Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

Giải pháp tổng hợp, trình bày thông tin về vốn nhà nước tại các doanh nghiệp trên báo cáo tài chính nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.27 KB, 126 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------------------

NGUYỄN ĐĂNG QUANG
NGUYỄN ĐĂNG QUANG
Lớp: CQ50/23.01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LUẬN VĂN
ĐỀTỐT
TÀI: NGHIỆP
GIẢI PHÁP TỔNG HỢP, TRÌNH BÀY THÔNG TIN VỀ VỐN NHÀ
NƯỚC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH NHÀ
ĐỀ
TÀI:
NƯỚC
GIẢI PHÁP TỔNG HỢP, TRÌNH BÀY THÔNG TIN VỀ VỐN NHÀ
NƯỚC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH NHÀ
Chuyên ngành:

NƯỚC
KẾ
TOÁN CÔNG


Mã số

23

:

Chuyên ngành:
TOÁNDẪN:
CÔNG
NGƯỜIKẾ
HƯỚNG
Mã số

TS. :VŨ23
ĐỨC CHÍNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
TS. VŨ ĐỨC CHÍNH
HÀ NỘI - 2016

1

Sv: Nguyễn Đăng Quang

1

HÀ NỘI - 2016

Lớp:CQ50/23.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Đăng Quang

2

Sv: Nguyễn Đăng Quang

2

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTCNN


:

Báo cáo tài chính nhà nước

DNNN

:

Doanh nghiệp nhà nước

HCSN

:

Hành chính sự nghiệp

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

3

Sv: Nguyễn Đăng Quang

3

Lớp:CQ50/23.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

KBNN

:

Kho bạc nhà nước

KTNN

:

Kế toán nhà nước

NSĐP

:

Ngân sách địa phương

NSNN

:

Ngân sách nhà nước


NSTW

:

Ngân sách Trung ương

SDNS

:

Sử dụng ngân sách

TCDN

:

Tài chính doanh nghiệp

TCNN

:

Tài chính nhà nước

UBND

:

Ủy ban nhân dân


XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 1

Mẫu biểu báo cáo tình hình tài chính nhà nước

Bảng 2

Mẫu biểu báo cáo kết quả hoạt động tài chính nhà nước 70

Bảng 3

Mẫu biểu báo cáo lưu chuyển tiền tệ

4

Sv: Nguyễn Đăng Quang


67

71

4

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

Bảng 4

Mẫu biểu thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước

Bảng 5

Mẫu biểu báo cáo cung cấp thông tin do cơ quan,
đơn vị quản lý vốn nhà nước lập

Bảng 6

72

89

Mẫu biểu báo cáo cung cấp thông tin do doanh

nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước lập

5

Sv: Nguyễn Đăng Quang

92

5

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính
DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Hình 1

Quy trình cung cấp thông tin của các đơn vị dự toán
cho Tổng kế toán nhà nước


Hình 2

85

Quy trình tổng hợp thông tin vốn nhà nước tại
Trung ương

Hình 3

94

Quy trình tổng hợp thông tin vốn nhà nước tại
địa phương

6

Sv: Nguyễn Đăng Quang

96

6

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính
PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết
Nền kinh tế đất nước đã và đang có sự đổi mới từ cơ chế quản lý tập
trung sang cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Bộ máy và
cơ chế quản lý kinh tế đang được từng bước cải cách nhằm xóa bỏ những tồn
tại, hạn chế của mô hình cũ, phù hợp với yêu cầu thực tế của đất nước cũng
như tiến tới các thông lệ của các nước trên thế giới đã và dang được áp dụng.
Với tiến trình này, Việt Nam đang tích cực hội nhập kinh tế quốc tế và khu
vực, đồng thời tăng cường mở rộng các quan hệ kinh tế song phương, đa
phương. Quá trình hội nhập vừa tạo cơ hội, vừa là thách thức tác động đến cơ
chế, chính sách quản lý kinh tế nói chung và tài chính – ngân sách nói riêng.
Nội dung này cũng phù hợp với quy định tổ chức thực hiện của các chế độ kế
toán trong lĩnh vực KTNN được định hướng cải cách phù hợp theo các mô
hình, thông lệ và chuẩn mực quốc tế.
Chính vì vậy, các cơ quan nhà nước, các cấp có thẩm quyền, ngoài các
thông tin về NSNN còn cần phải có các thông tin về tài chính nhà nước, tỉnh
hình tài sản, nguồn lực của đất nước, tính hiệu quả của chi tiêu công … Xuất
phát từ thực tế khách quan nêu trên, Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày
08/07/2015 của Thủ tướng Chính phủ đã giao nhiệm vụ cho KBNN là tiến
hành xây dựng mô hình và tổ chức thực hiện chức năng Tổng KTNN. Nội
dung này cũng đã được nêu trong Chiến lược phát triển hệ thống KBNN, theo
đó đến năm 2020, KBNN sẽ chính thức vận hành chức năng Tổng KTNN.
Một trong những thông tin khi triển khai Tổng KTNN mà cơ quan nhà
nước, cơ quan chức năng, doanh nghiệp, … cần nắm bắt rõ là tình hình sử
dụng, quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp, thông tin này sẽ được sử
dụng cho nhiều mục đích khác nhau như: đánh giá hiệu quả sử dụng đồng vốn
7

Sv: Nguyễn Đăng Quang


7

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, hoạch định chính sách để đầu tư vốn nhà
nước vào doanh nghiệp, phân tích xu hướng dòng vốn nhà nước đổ vào các
doanh nghiệp, … Mặc dù vậy, trước yêu cầu và nhiệm vụ mới, công tác kế
toán để phản ánh thông tin vốn nhà nước tại các doanh nghiệp vẫn còn một số
tồn tại sau đây:
- Chưa có một cơ quan chuyên môn hạch toán, quản lý toàn bộ vốn nhà
nước đầu tư vào các doanh nghiệp, đồng thời việc quản lý thông tin vốn nhà
nước tại các doanh nghiệp chưa đồng bộ, thống nhất, chỉ dừng lại ở các báo
cáo riêng lẽ, không có mẫu biểu thống nhất mà các doanh nghiệp lập và cung
cấp theo yêu cầu cho các đơn vị đại diện chủ sở hữu/đại diện phần vốn góp
nhà nước cũng như cho các cơ quan nhà nước chuyên môn
- Chưa triển khai và vận hành một cách hoàn chỉnh hệ thống thông tin kế
toán tập trung, tích hợp đảm bảo khả năng thu thập, xử lý, tổng hợp và cung
cấp thông tin vốn nhà nước tại các doanh nghiệp và kế toán quản trị một cách
đầy đủ, chính xác, kịp thời và có hiệu quả.
Nhằm góp phần làm rõ những vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn, làm
cơ sở định hướng và xây dựng giải pháp để tổng hợp thông tin vốn nhà nước
tại doanh nghiệp, từ đó góp một phần để chức năng Tổng KTNN phản ánh
đầy đủ, toàn diện tình hình tài chính nhà nước , tôi đã lựa chọn đề tài nghiên
cứu “Giải pháp tổng hợp, trình bày thông tin về vốn nhà nước tại các

doanh nghiệp trên báo cáo tài chính nhà nước” với mục tiêu giải quyết
những nội dung cả về lý luận và thực tiễn đối với xây dựng giải pháp thu thập,
tổng hợp thông tin vốn nhà nước tại các doanh nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn
Với thực tế khách quan đã nêu ở trên, mục đích nghiên cứu của đề tài là
nhằm giải quyết các vấn đề sau:

8

Sv: Nguyễn Đăng Quang

8

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

(1) Đánh giá được tình hình sử dụng, quản lý toàn bộ vốn đầu tư của nhà
nước vào doanh nghiệp hiện nay
(2) Đề xuất giải pháp cho việc tổng hợp thông tin vốn nhà nước tại
doanh nghiệp, góp phần nâng tính chính xác của thông tin này trên báo cáo
tình hình tài chính nhà nước, từ đó giúp cho tổ chức, cá nhân sử dụng thông
tin vốn nhà nước tại doanh nghiệp có được thông tin cần thiết, sát thực nhất
cho nhu cầu sử dụng thông tin của mình cũng như giúp cơ quan chức năng có
hướng đi phù hợp hơn cho việc đầu tư vốn nhà nước vào các doanh nghiệp
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các thông tin vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp áp dụng cho các cơ quan chuyên môn (Cục TCDN, Vụ TCNH,
Ủy ban chứng khoán nhà nước … ); các cơ quan thuế; các đơn vị chủ đầu tư
(Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương),... Đề
tài cũng mở rộng và nghiên cứu các đối tượng khác như thông tin vốn nhà
nước được cung cấp bởi các doanh nghiệp. Căn cứ vào các thông tin này, đề
tài sẽ tập trung nghiên cứu các nội dung liên quan đến việc tích hợp các thông
tin vào cùng 1 hệ thống, đảm bảo cung cấp thông tin theo yêu cầu.
Với mục đích để thực hiện được những yêu cầu đã đặt ra đối với cung
cấp thông tin vốn nhà nước tại doanh nghiệp, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu
trong phạm vi các nội dung sau :
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về vốn nhà nước trên góc độ lý luận,
bản chất và các vấn đề cơ bản của vốn nhà nước tại doanh nghiệp, mối quan
hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước.
- Nghiên cứu sự cần thiết của việc cung cấp đầy đủ thông tin vốn nhà
nước tại các doanh nghiệp trên cơ sở đánh giá thực trạng tổ chức quản lý, sử
dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp hiện nay.

9

Sv: Nguyễn Đăng Quang

9

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài

chính

- Nghiên cứu các yếu tố trên cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất các nội
dung để xây dựng quy trình tổng hợp thông tin vốn nhà nước tại các doanh
nghiệp. Nghiên cứu các điều kiện thực tiễn để đưa ra giải pháp phù hợp. Đề
xuất các điều kiện cần đảm bảo để thực hiện thu thập, xử lý và tổng hợp thông
tin vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong đề tài luận văn:
- Phương pháp thu thập: Nguồn thông tin liên quan sẽ được thu thập từ
các báo cáo đã được Cục KTNN điều tra, khảo sát thực tế và các văn bản, tài
liệu liên quan đến Tổng KTNN đã được cấp thẩm quyền phê duyệt
- Phương pháp tổng hợp: Các tài liệu liên quan đến đề tài luận văn sẽ
được thu thập nhưng chưa theo chủ đề sẽ được sắp xếp, lựa chọn để sử dụng
một cách logic, khoa học, hữu ích cho đề tài nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, tham khảo: Ý kiến của người hướng dẫn đề tài
hay những người trực tiếp thực hiện công việc triển khai Tổng KTNN sẽ được
thu nhận, tham khảo, chọn lọc để tạo hướng đi đúng và nhanh cho nội dung
cần đưa vào đề tài
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của đề tài luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Các vấn đề chung về vốn nhà nước tại các doanh nghiệp và
báo cáo tài chính nhà nước
Chương 2: Thực trạng thông tin báo cáo về vốn nhà nước tại các doanh
nghiệp tại các đơn vị
Chương 3: Giải pháp tổng hợp, trình bày thông tin về vốn nhà nước tại
các doanh nghiệp trên báo cáo tài chính nhà nước

10


Sv: Nguyễn Đăng Quang

10

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính
CHƯƠNG 1

CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1. Các vấn đề chung về vốn nhà nước tại các doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về vốn nhà nước tại các doanh nghiệp
Có nhiều khái niệm khác nhau về vốn của doanh nghiệp tùy theo quan
điểm và cách tiếp cận. Điểm chung trong hầu hết các quan niệm khác nhau về
vốn của doanh nghiệp đó là: vốn của doanh nghiệp là giá trị tiền tệ của toàn
bộ tài sản và nguồn nhân lực được đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích lợi nhuận. Như vậy, từ góc độ của chủ sở hữu doanh nghiệp,
vốn chính là số tiền được ứng ra để mua sắm hình thành nên các loại tài sản
và sức lao động phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn Nhà nước là vốn thuộc sở hữu Nhà nước đầu tư vào các doanh
nghiệp không chỉ để tiến hành sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận mà còn
để đạt được các lợi ích khác cho cộng đồng cũng như đảm bảo thực hiện vai
trò và các chức năng của Nhà nước trong nền kinh tế.
Xét theo nghĩa rộng, vốn Nhà nước tại doanh nghiệp là vốn từ ngân sách

Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp và vốn được hình thành từ các khoản phải
nộp ngân sách Nhà nước được trích để lại doanh nghiệp; nguồn quỹ đầu tư
phát triển tại doanh nghiệp; quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp; vốn Nhà nước
được tiếp nhận từ nơi khác chuyển đến; giá trị quyền sử dụng đất, quyền sử
dụng tài nguyên quốc gia được Nhà nước giao cho doanh nghiệp; các nguồn
vốn khác được Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, bao gồm vốn tín dụng do
Nhà nước bảo lãnh và vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Cụ thể hơn, vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp bao gồm toàn bộ vốn
của các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước và phần vốn của Nhà nước
trong các doanh nghiệp đã cổ phần hóa. Đối với các DNNN, là doanh nghiệp
11

Sv: Nguyễn Đăng Quang

11

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ1, trong khi tại các doanh nghiệp đã cổ
phần hóa thì ngoài vốn của Nhà nước còn có vốn của các chủ thể khác, tỷ
trọng vốn của Nhà nước và phần phân phối kết quả sản xuất kinh doanh tương
ứng theo pháp luật chính là vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp này.
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, Nhà nước đóng vai trò là
người “chỉ huy” đối với toàn bộ nền kinh tế thông qua việc xây dựng, vận

hành và giám sát thực hiện hệ thống kế hoạch có tính chất tập trung cao độ từ
huy động các nguồn lực, đầu tư, sản xuất kinh doanh, phân phối cho đến tiêu
dùng, tích lũy, v.v..., do vậy, để đảm bảo thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội, các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước được hình thành
tại hầu hết mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Vốn Nhà nước vì thế cũng chiếm tỷ
trọng bao trùm toàn bộ nền kinh tế để đảm bảo cho các doanh nghiệp này thực
hiện các mục tiêu theo kế hoạch mang tính pháp lệnh.
Trái lại, trong nền kinh tế thị trường, vai trò và chức năng của Nhà nước
chủ yếu là định hướng, điều tiết và giám sát nền kinh tế nhằm bảo đảm sự ổn
định và tăng trưởng. Sự can thiệp trực tiếp của Nhà nước vào các hoạt động
kinh tế là rất hạn chế và chỉ trong những trường hợp cần thiết phải khắc phục
những “khiếm khuyết” hay “thất bại” của thị trường hoặc trong những hoàn
cảnh đặc biệt như khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế, v.v... Đa số các
nước có nền kinh tế thị trường ở các mức độ phát triển khác nhau vẫn duy trì
sự tồn tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước, phạm vi hẹp nhất là
những doanh nghiệp được giao nhiệm vụ cung cấp hàng hóa công cộng thuần
túy thuộc cả lĩnh vực hạ tầng cơ sở về kỹ thuật và xã hội. Quản lý Nhà nước
đối với doanh nghiệp và vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp này chỉ ở mức độ
nhất định; và chủ yếu thông qua hệ thống luật pháp và bằng phương thức gián
tiếp như các chính sách thuế đối với sản xuất và tiêu dùng, chính sách khuyến
1 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13

12

Sv: Nguyễn Đăng Quang

12

Lớp:CQ50/23.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

khích đầu tư và phát triển, v.v... Đây là những lĩnh vực sản xuất kinh doanh có
lợi nhuận thấp, thời gian thu hồi vốn dài, khối lượng vốn đầu tư đòi hỏi rất
lớn, vượt quá khả năng và không hấp dẫn đối với các doanh nghiệp có vốn
đầu tư hoàn toàn từ khu vực ngoài Nhà nước.
Trong nền kinh tế chuyển đổi từ mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung
sang kinh tế thị trường, mức độ, phạm vi cũng như phương thức can thiệp của
Nhà nước vào nền kinh tế cũng thay đổi tùy theo mức độ và trật tự ưu tiên cải
cách của mỗi nền kinh tế, Nhà nước không còn điều tiết và quản lý toàn bộ
các lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế bằng các mệnh lệnh hàn chính trực
tiếp song các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước vẫn tiếp tục đóng vai
trò chủ đạo và định hướng cho quá trình chuyển đổi. Một số doanh nghiệp có
vốn đầu tư của Nhà nước thuộc các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế vẫn
được duy trì, trong khi quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp có vốn đầu tư của
Nhà nước ở các lĩnh vưc khác vẫn còn cần phải đảm bảo lượng vốn Nhà nước
chiếm tỷ lệ sở hữu có khả năng chi phối, dẫn dắt nền kinh tế. Nhìn chung tại
các nước kinh tế chuyển đổi, vốn nhà nước vẫn là yếu tố cơ bản quyết định
hoạt động sản xuất kinh doanh và là yếu tố quan trọng nhất đối với sự tăng
trưởng và ổn định của kinh tế.
Tóm lại, nền kinh tế của các quốc gia dù được tổ chức theo các mô hình
khác nhau, vai trò và chức năng của Nhà nước luôn cần thiết và quan trọng.
Dù phạm vi, mức độ và phương thức thực hiện khác nhau, song Nhà nước vẫn
là chủ thể điều tiết và dẫn dắt sự ổn định và phát triển của nền kinh tế. Do vậy,
sự tồn tại của các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước là một yếu tố
khách quan.

1.1.2. Đặc điểm chung của vốn nhà nước tại các doanh nghiệp
Vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức
tạp. Tính nhạy cảm và phức tạp có nguyên nhân cơ bản từ những đặc điểm
13

Sv: Nguyễn Đăng Quang

13

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

của vốn Nhà nước, đồng thời xuất phát từ thực tế, Nhà nước vừa là chủ thể sở
hữu vốn nên phải quản lý vốn của mình đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh
doanh giống như các chủ thể khác của nền kinh tế, song lại vừa là chủ thể
quản lý nền kinh tế - hoạch định các chính sách, quy định để quản lý doanh
nghiệp nói chung, quản lý tài chính doanh nghiệp nói riêng. Các đặc điểm cơ
bản của vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp có thể được khái quát như sau:
Thứ nhất, vốn nhà nước tại các DNNN thường có quy mô lớn và được
đầu tư vào các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế. Đặc điểm này xuất phát từ
thực tế tại các nền kinh tế thị trường: DNNN thường là những doanh nghiệp
hoạt động trong những lĩnh vực then chốt trong nền kinh tế và là những doanh
nghiệp lớn hoặc rất lớn. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNN là
những lĩnh vực đòi hỏi mức đầu tư lớn như công nghiệp quốc phòng, giao
thông vận tải biển, đường sắt, hàng không, xây dựng hạ tầng cơ sở, năng

lượng, khai thác tài nguyên, v.v… Những lĩnh vực đặc biệt này không chỉ rất
cần thiết, tạo tiền đề cho sự phát triển của nền kinh tế mà phần lớn các doanh
nghiệp có vốn đầu tư hoàn toàn từ khu vực ngoài Nhà nước thường có quy mô
vốn hạn chế, không thể đáp ứng. Do vậy, đầu tư và sử dụng vốn của Nhà nước
để phát triển các lĩnh vực này là lựa chọn phổ biến ở hầu khắp các nước trên
thế giới.
Chính vì vốn Nhà nước tại các DNNN luôn có quy mô rất lớn và đầu tư
vào các lĩnh vực then chốt, cho nên việc quản lý sử dụng vốn Nhà nước một
cách hiệu quả luôn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Thứ hai, vốn Nhà nước là vốn công, thuộc sở hữu toàn dân và được quản
lý bởi một chủ thể rất đặc biệt đó là Nhà nước. Chủ thể Nhà nước vừa là
người sở hữu vốn như mọi chủ thể khác trong nền kinh tế với những yêu cầu
tuân thủ pháp luật, những quy phạm xã hội, bảo vệ môi trường và đảm bảo sử
dụng vốn với hiệu quả tài chính cao nhất, lại vừa là chủ thể quản lý xã hội với
14

Sv: Nguyễn Đăng Quang

14

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

tư cách cơ quan công quyền và điều tiết chung đối với toàn bộ nền kinh tế,
nghĩa là Nhà nước đồng thời đóng hai vai trò "người đá bóng" và "người thổi

còi". Do vậy, việc ban hành các chính sách, quy định về quản lý kinh tế và
kinh doanh khó tránh khỏi các vấn đề về công bằng hay cạnh tranh bình đẳng.
Điều này thường xảy ra ở các nước chưa có hệ thống pháp luật hoàn thiện
hoặc sự tuân thủ pháp luật còn hạn chế. Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp
có vốn đầu tư của Nhà nước có thể sẽ được hưởng những "lợi thế" trong
những chính sách của Nhà nước về quản lý kinh tế và kinh doanh.
Thứ ba, vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp rất phức tạp do hệ thống
quản lý có sự phân cấp tư Trung ương đến địa phương song song với việc
phân cấp quản lý vốn cho các doanh nghiệp này hay người đại diện sở hữu
Nhà nước. Xét về mặt tích cực, khi có nhiều chủ thể cùng tham gia thực hiện
quyền quản lý, giám sát sử dụng vốn Nhà nước, làm cho việc nắm bắt thông
tin về thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước
được kịp thời và khách quan, tạo điều kiện giúp doanh nghiệp khắc phục
những hạn chế, hoàn thành mục tiêu kế hoạch, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, hoàn thành nhiệm vụ công ích, cũng như góp phần hoàn thiện cơ
chế, chính sách về quản lý kinh tế và kinh doanh. Tuy nhiên, do có nhiều cấp,
nhiều cơ quan tham gia quản lý vốn Nhà nước, kết hợp với đặc điểm là vốn
công, nên dễ dẫn đến tình trangj chồng chéo trong quản lý vốn do không phân
định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn của các chủ thể trong đầu tư, sử dụng
vốn.
Thứ tư, vốn Nhà nước thường đầu tư vào những lĩnh vực mà tư nhân
không muốn đầu tư do vốn ban đầu quá lớn, thời gian thu hồi vốn kéo dài, rủi
ro cao, tỉ suất lợi nhuận thấp, do đó hiệu quả tài chính thấp. Đây chính là đặc
điểm cần lưu ý khi xem xét và phân tích tính hiệu quả của vốn Nhà nước được
đầu tư và sử dụng tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước. Rõ ràng
15

Sv: Nguyễn Đăng Quang

15


Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

là mục tiêu đầu tư, sử dụng vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp không chỉ vì
lợi nhuận mà còn nhằm các mục tiêu khác như: ổn định và tăng trưởng kinh
tế, ổn định chính trị, phát triển văn hóa, xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng,
môi trường sinh thái v.v… Vì vậy, bên cạnh lợi ích tài chính, hiệu quả sử
dụng vốn Nhà nước còn cần được xem xét tổng hòa với các lợi ích khác. Hơn
nữa, các mục tiêu đầu tư và sử dụng vốn Nhà nước khó phân định một cách rõ
ràng, đôi khi các mục tiêu đầu tư, sử dụng vốn Nhà nước là không đồng nhất
ở các thời điểm khác nhau và tại các loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư của
Nhà nước khác nhau của Trung ương và địa phương, ví dụ có doanh nghiệp
lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu, nhưng cũng có những doanh nghiệp được
thành lập nhằm thực hiện các nhiệm vụ chính trị, an ninh quốc phòng, phúc
lợi công cộng: tại các doanh nghiệp này mục tiêu đầu tư và sử dụng vốn
không phải là lợi nhuận mà mục tiêu là xã hội và chính trị.
Thứ năm, chủ sở hữu và đại diện quản lý vốn Nhà nước thường tách rời
nhau, chủ sở hữu vốn là Nhà nước, tức là của toàn dân và không của riêng ai,
nhiều cơ quan và tổ chức tham gia quản lý vốn thường có tâm lý chủ quan,
đùn đẩy trách nhiệm và khó kiểm soát. Còn doanh nghiệp có vốn đầu tư của
Nhà nước là người đại diện quản lý vốn cũng thiếu quyền và trách nhiệm
trong việc ra các quyết định về vốn. Như vậy, đặc điểm này dễ tạo ra cơ hội
cho những hành vi lãng phí, thiếu trách nhiệm, thậm chí hiện tượng tiêu cực,
tham nhũng trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tại các doanh

nghiệp.
1.1.3. Ý nghĩa, vai trò của thông tin về vốn nhà nước tại các doanh nghiệp
Với những đặc điểm chung của vốn nhà nước đã nêu ở trên, thông tin về
vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có ý nghĩa, vai trò to lớn đối với từng chủ
thể sử dụng thông tin này:

16

Sv: Nguyễn Đăng Quang

16

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

* Đối với Nhà nước: Thông tin về vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có
ý nghĩa quan trọng đối với chức năng quản lý của nhà nước về vốn nhà nước
đầu tư tại các doanh nghiệp. Cụ thể, thông tin vốn nhà nước tại các doanh
nghiệp sẽ là một thông tin hữu hiệu, cần thiết giúp nhà nước:
- Quản lý những chức năng, nhiệm vụ mà nhà nước giao cho các doanh
nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước như thực hiện vai trò nòng cốt, ưu việt của
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, thực hiện nhiệm vụ an ninh quốc
phòng, cung cấp hàng hóa công ích, tạo công ăn việc làm, …
- Định hướng đúng cho dòng vốn đầu tư vào các doanh nghiệp vì quyết
định đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp không chỉ dựa vào các tiêu chí

như các loại hình doanh nghiệp khác lựa chọn: tỉ suất sinh lời, năng lực vốn,
lợi thế cạnh tranh mà còn phụ thuộc vào định hướng chung của nền kinh tế,
mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong mỗi giai đoạn, các ưu tiên
phát triển ngành nghề, vùng, địa phương trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, giải quyết vấn đề an sinh – xã hội, …
- Nắm bắt tình hình bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, bản chất của
vốn đầu tư là tạo ra giá trị qua thời gian, do đó việc phát triển vốn đầu tư phải
được đưa lên hàng đầu, tức là khi vốn được bảo toàn và phát triển sẽ giúp các
doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh, gia tăng lợi ích kinh tế và các lợi ích khác
- Sử dụng vốn nhà nước có hiệu quả, đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
của nhà nước phải thực hiện nhiệm vụ kinh tế và nhiệm vụ xã hội, vì thế nhà
nước phải dựa vào thông tin vốn nhà nước tại các doanh nghiệp để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn trên các phương diện: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội
* Đối với đối tượng sử dụng bên ngoài như: các tổ chức kinh tế, định chế
tài chính, nhà đầu tư trong và ngoài nước, người dân, v.v... Qua thông tin về
17

Sv: Nguyễn Đăng Quang

17

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính


vốn nhà nước tại các doanh nghiệp sẽ giúp các tổ chức, cá nhân muốn đầu tư
vào nền kinh tế, doanh nghiệp, dự án tại Việt Nam thấy được định hướng phát
triển của nền kinh tế Việt Nam, thế mạnh của những ngành nghề có lợi thế,
tiềm năng thông qua nguồn vốn đầu tư cùng những chính sách ưu tiên phát
triển của nhà nước, từ đó đưa ra được quyết định đầu tư đúng đắn, hợp lý.
Hay những định chế tài chính qua thông tin về vốn nhà nước tại các doanh
nghiệp có thể đánh giá một phần tiềm lực kinh tế, tài chính của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước để từ đó đưa ra những gói cho vay phù
hợp cũng như người dân cần biết số tiền mình bỏ ra sẽ được sử dụng, đầu tư
ra sao, phúc lợi xã hội mà mọi người nhận lại như thế nào v.v…
1.2. Báo cáo tài chính nhà nước
1.2.1. Tổng kế toán nhà nước và báo cáo tài chính nhà nước
1.2.1.1. Tổng kế toán nhà nước
* Khái niệm
Tổng KTNN là mô hình tổ chức, vận nhành các yếu tố cấu thành nên
KTNN, nhằm đạt mục tiêu tổ chức công tác hạch toán kế toán, tổng hợp và
trình bày thông tin báo cáo tài chính nhà nước của Chính phủ trên phạm vi
toàn quốc và báo cáo của chính quyền địa phương trên từng địa bàn. Các
nguyên tắc ghi chép và tổng hợp thông tin báo cáo tài chính của Tổng KTNN,
một mặt cần đảm bảo phù hợp với chuẩn mực, thông lệ quốc tế về kế toán
công, mặt khác cần phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam.
Phạm vi của báo cáo Tổng KTNN là toàn bộ thông tin về tài chính nà
nước, bao gồm: tài sản của Nhà nước, nguồn lực và nghĩa vụ của Nhà nước,
các thông tin về NSNN, các quỹ ngoài ngân sách, vốn nhà nước tại các doanh
nghiệp,…
* Mục tiêu tổng quát

18


Sv: Nguyễn Đăng Quang

18

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

Xây dựng hệ thống kế toán nhà nước thống nhất, trên cơ sở áp dụng
công nghệ thông tin hiện đại, đảm bảo yêu cầu quản lý ngân sách và tài chính
công nhằm ghi nhận, tổng hợp và trình bày hệ thống thông tin tài chính nhà
nước dưới hình thức báo cáo tài chính nhà nước của Chính phủ (chính quyền
đại phương), bao gồm đầy đủ các đối tượng KTNN;… đảm bảo tính kịp thời,
đầy đủ , công khai, minh bạch, phù hợp thông lệ quốc tế.
* Mục tiêu cụ thể
- Về khung pháp lý: Xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý cần thiết để
thực hiện chức năng Tổng KTNN của Kho bạc Nhà nước (KBNN) trên cơ sở
thống nhất, tập trung dữ liệu của các đơn vị KTNN; thống nhất về kế toán đồ
và phương pháp kế toàn phù hợp với thông lệ quốc tế; hướng dần đến kế toán
dồn tích đối với một số đối tượng KTNN. Đảm bảo tổng hợp đầy đủ thông tin
về các đối tượng kế toán gồm: tình hình số hiện có và sự vận dộng tài sản nhà
nước (NSNN); nguồn vốn, quỹ của nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước
(TCNN), các đơn vị hành chính sự nghiệp và các đơn vị khác; tình hình vay
nợ của Chính phủ và các chính quyền địa phương,…
- Về công tác tổ chức: Tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị KTNN
(KBNN và các đơn vị khác) phù hợp với điều kiện thực tế. Tổ chức bộ máy

kế toán tại các đơn vị hiệu quả phù hợp với tổ chức bộ máy hành chính và cơ
chế quản lý tài chính – ngân sách trên cơ sỏ phân định rõ chức năng, nhiệm
vụ các đơn vị thuộc Bộ Tài Chính (Vụ Chế độ Kế toán và Kiểm toán, Vụ
NSNN, KBNN), giữa Bộ Tài chính (KBNN) với các Bộ, ngành và địa phương
trong việc xây dựng cơ chế chính sách về kế toán; trình bày các thông tin báo
cáo về NSNN và tài chính nhà nước
- Về hệ thống thông tin: Triển khai xây dụng hệ thống thông tin trên cơ
sỏ ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo tổng hợp nhanh chóng, chính xác

19

Sv: Nguyễn Đăng Quang

19

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

các thông tin tài chính nhà nước một cách hiệu quả, kịp thời, đầy đủ theo yêu
cầu quản lý.
1.2.1.2. Báo cáo tài chính nhà nước
* Khái niệm
Theo Điều 30, Luật kế toán số 88/2015/QH13 quy định:
Báo cáo tài chính nhà nước được lập được lập trên cơ sở hợp nhất báo
cáo tài chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức kinh tế và các đơn

vị có liên quan khác thuộc khu vực nhà nước, dùng để tổng hợp và thuyết
minh về tình hình tài chính nhà nước, kết quả hoạt động tài chính nhà nước và
lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính nhà nước trên phạm vi toàn quốc và
từng địa phương.
* Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị lập báo cáo tài chính nhà nước, bao gồm: Kho bạc Nhà
nước (KBNN) và Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Các đơn vị thuộc khu vực nhà nước có nhiệm vụ cung cấp thông tin để
lập báo cáo tài chính nhà nước:
a) Cơ quan quản lý, thực hiện thu, chi NSNN các cấp.
b) Cơ quan, đơn vị quản lý tài sản, nguồn vốn của Nhà nước các cấp.
c) Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng NSNN, bao
gồm:
-Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ,
Kiểm toán Nhà nước, Toà án nhân dân các cấp, Viện Kiểm sát nhân dân các
cấp;
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan Nhà nước tại địa phương;
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng NSNN;
20

Sv: Nguyễn Đăng Quang

20

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài
chính

- Ban Quản lý dự án đầu tư có sử dụng NSNN;
- Các Hội, Liên hiệp hội, Tổng hội, Liên đoàn, Hiệp hội, Câu lạc bộ có
tư cách pháp nhân, các tổ chức khác được ngân sách nhà nước hỗ trợ một
phần kinh phí hoạt động.
d)Cơ quan, tổ chức quản lý quỹ tài chính nhà nước ngoài NSNN.
e) Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.
f) Cơ quan, đơn vị khác.
3. Cá nhân đơn vị, tổ chức sử dụng thông tin báo cáo tài chính nhà nước.
4. Người làm kế toán; cá nhân, đơn vị, tổ chức khác có liên quan đến
việc cung cấp thông tin để lập báo cáo tài chính nhà nước.
* Mục đích, yêu cầu
1. Báo cáo tài chính nhà nước phải đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ,
toàn diện về tình hình tài sản nhà nước; nợ công và các khoản phải trả khác
của Nhà nước; nguồn hình thành tài sản và nguồn vốn khác của Nhà nước tại
thời điểm cuối kỳ báo cáo; tình hình thu, chi và kết quả hoạt động tài chính,
ngân sách nhà nước; tình hình lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính, ngân
sách nhà nước trong kỳ báo cáo.
2. Báo cáo tài chính nhà nước cung cấp thông tin kinh tế, tài chính làm
căn cứ để phân tích khả năng tài chính nhà nước trên phạm vi toàn quốc và
từng địa phương, đánh giá hiệu quả chi tiêu công, hiệu quả thực hiện các cơ
chế, chính sách về kinh tế, tài chính, ngân sách.
* Phạm vi lập báo cáo tài chính nhà nước
1. Báo cáo tài chính nhà nước toàn quốc được lập trên phạm vi toàn
quốc, phản ánh toàn bộ thông tin tài chính nhà nước có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước hoặc do Nhà nước quản lý trên phạm vi toàn quốc.


21

Sv: Nguyễn Đăng Quang

21

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

2. Báo cáo tài chính nhà nước tỉnh được lập trên phạm vi tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương phản ánh toàn bộ thông tin tài chính nhà nước có nguồn
gốc từ ngân sách tỉnh hoặc do tỉnh quản lý.
3. Các báo cáo tài chính nhà nước quy định trên được lập trên cơ sở tổng
hợp báo cáo tài chính nhà nước và báo cáo bổ sung thông tin của các đơn vị
cấp dưới; báo cáo tài chính hợp nhất hoặc báo cáo tài chính, báo cáo bổ sung
thông tin; báo cáo thông tin tài chính của các đơn vị trong danh mục ở phần 2
thuộc đối tượng áp dụng
1.2.2. Ý nghĩa, vai trò của thông tin báo cáo tài chính nhà nước
(1) Tùy theo chức năng, nhiệm vụ cụ thể, các cơ quan, đơn vị có nhu cầu
thông tin báo cáo khác nhau từ nguồn thông tin tài chính Nhà nước. Các đơn
vị sử dụng thông tin tài chính Nhà nước bao gồm:
- Nhóm cơ quan quyền lực: Quốc hội; Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh,
huyện, xã;
- Nhóm cơ quan chấp hành: Chính phủ; Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh,
huyện;

- Nhóm cơ quan quản lý tổng hợp: Các Bộ, ngành quản lý; Các đơn vị
khác;
- Nhóm đơn vị dự toán NSNN và các quỹ tài chính của Nhà nước: Các
Bộ ngành; Các quỹ tài chính;
- Các đơn vị, tổ chức khác: Công chúng, tổ chức quốc tế (các thông tin
được phép công khai theo quy định của pháp luật).
(2) Các cơ quan quản lý, các cấp có thẩm quyền hiện nay đang được
cung cấp các thông tin về tình hình lập, phân bổ dự toán; chấp hành ngân sách
và quyết toán ngân sách hàng năm trên phạm vi toàn quốc hoặc trên từng địa
bàn. Các thông tin này phản ánh và đánh giá tình hình thực hiện NSNN theo
từng năm ngân sách.
22

Sv: Nguyễn Đăng Quang

22

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

(3) Ngoài các thông tin báo cáo về NSNN nêu trên, để có thể đưa ra các
quyết định phù hợp và hiệu quả, các cơ quan, đơn vị cần có thêm thông tin tài
chính nhà nước (về tài sản nhà nước, nguồn lực và nghĩa vụ của nhà nước, kết
quả hoạt động,…). Từ đó, đánh giá hiệu quả chi tiêu công, phân tích khả năng
tài chính của đất nước, của từng địa phương, đánh giá hiệu quả của các cơ

chế, chính sách, chủ trương, đường lối.
1.2.3. Nội dung thông tin báo cáo tài chính nhà nước
Nội dung thông tin về tài chính nhà nước cần được cung cấp cho các cơ
quan, đơn vị, bao gồm:
* Thông tin về tình hình tài chính nhà nước:
a) Tài sản:Phản ánh toàn bộ tiềm lực kinh tế do nhà nướcvà các đơn vị
thuộc khu vực nhà nước nắm giữ, quản lý và sử dụng nhằm mục đích thu
được các lợi ích trong tương lai, bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền;
các khoản đầu tư; các khoản phải thu; hàng tồn kho; cho vay; tài sản cố định
hữu hình (gồm cơ sở hạ tầng; bất động sản, nhà xưởng, thiết bị, ...); tài sản
thuê tài chính; tài sản cố định vô hình; xây dựng cơ bản dở dang và tài sản
khác. Tài sản được phân loại thành tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn căn cứ
theo thời hạn sử dụng hoặc thu hồi.
b) Nợ phải trả và Tài sản thuần: Phản ánh các nguồn hình thành tài sản
của nhà nước, trong đó:
- Nợ phải trả: Phản ánh toàn bộ các khoản nợ phát sinh trong quá trình
hoạt động của nhà nước và các đơn vị thuộc khu vực nhà nước, có nghĩa vụ
phải thanh toán trong tương lai, bao gồm các khoản phải trả nhà cung cấp; các
khoản phải trả người lao động; nợ Chính phủ, nợ chính quyền địa phương, nợ
vay của các đơn vị và các khoản phải trả khác. Nợ phải trả được phân loại
thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn căn cứ theo thời hạn thanh toán.

23

Sv: Nguyễn Đăng Quang

23

Lớp:CQ50/23.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

- Tài sản thuần: Phản ánh các nguồn hình thành tài sản còn lại của nhà
nước và các đơn vị thuộc khu vực nhà nước, bao gồm nguồn hình thành tài
sản nhà nước; tình hình trích lập các quỹ; thặng dư, thâm hụt từ hoạt động tài
chính, ngân sách nhà nước và các khoản chênh lệch khác.
* Thông tin về kết quả hoạt động tài chính nhà nước
a) Doanh thu: Phản ánh tổng các lợi ích kinh tế thu được từ các hoạt
động của nhà nước và các đơn vị thuộc khu vực nhà nước, bao gồm thuế; phí,
lệ phí; thu về dầu thô và khí thiên nhiên; thu viện trợ; thu nhập từ vốn góp và
các khoản đầu tư; thu từ hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách; thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ và các khoản thu khác.
b) Chi phí: Phản ánh tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế từ
các hoạt động của nhà nước và các đơn vị thuộc khu vực nhà nước trong việc
quản lý và sử dụng tài sản nhà nước.
c) Thặng dư/thâm hụt: là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, phản ánh
kết quả hoạt động tài chính, ngân sách nhà nước trong một năm tài chính.
* Thông tin về lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính nhà nước
a) Luồng tiền từ hoạt động thường xuyên: Phản ánh luồng tiền phát sinh
từ các hoạt động chủ yếu của nhà nước, không phải là các hoạt động đầu tư
hay hoạt động tài chính;
b) Luồng tiền từ hoạt động đầu tư: Phản ánh luồng tiền phát sinh từ các
hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và
các khoản đầu tư khác không phải là các khoản tương đương tiền;
c) Luồng tiền từ hoạt động tài chính: Phản ánh luồng tiền phát sinh từ
các hoạt động đi vay, trả nợ vay và hoạt động thuê tài chính của nhà nước và

các đơn vị thuộc khu vực nhà nước.
* Thông tin thuyết minh cho báo cáo tài chính nhà nước

24

Sv: Nguyễn Đăng Quang

24

Lớp:CQ50/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

Phản ánh các thông tin chung về tình hình kinh tế, xã hội; thông tin
chung về cơ sở, chính sách kế toán áp dụng; thông tin bổ sung, phân tích về
tình hình tài chính nhà nước, kết quả hoạt động tài chính nhà nước và lưu
chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính, ngân sách nhà nước.
1.2.4. Thông tin về vốn nhà nước tại các doanh nghiệp trên báo cáo tài
chính nhà nước
Thông tin vốn nhà nước tại các doanh nghiệp sẽ được trình bày, phản
ánh trên 4 báo cáo tài chính nhà nước, thông tin vốn nhà nước về giá trị nằm ở
2 cột số liệu: số dư cuối năm trước liền kề và tổng giá trị trong năm tài chính
cần báo cáo, cụ thể trong các báo cáo tài chính nhà nước sau:
Báo cáo tinh hình tài chính nhà nước: Thông tin về vốn nhà nước tại
các doanh nghiệp được phản ánh trong đối tượng kế toán Đầu tư dài hạn
thuộc Tài sản dài hạn trong phần Tài sản

Báo cáo kết quả hoạt động tài chính nhà nước: Thông tin về kết quả
đầu tư vốn nhà nước tại các doanh nghiệp được phản ánh trong Thu về vốn,
tài sản của Nhà nước trong phần Thu
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Thông tin về lưu chuyển luồng tiền từ kết
quả đầu tư vốn nhà nước tại các doanh nghiệp được phản ánh trong Thu nhập
từ vốn góp của Nhà nước và các khoản đầu tư thuộc bên Thu và Chi góp vốn
và các khoản đầu tư thuộc bên Chi, trong phần Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt
động đầu tư
Thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước: Thông tin vốn nhà nước tại
các doanh nghiệp được phản ánh trên mục Vốn nhà nước tại các doanh
nghiệp trong đối tượng kế toán Đầu tư dài hạn thuộc phần Thuyết minh các
số liệu trên các báo cáo tài chính và được chi tiết thành từng tiểu mục nhỏ
sau:
+ Giá trị vốn đầu tư vào các doanh nghiệp mà nhà nước góp 100% vốn
25

Sv: Nguyễn Đăng Quang

25

Lớp:CQ50/23.01


×