Tải bản đầy đủ (.doc) (140 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện đông anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 140 trang )

Luận văn cuối khóa

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh chuyển mình theo cơ chế thị trường, cùng với sự hội nhập
ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp trong nước có
không ít thuận lợi và khó khăn để phát triển sản xuất kinh doanh, tuy nhiên phải
đối mặt với bao thách thức. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong
môi trường cạnh tranh gay gắt này thì phải lựa chọn cho mình bước đi thích hợp,
phải có tầm nhìn chiến lược từ tổ chức sản xuất đến tiếp cận thị trường và đặc
biệt, phải có công cụ quản lý hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Một trong những cơ sở cung cấp thông tin quan trọng cho việc chỉ đạo,
điều hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả là tổ chức công tác kế toán khoa học,
hợp lý. Và vấn đề không thể thiếu đối với các doanh nghiệp sản xuất là tổ chức
công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng một cách kịp thời, chính xác, đầy
đủ. Các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng
sản phẩm, đa dạng hóa các hình thức mẫu mã, chủng loại sản phẩm, mở rộng thị
trường, lựa chọn kênh phân phối với mục đích đẩy mạnh công tác bán hàng, nhằm
mục tiêu thu được lợi nhuận tối đa.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty cổ phần
chế tạo thiết bị điện Đông Anh nói riêng, bằng những kiến thức được trang bị ở
nhà trường cùng sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo – Giáo Sư, Tiến sĩ Nguyễn
Đình Đỗ và ban lãnh đạo, cán bộ phòng kế toán Công ty cổ phần chế tạo thiết bị
điện Đông Anh, em đã chọn đề tài nghiên cứu “Tổ chức công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông
Anh”. Nội dung luận văn được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh.
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02



1


Luận văn cuối khóa
Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện
Đông Anh.
Mặc dù có nhiều cố gắng song thời gian kinh nghiệm còn hạn chế nên chắc sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự bổ sung của các thầy cô
giáo để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nôi, ngày 09 tháng 05 năm 2010
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Tĩnh

Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02

2


Luận văn cuối khóa

Chương 1: Những vấn đề lí luận chung về tổ chức công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp sản
xuất
1.1.

Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết

quả trong doanh nghiệp sản xuất

1.1.1. Khái niệm bán hàng, các phương thức bán hàng
1.1.1.1.Khái niệm về bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn
lợi ích rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất - kinh
doanh, đây là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang
hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
1.1.1.2.Các phương thức bán hàng
● Bán hàng trực tiếp cho khách hàng.
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức
kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ,
thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Theo phương
thức này khi doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng thì đồng thời khách hàng
thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh
thu.bán hàng. Các phương thức bán hàng trực tiếp bao gồm:
- Bán hàng thu tiền ngay.
- Bán hàng được người mua chấp nhận thanh toán.
- Bán hàng trả chậm, trả góp có lãi.
- Bán hàng đổi hàng.
…………………..
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02

3


Luận văn cuối khóa
● Bán hàng đại lý hay ký gửi hàng hóa:
Là phương thức bán hàng mà trong đó, doanh nghiệp thương mại giao hàng

cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý,
ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng hóa, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng
đại lý bán. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp cho đến khi cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền, chấp nhận
thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được thì ghi nhận doanh thu do
doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng hoá cho khách
hàng.
1.1.2. Yêu cầu quản lý bán hàng, vai trò, nhịêm vụ của kế toán bán hàng và
xác định kết quả
1.1.2.1 Yêu cầu quản lý bán hàng
Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế thì việc thực hiện bán hàng hàng là tiền đề
cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng trong lưu thông, đặc biệt là
đảm bảo cân đối giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế. Quá trình bán
hàng tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trường một cách rõ rệt. Cung và cầu
chỉ gặp nhau khi quá trình bán hàng
Đối với bản thân doanh nghiệp thì việc các doanh nghiệp tiến hành hoạt
động sản xuất, kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm
thoả mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu
đó, doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng hoá thông qua hoạt
động bán hàng. Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút
ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Để thực hiện được quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp
phải phát sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức
các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02

4



Luận văn cuối khóa
nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng thu được các khoản
doanh thu và thu nhập khác, đó là tổng giá trị lợi ích kinh tế thu được trong kỳ
phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sỡ hữu.
Chính vì bán hàng có ý nghĩa quan trọng như vậy nên đòi hỏi doanh nghiệp
phải tổ chức quản lý chặt chẽ quá trình này. Cụ thể:
- Phải tổ chức quản lý đến từng mặt hàng, từng loại thành phẩm từ khâu nghiên
cứu thị trường, mua hàng (sản xuất), bảo quản dự trữ và khâu bán hàng, theo cả
chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
- Quản lý chặt chẽ quá trình bán hàng với từng khách hàng theo từng phương thức
bán hàng, hình thức thanh toán, đôn đốc khách hàng thanh toán tiền hàng nhằm
thu hồi đầy đủ và nhanh chóng tiền hàng
- Tính toán, xác định đúng đắn kết quả từng loại hoạt động và thực hiện nghiêm
túc cơ chế phân phối lợi nhuận
1.1.2.2.Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đối với bản thân doanh nghiệp, thông qua bán hàng thì tính chất giá trị và
giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng hóa mới được thể hiện. Có tiêu thụ được sản
phẩm thì doanh nghiệp mới có khả năng để bù đắp toàn bộ chi phí sản xuất (chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung),
chi phí ngoài sản xuất (chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp), từ đó
tiếp tục tái sản xuất. Việc tăng nhanh quá trình bán hàng (tăng về số lượng và rút
ngắn thời gian), đồng nghĩa với việc tăng nhanh vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn
cho doanh nghiệp, đảm bảo thu hồi vốn nhanh chóng để thực hiện tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng, là tiền đề vật chất tăng thu nhập cho doanh
nghiệp, nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên. Do đó việc tổ chức
tốt công tác bán hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ sẽ làm tăng doanh thu, khẳng
định vị trí của doanh nghiệp trên thương trường.

Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02


5


Luận văn cuối khóa
Đối với người tiêu dùng, bán hàng ngoài việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng,
còn góp phần hướng dẫn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Chỉ thông qua quá
trình bán hàng thì giá trị sử dụng của hàng hóa mới được thực hiện.
Đối với các đơn vị có quan hệ trực tiếp với doanh nghiệp, vệc cung cấp sản
phẩm kịp thời, đúng thời hạn, đúng quy cách phẩm chất, đúng yêu cầu số lượng sẽ
giúp cho các đơn vị hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất đã đề ra, trên cơ sở đó tăng
lợi nhuận cho các đơn vị này.
Để thực hiện được vai trò quan trọng đó, kế toán bán hàng và xác định kết
quả phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại
và giá trị.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp,
đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt
động..
Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và
phân phối kết quả.

Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02

6



Luận văn cuối khóa
1.2.Nội dung tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp sản xuất
1.2.1.Kế toán thành phẩm
1.2.1.1. Khái niệm về thành phẩm
Các sản phẩm do DNSX sản xuất ra bao gồm thành phẩm, nửa thành phẩm và
lao vụ dịch vụ mà doanh nghiệp tạo ra để phục vụ nhu cầu sản xuất hay tiêu dùng
của xã hội. Trong đó thành phẩm chiếm tỷ trọng lớn.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy trình
công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đã qua kỉêm tra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy
định, được
nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Thành phẩm được thể hiện trên hai mặt hiện vật và giá trị:
Mặt hiện vật được thể hiện ở số lượng và chất lượng của thành phẩm. Số
lượng thành phẩm phản ánh quy mô thành phẩm mà doanh nghiệp chế tạo hay sản
xuất ra và được xác định bằng các chỉ tiêu có thể cân, đo, đong, đếm được (như
cái, viên, mét, lít, bộ…). Chất lượng của thành phẩm phản ánh giá trị sử dụng của
thành phẩm và được xác định bằng tỉ lệ % tốt, xấu hoặc phẩm cấp (loại 1, loại 2,
…).
Mặt giá trị thể hiện giá trị sản xuất thực tế của thành phẩm nhập kho hay giá
vốn thành phẩm tiêu thụ. Giá trị thành phẩm là sự kết tinh của đối tượng lao động
và sức lao động cùng các chi phí khác trong quá trình sản xuất.
Nửa thành phẩm là những thành phẩm mới hoàn thành ở một hoặc nhiều giai
đoạn chế biến nào đó của quy trình công nghệ sản xuất ra nó,đạt tiêu chuẩn kỹ
thuật quy định, được nhập kho hoặc giao bán trên thị trường.
Việc phân biệt thành phẩm và nửa thành phẩm chỉ có ý nghĩa trong phạm vi
mỗi doanh nghiệp và cần thiết cho công tác hạch toán kinh doanh của doanh
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02


7


Luận văn cuối khóa
nghiệp. Ví dụ: Cùng là vải đạt tiêu chuẩn kĩ thuật quy định được nhập kho hoặc
bán trên thị trường của công ty may mặc thì lại gọi là nửa thành phẩm, trong khi
đó vải của nhà máy sản xuất vải thì lại gọi là thành phẩm vì nó đã sản xuất qua
toàn bộ các giai đoạn của quy trình công nghệ kĩ thuật theo thiết kế.
1.2.1.2. Phân loại và đánh gía thành phẩm
Các doanh nghiệp thường phân loại thành phẩm thành từng loại, từng nhóm,
từng thứ căn cứ vào công dụng, phẩm cấp, trọng lượng hay kích cỡ của thành
phẩm, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, cũng
như công tác quản lý và hạch toán thành phẩm. Việc đánh giá thành phẩm tồn kho
được thực hiện tuân thủ theo CMKT số 02- hàng tồn kho, tức là được tính theo
giá gốc. Tuỳ theo sự vận động của thành phẩm mà ta đánh giá cho phù hợp. Cụ
thể:
 Đối với thành phẩm nhập kho:
Trong doanh nghiệp sản xuất, thành phẩm có thể được nhập kho từ nhiều
nguồn: Từ sản xuất, từ thuê ngoài gia công, nhập kho do mua ngoài. Trong từng
trường hợp, trị giá thực tế thành phẩm nhâp kho được xác định khác nhau:
Đối với thành phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất hoàn thành nhập kho
được phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế bao gồm: chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Đối với thành phẩm thuê ngoài gia công được đánh giá theo giá thành thực
tế bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (đem gia công), chi phí thuê gia
công, các chi phí khác có liên quan đến thành phẩm thuê gia công (như chi phí
vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong gia công…).
Đối với thành phẩm mua ngoài được tính theo trị giá vốn thực tế bao gồm:

. Giá mua theo hoá đơn

. Chi phí mua thực tế
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02

8


Luận văn cuối khóa
. Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu ( nếu có)
 Đối với thành phẩm xuất kho:
Thành phẩm xuất kho cũng được phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế
xuất kho. Theo CMKT 02, việc tính giá trị hàng kho (hoặc xuất kho) được áp
dụng 1 trong 4 phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo gía đích danh.
- Phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước
Tuy nhiên, trong các DNSX thì qua trình nhập xuất kho thành phẩm biến động
hàng ngày, việc xác định gía thành của thành phẩm không thể tiến hành hàng ngày
mà thường tính vào cuối kỳ hạch toán (cuối quý, cuối tháng), cho nên các doanh
nghiệp thường chỉ áp dụng phương pháp bình quân gia quyền. Theo phương pháp
này:
Giá thành thành

=

phẩm xuất kho

Số lượng thành

x


Giá thành sản xuất thực

phẩm xuất kho

tế đơn vị bình quân

Giá thành sản xuất

Giá thành sản xuất

thực tế thành phẩm

+

tồn kho đầu kỳ

thực tế thành phẩm
nhập kho trong kỳ

Giá thành sản
xuất thực tế đơn
vị bình quân thực tế

=
Số lượng thành
phẩm tồn kho đầu
kỳ

Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02


Số lượng thành
+

phẩm nhập kho
trong kỳ
9


Luận văn cuối khóa
1.2.1.3.Yêu cầu quản lý thành phẩm
Một là quản lý về mặt khối lượng thành phẩm: Để quản lý được khối lượng
thành phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên phản ánh, giám đốc tình
hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm cả
về số lượng và giá trị, từ đó kịp thời phát hiện thành phẩm bị tồn đọng lâu ngày
trong kho, tránh ứ đọng vốn thành phẩm.
Hai là quản lý về mặt chất lượng thành phẩm: Để chất lượng thành phẩm ngày
càng hoàn thiện, mẫu mã đẹp thích hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đòi hỏi
doanh nghiệp phải làm tốt công tác kiểm tra, phân loại thành phẩm và có chế độ
bảo quản thích hợp đối với từng loại thành phẩm, ngăn chặn việc lưu thông những
thành phẩm không đảm bảo chất lượng ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp.
Đồng thời doanh nghiệp phải đầu tư vào khoa học công nghệ để nâng cao chất
lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, từ đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường.
1.2.1.4.Kế toán chi tiết thành phẩm
Hạch toán chi tiết thành phẩm là vịêc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và
phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho, nhằm đảm bảo theo dõi
chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại, nhóm, thứ sản phẩm về số
lượng và giá trị.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất sản phẩm đều phải lập chứng từ đầy đủ,
kịp thời, đúng chế độ quy định.
● Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán thành phẩm:
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006, các chứng từ kế toán về vật tư, sản phẩm, hàng hóa bao gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02

10


Luận văn cuối khóa
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Bảng kê mua hàng (mẫu 06-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-PXK-3LL)
- Biên bản kiểm kê vật tư - sản phẩm, hàng hoá (mẫu 05-VT)
Các chứng từ này phải được chuyển đến bộ phận kế toán đúng thời hạn, chính xác
và đầy đủ, căn cứ vào đó kế toán kiểm tra tính hợp pháp và tiến hành phân loại,
tổng hợp, ghi sổ kế toán thích hợp.
● Kế toán chi tiết thành phẩm:
Tuỳ từng đặc điểm sản xuất và công tác kế toán ở mỗi doanh nghiệp mà kế
toán chi tiết được tiến hành theo một trong những phương pháp sau:
* Phương pháp ghi thẻ song song;
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Phương pháp ghi sổ số dư
Cả 3 phương pháp này đều có những điểm chung, điểm riêng, những ưu,
nhược điểm và phạm vi áp dụng riêng.
Tuy nhiên, trong điều kiện áp dụng kế toán máy như hiện nay thì phương pháp
ghi thẻ song song được áp dụng thích hợp nhất vì việc ghi chép đơn giản dễ kiểm
tra, đối chiếu và máy sẽ hạn chế được những nhược điểm của phương pháp này là

sự ghi chép trùng lặp về chỉ tiêu số lượng giữa kho và phòng kế toán.
1.2.1.5.Kế toán tổng hợp thành phẩm
Để hạch toán thành phẩm nói riêng và hàng tồn kho nói chung, kế toán sử
dụng một trong hai phương pháp: phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
hoặc phương pháp kiểm kê định kì (KKĐK). Mỗi phương pháp có đặc điểm riêng
chi phối đến tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán.

Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02

11


Luận văn cuối khóa
● Trường hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
Theo phương pháp này, kế toán theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục các
nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho thành phẩm trên các TK 155, TK 157, TK 632.
Việc hạch toán thành phẩm nhập, xuất kho căn cứ vào các phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho.
* Tài khoản sử dụng:
- TK 155 (Thành phẩm): Dùng để phán ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
từng loại thành phẩm trong DN.
- TK 157 (Hàng gửi đi bán): Phản ánh trị giá thành phẩm đã gửi đi hoặc đã
chuyển cho khách hàng, đại lý kí gửi nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
- TK 632 ( Giá vốn hàng bán): Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao
vụ, dịch vụ đã xuất bán trong kỳ.
* Trình tự kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường
xuyên
Sơ đồ 04: TK 154


TK 632

TK 155
Xuất kho TP tiêu
thụ

Nhập kho TP

TK 911

Kết chuyển cuối


TK 157

TK 157
TP gửi bán
trả lại nhập
kho

Xuất gửi đại lý
hoặc gửi bên mua
theo HĐ

TK 1381

TK 3381
Thành phẩm phát
hiện thừa khi kiểm



TP gửi bán đã
bán

Thành phẩm phát
hiện thiếu khi kiểm


TP đã bán trả lại
nhập kho

Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02

12


Luận văn cuối khóa
● Trường hợp DN hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp này, kế toán không theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên
tục các nghiệp vụ nhập, xuất thành phẩm trên các TK 155, TK 157 mà phản ánh
trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Trị giá thành phẩm xuất kho không căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho
để tổng hợp mà căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tồn kho cuối kỳ và giá trị
thành phẩm nhập kho trong kỳ theo công thức sau:
Trị giá thành

Trị giá thành

phẩm xuất kho =


phẩm tồn kho +

Trị giá thành
phẩm nhập

đầu kỳ

trong kỳ

Trị giá thành
-

phẩm tồn kho
cuối kỳ

* Tài khoản sử dụng:
- TK 155 (Thành phẩm): Phản ánh trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ.
- TK 157 (Hàng gửi đi bán): Phản ánh trị giá thành phẩm gửi đi bán đầu kỳ, cuối
kỳ.
- TK 632 (Giá vốn hàng bán): Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm nhập, xuất kho
trong kỳ.
* Trình tự kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 05:

K/c trị giá TP tồn kho cuối kì

TK 155, 157

TK 632


K/c trị giá TP tồn kho đầu kì

TK 631

TK 911
Giá thành TP nhập kho

Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02

K/c trị giá vốn TP
tiêu thụ

13


Luận văn cuối khóa
1.2.2.Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2.1.Kế toán doanh thu
● Khái niệm doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.
● Nguyên tắc xác định doanh thu
* Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch bán
hàng.
- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Nguyên tắc xác định doanh thu đối với một số trường hợp cụ thể:
- Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có
thuế GTGT
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc dịên chịu thuế GTGT hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là tổng giá thanh toán. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc bịêt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02

14


Luận văn cuối khóa
cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất
khẩu).
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào
doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng không bao
gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
- Trường hợp bán hàng theo hình thức trả chậm, trả góp: Doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động
tài chính phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng chả trậm phù hợp với thời điểm
doanh thu được xác định.
Đối với trường hợp cho thuê tài sản có nhận trước tiền cho thuê của nhiều
năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ của năm tài chính được xác định trên cơ sở
lấy tổng số tiền nhận được chia cho số kì nhận trước tiền.

- Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lí do về quy
cách kĩ thuật… người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu
giảm giá và doanh nghiệp chấp nhận, hoặc người mua hàng với khối lượng lớn
được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng được theo
dõi riêng biệt trên các TK 531 “ Hàng bán bị trả lại”, TK 532 “Giảm giá hàng
bán”, TK 521 “Chiết khấu thương mại”.
- Trường hợp trong kì doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền
bán hàng nhưng đến cuối kì vẫn chưa giao hàng cho người mua, thì trị số hàng
này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK 511 “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ”, mà chỉ hạch toán vào bên Có TK 131 “Phải thu của
khách hàng” về khoản tìên đã thu của khách hàng. Khi thực hiện giao hàng cho
người mua sẽ hạch toán vào TK 511 về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán
hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu. .
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02

15


Luận văn cuối khóa
● Chứng từ kế toán sử dụng trong hạch toán doanh thu:
- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01 GTKT - 3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02 GTTT - 3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lí, kí gửi (Mẫu 01- BH)
- Thẻ quầy hàng (Mẫu 02 - BH)
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ nhiệm
thu, giấy báo có ngân hàng, bản sao kê của ngân hàng…)
● Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
- TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Được dùng để phản ánh

doanh thu bán hàng thực tế của DN thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất
kinh doanh. TK 511 có 5 TK cấp 2:
TK 5111 – Doanh thu hàng hoá
TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
- TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp
TK 512 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5121 – Doanh thu bán hàng hoá
TK 5122 – Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02

16


Luận văn cuối khóa
1.2.2.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
● Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại: Là khoản
doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng
lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng bán kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
nhập khẩu: Là khoản thuế gián thu đánh trên doanh thu bán hàng. Các khoản này

tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phải chịu. Các cơ sở sản xuất
kinh doanh chỉ là người nộp thuê thay cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó.
● Chứng từ sử dụng:
- Bảng kê thanh toán chiết khấu
- Chứng từ thuế xuất khẩu
- Hoá đơn hàng bán bị trả lại
● Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 521 “Chiết khấu thương mại”: Dùng để phản ánh khoản chiết khấu
thương mại DN đã giảm trừ hoặc DN đã thanh toán cho người mua do mua với
khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng
kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.

Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02

17


Luận văn cuối khóa
- TK 531 “ Hàng bán bị trả lại”: Dùng để phản ánh số sản phẩm, hàng hoá đã
xác định tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân lỗi thuộc về DN như:
vi phạm cam kết, hợp đồng, hàng bị mất, bị kém phẩm chất…
- TK 532 “ Giảm giá hàng bán”: Dùng để phản ánh khoản người bán giảm trừ
cho người mua trên giá đã thoả thuận do hàng bán kém phẩm chất hay không
đúng quy cách đã được quy định trong hợp đồng kinh tế.
- TK 333 (3331,3332,3333): Phản ánh số thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ
đặc biệt của hàng bán ra trong kỳ.
● Trình tự kế tóan một số nghiệp vụ chủ yếu về doanh thu và các khoản
giảm trừ doanh thu:
Sơ đồ 06


TK 511, 512

TK111, 112, 131, 136

TK 641

TK333
Thuế XK, TTĐB, GTGT
( pp trực tiếp)

Tổng giá thanh toán
(áp dụng pp trực tiếp)

TK 521, 531 532

Hoa hồng phải trả cho
bên nhận đại lý

(áp dụng pp khấu trừ)

TK 133

K/c CKTM,

Thuế
GTGT

DTHBTL,GGHB


TK 3331

TK 911
K/c cuối
Kỳ

Thuế GTGT
đấu ra

CKTM, DTHBTL, GGHB phát sinh trong kỳ

TK 515

TK 3387

Định kỳ, K/c
doanh thu là tiền
lãi phải thu từng
kỳ

Lãi trả góp hoặc trả
chậm phải thu của
khách hàng

Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02

18


Luận văn cuối khóa

1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán
● Phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán
- Đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX
Có thể tính trị giá mua thực tế của số hàng xuất kho đẻ bán theo một số
phương pháp sau:
- Tính theo đơn giá bình quân của số hàng luân chuyển trong kỳ:
Trị giá mua thực tế của
Đơn giá
=
bình quân

hàng tồn đầu kỳ
Số lượng hàng tồn đầu
kỳ

+
+

Trị giá mua thực tế của
hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng nhập trong
kỳ

Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho = Đơn giá bình quân *

Số lượng hàng
xuất kho

- Tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước: theo phương pháp này giả thiết
số hàng nào nhập kho trước thì xuất kho trước và lấy trị giá mua thực tế của số

hàng nhập kho đó.
- Tính theo phương pháp nhập sau, xuất trước: theo phương pháp này giả thiết số
hàng nào nhập kho sau thì xuất kho trước và lấy trị giá mua thực tế của số hàng
nhập kho đó.
- Tính theo phương pháp thực tế đích danh: theo phương pháp này căn cứ vào số
lượng hàng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô hàng đó.
Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán được xác định theo công thức:
Chi phí mua phân bổ
cho hàng tồn đầu kỳ

Chi phí mua
phân

bổ cho

hàng xuất kho

+

Chi phí mua phát

Trị

sinh trong kỳ

mua của

=
Trị giá mua của hàng
tồn đầu kỳ


Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02

+

Trị giá mua của hàng
nhập trong kỳ

giá

* hàng xuất
kho

19


Luận văn cuối khóa
- Đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK:
Theo phương pháp này, cuối kỳ, DN kiểm kê hàng tồn kho và tính trị giá
hàng xuất kho theo công thức
Trị giá vốn
thực tế của

Trị giá vốn
=

thực tế của

hàng hoá xuất


hàng hoá tồn

kho trong kỳ

kho đầu kỳ

Trị giá vốn
+

thực tế của

Trị giá vốn
_

thực tế của

hàng hoá nhập

hàng hoá tồn

kho trong kỳ

kho cuối kỳ

● Kế toán giá vốn hàng bán.
- Chứng từ kế toán : - Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
-Tài khoản sử dụng: - TK 632- Giá vốn hàng bán
- Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu : sơ đồ 07
Đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX ta có sơ đồ

hạch toán: : sơ đồ 07
TK 155, TK 156, 154

TK 632

Xuất kho bán trực tiếp

TK 157
Xuất kho hàng hoá gửi bán

Khi xđ tiêu thụ

TK 911
K/c GVHB

331
HH mua, gửi bán thẳng
HH xuất bán bị trả lại kho

Đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK ta có sơ đồ hạch
toán :
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02

20


Luận văn cuối khóa
sơ đồ 08
TK 156,155


TK 611

GVHH tồn đầu kỳ

TK 632
HH xuất bán t.tiếp

GVHH tồn cuối kỳ

TK911
K/c GVHB

TK 331,111,112…
HH mua vào trong kỳ
TK 133

1.2.4.Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.4.1.Kế toán chi phí bán hàng
● Nội dung:
Trong quá trình lưu thông , tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ doanh nghiệp
phải bỏ ra các khoản chi phí như chi phí bao gói sản phẩm, chi phí bảo quản hàng
hoá, chi phí vận chuyển, tiếp thị… các chi phí đó gọi chung là CPBH.
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán
sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Theo quy định hiện hành, CPBH của doanh nghiệp được phân thành các loại:
chi phí nhân viên bán hàng; chi phí vật liệu, bao bì; chi phí dụng cụ, đồ dùng; chi
phí khấu hao TSCĐ; chi phí bảo hành; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng
tiền khác.
● Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công, bảng thanh toán lương.

Phiếu xuất kho, hoá đơn mua hàng, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng còn chi
phí khấu hao TSCĐ thì kế toán dựa vào bảng tính và phân bổ khấu hao.

Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02

21


Luận văn cuối khóa
Các chi phí khác như thuế, phí, lệ phí, chi phí mua ngoài thì kế toán sẽ căn cứ
bảng tính thuế.
● Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ
thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ kế toán sử dụng TK 641 “ Chi phí bán
hàng”. TK này có 7 TK cấp 2:
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
● Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu: sơ đồ 09
1.2.4.2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
● Nội dung:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản
lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan khác liên quan tới hoạt động của
cả DN. CPQLDN bao gồm nhiều khoản cụ thể có thể có nội dung, công dụng
khác nhau. Theo quy định hiện hành được phân thành các loại: Chi phí nhân viên
quản lý; Chi phí vật liệu dùng cho quản lý; Chi phí đồ dùng văn phòng; Chi phí

khấu hao TSCĐ; Thuế, phí và lệ phí; Chi phí dự phòng; Chi phí dịch vụ mua
ngoài; Chi phí bằng tiền khác.
● Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công, bảng thanh toán lương.
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02

22


Luận văn cuối khóa
Phiếu xuất kho, hoá đơn mua hàng, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng còn chi
phí khấu hao TSCĐ thì kế toán dựa vào bảng tính và phân bổ khấu hao.
Các chi phí khác như thuế, phí, lệ phí, chi phí mua ngoài thì kế toán sẽ căn cứ
bảng tính thuế.
● Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”: TK 642 có 8 TK cấp 2:
TK 6421 “Chi phí nhân viên quản lý”

TK 6425 “Thuế, phí và lệ phí”

TK 6422 “Chi phí vật liệu quản lý”

TK 6426 “Chi phí dự phòng”

TK 6423 “Chi phí đồ dùng văn phòng”

TK 6427 “Chi phí dịch vụ mua

ngoài”
TK 6424 “Chi phí khấu hao TSCĐ”


Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02

TK 6428 “Chi phí bằng tiền khác”

23


Luận văn cuối khóa
Sơ đồ 09: trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334,338

TK 641,642

TK 111,112

CP nhân viên
TK 152,153
CP NVL, CCDC

TK 911
TK 1422
CPBH, CPQLDN

TK 214

P/b cho kỳ sau
CP KHTSCĐ
K/c CPBH, CPQLDN
để xác định kết quả


TK 111,112,331..
CP bằng tiền khác

TK 335
Trích trước CP bảo hành
CP sửa chữa lớn TSCĐ
TK 333
Thuế, phí và lệ phí
TK 139
Trích lập các khoản dự phòng

Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02

24


Luận văn cuối khóa
1.2.5. Kế toán chi phí thuế TNDN
● Nội dung:
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế TNDN hiện hành và
chi phí thuế TNDN hoãn lại khi xác định kết quả trong kỳ.
Chi phí thuế TNDN hiện hành lá số thuế phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế
trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại là số thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai PS từ:
Ghi nhận thuế TN hoãn lại phải trả trong năm.
Hoàn nhập tài sản thuế TNDN hoãn lại đã ghi nhận từ các năm trước
-Thu nhập thuế TNDN hoãn lại là khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại PS
từ:
Ghi nhận tài sản thuế TN hoãn lại phải trả trong năm

Hoàn nhập thuế TNDN hoãn lại đã ghi nhận từ các năm trước
● Chứng từ sử dụng:
Chứng từ nộp thuế: phiếu thu, phiếu nợ
Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế
Bảng xác định thuế TNDN hoãn lại phải trả
Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ

● Ttài khoản sử dụng:
TK821 chi phí thuế TNDN
TK 8211: chi phí thuế TNDN hiện hành
TK 8212: chi phí thuế TNDN hoãn lại
TK 243 tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02

25


×