
là từ “vòng thứ ba, lão đầu tiên nhìn thấy con
cá”.
- Sự miêu tả đúng như sự việc xảy ra trong thực
tế:


Hoạt động của GV và HS
Đầu tiên, ông lão nhìn thấy những gì

về con cá kiếm?

Yêu cầu cần đạt
+ Trước một con cá lớn như vậy, thọat tiên
ông lão chỉ nhìn thấy từng bộ phận, chỉ tấn công
được vào từng bộ phận trước khi nó xuất hiện
toàn thể trước mặt ông.
+ “Một cái bóng đen vượt dài qua dướiư
con thuyền, đến mức lão không thể tin nổi độ
dài của nó.”
+ “Cái đuôi lớn hơn cả chiếc lưỡi hái lớn,
màu tím hồng dựng trên mặt đại dương xanh
thẫm”
+ “Cánh vi trên lưng xếp lại, còn bộ vây to
sụ bên sườn xòe rộng”

+ GV: Ông lão đã tấn công tiêu diệt
con cá bằng những động tác nào?

+ Ông lão “vận hết sức bình sinh … phóng
xuống sườn con cá ngay sau cái vây ngực đồ
sộ”
+ Con cá “phóng vút lên khỏi mặt nước phô hêt
tầm vóc khổng lồ, vẻ đẹp và sức lực”

+ GV : Ông lão nhìn thấy hình ảnh + “nằm ngửa phơi cái bụng ánh bạc của nó lên
con cá mang trong đang mang trong trời”
mình cái chết như thế nào?

- Cảm nhận qua xúc giác vẫn có phần gián tiếp

(qua sợi dây, qua mũi lao) nhưng vẫn rất mãnh
liệt và ngày càng đau đớn.


Hoạt động của GV và HS

Yêu cầu cần đạt

- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh 3. Sự cảm nhận khác lạ của ông lão qua cuộc
trả lời câu hỏi 3 phần Hướng dẫn trò chuyện với con cá:
học bài.
+ GV: Hãy phát hiện thêm một lớp - Ông không chỉ cảm nhận con cá bằng thị giác
nghĩa mới: phải chăng ông lão chỉ và xúc giác, không chỉ bằng động tác mà còn
cảm nhận đối tượng bằng giác quan bằng cả trái tim, sự cảm thông.
của một người đi săn, một kẻ chỉ
+ Ông lão làm nghề câu cá, bắt được cá là mục
nhằm tiêu diệt đối thủ của mình? Ông
đích, là cuộc sống của ông. Nhưng ông yêu quy
lão đã gọi con cá bằng những từ ngữ
nó như “người anh em”, gọi nó là “cu cậu” rất
nào? Những từ ngữ đó cho ta biết
than mật.
được tình cảm gì của ông lão dành
cho con cá?
+ GV: Trong cuộc đi săn này, em cảm
nhận được bi kịch tinh thần của ông + Con cá là hiện thân của cái đẹp, nhưng vì sự
lão là gì?

tồn tại của mình mà ông phải tiêu diệt nó, hủy
hoại cái thân yêu, quy trọng nhất của đời mình.


+ GV: Hãy tìm những chi tiết chứng  Bi kịch tinh thần của ông lão.
tỏ một cảm nhận khác lạ của ông lão - Sự cảm nhận của ông lão về “đối thủ” không
về con cá? Từ đó, nhận xét về mối nhuốm màu thù hận, không chỉ có quan hệ giữa
liên hệ giữa ông lão và con cá kiếm?

người đi câu và con cá câu được mà ngược lại:
+ Đó là sự chiêm ngưỡng, sự cả kích trước vẻ
đẹp và sự cao quy của con cá.
“Tao chưa hề thấy bất kì ai hùng dũng, duyên


Hoạt động của GV và HS

Yêu cầu cần đạt
dáng, bình tĩnh, cao thượng hơn mày, người
anh em ạ.”
+ Đó là quan hệ giữa hai kì phùng địch thủ,
ngang tài ngang sức, đều nỗ lực hết mình.
+ Đó là quan hệ giữa con người và cái đẹp,
cái mơ ước.
 Vẻ đẹp cao thượng trong tâm hồn ông lão.

- Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh 4. Những hình ảnh mang tính biểu tượng:
trả lời câu hỏi 4 phần Hướng dẫn
học bài.
+ GV: So sánh hình ảnh con cá kiếm
trước và sau khi ông lão chiếm được
nó. Điều này gợi cho anh (chị) suy


- Con cá kiếm trước và sau khi ông lão chiếm
được nó:

nghĩ gì? Vì sao có thể coi con cá kiếm + Khi chưa bị chế ngự: Nó có vẻ đẹp kì vĩ, kiêu
hùng
như một biểu tượng?
 Biểu tượng cho ước mơ, lí tưởng mà mỗi
người thường đeo đuổi trong cuộc đời.
+ Khi nó bị chế ngự: Nó mất đi vẻ đẹp mơ hồ,
lung linh, trở nên cụ thể, hiện thực.
 Biểu tượng cho ước mơ trở thành hiện thực,
không còn khó nắm bắt hoặc xa vời. Có như
vậy, người ta mới luôn theo đuổi những ước
mơ.


Hoạt động của GV và HS

Yêu cầu cần đạt

+ GV: Trong cuộc chiến với con cá - Những hành động của ông lão:
kiếm ông lão có những hành động + Lúc đầu, ông thu dây để kéo con cá khỏi quay
nào? Qua đó, em cảm nhận được vòng
những gì về nhân vật này?

+ Vì quá cố gắng, ông thấy sức lực suy kiệt
nhanh chóng, cảm thấy “hoa mắt, “mồ hôi xát
muối vào mắt lão và xát muối lên vết cắt phía
trên mắt và trán”
+ Lão tự động viên bản thân: “Kéo đi, tay ơi …

Hãy đứng vững, đoi chân kia. Tỉnh táo vì tao,
đầu à.”
+ Ông tìm mọi cách di chuyển được con cá
nhưng cúng là lúc kiệt sức “miệng lão khô khốc
không thể nói nổi”
 Đó là sự kiên trì, ngoan cường, quyết tâm của

+ GV: Theo em, hình ảnh của ông lão ông lão. Đó là một biểu tượng đẹp về nghị lực
của con người “Con người có thể bị hủy diệt
Xan-ti-a-go biểu tượng cho điều gì?
nhưng không thể đánh bại”.
- Thao tác 5: GV cho HS rút ra ý
nghĩa tư tưởng của đoạn trích.

5. Chủ đề:
Qua hình ảnh ông lão Xan-ti-a-go quật cường,

+ GV: Chủ đề của tác phẩm là gì?

chiến thắng con cá kiếm bằng kĩ năng nghề

+ HS thảo luận chung và trả lời.

nghiệp điêu luyện, tác giả gởi gắm một thông
điệp về niềm tin, y chí và nghị lực của con
người.


Hoạt động của GV và HS
* Hoạt động 3: Tổ chức tổng kết


Yêu cầu cần đạt
III. TỔNG KẾT:

- GV tóm tắt lại bài học, yêu cầu HS Ghi nhớ (SGK)
rút ra những nhận xét, đánh giá chung
về đoạn trích.
- HS tự tổng kết theo nội dung Ghi
nhớ.
* Hoạt động 4: Tổ chức luyện tập

IV. LUYỆN TẬP:

- Thao tác 1: Tìm hiểu bài tập 1.

1. Bài tập 1.

+ GV yêu cầu HS đọc lại đoạn trích
và thảo luận vấn đề: Ngoài việc miêu
tả bằng lời của người kể chuyện, còn
có loại ngôn ngữ nào trực tiếp nói lên
hành động và thái độ của ông lão
trước con cá kiếm nữa không? Sử
dụng loại ngôn ngữ này có tác dụng gì
khi nói lên mối quan hệ giữa ông lão
và con cá kiếm?
- HS làm việc cá nhân với văn bản rồi
thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi.
- Ngoài việc miêu tả bằng lời của người kể
chuyện, còn có loại ngôn ngữ của ông lão trước

con cá kiếm
- Mối quan hệ giữa ông lão và con cá kiếm:
dưới mắt ông, con cá kiếm giống như một con


Hoạt động của GV và HS

Yêu cầu cần đạt
người, một người bạn tâm tình, một đối thủ

- Thao tác 2: Tìm hiểu bài tập 2.

đáng kể.

+ GV yêu cầu học sinh nhận xét về 2. Bài tập 2.
nhan đề dịch chưa thật sát nghĩa của
đoạn trích.
+ HS tự do phát biểu.

V. CỦNG CỐ - DẶN DÒ:
1. Củng cố:
- Hình ảnh con cá kiếm qua cảm nhận của ông lão?
- Hình ảnh ông lão kiên cường?
- Ý nghĩa của tác phẩm là gì?
2. Dặn dò:
- Chuẩn bị bài: Diễn đạt trong văn nghị luận.
- Yêu cầu:
+ Thảo luận và trả lời các câu hỏi trong những ngữ liệu của SGK.
+ Từ đó rút ra kinh nghiệm khi dùng từ, viết câu, sử dụng giọng điệu trong văn
nghị luận?




×