Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Giáo án Ngữ văn 12 tuần 4: Nghị luận về một hiện tượng đời sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.73 KB, 5 trang )

Làm văn: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG.
A. Mục tiêu cần đạt
+Kiến thức : Giúp HS:Nắm được cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống.
+ Kĩ năng : Xác định được các hiện tượng và tìm cách tiếp cận, phân tích, bày tỏ
chính kiến của cá nhân một cách đúng đắn, phù hợp.
+ Thái độ : Tự nhận thức về hiện tượng đời sống từ những mặt tốt/xấu, đúng/sai, có
ý thức và thái độ đúng khi tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những
quan niệm sai lầm.
B. Chuẩn bị :
+GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học
+HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
C. Phương tiện: SGK, SGV, Thiết kế bài học.
D. Phương pháp: Phát vấn, dẫn dắt để HS phát huy trí tuệ; thảo luận, rút ra bài học về
nội dung và kĩ năng nghị luận.
E Tiến trình tổ chức:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
+ Đặt vấn đề
+ Nội dung bài :
HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG CẦN ĐẠT

Bước 1: GV hướng dẫn HS thảo 1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý:


luận để biết cách làm một bài nghị a. Tìm hiểu đề:
luận về một hiện tượng đời sống.

- Đề bài yêu cầu bày tỏ ý kiến đối với việc làm của anh



HS theo dõi, nắm lại kiến thức đã Nguyễn Hữu Ân- vì tình thương “dành hết chiếc bánh
học ở lớp 9.

thời gian của mình” chăm sóc hai người mẹ bị bệnh

HS đọc đề văn, bước đầu hiểu hiểm nghèo.
được:

- Một số ý chính:

+ Tên văn bản

+ Nguyễn Hữu Ân đã nêu một tấm gương về lòng hiếu

+ Nội dung

thảo, vị tha, đức hi sinh của thanh niên.

+ Ý nghĩa khái quát.(HS đọc tư liệu

+ Thế hệ trẻ ngày nay có nhiều tấm gương như Nguyễn

tham khảo).

Hữu Ân.

- Trước hết GV cung cấp tư liệu về + Nhưng bên cạnh đó, vẫn còn một số người có lối sống
ích kỉ, vô tâm đáng phê phán.
hiện tượng đời sống cho HS.

+ Hướng dẫn HS đọc đề văn, lưu ý + Tuổi trẻ cần dành thời gian tu dưỡng, lập nghiệp, sống
tên văn bản (Chia chiếc bánh của vị tha để cuộc đời ngày một đẹp hơn.
mình cho ai?), nội dung câu chuyện - Dẫn chứng minh hoạ cho lí lẽ:
và ý nghĩa khái quát của người kể + Dẫn chứng trong văn bản “Chuyện cổ tích mang tên
chuyện: “Một câu chuyện lạ Nguyễn Hữu Ân”.
lùng...”.
+ GV yêu cầu HS đọc tư liệu tham
khảo: Chuyện cổ tích mang tên
Nguyễn Hữu Ân để hiểu cụ thể
“câu chuyện lạ lùng”.
- Tiếp theo hướng dẫn HS thực
hiện các yêu cầu trong SGK.

+ Dẫn chứng khác trong thực tế đời sống:
• những thanh niên làm việc tốt trong xã hội để biểu
dương.
• những thanh niên lãng phí thời gian vào những trò
chơi vô bổ mà các phương tiện thông tin đại chúng đã
nêu để phê phán.
- Các thao tác lập luận chủ yếu: phân tích, chứng minh,


a. Tìm hiểu đề:

bác bỏ, bình luận.

? Đề bài yêu cầu bàn về hiện tượng b. Lập dàn ý:
gì?

- Mở bài:

+ Giới thiệu hiện tượng Nguyễn Hữu Ân.

GV cho HS thực hiện yêu cầu của + Dẫn đề văn, nêu vấn đề nghị luận: “Chia chiếc bánh
câu hỏi 2 và trình bày.
của mình cho ai?”.
- Thân bài: Lần lượt triển khai 4 ý chính như ở phần tìm
hiểu đề.
- Kết bài: Đánh giá chung và nêu cảm nghĩ của người viết.
2. Những điểm cần ghi nhớ:
- Nghị luận về một hiện tượng đời sống không chỉ có ý
nghĩa xã hội mà còn có tác dụng giáo dục tư tưởng, đạo lí,
cách sống đúng đắn, tích cực đối với thanh niên, học sinh.
? Nên chọn những dẫn chứng nào?

- Cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống.
LUYÊN TẬP
Bài tập 1:
a. Trong văn bản trên, bàn về hiện tượng nhiều thanh
niên, sinh viên Việt Nam du học nước ngoài dành quá
nhiều thời gian cho việc chơi bời, giải trí mà chưa chăm
chỉ học tập, rèn luyện để khi trở về góp phần xây dựng
đất nước.

?Cần vận dụng những thao tác lập
luận nào?

Hiện tượng ấy diễn ra vào những năm đầu của thế kỉ XX.
b. Tác giả đã sử dụng các thao tác lập luận:



+ Phân tích: Thanh niên du học mãi chơi bời, thanh niên
trong nước “không làm gì cả”, họ sống “già cỗi”, thiếu
tổ chức, rất nguy hại cho tương lai đất nước...
+ So sánh: nêu hiện tượng thanh niên, sinh viên Trung
Hoa du học chăm chỉ, cần cù.
Chia lớp ra 4 nhóm để thảo luận rồi
trình bày dàn ý theo ba phần.
b. Lập dàn ý:
- SGK đã gợi ý, dẫn dắt cụ thể. Sử
dụng các câu hỏi của SGK và dựa

+ Bác bỏ: “Thế thì thanh niên của ta đang làm gì? Nói
ra thì buồn, buồn lắm: Họ không làm gì cả”.
c. Nghệ thuật diễn đạt của văn bản:
- Dùng từ, nêu dẫn chứng xác đáng, cụ thể,

vào kết quả tìm hiểu đề ở trên, GV - Kết hợp nhuần nhuyễn các kiểu câu trần thuật, câu
yêu cầu HS thảo luận để lập dàn ý. hỏi, câu cảm thán.
Bước 2: Hướng dẫn HS trả lời câu d. Rút ra bài học cho bản thân: Xác định lí tưởng, cách
hỏi 2 và ghi nhớ nội dung bài học sống; mục đích, thái độ học tập đúng đắn.
qua phần Ghi nhớ trong SGK.
GV nhấn mạnh 2 nội dung cơ bản.
HS trả lời.
HS đọc và ghi nhớ nội dung phần
Ghi nhớ trong SGK.
Bước 3: Luyện tập:
GV hướng dẫn, gợi ý cho HS giải
bài tập.
HS làm ở nhà.
Bài tập 2: GV yêu cầu HS đọc lại


Bài tập 2: HS tự làm ở nhà


văn bản trích của lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc và vận dụng các tri thức đã
học để giải quyết các yêu cầu của
bài tập.
Củng cố: HS cần nắm lại: Cách làm bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống.
Dặn dò: Chuẩn bị bài mới: Phong cách ngôn ngữ khoa học.
ĐÁNH GIÁ - RÚT KINH NGHIỆM:



×