Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng miền tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.35 KB, 106 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Mục lục
Lời Mở đầu.

trang

Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế trị ………
1.1

Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.……….

1.1.1

Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp………..

1.1.2

Phân loại vốn lưu động …………………………………………

1.1.3

Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới vốn ………

1.1.4

Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp……………


1.1.4.1. Theo quan hệ sở hữu về vốn…………………………………
1.1.4.2. Theo thời gian huy động và sở hữu về vốn………………………
1.1.5

Nhu cầu vốn lưu động và cách xác định nhu cầu VLĐ………..

1.2.

Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ……………

1.2.1

Hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp…………

1.2.2

Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ……………...

1.2.3

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ………………..

1.3.

Phương hướng, biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ…….

1.3.1.

Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ………….


1.3.2.

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử VLĐ…………….

Chương 2: Thực trạng và công tác tổ chức sử dụng vốn lưu động của công ty
Cổ phần xây dựng Miền Tây………………………

2.1.

Khái quát hình thành phát triển công ty……………………
2.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của công ty………………

2.1.3.

Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty……………

2.1.4.

Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty…………

2.1.4.1.

Đặc điểm tổ chức hoạt động xây dựng…………………………

2.1.4.2.

Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất………………………


2.1.4.3.

Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật……………………………

Phạm Thị Thanh Huyền

1

CQ44/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

2.1.4.5. Tình hình thị trường và đối thủ cạnh tranh của công ty………
2.1.5.

Tình hình tài chính chủ yếu của công ty một số năm gần đây…

2.1.5.1.

Kết quả hoạt động của công ty một số năm gần đây…………

2.1.5.2. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty năm 2008-2009……
2.2.

Tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng VLĐ ở công ty……….

2.2.1.


Những đặc điểm chủ yếu chi phối công tác tổ chức…………..

2.2.2.

Những thuận lợi và khó khăn của công ty……………………

2.2.3.

Nguồn vốn kinh doanh và nguồn vốn lưu động ở công ty……

2.2.4.

Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng VLĐ ở công ty………

2.2.4.1.

Khái quát về tình hình quản lý và sử dụng VLĐ ở công ty……..

2.2.4.2. Tình hình quản lý vốn bằng tiền và khẳ năng thanh toán………
2.2.4.3. Tình hình quản lý các khoản phải thu…………………………
2.2.4.4.

Tình hình tổ chức và quản lý hàng tồn kho……………………

2.2.5.

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty………..

2.2.6.


Những vấn đề đặt ra trong việc tổ chức quản lý, sử dụng……

Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ ở công ty cổ phần xây dựng Miền Tây…………………..
3.1.

Định hướng pháp triển của công ty trong những năm tới……

3.2.

Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng……

3.3.

Một số kiến nghị nhà nước và cơ quan quản lý cấp trên………

Kết luận……………………………………………………………………
Tài liệu tham khảo………………………………………………………

Lời mở đầu

Phạm Thị Thanh Huyền

2

CQ44/11.05


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Một bộ phận
lớn của thu nhập quốc dân, của tích luỹ cùng với vốn đầu tư của nước ngoài
được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, vai trò của xây dựng cơ bản ngày càng quan
trọng. Các công trình và chất lượng công trình có ý nghĩa sống còn đối với
mỗi doanh nghiệp.
Trong quá trình từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới, nền kinh
tế thị trường ngày càng phát triển mở ra những cơ hội và thách thức lớn cho
các doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp trong ngành xây dựng cơ bản
nói riêng. Các doanh nghiệp muốn tồn tại phải có những chiến lược kinh
doanh phù hợp, ứng xử một cách linh hoạt. Nó đòi hỏi nhà quản trị phải tối
đa hoá lợi nhuận và sử dụng chi phí với hiệu quả cao nhất. Do đó, quản lý
vốn trong doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của các doanh nghiệp. Việc theo dõi sự biến động vốn là cần thiết
cho việc phân tích ra quyết định sản xuất kinh doanh hợp lý.
Nhận thức tầm quan trọng đó, qua thời gian thực tập ở Công ty Cổ
phần xây dựng Miền Tây. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của giảng viên Thạc sỹ
ĐOÀN HƯƠNG QUỲNH và các cô chú, anh chị trong phòng Tài Vụ của
Công ty, em đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng Miền Tây” cho luận văn
cuối khoá của mình.
Nội dung của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức tác tổ chức và sử dụng vốn lưu động
ở công ty cổ phần xây dựng Miền Tây.


Phạm Thị Thanh Huyền

3

CQ44/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của công ty cổ phần xây dựng Miền Tây.
Tuy nhiên phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tập chưa nhiều và khả
năng của bản thân em còn nhiều hạn chế nên bài viết khó tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và
cũng như các bạn để chuyên đề này được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã hướng dẫn và giúp đỡ
em làm đề tài này cùng các cô chú, anh chị phòng kế toán đã nhiệt tình giúp
đỡ em trong thời gian thực tập tại Công ty.
Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2010
Sinh viên thực hiện
PHẠM THỊ THANH HUYỀN

CHƯƠNG 1:MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU
ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNGCỦA DOANH
NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

Phạm Thị Thanh Huyền


4

CQ44/11.05


Luận văn tốt nghiệp
1.1.

Học viện tài chính

Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.

1.1.1. Vốn lưu động của doanh nghiệp.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố dịnh doanh
nghiệp cần phải có tái sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm
hai bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
-Tài sản lưu động sản xuất: gồm một bộ phận những vật tư dự trữ để đảm
bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu ,… và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình
sản xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,…
-Tài sản lưu động lưu thông: Là những tài sản lưu động nằm trong quá
trình lưu thông của doanh nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ,
vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán,…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản
lưu động lưu thông luôn thay thế cho nhau, vận động không ngừng nhằm
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và thuận lợi.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên. Đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất
định.Do đó, để hình thành nên tài sản lưu động, doanh nghiệp phải đạt ra

một số vốn tiến tệ nhất định. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp
Vốn lưu động của doanh nghiệp là vốn ứng ra để hình thành nên các tài
sản lưu động nhằm đảm bảo quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được
thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị
ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân
chuyển khi kết thúc một chu kì kinh doanh.
Trong doanh nghiệp, vốn lưu động thường xuyên vận động, chuyển hóa
lần lượt qua nhiều hình thái khác nhau.

Phạm Thị Thanh Huyền

5

CQ44/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

+ Đối với doanh nghiệp sản xuất: Vốn lưu động từ hình thái ban đầu là
tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành
phẩm hàng hóa, khi kết thúc sẽ trở về hình thái ban đầu là tiền.
T-H….SX….H’-T’
+Đối với doanh nghiệp thương mại: Sự vận động của vốn lưu động
nhanh hơn, từ hình thái vốn bằng tiền sang hình thái hàng hóa và cuối cùng
chuyển về hình thái tiền.
T-H-T’
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng

nên vốn lưu động cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo
thành sự chu chuyển vốn lưu động.
Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động chu chuyến không ngừng tại
một thời điểm nhất định, vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận cùng
tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
Sơ đồ luân chuyển vốn lưu động trên đưa ta hai điều cần chú ý:
* Thứ nhất: Trong một khoảng thời gian nhất định nếu vốn quay được
nhiều vòng hơn thì sẽ tạo ra nhiều “T” hơn mà không cần tăng vốn. Từ đó
làm cho lợi nhuận trong kì tăng lên. Do đó trong quá trình hoạt động các
doanh nghiệp luôn chú trọng thực hiện những biện pháp để tăng cường vòng
quay vốn lưu động,tăng hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
* Thứ hai: Nếu một giai đoạn nào đó trong quá trình luân chuyển bị gián
đoạn sẽ gây nên ngưng trệ hay rối loạn cho sự tuần hoàn của vốn lưu động
của doanh nghiệp.
Đặc điểm của tái sản lưu động là tham gia vào từng chu kỳ sản xuất, bị
tiêu dùng hoàn toàn trong việc sản xuất ra sản phẩm và không giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu. Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh
doanh, do bị chi phối bởi các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn kinh
doanh có đặc điểm sau:
Phạm Thị Thanh Huyền

6

CQ44/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


- Vốn lưu động trong quá trình luân chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện.
- Vốn lưu động chuyển hóa toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được
hoàn lại sau mỗi chu kì kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh
doanh.
Đặc điểm của tài sản lưu động và đặc điểm hoạt động luân chuyển vốn
lưu động đã chi phối đến công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động:
- Quản lý vốn ở tất cả các khâu,tất cả các thành phần vốn.
- Các biện pháp để tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động.
- Quản lý vốn hợp lý.
- Quản lý cả về mặt giá trị cũng như hiện vật của vốn lưu động.
- Do tồn tại ở các khâu của quá trình sản xuất nên cần phải phân bổ
vốn hợp lý cho từng khâu, từng thành phần.
- Do vốn lưu động thu hồi một lần nên hướng tạo nguồn cho doanh
nghiệp, chủ yếu là tạo nguồn ngắn hạn.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá
trình tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh
nghiệp phải có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu
động, khiến cho các hình thái có được mức độ hợp lý và đồng bộ với nhau.
Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển hóa hình thái của vốn cho quá trình
luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ vốn lưu động, tăng hiệu
quả sử dụng vốn và ngược lại.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của
vật tư. Số vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa
dự trữ sử dụng ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh
hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay lãng phí. Thời
gian nằm ở các khâu sản xuất hay lưu thông có hợp lý hay không. Bởi vậy,
Phạm Thị Thanh Huyền


7

CQ44/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

thông qua quá trình luân chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra, đánh giá kịp
thời đối với các mặt: mua sắm, sản xuất, tiêu thụ và dự trữ sản phẩm của
doanh nghiệp.
Qua đây cho thấy tính chất phức tạp của tài sản lưu động và vốn lưu
động. Do vây, để sử dụng hiệu quả và tiết kiệm, đảm bảo cho quá trình sản
xuất diễn ra liên tục, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý và
sử dụng một cách hợp lý vốn lưu động phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mình.
1.1.2. phân loại vốn lưu động.
Để quản lý vốn lưu động đạt hiệu quả, đòi hỏi các nhà quả trị tài chính
doanh nghiệp cần phải phân loại vốn theo các tiêu thức khác nhau để quản lý
thuận lợi. Có nhiều cách phân loại vốn lưu động và mỗi cách đều có tác
dụng riêng của nó, nhưng nhìn chung đều giúp các nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp có thể đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng vốn trên
những góc độ khác nhau của mục đích nghiên cứu.
Thông thường có cách phân loại chủ yếu sau.
- Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động thành
vốn bằng tiền và vốn về hàng tồn kho.
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
* Vốn bằng tiền: gồm các khoản tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và
tiền đang chuyển.

* Các khoản phải thu (vốn trong thanh toán hay vốn bị chiếm dụng): bao
gồm phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu do tạm ứng,
thuế giá trị gia tăng được khấu trừ và các khoản phải thu khác. Chủ yếu là
các khoản phải thu của khách hàng thể hiện số tiền của khách hàng nợ doanh
nghiệp trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức “bán
trước,trả sau”
+ Vốn về hàng tồn kho:
Phạm Thị Thanh Huyền

8

CQ44/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

* Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn hàng tồn kho bao gồm: vốn dự trữ,
vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này dược gọi chung là vốn
về hàng tồn kho. Gồm: vốn về nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn
nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn công cụ dụng cụ, vốn về chi phí trả
trước, vốn thành phẩm.
* Trong doanh nghiệp thương mại, vốn hàng tồn kho chủ yếu là giá trị
các loại hàng hóa dự trữ.
* Trong doanh nghiệp xây lắp, vốn hàng tồn kho chủ yếu là vốn bằng
tiền, vốn sản phẩm đang chế.
Việc phân loại theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét
đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt
khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức

năng các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái
biểu hiện để định hướng,điều chỉnh hợp lý, có hiệu quả.
- Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với sản xuất kinh doanh. Vốn
lưu động có thể chia thành các loại sau:
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, bao gồm: vốn về nguyên
vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn
công cụ dụng cụ dụng cụ nhỏ, vốn vật tư đóng gói.
+ Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất, bao gồm: vốn sản phẩm
đang chế tạo, vốn về chi phí trả trước.
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông, bao gồm các khoản: vốn thành
phẩm, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn về
chứng khoán, cho vay ngắn hạn,….
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này cho phép biết được kết cấu
vốn lưu động theo vai trò. Từ đó giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ
vốn lưu động trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai
trò của từng thành phần vốn đối với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề
Phạm Thị Thanh Huyền

9

CQ44/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kêt cấu vốn lưu
động hợp lý, tăng được tốc độ vốn luân chuyển vốn lưu động.
1.1.3.Kết cấu vốn lưu động và những nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu

vốn lưu động của doanh nghiệp.
Từ các phân loại trên, doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn
lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau, nhằm phục vụ cho
những yêu cầu nhất định của công tác quản lý.
Kết cấu vốn lưu động phản ánh thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa
các thành phần trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định. Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động của
các doanh nghiệp là khác nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động theo các
tiêu thức khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ những đặc điểm riêng về
vốn lưu động mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định
đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động hiệu quả hơn, phù
hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Có các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp,
có thể chia thành ba nhóm chính:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: Khoảng cách từ doanh nghiệp
đến nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kì hạn giao hàng và
khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của
chủng loại vật tư cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: Đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản
xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của
chu kỳ sản xuất, trình độ quản lý của quá trình sản xuất
- Các nhân tố về mặt thanh toán như: Phương thức thanh toán được lựa
chọn theo hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành thủ tục
thanh toán của các doanh nghiệp. Thông thường, nếu trong mùa hàng hóa

Phạm Thị Thanh Huyền

10

CQ44/11.05



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

tiêu thu cao diểm, cần đẩy mạnh sản lượng tiêu thụ thì phải mở rộng tín
dụng thương mại cho khách hàng.
1.1.4. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần một lượng vốn lưu động nhất định để hình thành nên
tài sản lưu động cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh. Mỗi doanh
nghiệp với đặc điểm riêng sẽ hình thành vốn lưu động sẽ khác nhau.
1.1.4.1. Theo quan hệ sở hữu vốn.
Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp được chia thành hai nguồn:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt.
Tùy theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà
vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể như: vốn đầu tư từ Ngân Sách Nhà Nước,
vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra, vốn góp cổ phần trong công ty cổ
phần, vốn góp từ các từ các thành viên góp vốn trong doanh nghiệp liên
doanh, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp, từ quỹ dự phòng tài chính
của doanh nghiệp,….
Đặc điểm của nguồn vốn này là không có thời gian đáo hạn và có độ an
toàn cao.
Nguồn vốn này có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, là điều kiên
tiên quyết xem doanh nghiệp có được thành lập hay không. Nó phản ánh khả
năng kiểm soát, khả năng tự chủ của doanh nghiệp, thể hiện sức mạnh của
doanh nghiệp và là tấm lá chắn vững chắc cho doanh nghiệp tham gia vào
quá trình huy động vốn trên thị trường tài chính.
- Nợ phải trả: Là khoản vốn lưu động được hình thành quá trình sản xuất

kinh doanh, doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho chủ nợ. Nợ
phải trả gồm các khoản: vốn chiếm dụng, các khoản vay ngắn hạn và dài
hạn. Nguồn vốn này doanh nghiệp chỉ được sử dụng trong một thời gian nhất

Phạm Thị Thanh Huyền

11

CQ44/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

định theo thỏa thuận, khi hết hạn doanh nghiệp phải có trách nhiệm trả cả
vốn và lãi.
Nguồn vốn này cũng có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó góp phần giảm chi phí sử dụng vốn cho
doanh nghiệp và làm tăng khả năng khuyếch trương của doanh nghiệp, giúp
cho việc sử dụng đồng vốn đạt mức sinh lời cao hơn.
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn được gọi là nguồn vốn thường
xuyên, tức là mang tính chất ổn định, dài hạn. Nguồn vốn này dùng để mua
sắm tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.4.2. Theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
Có thể chia thành hai loại:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định
nhằm hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho doanh
nghiệp. Nguồn này bao gồm: vốn chủ hữu và nợ dài hạn.

- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn ngắn hạn dưới một năm,
chủ yếu để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngắn
hạn và nợ ngắn hạn.
Cách xác định:
Tổng nguồn vốn lưu động = Nguồn vốn lưu động thường xuyên cần
thiết +Nguồn vốn lưu động tạm thời.
Trong đó,nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp tại một
thời điểm có thể xác định theo công thức sau:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên =Tổng nguồn vốn thường xuyên
của doanh nghiệp – Giá trị còn lại của tài sản cố định và các tài sản dài
hạn khác.
Hoặc có thể xác định bằng công thức sau:
Phạm Thị Thanh Huyền

12

CQ44/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Nguồn vốn lưu động thường xuyên =Tài sản lưu động –Nợ ngắn hạn
Cách xem xét này giúp nhà quản trị doanh nghiệp xem xét huy động các
nguồn vốn lưu động một cách phù hợp, nhằm kết hợp chặt chẽ giữa thời gian
huy động vốn và thời gian sử dụng vốn. Góp phần nâng cao hiệu quả của
việc huy động, tổ chức và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Từ đó
giúp doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn và tránh tình

trạng huy động vốn lãng phí hoặc thiếu vốn huy động.
Ngoài ra, việc xác định này còn giúp các nhà quản lý tài chính nên
những kế hoạch về tổ chức sử dụng vốn trong tương lai trên cơ sở xác định
được quy mô, lượng vốn lưu động cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu động
mang lại hiệu quả lớn nhất cho doanh nghiệp.
1.1.5. Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Trong chu kì kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu cầu vốn lưu
động. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là thể hiện số vốn cần thiết
doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ tồn kho
và khoản cho khách hàng nợ sau khi sử dụng khoản tín dụng của nhà cung
cấp. Ta có công thức xác định sau:
Nhu cầu vốn lưu động =Mức dự trữ hàng tồn kho+Khoản phải thu
của khách hàng –Khoản phải trả cho nhà cung cấp.
Số vốn lưu động doanh nghiệp phải trả trực tiếp ứng ra tùy thuộc vào
nhu cầu vốn lưu động lớn hay nhỏ trong từng thời kỳ kinh doanh. Trong
công tác quản lý vốn lưu động, một vấn đề quan trọng khác là phải xác định
nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết tương ứng với quy mô và điền
kiện kinh doanh nhất định.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tính ra
phải đủ để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên
tục. Đồng thời phải thực hiện chế độ một cách hợp lý.
Phạm Thị Thanh Huyền

13

CQ44/11.05


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

Trong điều kiện hiện nay, mọi nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động sản
xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ cho mình. Do đó, việc
xác định đúng đắn và hợp lý nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết
lại càng có ý nghĩa quan trọng do:
- Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết được xác định đúng đắn
và hợp lý là cơ sở để tổ chức các nguồn tài trợ.
- Đáp ứng kịp thời đầy đủ vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp tiến hành bình thường và liên tục. Nếu nhu cầu vốn quá thấp
sẽ gây khó khăn cho công tác tổ chức đảm bảo vốn, gây căng thẳng giả tạo
về vốn, làm gián đoạn quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Mặt khác còn
có thể gây ra những tổn thất như: sản xuất bị đình trệ, không có đủ vốn để
thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký kết, không có khả năng trả nợ nhà cung
cấp khi đến hạn thanh toán, từ đó giảm và mất uy tín của doanh nghiệp.
Những khó khăn về tài chính chỉ có thể giải quyết bằng vay đột xuất với
lãi suất cao. Điều này làm tăng rủi ro về mặt tài chính và giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp. Ngược lại, nếu nhu cầu vốn tính quá cao dẫn đến tình trạng
thừa vốn, gây ứ đọng vật tư, hàng hóa, sử dụng vốn lãng phí, vốn chậm luân
chuyển và phát sinh nhiều chi phí không hợp lý, làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là một đại lượng không cố định
và phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Như những yếu tố về đặc điểm tính chất của
ngành nghề sản xuất kinh doanh, những yếu tố về mặt vật tư tiêu thụ sản
phẩm, chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ
chức thanh toán,….
Do đó việc xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh
nghiệp là một vấn đề hết sức phức tạp. Tùy theo đặc điểm kinh doanh và
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trong từng thời kì mà áp dụng các phương


Phạm Thị Thanh Huyền

14

CQ44/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

pháp khác nhau để xác định nhu cầu vốn lưu động. Hiện nay có hai phương
pháp áp dụng chủ yếu đó là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
-Phương pháp trực tiếp:
+Nội dung của phương pháp này: Căn cứ vào yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
ảnh hưởng trực tiếp đến lượng vốn doanh nghiệp phải ứng ra để xác định
nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết.
+Trình tự xác định:
* Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
* Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và các khoản tín dụng cung cấp
cho khách hàng.
* Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp theo công
thức:
Nhu cầu vốn lưu động =Mức dự trữ hàng tồn kho +khoản phải thu
của khách hàng – Khoản phải trả cho nhà cung cấp.
Nhu cầu vốn lưu động này xác định theo cách này tương đối sát và phù
hợp với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Tuy nhiên, phương pháp

này có hạn chế là việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán
nhiều và mất về mặt thời gian.
-Phương pháp gián tiếp:
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu
vốn lưu động. Đặc điểm phương pháp này là dựa vào số vốn lưu động bình
quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng
tăng tốc độ vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động
của doanh nghiệp năm kế hoạch.
+ Trường hợp 1: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của doanh nghiệp cùng
loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp mình.
Phạm Thị Thanh Huyền

15

CQ44/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác lại bị
hạn chế. Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp mới được thành lập
với quy mô nhỏ.
+ Trường hợp 2: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp trong kỳ vừa qua để xác định nhu cầu vốn lưu động ở các kì
tiếp theo.
Phương pháp này được thực hiện theo trình tự sau:
* Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu động
trong năm báo cáo (có loại trừ các số liệu không hợp lý).

* Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo
cáo. Trên cơ sở đó, xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu
thuần.
* Xác định nhu cầu vốn lưu động cho kỳ kế hoạch.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài vốn nhu
cầu thường xuyên cần thiết còn có nhiều nguyên nhân khác nhau giữa các
thời kì khác nhau trong chu kỳ kinh doanh. Do đó dẫn đến việc hình thành
nên các bộ phận tài sản lưu động tạm thời cần phải có vốn lưu động tạm thời
để trang trải. Các trường hợp nảy sinh nhu cầu vốn lưu động tạm thời gồm:
* Dự kiến vật tư tăng, doanh nghiệp phải tăng dự trữ.
* Đột xuất doanh nghiệp nhận được đơn đặt hàng mới, có tính chất
riêng rẽ.
* Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh theo thời vụ.
Những tài sản lưu động được hình thành không có tính chất thường
xuyên được gọi là tài sản lưu động tạm thời và biểu hiện bằng tiền của nó
là vốn lưu động tạm thời.
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Phạm Thị Thanh Huyền

16

CQ44/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng quản lý nguồn lực vốn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói hiệu quả sử dụng phụ thuộc vào
hai nhân tố sau:
- Lợi nhuận thu được từ một vòng quay vốn. Lợi nhuận này cao hay
thấp phụ thuộc vào trình độ quản lý chi phí và giá thành của doanh nghiệp,
để có dược điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng vốn hiệu quả.
- Số vòng quay vốn lưu động được thực hiện trong một thời kì nhất
định (có thể là tuần, tháng,…). Để có được vòng quay vốn lưu động lớn hay
giảm số ngày thực hiện vòng quay vốn lưu động. Thì vốn lưu động sẽ được
luân chuyển liên tục và hiệu quả qua các giai đoạn sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh hiện nay, sự tồn tại của
doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào khả năng sử dụng vốn nói chung và vốn
lưu động nói riêng. Đó cũng chính là mục tiêu của doanh nghiệp để tối đa
hóa lợi nhuận, tối đa giá trị của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động thể hiện thông qua mối quan hệ giữa
kết quả thu được so với vốn lưu động bình quân mà doanh nghiệp bỏ ra để
đạt kết quả đó.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nghĩa là: với số vốn lưu động
hiện có, có thể sản xuất một lượng sản phẩm có chất lượng tốt,giá thành hạ
để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hoặc có thể hiểu: Đầu tư thêm
một cách hợp lý một lượng vốn lưu động nhằm mở rộng quy mô sản xuất để
tăng doanh thu thuần với yêu cầu vẫn đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải
lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động đầu tư thêm.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Phạm Thị Thanh Huyền


17

CQ44/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Xuất phát từ mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Mọi doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình kinh doanh đều kỳ vọng tối
đa hóa lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đó, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói
chung và vốn lưu động nói riêng là một trong những biện pháp quan trọng
góp phần tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, từ đó tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
- Xuất phát từ vai trò vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động là một bộ phận không thể thiếu khi doanh nghiệp tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động tồn tại nhiều hình thái
khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó góp
phần đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, thường
xuyên, đảm bảo cho sự ổn định trong hoạt động doanh nghiệp.
Do đó, khi nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có nghĩa là góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung của toàn doanh nghiệp đây là
mục tiêu mà các doanh nghiệp đều hướng tới.
Vốn lưu động được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như đã đề cập
ở trên, các nguồn vốn đều có một chi phí sử dụng vốn nhất định. Do đó, khi
đưa vốn lưu động tham gia vào quá trình sản xuất, nhà quản trị luôn mong
muốn đồng vốn của mình không những được bảo toàn mà còn được phát

triển lớn hơn ban đầu. Từ đó mà họ đạt được mục đính cuối cùng là tối đa
hóa lợi nhuận, tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
- Xuất phát từ yêu cầu hoạch toán kinh doanh đầy đủ của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh, một doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển phải đảm bảo yêu cầu hoạch toán kinh doanh: lấy thu bù chi,
có lợi nhuận. Để đạt được yêu cầu này, đòi hỏi doanh nghiệp phải bảo toàn
Phạm Thị Thanh Huyền

18

CQ44/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

được vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để có thể
khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, thường sử
dụng các chỉ tiêu sau:
- Tốc độ lưu chuyển vốn lưu động.
Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động biểu hiện ở tốc độ lưu chuyển vốn lưu
động. Tốc độ lưu chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm phản ánh hiệu xuất
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao hay thấp.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Số
lần luân chuyển và kỳ luân chuyển vốn lưu động.

+ Số lần luân chuyển vốn lưu động(số vòng quay vốn lưu động).

L=

M
Vldbq

Trong đó:
L:là số lần luân chuyển vốn lưu động trong kì.
M:là tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ.Hiện nay,tổng mức
luân chuyển vốn lưu động được xác định bằng doanh thu thuần bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ.
Vldbq:số vốn lưu động bình quân sử dụng ở trong kỳ được xác định
bằng phương pháp bình quân số học.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số
vòng quay của vốn lưu động thực hiện trong một thời kì nhất định (thường là
1 năm). Vốn lưu động quay càng nhiều vòng chưng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
lưu động càng cao.
- Kì luân chuyển vốn lưu động.
Phạm Thị Thanh Huyền

19

CQ44/11.05


Luận văn tốt nghiệp

K=


Học viện tài chính

N
Vldbq * N
hay K =
M
L

Trong đó: K: kì luân chuyển vốn lưu động.
N: số ngày trong kì tính chẵn 1 năm là 360 ngày, 1 quý là 90
ngày, 1tháng là 30 ngày.
M,Vldbq như trên
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu
động thực hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng
quay của vốn lưu động ở trong kì.
- Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu
động:

Vtk (± ) =

M1 M1
M1

*( K1 − K 0 ) hoặc Vtk (± ) =
L1 L0
360

Trong đó: Vtk: số vốn lưu động có thể tiết kiệm(-) hay phải tăng thêm (+)
có ảnh hưởng trong tốc độ luân chuyển Vld kì so sánh với kì gốc.
M1: tổng mức luân chuyển Vld kì so sánh (kì kế hoạch).

K1,K0: kì luân chuyển Vld kì so sánh,kì gốc.
L1, L0: số lần luân chuyển Vld kì so sánh,kì gốc.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do
tăng tốc độ luân chuyển ở trong kì so sánh(kì kế hoạch) so với kì gốc (kì báo
cáo)
- Hàm lượng vốn lưu động (hay mức đảm nhiệm vốn lưu động):
Là số vốn lưu động đạt một đồng doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm.

HamluongVld =

Vldbq
DTT

Trong đó: Vldbq:như trên.
DTT: doanh thu thuần.
Phạm Thị Thanh Huyền

20

CQ44/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán
hàng cần bao nhiêu vốn lưu động.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn lưu động.


TysuatLNTTVld =

PB
Vldbq

Trong đó:Pb: lợi nhuận trước thuế.
Vldbq:Vốn lưu động bình quân.
Ý nghĩa: Một đồng vốn lưu động trong kì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn lưu động.

TysuatLNld =

Pr
Vldbq

Trong đó :Pr: Lợi nhuận sau thuế.
Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong kì tham gia
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
- Chỉ tiêu kết cấu vốn lưu động: Phản ánh kết cấu vốn lưu động theo
các tiêu thức phân loại khác nhau. Việc xem xét kết cấu nhằm đánh giá mức
độ hợp lý của cơ cấu này, từ đó phát hiện những điểm không hợp lý của cơ
cấu và có biện pháp điều chỉnh phù hợp.
1.3 Phương hướng,biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp.
1.3.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Việc tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp chụi
ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. Để phát huy yếu tố
tích cực, hạn chế những rủi ro xảy ra đối với doanh nghiệp, đòi hỏi các nhà

quản trị nắm bắt được các yếu tố chủ yếu, từ đó có thể nâng cao được hiệu
quả quản lý và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Phạm Thị Thanh Huyền

21

CQ44/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.3.1.1 Các nhân tố khách quan.
- Cơ chế quản lý và các chính sách vĩ mô của Nhà Nước.
Trong cơ chế hoạt động kinh tế hiện nay, doanh nghiệp được công nhận
và khuyên khích hoạt động tự chủ.Tiến hành hạch toán kinh doanh “lời ăn,
lỗ chụi”. Do đó doanh nghiệp phải quan tâm đến việc huy động vốn và sử
dụng vốn để có thể tiến hành hoạt động kinh doanh của mình một cách hiệu
quả nhất.
Tuy nhiên để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững, nền kinh tế
vẫn cần sự điều tiết của “bàn tay hữu hình” thông qua cách chính sách kinh
tế vĩ mô và các công cụ pháp luật như: chính sách thuế, chính sách ưu đãi,
khuyên khích đầu tư,…Nhờ có sự ổn định của các chính sách kinh tế sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp sử dụng hợp lý và hiệu quả vốn lưu
động.
- Đặc thù ngành kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường đều có những đặc trưng
vốn có của nó. Để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các nhà quản trị
phải quan tâm đến đặc thù ngành vì đây là nhân tố quan trọng cần phải xem

xét khi quản lý và sử dụng vốn lưu động.
Đặc thù ngành ảnh hưởng tới cơ cấu đầu tư, cơ cấu vốn lưu động, vòng
quay vốn lưu động của doanh nghiệp. Ví dụ như vòng quay vốn lưu động
trong doanh nghiệp sản xuất thường nhanh hơn ở các doanh nghiệp xây
dựng.
- Lãi suất thị trường.
Lãi suất thị trường là “giá cả”của hoạt động tín dụng. Đối với doanh
nghiệp, lãi suất là chỉ tiêu phản ánh chi phí sử dụng vốn vay. Từ đó quyết
định nguồn vốn tài trợ và cơ cấu vốn huy động được. Khi lãi suất thị trường
thay đổi, đòi hỏi các nhà quản trị phải có sự xem xét sao cho đảm bảo một

Phạm Thị Thanh Huyền

22

CQ44/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

cơ cấu vốn hợp lý để không làm giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn của doanh
nghiệp.
- Sự phát triển của khoa học công nghệ.
Cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ tác đông đến tất cả các
yếu tố đầu vào của sản xuất. Hiện nay ngày có nhiều đối tượng có nguồn gốc
nhân tạo, tính năng tốt, giá thành lại rẻ. Do đó doanh nghiệp không ứng dụng
kịp thời những thành tựu mà của cuộc cách mạng mang lại sẽ bị tác động
làm giảm giá vật tư. Dẫn đến mất vốn của doanh nghiệp nói chung và mất

vốn lưu động nói riêng.
- Lạm phát
Ngày nay “lạm phát” là một cụm từ không xa lạ gì với mọi người. Lạm
phát từ lâu đã được giới kinh tế học coi là một thứ thuế đánh vào tất cả mọi
người. Khi xẩy ra lạm phát sẽ xói mòn giá trị thực tế của đồng tiền, hoạt
động của doanh nghiệp bị xáo trộn và gặp nhiều khó khăn. Vì vậy các nhà
quản trị trọng quản lý vốn lưu động của mình, doanh nghiệp phải có sự điều
chỉnh và tính đến yếu tố lạm phát để tránh thực trạng mất vốn của doanh
nghiệp.
- Các rủi ro bất thường.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ diễn ra một
chốc một lát mà kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định, tùy thuộc vào
hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình đó doanh nghiệp gặp một số
rủi ro bất thường như: khủng hoảng kinh tế, khủng hoảng chính trị, hỏa
hoạn, lũ lụt,…làm tài sản của doanh nghiệp bị hư tổn, giảm dần giá trị, dẫn
đến doanh nghiệp bị mất vốn. Đặc biệt, một số doanh nghiệp chụi ảnh hưởng
của tự nhiên như ngành xây dựng,….
1.3.1.2. Các nhân tố chủ quan.
- Trình độ quản lý trong doanh nghiệp.
+ Trình độ quản lý về mặt sản xuất.
Phạm Thị Thanh Huyền

23

CQ44/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


Do có hệ thống sản xuất khoa học, chuyên nghiệp, gọn nhẹ giúp cho hoạt
động kinh doanh diễn ra liên tục, không ngừng trệ, do đó tiết kiệm chi phí,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và ngược lại.
+ Trình độ quản lý lao động.
Con người luôn là yếu tố quyết định trong mọi thời đại. Trong doanh
nghiệp, để đạt được kết quả như mong muốn, đòi hỏi nhà quản trị phải biết
sử dụng tốt nhất nguồn lực hiện có. Yêu cầu đặt ra trong hoạt động quản lý
lao động đối với mọi doanh nghiệp là phải tổ chức lao động đùng người
đùng việc, phù hợp với năng lực của người lao động. Từ đó, khuyến khích
họ phát huy hết khả năng của mình, cống hiến cho doanh nghiệp mình. Kèm
theo đó là chế độ tiền lương, thưởng và cơ chế khuyến khích người lao động.
Khi đó khai thác và sử dụng tối đa được nguồn lực của doanh nghiệp.
+ Trình độ quản lý tài chính.
Vai trò của quản lý tài chính trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động được thể hiện qua mấy nội dung sau:
* Xác định nhu cầu vốn lưu động hợp lý.
* Việc lựa chọn phương án đầu tư.
* Việc lựa chọn phương án bán hàng và thanh toán.
* Huy động nguồn vốn không hợp lý cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Do trình độ quả lý: Quản lý vật tư hàng hóa trong quá trình mua sắm,
dự trữ, tiêu thụ không tốt, dẫn đến mất vốn trong kinh doanh, trong đò có
vốn lưu động
Như vậy hai nhóm nhân tố khách quan và chủ quan được đề cập ở trên
có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp theo cả
hai hướng tích cực và tiêu cực. Vì vậy, đòi hỏi nhà quản lý doanh nghiệp
phải quan tâm và nghiên cứu những nhân tố để đưa ra các biện pháp quản lý
hợp lý và đúng hướng, nhằm thúc đẩy các tác động tích cực, hạn chế những
Phạm Thị Thanh Huyền


24

CQ44/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

ảnh hưởng tiêu cực để có thể nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp.
1.3.2. Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, mỗi
doanh nghiệp tùy vào đặc điểm, ngành nghề, hình thức hoạt động,…để lựa
chọn các phương pháp phù hợp với bản thân doanh nghiệp mình. Một số
biện pháp cơ bản sau:
- Xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết một cách chính xác đầy đủ,
kịp thời với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạn chế tình
trạng thiếu vốn lưu động gây ra gián đoạn, ngừng trệ sản xuất kinh doanh
hoạc doanh nghiệp phải đi vay nóng trên thị trường với lãi suất cao làm tăng
chi phí sử dụng vốn, tăng rủi ro, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Cũng như
tình trạng thừa vốn, gây lãng phí. Doanh nghiệp cũng phải có biện pháp xử
lý kịp thời và linh hoạt để giải quyết vấn đề ứ đọng vốn.
- Quản trị vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền là một yếu tố quyết định đến khả
năng thanh toán của một doanh nghiệp tương ứng với một quy mô kinh
doanh nhất định. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng tiền tương
xứng để đảm bảo tình hình tài chính của doanh nghiệp diễn ra ở trạng thái
bình thường.

* Doanh nghiệp phải quản lý và dự đoán các luồng nhập xuất của vốn
tiền mặt.
* Dự trữ hợp lý vốn bằng tiền để doanh nghiệp có thể đảm bảo được hoạt
động chi tiêu hàng ngày, chi vật tư, chi lương,…Đồng thời doanh nghiệp
phải có lượng tiền dự trữ nhất định để đề phòng những biến động ảnh hưởng
tới dòng tiền vào và dòng tiền ra của doanh nghiệp mà doanh nghiệp không
lường trước được. Như các cơ hội tốt trong kinh doanh hay những rủi ro
trong kinh doanh
Phạm Thị Thanh Huyền

25

CQ44/11.05


×