Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần kỹ thuật điện tự động hoá (EAT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.01 KB, 78 trang )

Sinh viên: Hạ Thị Hồng Cúc

Lớp 21.05 – K7

LỜI NÓI ĐẦU
Khi nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trường cùng với hàng loạt các chính sách mở của Đảng và
Nhà nước đã làm cho đất nước ta chuyển biến sâu sắc toàn diện. Đóng góp
không nhỏ vào sự thay đổi đó chính là sự phát triển không ngừng của hoạt động
thương mại. Xã hội ngày nay càng phát triển kéo theo nó là hoạt động sản xuất
kinh doanh càng phát triển theo.
Sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải
thường xuyên quan tâm đến công tác bán hàng.Sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có đảm bảo được bù đắp chi phí đã bỏ
ra trong quá trình kinh doanh và có lãi hay không? Vì vậy việc hạch toán đầy đủ
chính xác quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là việc làm cần
thiết và có ý nghĩa quan trọng.Do đó công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh được coi là trọng tâm của công tác kế toán trong các doanh
nghiệp thương mại.
Việc tổ chức hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và yêu cầu quản lý của nền kinh tế
thị trường theo định hướng chủ nghĩa xã hội đang trở thành mối quan tâm cần
thiết với tất cả những người đang làm công tác kế toán tại các doanh nghiệp
thương mại
Công ty cổ phần kỹ thuật điện - tự động hoá (EAT) là doanh nghiệp kinh
doanh các mặt hàng: thiết bị đóng cắt điện, các bộ biến đổi điện, PLC, Biến tần,
Các dịch vụ bảo trì bảo dưỡng máy móc ..…đây là mặt hàng gặp phải nhiều sự
cạnh tranh rất lớn từ các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài.Làm thế
nào để tăng khả năng cạnh tranh đó là vấn đề mà doanh nghiệp đặc biệt chú
trọng.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần kỹ thuật điện - tự động hoá


(EAT) em nhận thấy được tầm quan trọng của kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh.

Báo cáo thực tập

1


Sinh viên: Hạ Thị Hồng Cúc

Lớp 21.05 – K7

Do đó em mạnh dạn chọn đề tài :
“Kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty cổ phần kỹ thuật điện - tự động hoá (EAT) ”
Nội dung chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có ba phần:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng,cung cấp dịch vụ và xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Tình hình công tác kế toán bán hàng,cung cấp dịch vụ và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần kỹ thuật điện - tự động hoá (EAT) .
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng,cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần kỹ
thuật điện - tự động hoá (EAT)
Trong thời gian thực tập tại Công ty mặc dù đã được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các anh chị trong phòng kế toán cùng sự hướng dẫn tận tình của thầy Th.s
Đặng Thế Hưng nhưng do khả năng còn hạn chế, thời gian thực tập không
nhiều nên chuyên đề còn nhiều thiếu sót em rất mong sự đóng góp ý kiến của
các thầy cô, các anh chị trong phòng kế toán của công ty để chuyên đề của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Báo cáo thực tập

2


Sinh viên: Hạ Thị Hồng Cúc

Lớp 21.05 – K7

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG, CUNG CẤP DỊCH VỤ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1.Nhiệm vụ của kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả
kinh doanh
1.1.1. Khái niệm bán hàng, cung cấp dịch vụ- xác định kết quả kinh doanh.
Bán hàng và cung cấp dịch vụ là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm,
hàng hoá, sử dụng dịch vụ gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng,
đồng thời được khách hàng thanh toán và chấp nhận thanh toán. Quá trình bán
hàng là giai đoạn cuối của quá trình sản xuất kinh doanh, nó có ý nghĩa quan
trọng đối với các doanh nghiệp, bởi vì quá trình này chuyển hoá vốn từ hình thái
hiện vật sang hình thái giá trị “tiền tệ”, giúp cho các doanh nghiệp thu hồi vốn
để tiếp tục qúa trình sản xuất kinh doanh.
Kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ: là biểu hiện số tiền lãi (hay lỗ) từ
hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả
kinh doanh:
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về hàng hoá; bán hàng xác định kết

quả kinh doanh, Kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng,
chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.

Báo cáo thực tập

3


Sinh viên: Hạ Thị Hồng Cúc

Lớp 21.05 – K7

- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động. Cung cấp các
thông tin kế toán phuc vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân tích
hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định kết quả.
1.2.Kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ
1.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán:
1.2.1.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán:
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng, gồm có trị gía vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp để phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định chính
xác trị giá vốn hàng bán là cơ sở tính kết quả hoạt động kinh doanh.
Xác định trị giá vốn của hàng xuất kho để bán: Có bốn phương pháp tính
trị giá vốn hàng tồn kho trong chuẩn mực hàng tồn kho:
-Phương pháp tính theo giá đích danh

-Phương pháp bình quân gia quyền
-Phương pháp nhập trước, xuất trước
-Phương pháp nhập sau, xuất trước
Trong khuôn khổ của báo cáo, em xin được trình bày về nội dung phương
pháp xác định giá vốn bình quân liên gia quyền.
* Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất
kho được tính căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền,
theo công thức:
Trị giá vốn thực
tế hàng hoá xuất =
kho
Đơn

giá

bình quân

=

Số lượng hàng
hoá xuất kho

x

Đơn

giá

bình


quân gia quyền

Trị giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ + Trị giá hàng hoá nhập trong kỳ
Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ + Số lượng hàng hoá nhập trong kỳ

- Đơn giá bình quân thường được tính cho từng thứ hàng hoá, vật tư.
- Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình
quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này, khối lượng tính

Báo cáo thực tập

4


Sinh viên: Hạ Thị Hồng Cúc

Lớp 21.05 – K7

toán giảm nhưng tính được trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hoá vào thời điểm
cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin một cách kịp thời.
Đối với doanh nghiệp thương mại: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán
bao gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng
phân bổ cho số hàng đã bán.
Trong đó:
- Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán được xác định theo một
trong bốn phương pháp tính giá trị gía đã nêu trên.
- Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán: Do chi phí mua hàng liên
quan đến nhiều chủng loại hàng hoá, liên quan đến cả khối lượng hàng hoá trong
kỳ và đầu kỳ, cho nên cần phải phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã bán trong
kỳ và hàng tồn kho cuối kỳ.

Tiêu chuẩn phân bổ chi phí mua hàng được lựa chọn là:
+ Số lượng
+ Trọng lượng
+ Trị giá mua thực tế của hàng hoá.
Công thức xác định:
Chi phí mua hàng
phân bổ cho HH đã =
bán trong kỳ

Chi phí mua hàng

+

Chi phí mua hàng

của HH tổn kho đầu kỳ

phát sinh trong kỳ x
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của "HH tồn cuối kỳ " và

Tiêu chuẩn phân
bổ của HH đã
xuất bán trong kỳ

"Hàng đã xuất bán trong kỳ"

- "Hàng tồn kho tồn kho" gồm: hàng hoá tồn trong kho, hàng hoá đã mua đang
đi trên đường và hàng gửi bán nhưng chưa được chấp nhận.
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng: TK 632 - Giá vốn hàng bán
- Kết cấu tài khoản:


Báo cáo thực tập

5


Sinh viên: Hạ Thị Hồng Cúc

Lớp 21.05 – K7

Nợ
632

- Phản ánh giá vốn hàng hoá đã tiêu - Phản ánh hoàn nhập số chênh lệch
thu trong kỳ

dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm

- Phản ánh các khoản hao hụt, mất trước lớn hơn số lập năm nay.
mát của hàng tồn kho trừ phần bồi - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm,
thường do trách nhiệm cá nhân gây hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
ra.

để xác định kết quả.

- Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế
TSCĐ trên mức bình thường không
được tính vào nguyên giá.
- Phản ánh số chênh lệch giữa số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải

lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự
phòng năm trước chưa sử dụng hết.
TK 632 không có số dư

Báo cáo thực tập

6


Sinh viên: Hạ Thị Hồng Cúc

Lớp 21.05 – K7

Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu theo phương pháp kê khai
thường xuyên

TK 632

TK 157

TK 156
(4)

(2)
TK156

TK 911

(1)
(7)

(3)

TK 159
(6)

(5)
Giải thích:
1.Hàng hoá xuất kho gửi bán
2.Khi hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ
3.Xuất kho hàng hoá để bán
4.Hàng hoá đã bán bị trả lại nhập kho
5.Số dự phòng trích thêm
6.Hoàn nhập chênh lệch dự phòng
7.Cuối kỳ,k/c giá vốn hàng bán của hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ

Báo cáo thực tập

7


Sinh viên: Hạ Thị Hồng Cúc

Lớp 21.05 – K7

Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu theo phương pháp kiểm kê định
kỳ
TK 157.155

TK 632


TK 157.155

(1)
(3)

TK 611

TK 911

(2)

.

(4)

Giải thích:
1.

Đầu kỳ, k/c trị giá vốn của thành phẩm đã gửi bán chưa xác định là tiêu thụ đầu kỳ

2.

Cuối kỳ xác định và k/c trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán được xác định là tiêu thụ

3.

Cuối kỳ ,kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm đã gửi bán nhưng chưa xác định là

tiêu thụ trong kỳ.
4.


Cuối kỳ,k/c giá vốn hàng bán của hàng hoá dịch vụ

1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng.
1.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.2.1.1. Khái niệm doanh thu, các loại doanh thu
- Khái niệm: Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ hạch toán, phát sinh hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ

Báo cáo thực tập

8


Sinh viên: Hạ Thị Hồng Cúc

Lớp 21.05 – K7

thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và
gía trị hàng bán bị trả lại.
- Các loại doanh thu: Doanh thu tuỳ theo từng loại hình SXKD và bao gồm:
o

Doanh thu bán hàng

o


Doanh thu cung cấp dịch vụ

o

Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia.

1.2.2.1.2. Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản giảm giá
trị doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm:
- Hoá đơn GTGT (mẫu 01- GTKT)
- Hoá đơn bán hàng (mẫu 02 -GTKT)
- Bản thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 14- BH)
- Thẻ quầy hàng (mẫu 15- BH)
- Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, giáy báo có NH, bản sao kê của NH…)
- Từ khai thuế GTGT (mẫu 07A/GTGT).
- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại…
1.2.2.1.3. Các tài khoản sử dụng:
- TK 511- DTBH và cung cấp dịch vụ
- TK 512- Doanh thu nội bộ.
Và các TK liên quan khác: 3331, 3387, 111, 112, 131…
a) TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong 1 kỳ hạch toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và nghiệp vụ
sau:
+ Bán hàng: Bán các sản phẩm do DNSX ra và bán hàng hoá mua vào
+ Cung cấp dịch vụ: Thưc hiện các công việc đã thoả thuận trong 1 hoặc
nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản theo

Báo cáo thực tập


9


Sinh viên: Hạ Thị Hồng Cúc

Lớp 21.05 – K7

phương thức hoạt động.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc
số thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán hàng
hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán.
Kết cấu cơ bản của TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ

511



- Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuê xuất - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và
khẩu và thuế GTGT tính theo phương cung cấp dịch vụ, của doanh nghiệp
pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thực hiện trong kỳ hạch toán.
thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp
trong kỳ.
- Các khoản ghi giảm Doanh thu bán
hàng (giảm giá hàng bán, trị giá hàng
bị trả lại và chiếu khấu thương mại)
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần
TK 911 để xác định kết quả kinh

doanh.
TK 511- không có số dư cuối kỳ
TK 511 có 5 TK cấp II:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tk 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ cấp.
+ TK 5117: Doanh thu bất động sản đầu tư
b) TK 512- Doanh thu nội bộ
Tài khoản này dùng cho để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc cùng một
công ty, tổng công ty…hạch toán toàn ngành.

Báo cáo thực tập

10


Sinh viên: Hạ Thị Hồng Cúc

Lớp 21.05 – K7

TK 512 bao gồm 3 Tk cấp 2:
+ TK 5121- Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5122- Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 512 có kết cấu và nội dung phản ánh tương tự TK 511.
1.2.2.1.4. Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ doanh thu chủ yếu.
1) Trường hợp bán hàng trực tiếp thu tiền từ khách hàng, căn cứ vào hoá
đơn GTGT và các chứng từ thanh toán để phản ánh doanh thu bán hàng:

1a. Nếu doanh nghiệp thu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế
toán ghi:

Nợ TK 111, 1112, 112, 1122, 113, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 (Giá bán chưa thuế)
Có TK 3331 (Thuế GTGT)

- Đồng thời ghi
o

Nợ TK 007- Ngoại tệ các loại theo từng loại nguyên tệ

(Nếu bán hàng thu tiền bằng ngoại tệ. Kế toán phải quy đổi ra VNĐ theo tỷ
giá bình quân liên ngân hàng)
1b. Phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán ghi:
Nợ TK 632 ( Giá vốn hàng bán)
Có TK 156, 157
2) Trường hợp trước đây gửi bán cho khách hàng theo hợp đồng; nay khách
hàng chấp nhận thanh toán (hoặc thanh toán) thì kế toán ghi nhận doanh thu
phần khách hàng chấp nhận (hoặc thanh toán).
2a. Phản ánh doanh thu của số hàng đã chấp nhận, kế toán ghi:
Với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK 111, 112, 131 – (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 (Giá bán chưa thuế)
Có TK 3331 - Thuế GTGT
2b. Phản ánh trị giá vốn của số hàng gửi bán đã xác định tiêu thụ, nếu
doanh nghiệp kế toán hàng TK theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán

Báo cáo thực tập


11


Sinh viên: Hạ Thị Hồng Cúc

Lớp 21.05 – K7

ghi sổ:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 157- hàng gửi bán
(Bài toán này không áp dụng cho phương pháp kê khai định kỳ)
3) Trường hợp bán hàng qua các đại lý, ký gửi hàng
Tại bên giao hàng (chủ hàng)
Khi xuất giao hàng cho các đại lý hoặc đơn vị nhận bán hàng ký gửi thì số
hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (chủ hàng) cho đến khi tiêu
thụ. Khi số hàng bán được, thì chủ hàng sẽ trả cho các đại lý, bên nhận hàng ký
gửi một khoản hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên giá bán của số hàng
đã bán được. Khoản hoa hồng phải tra này hạch toán vào chi phí bán hàng.
a. Phản ánh trị giá vốn thực tế xuất kho ký gửi, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 157- Hàng gửi đi bán
Có TK 155- Thành phẩm
Có TK 156 – Hàng hoá
b. Căn cứ vào “Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi” doanh nghiệp lập hoá
đơn GTGT phản ánh doanh thu bán hàng để giao cho các đại lý và xác định tiền
hoa hồng phải trả.
- Nếu các đại lý thanh toán tiền cho doanh nghiệp sau khi trừ tiền hoa
hồng được hưởng căn cứ vào các chứng từ thanh toán, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 641 (Tiền hoa hồng cho các đại lý)
Nợ 111, 112- (Số tiền được nhận sau khi trừ tiền hoa hồng đại lý)
Có TK 511 (Giá bán chưa thuê)

Có TK 3331 - Thuế GTGT
- Nếu các đại lý, bên nhận bán hàng ký gửi thanh toán toàn bộ số tiền sủa số
hàng đã bán theo giá quy định cho bên chủ hàng căn cứ chứng từ thanh toán, kế
toán ghi sổ:

Nợ TK 111, 112 (Tổng giá trị thanh toán)
Có TK 511 – Giá bán chưa thuế
Có TK 3331 - Thuế GTGT

Báo cáo thực tập

12


Sinh viên: Hạ Thị Hồng Cúc

Lớp 21.05 – K7

- Sau đó bên chủ hàng thanh toán và xác định hoa hồng trả cho các đại lý,
bên nhận bán hàng ký gửi, căn cứ vào chứng từ thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 641 - Tiền hoa hồng cho các đại lý
Có TK 111, 112 - Tiền hoa hồng cho đại lý
c. Phản ánh trị giá vốn của hàng gửi bán đại lý, ký gửi được bán hàng, kế
toán ghi sổ:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157- Hàng gửi bán
Tại các đại lý hoặc đơn vị nhận bán hàng ký gửi.
Tại các đại lý, đơn vị nhận hàng ký gửi phải bán hàng đúng giá và hưởng
hoa hồng do bên chủ hàng thanh toán. Doanh thu và cung cấp dịch vụ là phần
hoa hồng được hưởng, về hạch toán như sau:

a. Khi nhận hàng để bán đại lý, ký gửi, thì số hàng này không thuộc quyền
sở hữu của đơn vị, căn cứ vào giá trị ghi trên “Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại
lý” do bên giao hàng lập, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 003- Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi
b. Khi bán được hàng nhận bán hộ, ký gửi:
- Ghi có TK 003- hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi
Căn cứ vào hoá đơn GTGT (nếu có) và chứng từ thanh toán, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 111, 112 - tổng số tiền thanh toán
Có TK 3388 - Tổng số tiền thanh toán
c. Khi thanh toán với bên giao hàng, căn cứ vào “Bảng thanh toán hàng
đại lý, ký gửi” và chứng từ thanh toán, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 3388- Tổng số tiền thanh toán
Có TK 511- Hoa hồng được hưởng
Có TK 111 112 - Số tiền thực trả cho chủ hàng sau khi trừ đi
số tiền hoa hồng được hưởng.
4) Trường hợp bán hàng trả góp. trả chậm: Trường hợp này khi giao hàng
cho người mua thì được xác định là tiền tiêu thụ; doanh thu bán hàng được tính

Báo cáo thực tập

13


Sinh viên: Hạ Thị Hồng Cúc

Lớp 21.05 – K7

bằng hàng được tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền 1 lần; khách hàng chỉ
thanh toán 1 phần tiền mua hàng để nhận hàng và phần còn lại trả dần trong một
thời gian và chịu khoản lãi theo quy định trong hợp đồng. Khoản lãi do bán hàng

trả góp hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.
- Phản ánh ghi nhận doanh thu, số tiền đã thu được và số chưa thu được lãi
do bán trả góp, khoản lãi do bán trả góp kế toán ghi sổ:
Nợ TK 111, 112 - Số tiền đã thu được
Nợ TK 131- Số tiền phải trả
Có TK 511 – Theo gái bán trả ngay một lần chưa thuế
Có TK 3331- Thuế GTGT
Có TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa
tổng số tiền bán theo giá trị trả góp với giá bán trả ngay một lần chưa có thuế
GTGT)
- Khi thu tiền các kỳ tiếp theo; căn cứ vào chứng từ thanh toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có 131- Phải thu của khách hàng
- Từng kỳ, tính toán và xác định doanh thu HĐCT do bán hàng trả góp, trả
chậm, kế toán ghi:
Nợ TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
5) Doanh thu của hoạt động cho thuê tài sản thu tiền trước trong nhiều năm
thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê
được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ số tiền thu được chia cho số năm cho thuê
tài sản.
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi
nhận tiền của khách hàng trả trước cho hoạt động cho thuê tài sản nhiều năm, kế
toán ghi:
Nợ TK 111, 112 - Tổng số tiền nhận trước
Có TK 3387 – Theo giá chưa thuế GTGT

Báo cáo thực tập

14



Sinh viên: Hạ Thị Hồng Cúc

Lớp 21.05 – K7

Có TK 3331- Thuế GTGT đầu ra
- Đồng thời tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán này, ghi:
Nợ TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Sang kỳ kế toán tiếp theo cũng tính và kết chuyển doanh thu cung cấp
dịch vụ, ghi sổ kế toán như bút toán trên:
- Trường hợp, hợp đồng thuê tài sản không thực hiên được, phải hoàn trả
cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa thuế)
Nợ TK 531- Hàng bán bị trả lại ( Trường hợp đã ghi nhận doanh thu trong
kỳ theo giá chưa thuế)
Nợ TK 3331- thuế GTGT đầu ra
Có TK 111, 112 - Tổng số tiền trả lại
6) Trường hợp trả lương cho công nhân bằng thành phẩm, hàng hoá, thì số
thành phẩm, hàng hoá này cũng được coi là bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 334 - Tổng giá có thuế GTGT
Có TK 512- Doanh thu nội bộ (Giá chưa thuế)
Có TK 3331- Thuế GTGT đầu ra
7) Trường hợp doanh nghiệp sử dụng hàng hoá để phục vụ cho hoạt động
kinh doanh, hội chợ, triển lãm hoặc biếu tặng:
a) Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có thể tính theo giá
vốn hàng hoá, kế toán ghi:
Nợ TK 641 – Dùng vào hội chợ, triển lãm
Nợ TK 431 – dùng biếu tặng bằng quỹ phúc lợi

Có TK 512 – theo giá vốn hàng bán
- Đồng thời, phản ánh thuế GTGT phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 133- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 3331- Thuế GTGT
b) Phản ánh giá thành sản xuất trong giá vốn hàng bán được xác nhận

Báo cáo thực tập

15


Sinh viên: Hạ Thị Hồng Cúc

Lớp 21.05 – K7

doanh thu kế toán ghi:
Nợ TK 632 –Theo giá vốn thực tế
Có TK 156- Hàng hoá
8) Trường hợp khách hàng thanh toán trước hạn (Theo hợp đồng hoặc cam
kết thanh toán thì được hưởng chiết khấu thanh toán, đây là số tiền mà doanh
nghiệp giảm trừ vào số tiền phải thu của khách hàng, hạch toán vào chi phí hoạt
động tài chính). Căn cứ vào chứng từ thanh toán, ghi nhận:
Nợ TK 111.112- Số tiền thực thu đã chiết khấu thanh toán
Nợ TK 635 - Chiết khấu thanh toán
Có TK 131- Tổng số tiền phải thu
1.2. 3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp và
thuế xuất nhập khẩu, được tính vào doanh thu ghi nhận ban đầu, để xác định
doanh thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các

khoản giảm trừ doanh thu nêu trên, yêu cầu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết
riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp, nhằm cung cấp các thông tin kế
toán để báo cáo tài chính.
a) Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ,
hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng
( sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết
khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua,
bán hàng hoá.
TK sử dụng: TK 521- Chiết khấu thương mại
Nợ
521
- Số chiết khấu thương


- Cuối kỳ kết chuyển số

mại đã chấp nhận thanh toán chiết khấu sang TK 511
cho khách hàng

Báo cáo thực tập

16


Sinh viên: Hạ Thị Hồng Cúc

Lớp 21.05 – K7

TK 521 không có số dư
b) Kế toán hàng bán bị trả lại:

Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu
thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong
trường hợp kinh tế như: hàng kém chất lượng, sai quy cách, chủng loại. Hàng
bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số
lượng hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá
đơn (nếu bị trả lại một phần hàng).
TK sử dụng: 531- Hàng bán bị trả lại
TK này phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
TK 531 không có số dư cuối kỳ.
- Kết cấu:
Nợ

531

- Doanh thu của hàng bán bị


- Cuối kỳ kết chuyển sang

trả lại, đã trả lại cho người mua TK 511.
hoặc được tính trừ vào khoản
phải thu của khách hang
c) Kế toán giảm giá hàng bán
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp
nhận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn. Vì lý do hàng bán bị
kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp
đồng.
TK sử dụng 532- Giảm giá hàng bán
- Kết cấu tài khoản


Báo cáo thực tập

17


Sinh viên: Hạ Thị Hồng Cúc

Nợ

Lớp 21.05 – K7

532



- Các khoản giảm giá đã chấp - Kết chuyển toàn bộ số giảm giá
thuận cho người mua hàng

hàng bán sang 511

Ghi chú: Chỉ phản ánh vào TK 532- Giảm giá hàng hoá, các khoản giảm
trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hoá đơn, tức là sau khi đã phát hàng hoá
đơn bán hàng. Không phản ánh vào TK 532 số giảm giá đã được ghi trên hoá
đơn bán hàng và đã được trừ vào tổng giá bán ghi trên hoá đơn.
1.3 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.1. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ, bao gồm:
 Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản lương phải trả cho nhân

viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hoá, vận chuyển đi
tiêu thụ và các khoản trích theo lương.(TK 6411)
 Chi phí vật liệu, bao bì: Là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng gói,
bảo quản sản phẩm, hàng hoá, vật liệu dùng để sửa chữa TSCĐ dùng trong khâu
bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm.(TK 6412).
 Chi phí dụng cụ đồ dùng: là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường,
tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.(6413)
 Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở khâu tiêu thụ hàng
hoá, cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ.
(TK 6414)
 Chi phí bảo hành sản phẩm: là các khoản chi phí bỏ ra để sữa chữa, bảo hành
sản phẩm, hàng hoá trong thời gian quy định và bảo hành. (TK 6415)

Báo cáo thực tập

18


Sinh viên: Hạ Thị Hồng Cúc

Lớp 21.05 – K7

 Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho khâu bán hàng như: chi phí thuê tài sản, thuê bến bãi, thuê bốc, dỡ, tiền hoa
hồng...(TK 6417)
 Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu
tiêu thụ hàng hoá và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể trên như: Chi
phí tiếp khác, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm...(TK
6418)
Trong doannh nghiệp thương mại: Trường hợp có dự trữ hàng hoá biến

động giữa các kỳ thì phải phân bổchi phí bán hàng cho hàng tồn kho cuối kỳ, tức
là chuyển một phần CPBH thành "Chi phí chờ kết chuyển" và phần chi phí còn
lại phân bổ cho hàng đã được bán trong kỳ và xác định kết quả.
- Để phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ và kết chuyển chi phí
bán hàng vào giá vốn kỳ bán, kế toán sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng,
- Kết cấu tài khoản
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh
Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
+ Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh
doanh hoặc chuyển thành chi phí chờ kết chuyển.
1.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chí phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chín và quản lý điều hành chung toàn doanh
nghiệp.
Để phản ánh tình hình tập hợp và phân bổ chi phí QLDN, kế toán
sử dụng TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp để phản ánh tập hợp và kết
chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, chi phí liên quan
khác liên quan đến hoạt động sản xuất chung của cả doanh nghiệp.

Báo cáo thực tập

19


Sinh viên: Hạ Thị Hồng Cúc

Lớp 21.05 – K7

* Kết cấu tài khoản:

- Bên Nợ:
+ Các khoản chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ
+ Trích lập và trích lập thêm khoản dự phòng phải thu khó đòi
- Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí QLDN
+ Cuối niên độ kế toán hoàn nhập số chênh lệch dự phòng phải thu
khó đòi đã trích lập lớn hơn số phải trích lập cho năm tiếp theo.
+ Kết chuyển chi phí QLDN để xác định kết quả kinh doanh hay để
chờ kết chuyển.
TK 642 có 8 tài khoản cấp II:


TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý



TK 6422- Chi phí vật liệu quản lý



TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng



TK 6424- Chi phí khấu hao



TK 6425- Thuế, lệ phí




TK 6426- Chi phí dự phòng



TK 6427- Chí phí dịch vụ mua ngoài



TK 6428- Chi phí bằng tiền khác

1.4. Kế toán xác định kết quả hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kết quả hoạt động bán hàng là biểu hiện số tiền lãi hay lỗ từ hoạt động bán
hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Sau khi xác định được trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ, chúng ta xác định lãi gộp của hoạt động sản xuất kinh
doanh, nhằm cung cấp thông tin kế toán để trình bày trên Báo cáo tài chính.
Mặt khác, phục vụ cho yêu cầu quản trị trong việc điều hành và quản lý
hoạt động SXKD, cần thiết phải xác định lãi thuần của hoạt động SXKD; sau

Báo cáo thực tập

20


Sinh viờn: H Th Hng Cỳc

Lp 21.05 K7


khi tp hp chi phớ bỏn hng v chi phớ qun lý doanh nghip ta phõn b cho s
hng hoỏ c tiờu th trong k, t ú xỏc nh c tr giỏ vn ca hng bỏn:
+ Công thức xác định kết quả bán hàng trớc thuế thu nhập
doanh nghiệp:
Kết quả từ
hoạt động
bán hàng và

=

Tổng doanh

Giá vốn

thu thuầnvề

của hàng

bán hàng &

cung cấp

-

CC dịch vụ

dịch vụ

xuất đã


CP bán
hàng & CP
-

quản lý
doanh

bán

nghiệp

+ Công thức xác định kết quả bán hàng sau thuế thu nhập
doanh nghiệp:

Kết quả từ

Kết quả bán

Kết quả

bán hàng &

hàng & CC

bán hàng &

CC dịch vụ

=


dịch vụ trớc

sau thuế

thuế

-

CC dịch vụ
trớc thuế

Thuế suất
thuế thu
x

nhập
doanh
nghiệp

- Ti khon s dng:
TK 911- Xỏc nh kt qu
- Kt cu ti khon:
N
911

- Tr giỏ vn ca sn phm, hng - Doanh thu thun v s sn
hoỏ, bt ng sn u t v dch phm,hng hoỏ, bt ng sn
v ó bỏn

u t v dch v ó bỏn


- Chi phớ hot ng ti chớnh, chi trong k.
phớ thu thu nhp doanh nghip - Doanh thu hot ng ti
v chi phớ khỏc

Bỏo cỏo thc tp

chớnh, cỏc khon thu nhp

21


Sinh viờn: H Th Hng Cỳc

Lp 21.05 K7

- Chi phớ bỏn hng & chi phớ khỏc v khon ghi gim chi
qun lý doanh nghip

phớ thu thu nhp doanh

- Kt chuyn lói

nghip.
- Kt chuyn l

* Trỡnh t mt s nghip v xỏc nh kt qu bỏn hng v cung cp dch
v:
TK 632


TK 511

TK 911
Kt chuyn giỏ vn
hng bỏn

Kt chuyn
doanh thu

TK 641, 642
Kt chuyn chi phớ bỏn hng
v qun lý DN

TK 4211

TK 635,811
Kt chuyn chi phớ tài
chính, cp khác

Kt chuyn l
Kt chuyn lói

TK 8211
K/C CP thuế TNDN
K/C giảm thuế
TNDN

1.5. S sách kế toán sử dụng đối với doanh nghiệp áp
dụng hình thức kế toán trên máy vi tính:
Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc

bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đợc kiểm tra, đợc
dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản
ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu đợc
thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin
đợc tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ cái hoặc Nhật
ký chung) và các sổ kế toán chi tiết liên quan.

Bỏo cỏo thc tp

22


Sinh viờn: H Th Hng Cỳc

Lp 21.05 K7

Cuối tháng (hoặc bất kì vào thời điểm nào cần
thiết), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập
báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số
liệu chi tiết đợc thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính
xác, trung thực theo thông tin đã đợc nhập trong kỳ. Kế toán có
thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài
chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy
định.
Cuối tháng,cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán
chi tiết đợc in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ
tục pháp lý theo quy định về số kế toán ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán

trên máy vi tính:
Chng t
k toỏn

Bng tng hp
chng t k
toỏn cựng loi

PHN MM
Kế TOáN

MY VI TNH

Sổ kế toán
- S tng hp
- S chi tit

-Bỏo cỏo ti chớnh
-Bỏo cỏo k toỏn qun
tr

Nhp s liu hng ngy
In s, bỏo cỏo cui thỏng, cui nm
i chiu kim tra

Bỏo cỏo thc tp

23



Sinh viên: Hạ Thị Hồng Cúc

Báo cáo thực tập

Lớp 21.05 – K7

24


Sinh viên: Hạ Thị Hồng Cúc

Lớp 21.05 – K7

Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG, CUNG CẤP DỊCH
VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT ĐIỆN - TỰ ĐỘNG HOÁ (EAT)
2.1.Đặc điểm chung của Công ty Cổ phần kỹ thuật điện - Tự động hoá
(EAT)
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty thành lập từ năm 2004 do Sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp
đăng ký lần đầu ngày 12 tháng 10 năm 2004.
Tên Công ty : Công ty Cổ phần kỹ thuật điện - tự động hoá (EAT)
Tên giao dịch : ELECTRIC AND AUTOMATIC TECHNOLOGY.,
J.S.C

Tên viết tắt: EAT.,J.S.C
Điện thoại: 04. 37763492
Fax: 04. 37763492
Email: . Website: www.hodien.com

Địa chỉ Văn phòng giao dịch: Số 6, Vũ Ngọc Phan, Láng Hạ, Đống Đa,

HN
Công ty EAT với mô hình hoạt động là công ty cổ phần, có con dấu riêng để
giao dịch. Công ty thay đổi đăng ký lần thứ 2 ngày 17 tháng 05 năm 2007, với
tổng vốn điều lệ là: 2.360.000.000 đồng (Hai tỷ, ba trăm sáu mươi triệu đồng
chẵn)
Định hướng phát triển:
Cùng với số vốn điều lệ tăng lên, công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh,
năm 2009 công ty tăng cường bán buôn, mở rộng thi trường. Theo kế hoạch đề
ra, năm 2010 công ty mở rộng thị trường vào cả miền trung và miền nam
2.1.2.Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty Cổ phần kỹ thuật điện - Tự

Báo cáo thực tập

25


×