Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến hỗn hợp vào phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng của NH TMCPCT tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643 KB, 83 trang )

Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I : Những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay tiêu tiêu dùng và xúc
tiến hỗn hợp
1.1 Hoạt động cho vay tiêu dùng.
1.1.1. Khái niệm, đối tượng và vai trò của cho vay tiêu dùng.
1.1.1.1.Khái niệm
1.1.1.2.Đối tượng cho vay tiêu dùng
1.1.1.3.Vai trò của cho vay tiêu dùng
1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
1.1.3. Các hình thức cho vay tiêu dùng.
1.1.3.1.Tín dụng tiêu dùng trực tiếp
1.1.3.2.Tín dụng tiêu dùng gián tiếp.
1.1.4. Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại.
1.1.4.1.Khái niệm mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại.
1.1.4.2.Các chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
thương mại.
1.1.4.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay tiêu dùng.
1.2.Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp
1.2.1. Khái niệm, vai trò của xúc tiến hỗn hợp trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng.
1.2.1.1.Khái niệm.
1.2.1.3. Vai trò .
1.2.2. Các hình thức xúc tiến hỗn hợp

1


1.2.2.1.Quảng cáo.
1.2.2.2.Hoạt động khuyến mãi.
1.2.2.3 Quan hệ công chúng (PR)


1.2.2.4. Giao dịch cá nhân.
1.2.2.5.Marketing trực tiếp.
1.2.2.6 Chăm sóc khách hàng
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG
XÚC TIẾN HỖN HỢP VÀO VIỆC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG TỈNH VĨNH
PHÚC
2.1.Khái quát về ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
2.1.2. Sơ đồ tổ chức chi nhánh.
2.1.3. Thực trạng về hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP công
thương tỉnh Vĩnh phúc
2.1.3.1 Cơ cấu khách hàng và mục tiêu của chi nhánh trong hoạt động cho vay
tiêu dùng.
2.1.3.2 Đánh giá tình hình cạnh tranh trên thị trường kinh doanh ngân hàng về
hoạt động cho vay tiêu dùng tại Vĩnh Phúc
2.2.

Thực trạng việc thực hiện hoạt động xúc tiến hỗn hợp vào phát triển sản

phẩm cho vay tiêu dùng của NHCT .
2.2.1 Những thành tựu đã đạt được
2.2.1.1 Về hoạt động quảng cáo
2.2.1.2.Hoạt động khuyến mãi.

2


2.2.1.3 Quan hệ công chúng (PR)
2.2.1.4. Giao dịch cá nhân.

2.2.1.5.Marketing trực tiếp.
2.2.1.6 Chăm sóc khách hàng
2.2.2 Những điểm còn tồn tại
2.2.2.1 Về hoạt động quảng cáo
2.2.2.2.Hoạt động khuyến mãi.
2.2.2.3 Quan hệ công chúng (PR)
2.2.2.4. Giao dịch cá nhân.
2.2.2.5.Marketing trực tiếp.
2.2.2.6 Chăm sóc khách hàng
2.2.3 Nguyên nhân tồn tại

CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÁC
HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN HỖN HỢP VÀO PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
TỈNH VĨNH PHÚC.
3.1 Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP công thương tỉnh Vĩnh phúc.
3.2 Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện các hoạt động xúc tiến hỗn hợp để nâng
cao hiệu quả tín dụng (cho vay) tiêu dùng.
3.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến hỗn hợp vào phát
triển sản phẩm cho vay tiêu dùng.
3.3.1 Đối với hoạt động quảng cáo

3


3.3.2 Đối với hoạt động khuyến mãi
3.3.3 Về Quan hệ công chúng
3.3.3.1. Tăng cường tuyên truyền các hoạt động của ngân hàng
3.3.3.2 Tích cực thực hiện các hoạt động tài trợ
3.3.4 Tăng cường các hoạt động Marketing trực tiếp

3.3.5.Đẩy mạnh hoạt động chăm sóc khách hàng
3.3.6 Về hoạt động giao dịch cá nhân
3.4. Các kiến nghị về điều kiện thực hiện
3.4.1 Về phía Ngân Hàng
3.4.2 Về phía Nhà nước

4


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những thay đổi
mạnh mẽ, đời sống của người dân tăng lên làm cơ sở cho rất nhiều các dịch vụ
tài chính mới ra đời và phát triển, trong đó không thể không nói tới dịch vụ cho
vay tiêu dùng. Mặc dù có điều kiện phát triển nhanh nhưng dịch vụ cho vay tiêu
dùng ở Việt Nam vẫn chưa có định hướng phát triển phù hợp và được khai thác
triệt để. Số lượng các ngân hàng tăng nhanh và ngày càng có nhiều ngân hàng
đầu tư vào các dịch vụ khách hàng cá nhân, trong đó có dịch vụ cho vay tiêu
dùng. Năng động nhất chính là các NHTM cổ phần, liên tục đưa ra các sản phẩm
tiện ích, đồng thời họ rất chủ động tiếp thị qua nhiều kênh khác nhau, thậm chí
phối hợp với công đoàn, với doanh nghiệp tổ chức giới thiệu ngay tại nơi công
nhân làm việc, cùng với đại lý ô tô hay chủ dự án nhà ở đi làm thủ tục thay cho
khách hàng.
Mặc dù số lượng các ngân hàng phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng tăng
lên nhanh chóng nhưng điều đó không đồng nghĩa với việc đa dạng hóa dịch vụ
này cũng như cải thiện lớn về chất lượng phục vụ. Các ngân hàng tập trung quá
nhiều vào các thành phố lớn, vào đối tượng có thu nhập cao… do vậy mà cạnh
tranh giữa các ngân hàng diễn ra gay gắt. Tuy nhiên, với dân số hơn 80 triệu
người, phần đông là dân số trẻ, năng động, thu nhập không ngừng được cải thiện,
nhu cầu tiêu dùng đang tăng cao, nên không chỉ các ngân hàng nước ngoài, ngân
hàng liên doanh, ngân hàng trong nước mà nhiều định chế tài chính cung ứng

dịch vụ tiêu dùng hàng đầu thế giới vẫn đang tiếp tục vào Việt Nam, rõ nét nhất
là hoạt động marketing rầm rộ trong mấy năm trở lại đây.

5


NHTMCPCT tỉnh Vĩnh Phúc là chi nhánh cấp 1 của NHTMCPCT Việt
Nam, là một trong những ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu tạiViệt
Nam. Cũng như các chi nhánh khác trong hệ thống, hoạt động marketing bị
“điều khiển” ít nhiều bởi hội sở, đặc biệt là chính sách giá và sản phẩm. Do vậy,
để có thể tạo được lợi thế cạnh tranh và mở rộng hoạt động cho vay chi nhánh
nên đưa ra những biện pháp marketing gì cho phù hợp ? Trong quá trình thực tập
tại phòng khách hàng cá nhân của NHTMCPCT tỉnh Vĩnh Phúc, em đã tìm hiểu
vấn đề này và mạnh dạn xin đưa ra một số giải pháp thông qua đề tài " Một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến hỗn hợp vào phát triển
sản phẩm cho vay tiêu dùng của NH TMCPCT tỉnh Vĩnh Phúc. "
1. Mục tiêu nghiên cứu
Hoạt động cho vay tiêu dùng mang lại rất nhiều lợi ích cho ngân hàng,
khách hàng và cho cả nền kinh tế nước nhà. Nhu cầu tiêu dùng là tất yếu đối với
mỗi người, và không phải ai cũng có thể đáp ứng được nhu cầu của mình bằng
chính thu nhập của mình. Vì vậy, hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng sẽ
làm thỏa mãn được nhiều hơn những nhu cầu đó của người tiêu dùng trước khi
tích lũy đủ số tiền. Còn đối với ngân hàng, số lượng khách hàng đi vay tăng đồng
nghĩa với lợi nhuận tăng cao. Không những vậy, hình thức cho vay tiêu dùng còn
giúp các ngân hàng mở rộng đối tượng khách hàng, quan hệ với nhiều khách
hàng hơn từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh của các ngân hàng.
Nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng tham gia vào hoạt động tiêu
dùng, các ngân hàng đều cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen may
mượn để tiêu dùng bằng nhiều hình thức khác nhau. Không nằm ngoài quỹ đạo
đó, NHTMCPCT Vĩnh Phúc cũng đang có những chiến lược thu hút khách hàng

tham gia vào hoạt động cho vay tiêu dùng.

6


Mục tiêu nghiên cứu của đề tài trước hết là tìm hiểu hoạt động xúc tiến
hỗn hợp của các ngân hàng cạnh tranh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Tiếp đó là
đánh giá thực trạng ứng dụng hoạt động xúc tiến hỗn hợp của NHTMCP CT
Vĩnh Phúc trong hoạt động cho vay tiêu dùng. Bên cạnh đó, việc đánh giá thái
độ, mức thỏa mãn của khách hàng khi tham gia giao dịch tại ngân hàng cũng như
hoạt động cho vay tiêu dùng. Từ đây, chúng ta sẽ đưa ra được những biện pháp
phù hợp cho hoạt động xúc tiến hỗn hợp trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Tiến hành điều tra quan sát nhằm mục đích tìm hiểu các điểm mạnh, lợi
thế cạnh tranh của các ngân hàng đối thủ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, nhất là các
hoạt động xúc tiến hỗn hợp trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng.
- Tiến hành nghiên cứu bằng bảng hỏi đối với 100 phiếu hỏi áp dụng với 2
đối tượng : khách hàng đang giao dịch với ngân hàng và khách hàng đang giao
dịch với các ngân hàng khác ngoài NHTMCPCT Vĩnh Phúc
3. Thời gian và phạm vi nghiên cứu.
Cuộc nghiên cứu được tiến hành từ 1/03/2010 -31/03/2010 để đảm bảo
tiến trình thực tập đã được đề ra.
Là chi nhánh cấp I của NHCT VN, có trụ sở làm việc tại thành phố Vĩnh
Yên, chi nhánh đã xác định khách hàng mục tiêu của mình là các cá nhân, hộ gia
đình, tổ chức các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có nhu cầu và khả năng tham
gia sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Mặt khác, chi nhánh cũng xác
định đối thủ cạnh tranh trực tiếp là các ngân hàng, tổ chức tín dụng, công ty tài
chính có trụ sở làm việc trong tỉnh, nhất là thuộc thành phỗ Vĩnh Yên. Vì vậy,
đối tượng nghiên cứu mà đề tài muốn hướng tới là các cá nhân, hộ gia đình trên


7


địa bàn thành phố Vĩnh Yên đã và đang sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của
các ngân hàng.
4. Bố cục chuyên đề :
Chuyên đề gồm 3 chương :
Chương 1 : Khái quát hoạt động cho vay tiêu dùng và vai trò của xúc tiến hỗn
hợp trong việc phát triển hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Chương 2 : Thực trạng việc thực hiện hoạt động xúc tiến hỗn hợp vào phát triển
sản phẩm cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCPCT tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến hỗn hợp vào phát
triển sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCPCT Vĩnh Phúc.
Do thời gian còn hạn chế nên bài luận văn của em còn nhiều thiếu sót. Em
rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn. Em xin chân
thành cảm ơn cô giáo Đào Thị Minh Thanh và các cô chú,anh chị ở ngân hàng
Công Thương chi nhánh Vĩnh Phúc đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn thực tập
này.
Sinh viên
Hà Thị Minh Trúc

8


CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ VAI
TRÒ CỦA XÚC TIẾN HỖN HỢP TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG.
1. Hoạt động cho vay tiêu dùng.
1.1.1. Khái niệm, đối tượng và vai trò của cho vay tiêu dùng.
1.1.1.1


Khái niệm.

Hoạt động cho vay tiêu dùng là một trong những hoạt động mang lại nhiều
lợi nhuận cho ngân hàng, tỷ trọng cho vay tiêu dùng trên cơ cấu cho vay ở các
ngân hàng trên thế giới đã tăng khá mạnh trong những năm gần đây, đáng kể là
cho vay thẻ tín dụng, các khoản cho vay bất động sản của dân cư và các khoản
cho vay tiêu dùng qua hệ thống điện tử. Vậy cho vay tiêu dùng là gì ?
Theo quyết định 1927/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín
dụng đối với khách hàng thì hoạt động cho vay được hiểu như sau :
Cho vay là một hoạt động cấp tín dụng theo đó mà tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng sử dụng một tài khoản tiền để sử dụng vào mục đích với một
thời gian nhất định theo thoải thuận trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Như vậy cho vay tiêu dùng là một hoạt động cấp tín dụng theo đó mà tổ
chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một tài khoản tiền để sử dụng vào
mục đíchphục vụ nhu cầu tiêu dùng với một thời gian nhất định theo thoải thuận
trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Có rất nhiều tiêu thức khác nhau để ngân hàng phân loại hoạt động cho vay
tiêu dùng như theo đối tượng cho vay, theo thời gian, theo tài sản đảm bảo, theo
phương thức cho vay…Nếu đối tượng là khách hàng cá nhân và hộ gia đình, mục

9


đích vay là phục vụ tiêu dùng thì loại hình cho vay này có những đặc điểm hết
sức riêng biệt. Bởi nhu cầu vay tiêu dùng ngày càng gia tăng gán liền với nó là
nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền như nhà, xe, nội thất sang trọng…nhu cầu du
lịch đối với khách hàng rộng lớn.Bên cạnh đó tiềm năng sinh lợi từ các khách
hàng cá nhân là vô hạn, chừng nào còn có con người thì nhu cầu với tiêu dùng

vân luôn tồn tại và tất nhiên không phải cá nhân nào cũng có thể có nguồn thu
nhập thoải mãn nhu cầu tiêu dùng đó.
1.1.1.2. Đối tượng cho vay tiêu dùng
Là các nhu cầu cá nhân tùy thuộc vào tình hình tài chính của họ mà có
những mức độ khác nhau.
- Các đối tượng có thu nhập thấp : Những người có thu nhập thấp thường
thì nhu cầu vay để tiêu dùng không cao vì giới hạn bởi thu nhập hạn chế việc cho
vay vốn nhằm tạo sự cân đối giữa thu nhập và chi tiêu.
- Các đối tượng có thu nhập trung bình : Đối với nhóm này thì nhu cầu vay
vốn có xu hướng tăng mạnh. Họ muốn vat để tiêu dùng hơn là bỏ ra khoản tiết
kiệm tích lũy của mình để đáp ứng được mục đích đó.
- Các đối tượng có thu nhập cao : Nhu cầu nảy sinh làm tăng thềm khả năng
thanh toán và coi đó như một khoản nợ linh hoạt để chi tiêu khi mà tiền vốn tích
lũy của họ đang được đầu tư trung và dài hạn. Hiểu theo một cách khác thì khoản
tiền vay tiêu dùng này được coi là nguồn ứng trước của lợi nhuận do đầu tư
mang lại. Nhóm này thường xuyên chi tiêu trong mục đích tiêu dùng với số tiền
lớn. Chính vì vậy mà các ngân hàng thương mại thường phải chú ý quan tâm đến
nhóm khách hàng này.

10


1.1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng


Đối với ngân hàng thương mại

- Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường, các ngân
hàng muốn tồn tại, phát triển và hoạt động một cách có hiệu quả đòi hỏi mỗi
ngân hàng phải có một chiến lược kinh doanh riêng, phải cạnh tranh với nhau để

giành thị phần. Bởi vậy, nếu ngân hàng nào chỉ chú trọng đến nhóm khách hàng
là doanh nghiệp mà quên đi khách hàng cá nhân thì đối tượng khách hàng sẽ bị
hạn chế. Do đó hình thức cho vay tiêu dùng giúp các ngân hàng mở rộng đối
tượng kháchhàng, quan hệ với nhiều khách hàng hơn từ đó làm tăng khả năng
cạnh tranh của các ngân hàng.


Đối với người tiêu dùng
Nhu cầu tiêu dùng là tất yếu đối với mỗi người, và không phải ai cũng có

thể tự đáp ứng được nhu cầu của mình bằng chính thu nhập của mình. Hoạt động
cho vay tiêu dùng của ngân hàng ra đời giúp cho người dân có thể thỏa mãn
được nhiều hơn những nhu cầu đó của mfnh trước khi tích lũy đủ số tiền và đặc
biệt quan trọng trong những trường hợp chi tiêu cấp bác như như cầu y tế hay
giáo dục.


Đối với nền kinh tế

Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng ra đời với thủ tục cho vay ngày
càng được đơn giản hơn trong thời buổi cạnh tranh hiện này. Tính nhanh gọn góp
phần đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi. Cho vay tiêu dùng là đòn bẩy quan trọng kích
thích tiêu dùng, kích thích nền sản xuất phát triển và tạo điều kiện thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng

11





Về quy mô :

- Quy mô các khoản vay tuy nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lại rất lớn.
Ngân hàng cho các cá nhân và hộ gia đình vay các khoản có quy mô tương đối
nhỏ so với tài sản của ngân hàng. Tuy vậy, số lượng vay lại rất lớn do số lượng
đông các khách hàng cũng như nhu cầu đa dạng của họ. Đây cũng là xu thế phổ
biến vì khi xã hội càng phát triển thì nhu cầu càng trở nên phong phú dẫn đến số
lượng cho vay tiêu dùng trở nên rất lớn.


Về lãi suất :

- Các khoản cho vay tiêu dùng thường có lãi suất cao, “cứng nhắc” và nhu
cầu vay kém nhạy cảm với lãi suất. Điều đó có nghĩa nó đủ để bù đắp chi phí
huy động vốn của ngân hàng, không như hầu hết các khoản cho vay kinh
doanh hiện nay với lãi suất thay đổi theo thị trường, lãi suất cho vay tiêu dùng
thường ấn định.
Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kì. Khi nền kinh tế rộng mở,
là lúc mà người dân cảm thấy lạc quan về tương lai, tức là nó sẽ tăng lên. Ngược
lại khi nền kinh tế suy thoái, người dân cảm thấy không tin tưởng, nhất là khi
hiện tượng thất nghiệp tăng lên, lúc đó họ sẽ hạn chế việc vay mượn từ ngân
hàng. Thường thì vấn đề lãi suất người tiêu dùng dường như kém nhạy cảm.
Người tiêu dùng quan tâm đến khoản tiền họ phải trả hàng tháng hơn là lãi
suất. Bên cạnh đó mức thu nhập và trình độ dân trí lại tác động rất lớn đến việc
sử dụng các khoản cho vay tiêu dùng. Những người có thu nhập cao có xu hướng
cho vay nhiều hơn so với thu nhập hàng năm của mình. Những gia đình mà
người chủ gia đình hay người tạo thu nhập chính có học vấn cao thường xem
việc vay mượn là một công cụ để đạt được mức sống như mong muốn.


12


-Hiện nay, mỗi ngân hàng thương mại đều có những phương pháp tính lãi
riêng, song nhìn chung tập trung vào những phương pháp như phương pháp lãi
gộp, phương pháp lãi đơn, phương pháp tỷ lệ chiết khấu…


Về rủi ro :

Các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao. Điều này có thể được chứng
tỏ qua việc rất khó khăn trong việc khai thác các thông tin tài chính.
Trước tiên phải nói đến là rủi ro về lãi suất. Lãi suất ho vay tiêu dùng là cố
định và được xác định dựa trên lãi suất cơ bản cộng với mức lãi suất cận biên và
phần bù rủi ro. Nếu lãi suất trên thị trường vốn tăng mà lãu suất của các khoản
vay tiêu dùng là cố định và cứng nhác sẽ khiến cho các ngân hàng phải bù đắp
mức lãi suất huy động vốn mà không được thay đổi lãi suất cho vay tiêu dùng.
Rủi ro tiếp được nói đến là rủi ro về tín dụng. Như ta đã biết, nguồn tài
chính để chi trả cho khoản vay tiêu dùng không phải dựa vào lợi nhuận hay bắt
nguồn từ chính khoản vay đó đém lại mà nó phụ thuộc vào một nguồn khác đó
chính là thu nhập của người vay mang lại. Điều đó sẽ mang lại những rủi ro
mang tính khách quan cũng như chủ quan như tình hình kinh tế vĩ mô bất ổn,
tình trạng thất nghiệp gia tăng, tình trạng sức khỏe, đạo đức…của người vay.
Quản lý sau cho vay cũng là một vấn đề lớn mà ngân hàng gặp phải do quy
mô món vay nhỏ nhưng số lượng các món vay lại lớn nên việc kiểm soát về tình
hình thu nhập và khả năng tài chính của từng khách hàng đối với tất cả các món
vay là điều rất khó. Nó phụ thuộc phần lớn vào đạo đức khách hàng.


Về lợi nhuận :


Các khoản vay đem lại lợi nhuận đáng kế cho ngân hàng. Bởi tính chất rủi
ro cao của các khoản vay tiêu dùng nên ngân hàng thường chủ động đưa ra một

13


mức lãi suất rất cao, mức lãi suất này phụ thuộc vào chi phí huy động vốn, phí
thẩm định, thu giữ hồ sơ, phần bù rủi ro lãi suất…với số lượng lớn.
1.1.3. Các hình thức cho vay tiêu dùng.
Người ta có thẻ phân loại tín dụng tiêu dùng với nhiều tiêu thức khác nhau
như trong tín dụng sản xuất (ngắn han, trung hạn dài hạn; có đảm bảo, không
đảm bảo; trực tiếp, gián tiếp…). Tuy nhiên, xét ở góc độ nghiệp vụ và tính phổ
biến của nó người ta có thể phân chia tín dụng tiêu dùng thành tín dụng trực tiếp
và gián tiếp – xuất phát từ việc ngân hàng thương mại có thể thực hiện những
khoản cho vay tiêu dùng trực tiếp với khách hàng xin vay tại ngân hàng hoặc
dưới hình thức gián tiếp bằng cách mua cổ phiếu bán hàng trả góp từ những
người bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ tiêu dùng.
1.1.3.1. Tín dụng tiêu dùng trực tiếp.
Tín dụng tiêu dung trực tiếp bao gồm:
- Tín dụng trả theo định kì.
Là phương thức trong đó khách hàng vay và trả trực tiếp cho ngân hàng với
mức trả và thời hạn trả mỗi lần được quy định khi cho vay.
Nếu được cấp tiền vay, toàn bộ số tiền vay được ghi nợ tài khoản cho vay
và ghi có có tài khoản tiền gởi cá nhân hoặc giao tiền mặt cho khách.
- Thấu chi
Là nghiệp vụ cho phép một cá nhân rút tiền từ tài khoản vãng lai của khách
hang vượt số dư có , tới một hạn mức đã được thỏa thuận.
Có hai loại tín dụng trả theo định kỳ và thấu chi đều không cần ký hơp đồng
vay mượn mà chỉ cần thông qua một thỏa thuận nghiệp vụ với các nội dung

chính: han mức; lãi suất; yêu cầu đảm bảo phí các loại, bảo hiểm (nếu cần); thời
điểm tái xét, thời hạn có hiệu lực của hạn mức kỳ hạn nợ (nếu có).

14


Nghiệp vụ này đòi hỏi khách hàng chỉ phải trả lãi số tiền mà khách hàng sử
dụng theo mức lãi suất đã thỏa thuận. Nó không quy định cho các đối tượng là
các mặt hàng cụ thể nào mà không đòi hỏi phải tranh toán nhiều lần bằng các
phần bằng nhau.
- Thẻ tín dụng.
Là nghiệp vụ tín dụng, trong đó ngân hàng phát hành thẻ cho những người
có tài khoản ở ngân hàng đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định mức giới hạn tín dụng
tối đa mà người có thẻ được phép sử dụng.
Thẻ tín dụng ngân hàng khác với nghiệp vụ thấu chi ở chỗ :
+ Phương thức thấu chi gắn liền với tài khoản vãng lai và người hay dùng
phương tiện chủ yếu là séc.
+ Phương thức thẻ tín dụng bao gồm một sự thỏa thuận 3 bên : người giữ thẻ;
ngân hàng và người bán hàng. Ở đây, thẻ đã đảm bảo cho người bán hàng một
điều là người giữ thẻ đã được ngân hàng bảo lãnh một số tiền nhất định – và do
vậy, tài khoản vãng lai khác với thấu chi.
Mỗi thẻ có một mức tín dụng nhất định và mức này có thể thay đổi tùy theo
nhu cầu của khách và mức độ tín nhiệm của ngân hàng (tăng lên hoặc giảm
xuống).
Việc cấp thẻ tín dụng cho khách hàng, ngân hàng có thể lựa chọn một trong
hai cách :
+

Ngân hàng cấp thẻ tín dụng của riêng ngân hàng đó và thương lượng


với các nhà buôn ở địa phương bất chấp thẻ do khách hàng của bên ngân hàng sử
dụng. Nếu nhà buôn có bán hàng cho khách hàng dùng thẻ tín dụng, sẽ gửi giấy
đòi tiền đến ngân hàng, có ký tên xác nhận của khách hàng, và ngân hàng ghi có
ngay vào tài khoản của nhà buôn sau khi đã khấu trừ bớt khoản chiết khấu.

15


Cách này có nhược điểm là ngân hàng phải thu hút số đủ số nhà buôn và
người dùng thẻ vì nếu nhỏ, sẽ không đảm bảo đủ việc thu lợi nhuận mặt khác,
việc sử dụng thẻ chỉ giới hạn ở một địa phương nhất định.
Các nhược điểm đó được khác phục vào cuối thập niên 1960 khi hai tổ chức
thẻ tín dụng có tầm vóc quốc gia ra đời là tổ chức Visa International và Master
card. Thẻ tín dụng của hai tổ chức này thay thế thẻ tín dụng của các ngân hàng,
và được phân phối qua một mạng lưới tập hợp của các ngân hàng. Ngoài ra là
các thẻ tín dụng với các đặc điểm khác nhau như JCB, American Express – (gọi
tắt là AmexCard) với những đặc điểm sử dụng khác nhau.
Thuận lợi chủ yếu của cách phát hành thẻ lần thứ hai này là ngân hàng nhận
được sự giúp đỡ nhiều về nghiên cứu thị trường, xử lý và nâng cao khả năng ứng
dụng thẻ tín dụng với một chi phí thấp hơn nhiều so với cách phát hành thẻ thứ
nhất. Mặt khác do phát hành qua một chương trình độc quyền mà thẻ được nhiều
người biết đến và chấp nhận, nên nó được sử dụng với phạm vi rất rộng – kể cả
quốc gia khác.
Hệ thống thẻ tín dụng đem lại rất nhiều thuận lợi cho chủ thẻ, đó là :
- Nó là phương pháp thay thế tiện lợi so với thanh toán bằng tiền măt hoặc
bằng séc trên các phương diện: sử dụng gọn nhẹ và an toàn về tài chính.
- Thẻ có thể dùng rút tiền mặt từ các chi nhánh ngân hàng hoặc các máy
chuyển ngân tự động (ATM) hoặc chuyển ngân sang các tài khoản thuộc
ngân hàng khác.
- Là nguồn tín dụng được sử dụng tại điểm bán hàng mà không cần thủ tục.

- Lệ phí giao dịch giảm đối với hoạt động của tài khoản khách hàng.
- Phạm vi hoạt động rộng của thẻ tín dụng là ưu điểm khó thay thế đối với các
nhà kinh doanh và người du lịch.

16


Lợi tức thu được từ hoạt động thẻ bao gồm:
- Chiết khấu thương mại : chủ thẻ thanh toán đầy đủ tiền cho người bán hàng.
Người bán hàng gửi hóa đơn đến ngân hàng thanh toán. Ngân hàng sẽ chiết
khấu một tỉ lệ phần trăm (2%- 5%). Sau đó mới trả tiền cho người bán hàng.
- Lệ phí hàng năm : ngân hàng thu 1 lệ phí hàng năm từ chủ thẻ (ngoài việc
thu tiền các tấm thẻ từ 15 – 45 USD).
- Phí rút tiền mặt ứng trước : bao gồm phí điều hành cộng một tỉ lệ phần trăm
của tổng số tiền rút ra qua máy tự động ATM hoặc từ các chi nhánh ngân
hàng (4%).
- Lãi suất trên số dư nợ ở ngày đáo hạn : tính theo lãi suất ngân hàng hiện
hành hoặc tiền phạt nếu khách hàng không thanh toán mức tiền tối thiểu vào
ngày đáo hạn.
- Lệ phí chuyển tiền liên ngân hàng : khi một chủ thẻ sử dụng thẻ do ngân
hàng phát hành mà tiền thanh toán do ngân hàng khác thu, khi đó tiền chiết
khấu thương mại bị trừ đi một tỉ lệ phần trăm.
Hạn chế của thẻ tín dụng là :
- Nói chung thẻ tín dụng chủ yếu cho tín dụng tiêu dùng ở phạm vi bán lẻ; nó
không thích hợp với các hóa đơn có các mệnh giá lớn (xe hơi, tàu thuyền,
máy bay…)
- Cũng như séc, thẻ tín dụng vẫn bị rủi ro khi rơi vào tình trạng bị mất và đánh
cắp nếu không được xử lý kịp thời.
- Các tiêu chuẩn tín dụng được đưa ra ở các ngân hàng nhiều trường hợp
không phù hợp với các nhà bán hàng khác đồng ý chấp nhận thẻ. Do vậy,

quan hệ tay ba ngân hàng – người bán hàng – chủ thẻ không được xác lập.
1.1.3.2. Tín dụng tiêu dùng gián tiếp.

17


Được hiểu là các hoạt động tín dụng tiêu dùng qua việc ngân hàng mua các
phiếu bán hàng từ những người bán lẻ hàng hóa và do vậy nó chính là hình thức
tài trợ bán trả góp của các ngân hàng thương mại.
Tín dụng trả góp của các ngân hàng thương mại được thực hiện bằng một
trong 2 cách sau:
Cách 1: Ngân hàng, người bán hàng và người mua hàng phải thỏa thuận được
với nhau về số tiền vay, mức và thời hạn trả dần, sau đó ngân hàng cho người
mua hàng vay phần tiền chưa trả đủ cho người bán hàng và giữ lại quyền sở hữu
tài sản cho đến khi người mua trả góp đủ.
Cách 2: Được thực hiện với thời hạn mức trả dần tương tự như trên nhưng khác
ở một số điểm : người bán giao tài sản và giao sở hữu, người bán và người mua
thực hiện hành vi mua bán chịu tài sản nên xuất hiện ký phiếu; ngân hàng chiết
khấu ký phiếu của người bán.
Tín dụng trả góp đem lại những ưu điểm lớn, đó là:
- Việc mua phiếu bán hàng sẽ ít tốn kém hơn so với các chi phí xét duyệt
trong cho vay trực tiếp.
- Đảm bảo của khoản vay tỏ ra vững chắc hơn bằng việc người bán hàng bối
thự trên chứng từ hợc kỳ phiếu và càng vững nếu người bán hàng có vốn tự
có ròng lớn. Mặt khác, người bán hàng cũng chịu trách nhiệm giám sát các
khoản cho vay trong một giới hạn nào đó làm cho chi phí ngân hàng giảm
xuống.
- Rất phù hợp với cách thức mua hàng lâu bền, giá trị lớn với cả người mua
hàng (mua trước khi có tiền) và với cả người bán hàng (khi không đủ khả
năng tài chính giữ tất cả các tích trái của họ).


18


Tuy nhiên, tín dụng trả góp cũng có những hạn chế nhất định, do vậy môt
số ngân hàng không cho vay tiêu dùng bằng loại này, hoặc nếu có thì tuân theo
một thủ tục rất ngặt nghèo. Hạn chế đó là không đánh giá được khách hàng trả
góp vì quy trình cho vay tạo ra việc ngan hàng không gặp được họ.
1.1.4. Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại.
1.1.4.1. Khái niệm mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại.
Có thể nói, hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại càng
ngày càng chứng tỏ được vai trò của mình và vì thế các ngân hàng cũng ngày
càng đi sâu vào lĩnh vực này, sử dụng những phương thức, chiến lược khác nhau
để mở rộng và cho vay một cách có hiệu quả các khoản cho vay tiêu dùng.
Mở rộng cho vay tiêu dùng có thể được hiểu là sự tăng lên cả về số lượng
lẫn chất lượng của các khoản vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại.
1.1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng thương mại.


Số lượng khách hàng cho vay tiêu dùng :

Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá mức độ hoạt
động chi vay tiêu dùng. Số lượng khách hàng có thể tính theo một khoảng thời
gian nhất định ( quý, năm ), nếu số lượng khách hàng tìm đến ngân hàng để vay
với mục đích tiêu dùng lớn và ngày càng tăng thì chứng tỏ hoạt động cho vay
tiêu dùng của ngân hàng ngày càng được mở rộng, uy tín trong lĩnh vực cho vay
tiêu dùng được nâng cao và có thể ngân hàng tập trung nhiều hơn vào lĩnh vực
này.



Doanh số cho vay tiêu dùng :

Doanh số cho vay tiêu dùng là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho khách
hàng vay trong một khoảng thời gian nhất định thường là một năm. Doanh số

19


cho vay tiêu dùng càng lớn, tốc độ tăng ngày càng cao cho thấy khả năng mở
rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.


Dư nợ cho vay tiêu dùng :

Dư nợ cho vay tiêu dùng là số tiền mà khách hàng còn dư nợ ngân hàng tại
một thời điểm nhất định, cho thấy lượng tiền mà ngân hàng chưa thu hồi được.


Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng :

Nợ quá hạn là khoản nợ đến thời điểm hoàn trả của khách hàng mà ngân
hàng vẫn chưa thu hồi được. Nếu tỉ lệ nợ quá hạn vượt quá giới hạn cho phép thì
nó phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng còn yếu kém, chứa đựng nhiều
rủi ro và ngược lại. Nguyên nhân của các khoản nợ trong cho vay tiêu dùng có
thể là do khách hàng không bảo đảm được nguồn thu nhập để trả nợ cho ngân
hàng, do sự thay đổi chính sách của nhà nước, giảm hiệu quả hoạt động, có thể
mất khả năng thanh toán, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.



Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng :

Lợi nhuận cho vay tiêu dùng là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh sự mở rộng
cho vay tiêu dùng. Khi dư nợ cho vay tiêu dùng càng cao thì càng chứng tỏ sự
mở rộng về cả số lượng lẫn chất lượng của hoạt động này.
1.1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay tiêu dùng.
* Các nhân tố thuộc về ngân hàng :
Định hướng phát triển của một ngân hàng là yếu tố đầu tiên quyết định việc
phát triển cho vay tiêu dùng. Ở các ngân hàng khác nhau thì việc xác đinh đối
tượng khách hàng chính là khác nhau. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến các dịch
vụ cho vay tiêu dùng mà họ cung cấp.
Trong những nhân tố thuộc về ngân hàng, không thể không kể đến hoạt
động marketing. Với đối tượng khách hàng là cá nhân và hộ gia đình, các ngân

20


hàng cần chú trọng nhiều đến việc quảng bá thương hiệu, tiếp thị sản phẩm cũng
như dịch vụ của ngân hàng mình rõ ràng, cụ thể để giúp khách hàng hiểu rõ hơn
nữa. Hiện nay, các ngân hàng thương mại cổ phần đnag ra sức thu hút khách
hàng tham gia vào hoạt động cho vay tiêu dùng nên rất nhièu các chính sách
Marketing về sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến…đều được vận dụng tối đa.
* Các nhân tố thuộc về khách hàng :
Với đối tượng là khách hàng cá nhân, hộ gia đình, nhưng tiêu chí của khách
hàng mà ngân hàng quan tâm nhất khi tiến hành thẩm định phải là : năng lực
pháp lý, năng lực tài chính, phẩm chất đạo đức và tài sản đảm bảo.
Ngoài các nhân tố trên, ngân hàng thường đưa ra yêu cầu về tài sản đảm
bảo với khách hàng. Đây là biện pháp tăng cường độ an toàn cho khoản tín dụng,
trong trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ thì tổn thất mà ngân hàng
phải chịu được giảm bớt.

* Các nhân tố thuộc về môi trường :
Tất cả các yếu tố liên quan đến hoạt động của ngân hàng đều ảnh hưởng
trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt độg cho vay tiêu dùng. Các yếu tố có thể kể đến
như pháp luật, chính trị, văn hóa, kinh tế…
Trong nội bộ ngành là số lượng các đối thủ cạnh tranh, các loại hình dịch vụ
thay thế, chiến lược marketing của các đối thủ cạnh tranh…cũng đều tác động
đến định hướng hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng khác nhau. Tất
cả các yếu tố này đều được đề cập đến trong mô hình phân tích môi trường
ngành cho hoạt động ngân hàng.
1.2.

Chiến lược xúc tiến hỗn hợp trong ngân hàng thông qua việc phát
triển hoạt động cho vay tiêu dùng.

21


1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của xúc tiến hỗn hợp trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng.
1.2.1.1. Khái niệm.
Xúc tiến hỗn hợp là một công cụ quan trọng của marketing, được các nhà
ngân hàng sử dụng để tác động vào thị trường. Nó bao gồm một tập hợp các hoạt
động và giải pháp nhằm đề ra và thực hiện các chiến lược,chiến thuật hỗn hợp
nhằm thúc đẩy bán hàng ,nâng cao uy tín và vị thế,tăng cường khả năng cạnh
tranh của ngân hàng trên thị trường.
Hoạt động xúc tiến hỗn hợp của marketing ngân hàng thường bao gồm hệ
thống các hoạt động thông tin, truyền tin về sản phẩm dịch vụ ngân hàng tới
khách hàng tới khách hàng như hoạt động quảng cáo, giao dịch cá nhân,
marketing trực tiếp,…Các hoạt động này nhằm mở rộng tư duy, sự hiểu biết của
khách hàng về sản phẩm, dịch vụ và ngân hàng, thuyết phục họ sử dụng sản

phẩm dịch vụ và duy trì mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng.
1.2.1.2. Đặc điểm.
Ngoài những đặc điểm chung giống như các sản phẩm khác, sản phẩm dịch
vụ tài chính có những điểm khác biệt. Do vậy, hoạt động xúc tiến hỗn hợp trong
ngân hàng cũng có những đặc điểm riêng sau :
Thứ nhất, hoạt động xúc tiến hỗn hợp của ngân hàng được tiến hành thường
xuyên, liên tục và được duy trì trong thời gian dài. Tuy nhiên, việc thực hiện lại
gặp khó khăn bởi tính vô hình của dịch vụ ngân hàng nên đã hạn chế việc đưa ra
những thông tin, hình ảnh, kết quả cụ thể mà chỉ có thể mô tả các dịch vụ bằng
cách minh họa các yếu tố cấu thành dịch vụ như cở sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ
nhân viên.

22


Thứ hai, hoạt động xúc tiến hỗn hợp của ngân hàng rất đa dạng, phức tạp vì
nó bị chi phối bởi nhiều phương diện truyền tin khác nhau của ngân hàng, như :
-

Truyền tin ở bên ngoài ngân hàng, thông qua các phương tiện thông tin
như truyền thanh, truyền hình, sách báo, gửi thư trực tiếp cho khách
hàng…Các phương tiện này hướng tới không chỉ khách hàng hiện tại, mà
cả những khách hàng tương lai của ngân hàng.

- Tuyền tin tại các điểm giao dịch, bao gồm : trang trí tại phòng chờ, quảng
cáo bằng panô, áp phích, bảng hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ.
- Thông tin của ngân hàng không chỉ được thực hiện thông qua các phương
tiện truyền tin trên mà còn được thực hiện thông qua đội ngũ nhân viên
ngân hàng, đặc biệt là đội ngũ nhân viên giao dịch trực tiếp. Đây là
phương tiện truyền tin quan trọng của ngân hàng, bởi nhân viên trực tiếp

vừa cung cấp sản phẩm dịch vụ, vừa hướng dẫn, thuyết phục khách hàng
sử dụng chúng. Dưới con mắt của khách hàng, nhân viên giao dịch là
người đại diện của ngân hàng, là hình ảnh của ngân hàng, là người quyết
định mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng.
- Thông tin truyền miệng của khách hàng : do khó đánh giá được chất lượng
sản phẩm dịch vụ trước khi sử dụng nên khách hàng của ngân hàng
thường tin tưởng vào thông tin truyền miệng của những khách hàng đã sử
dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng phải chú ý đến
việc đánh giá mức độ hài lòng, thỏa mãn của khách hàng nhằm củng cố
hình ảnh về chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong khách hàng.
Đồng thời, ngân hàng cũng cần tăng cường sự tham gia của khách hàng
trong việc truyền tin cho ngân hàng.

23


1.2.1.3. Vai trò .
Xúc tiến hỗn hợp là một trong những chính sách quan trọng của marketing
ngân hàng nói chung, của lĩnh vực cho vay tiêu dùng nói riêng.Chính sách này
không chỉ có vai trò quan trọng đối với ngân hàng còn giúp người tiêu dùng xã
hội nhiều lợi ích hơn.
Đối với ngân hàng : Là công cụ cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp thâm
nhập thị trường mới và giữ thị phần ban đầu; Giúp ngân hàng cải thiện doanh số,
điều chỉnh nhu cầu thị trường, tìm kiếm khách hàng mới; Là công cụ truyền
thông giới thiệu sản phẩm, ngân hàng và hỗ trợ cho chiến lược định vị; Tạo sự
thuận tiện cho phân phối, thiết lập quan hệ và khuyến khích trung gian phân
phối; Giúp xây dựng hình ảnh tích cực của ngân hàng đối với các nhóm công
chúng, giải quyết những khủng hoảng tin tức xấu và tạo sự kiện thu hút sự chú ý.
Đối với khách hàng : Cung cấp thông tin cho khách hàng, giúp khách hàng
tiết kiệm thời gian và chi phí; Cung cấp kiến thức giúp khách hàng nâng cao

nhận thức về sản phẩm, dịch vụ ngân hàng trên thị trường.
Đối với xã hội: Tạo động lực cạnh tranh và phát triển cho các lĩnh vực liên
quan; Là yếu tố đánh giá sự năng động và phát triển trong xã hội
1.2.2. Các hình thức xúc tiến hỗn hợp của ngân hàng.
Để đạt được các mục tiêu đã xác định, bộ phận marketing của ngân hàng
thường triển khai chiến lược xúc tiến hỗn hợp thông qua các hình thức sau :
1.2.2.1. Quảng cáo.
Quảng cáo bao gồm các hoạt động giới thiệu và truyền đi các thông tin về
sản phẩm và hình ảnh của ngân hàng nhằm kích thích khách hàng tiêu thụ sản

24


phẩm dịch vụ, nâng cao uy tín của ngân hàng và tăng cường khả năng cạnh tranh
trên thị trường.
- Quảng cáo của ngân hàng là hoạt động mang tính chất chiến lược, là đầu tư
dài hạn để duy trì lợi thế cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Quảng
cáo được sử dụng khá phổ biến trong hoạt động kinh doanh của các tổ
chức ngân hàng – tài chính, điều mà trước đây được áp dụng thành công
trong các doanh nghiệp sản xuất lưu thông. Đồng thời chi phí quảng cáo
ngày càng tăng trong các tổ chức tài chính ngân hàng lớn.


Xác định mục tiêu quảng cáo.

- Mục tiêu quảng cáo chi phối toàn bộ hoạt động quảng cáo. Các ngân hàng
thường có một số mục tiêu quảng cáo như sau :
- Xây dựng, củng cố, khuyếch trương uy tín, hình ảnh của ngân hàng.
- Giới thiệu sản phẩm dịch vụ mới.
- Mở rộng thị phần.

- Tăng doanh số trên thị trường hiện tại và thị trường mới.
-

Nhiệm vụ của quảng cáo trong lĩnh vực ngân hàng thường là chào bán
những sản phẩm dịch vụ mới và cung cấp những thông tin mới cho khách
hàng. Do vậy, nội dung quảng cáo phù hợp, hấp dẫn sẽ có tác động mạnh
tới việc tăng doanh số cả trong ngắn hạn và dài hạn. Mặc khác, hình ảnh
quảng cáo phù hợp còn nâng cao sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân
hàng – yếu tố sống còn của ngân hàng.


Lựa chọn phương tiện quảng cáo.

Phương tiện quảng cáo khá phong phú nhưng các ngân hàng thường tăng
cười việc quảng cáo cho các phương tiện như báo, tạp chí, tivi, truyền thanh,
panô, áp phích, internet…Mội phương tiện có những ưu điểm và hạn chế nhất

25


×