Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

NGHIÊN cứu đặc điểm THẠCH học và môi TRƯỜNG TRẦM TÍCH TẦNG MIOCEN dưới mỏ HH bể cửu LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.16 MB, 81 trang )

Đồ án Tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho em xin được gửi lời cảm ơn và lời chúc sức khỏe tới các
thầy, các cô trong bộ môn Địa chất Dầu khí, khoa Dầu khí, trường Đại học Mỏ-Địa
Chất. Đặc biệt cho em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo Th.S Nguyễn
Duy Mười là người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian làm đồ án qua.
Cảm ơn các anh các chị thuộc phòng nghiên cứu Thạch học và Vật lý đá – Viện
nghiên cứu khoa học và thiết kế dầu khí biển Liên doanh VietSovPetro đã tạo điều
kiện thuận lợi và tận tình giúp đỡ em hoàn thành đồ án này, cảm ơn chú TS. Trần
Đức Lân và anh KS. Trần Thế Hưng đã tân tình trực tiếp hướng dẫn và cung cấp tài
liệu cho em trong suốt thời gian thực tập tại Viện.
Trong suốt quá trình làm đồ án, em đã cố gắng làm hết sức để có thể hoàn
thành tốt như mong muốn nhưng cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót do hạn
chế về phương pháp luận cũng như kinh nghiệm. Kính mong các thầy các cô và các
bạn góp ý để đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2016
Sinh viên

Bùi Văn Dũng

1

Sv: Bùi Văn Dũng
Lớp: Địa chất Dầu khí – K56


Đồ án Tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

1

MỤC LỤC

2

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

4

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

6

MỞ ĐẦU

7

PHẦN 1 : KHÁI QUÁT CHUNG BỂ CỬU LONG.

10

CHƯƠNG 1

11


ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ- KINH TẾ- NHÂN VĂN

11

1.1 Đặc điểm địa lý tự nhiên

11

1.1.1. Vị trí địa lý

11

1.1.2.Đặc điểm khí hậu

12

1.2.Đặc điểm kinh tế nhân văn thành phố Vũng Tàu

12

1.3.Thuận lợi và khó khăn trong công tác tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí

14

1.4.Lịch sử tìm kiếm, thăm dò dầu khí mỏ Bạch Hổ

15

CHƯƠNG 2: ĐỊA TẦNG.


19

2.1 Đá móng trước Kainozoi

19

2.2 Các thành tạo trầm tích Kainozoi

20

2.2.1 Các thành tạo trầm tích Paleogen

20

2.2.2 Các thành tạo trầm tích Neogen

21

CHƯƠNG 3: CẤU, KIẾN TẠO.

25

3.1 Đặc điểm cấu trúc.

25

3.2 Hệ thống đứt gãy.

29


CHƯƠNG 4: LICH SỬ PHÁT TRIỂN ĐỊA CHẤT BỂ CỬU LONG.

31

4.1 Thời kì trước Rift

31

4.2 Thời kì đồng tạo Rift.

32

4.3 Thời kì sau tạo Rift.

33

CHƯƠNG 5: HỆ THỐNG DẦU KHÍ.

34

5.1 Đá sinh.

34

5.2 Đá chứa.

35
2

Sv: Bùi Văn Dũng

Lớp: Địa chất Dầu khí – K56


Đồ án Tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
5.3 Đá chắn.

36

5.4 Di chuyển và nạp bẫy:

38

5.5 Tiềm năng dầu khí.

38

PHẦN 2 : ĐẶC ĐIỂM THẠCH HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG TRẦM TÍCH CỦA
TẦNG MIOGEN DƯỚI GIẾNG A MỎ HH LÔ 09-3 BỂ CỬU LONG.

41

CHƯƠNG 6: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT MỎ HH

42

6.1. Địa tầng.

43


6.2 Kiến tạo.

50

CHƯƠNG 7: CƠ SỞ TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

52

7.1 Cơ sở tài liệu.

52

7.2 Phương pháp nghiên cứu.

52

7.1.1 Phương pháp mô tả mẫu:

52

7.1.2 Phương pháp phân tích lát mỏng thạch học:

52

7.1.3 Phương pháp phân tích độ hạt.

54

7.1.4 phương pháp cổ sinh địa tầng.


56

7.1.5 Phương pháp phân tích đường cong địa vật lí giếng khoan.

56

7.1.6 Phương pháp nhiễu xạ tia X.

59

8.1 Đặc điểm thạch học.

60

8.2 Xác định môi trường trầm tích từ mô tả mẫu lõi.

67

8.2.1 Mô tả mẫu lõi giếng HH-1x.

67

8.2.2 Mô tả mẫu lõi giếng khoan HH-6x.

70

8.3 Xác định môi trường trầm tích từ tài liệu sinh địa tầng.

72


8.4 Xác định môi trường trầm tích từ tài liệu Karota.

76

8.5 Kết quả phân tích môi trường trầm tích.

79

3

Sv: Bùi Văn Dũng
Lớp: Địa chất Dầu khí – K56


Đồ án Tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Vị trí bồn trũng Cửu Long

11

Hình 2.1 Cột địa tầng tổng hợp bồn Cửu Long

24

Hình 3.1 Các đơn vị cấu tạo trong bể Cửu Long.

28

Hình 3.2 Mặt cắt ngang bể Cửu Long


28

Hình 4.1 Quá trình phát triển địa chất bể Cửu Long

31

Hình 5.1 Mức độ trưởng thành VCHC

35

Bảng 5.1 Các đặc tính cơ bản tầng đá mẹ bể Cửu Long

35

Hình 5.2 Đồ thị biến đổi độ rỗng đá móng bể Cửu Long

36

Hình 5.3 Sự phân bố tầng chắn trên mặt cắt địa chấn.

37

Hình 5.4 Các phát hiện dầu khí bể Cửu Long.

40

Hình 6.1. Sơ đồ phân bổ Mỏ HH trên bồn trũng Cửu Long

42


Hình 6.2 Cột địa tầng –thạch học tổng hợp mỏ HH

43

Hình 6.3 Bản đồ nóc tầng miogen dưới

48

Hình 6.4 Bản đồ đáy tầng miogen dưới

49

Hình 6.5 Mặt cắt địa chấn dọc mỏ HH, qua các giếng khoan HH-6X, 5X, 35XP,
4XP, 2X, 5P, 6P, 3X, và 1X

51

Hình 7.1 Biểu đồ phân loại cát-bột kết theo RuKhin (1958).

53

Hình 7.2 Mô hình phân loại nguồn gốc đá trầm tích của Dickinson et al. (1983) 54
Hình 7.3: Biểu đồ RXD của thành phần sét lấy ở 2 độ sâu khác nhau

59

Hình 8.1: Lát mỏng thạch học độ sâu 3307.9m giếng HH-1x

60


Hình 8.1 Biểu đồ tần suất tích lũy độ hạt giếng HH-1x

62

Hình 8.2 Biểu đồ tần suất tích lũy độ hạt giếng HH-6x

63

Hình 8.3 Biểu đồ phân loại cát – bột kết giếng HH-1x theo RuKhin (1958)

65

Bảng 8.7: Bảng phân tích thành phần khoáng vật giếng HH-6x

66

Hình 8.4 Biểu đồ phân loại cát – bột kết giếng HH-6x theo RuKhin (1958)

66

Hình 8.5. Mô hình phân loại nguồn gốc đá trầm tích của Dickinson et al. (1983) cho
thấy các đá thạch anh-ackoz, thạch anh-ackoz gauvak và ackoz grauvak có nguồn
gốc vùng chuyển tiếp (Transitionnal ).

67

Hình 8.6 Mẫu lõi giếng khoan HH-1x độ sâu từ 3300m đến 3308m.

68


4

Sv: Bùi Văn Dũng
Lớp: Địa chất Dầu khí – K56


Đồ án Tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Hình 8.7 Mẫu lát mỏng thạch học cát kết giếng khoan HH-1x độ sâu 3300.65m 69
Hình 8.8 Lát mỏng thạch học bột kết giếng khoan HH-1x độ sâu 3302.9 - độ phóng
đại 20x.

69

Hình 8.9 Lát mỏng thạch học sét kết giếng khoan HH-1x độ sâu 3305.4m

70

Hình 8.10 Mẫu lõi giếng khoan HH-6x độ sâu từ 3207m đến 3207m.

71

Hình 8.11 Mẫu lát mỏng thạch học cát kết giếng khoan HH-6x độ sâu 3207.4m 71
Hình 8.12 Lát mỏng thạch học sét kết giếng khoan HH-6x độ sâu 3212.9m, nicol //
72
Hình 8.13 Các hóa thạch tảo nước ngọt

73


Hình 8.14 Hóa thạch biển Leiosphaeridia spp.

73

Hình 8.15 Mẫu lát mỏng giếng HH-1x độ sâu 3304.65m dưới 1 nicol

74

Hình 8.16 Mẫu lát mỏng giếng HH-1x độ sâu 3304.90m dưới 1nicol

74

Hình 8.17 Mẫu lát mỏng giếng HH-1x độ sâu 3304.65m dưới 1 nicol

75

Hình 8.18 Hai mẫu lát mỏng giếng HH-6x độ sâu 3209.55m dưới 1 nicol

76

Hình 8.19 Kết quả phân tích môi trường trầm tích tầng Miocen dưới giêng HH-1x77
Hình 8.20 Kết quả phân tích môi trường trầm tích tầng Miocen dưới giếng HH-6x78

5

Sv: Bùi Văn Dũng
Lớp: Địa chất Dầu khí – K56


Đồ án Tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa chất
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 8.1 Kết quả phân tích RXD cho thành phần sét tầng Miocen dưới.
Bảng 8.2 Kết quả phân tích độ hạt giếng HH-1x

61

Bảng 8.3 Kết quả xác định các tham số trầm tích theo độ hạt giếng HH-1x
Bảng 8.4 Kết quả phân tích độ hạt giếng HH-6x.
Bảng 8.5 Kết quả xác định các tham số trầm tích theo độ hạt giếng HH-1x
Bảng 8.6 : Kết quả phân tích thành phần khoáng vật giếng HH-1x

6

Sv: Bùi Văn Dũng
Lớp: Địa chất Dầu khí – K56


Đồ án Tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
MỞ ĐẦU
1)

Tính cấp thiết của đề tài:
Ở nước ta Dầu khí là nghành công ngiệp được thành lập, xây dựng và phát

triển từ khoảng 40 năm trở lại đây và đã trải qua một chặng đường đầy khó khăn,
nhưng đã đạt được những thành tựu đáng kể, trở thành “mũi nhọn kinh tế” quốc dân
và đi đầu trong kinh tế biển của đất nước. Đã phát hiện và đưa vào khai thác nhiều
mỏ dầu khí, đưa Việt Nam vào hàng ngũ các nước xuất khẩu dầu thô, góp phần rất

quan trọng cho sự ổn định và phát triển nền kinh tế quốc dân thời gian qua.
Bể Cửu Long là một trong những đối tượng lớn cho sản phẩm dầu khí ở Việt
Nam. Sản lượng dầu khí chính là khai thác ở tầng đá móng trước Kainozoi và lớp
phủ Kainozoi tại các mỏ thuộc bể Cửu Long. Cho tới nay tầng đá móng vẫn cho sản
lượng dầu khí chính tuy nhiên ta cần nghiên cứu thêm lớp phủ trước Kanozoi do các
phát hiện mới về đá móng ngày càng ít đi nên để đảm bảo về trữ lượng cũng như
sản lượng của bể. Ở lớp phủ trước Kanozoi ta tập trung vào các bẫy phi cấu trúc bởi
các bẫy cấu trúc đã được nghiên cứu nhiều nên số lượng đã ít đi.
Nhằm giúp nâng cao sự hiểu biết các cấu trúc phức tạp trong lòng đất ngiên
cứu tướng trầm tích là nhiệm vụ hàng đầu của các nhà địa chất nói chung và là
nhiệm vụ hàng đầu của các nhà địa chất khoáng sản nói riêng. Và tất nhiên các kĩ sư
địa chất dầu là một trong số đó. Nghiên cứu tướng phục vụ công tác tính trữ lượng,
xác định mô hình địa chất, xác định mô hình khai thác hợp lí có hiệu quả. Từ ngiên
cứu tướng trầm tích sẽ thiết lập được mối quan hệ địa chất hiện tại và quá khứ, tái
hiện được lịch sử hình thành dầu khí (hướng tạo dầu, nguồn gốc thành tạo, thời gian
thành tạo, hướng bảo tồn, hướng di chuyển…) để từ đó xác định chính xác vị trí
tầng sản phẩm để phục vụ công tác khoan thăm dò, khoan khai thác. Việc xác định
không chính xác vị trí đối tượng địa chất dẫn đến không phát hiện ra các tầng sản
phẩm, hay khoan qua các tầng địa chất phức tạp sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thi công,
thậm chí có thể hủy giếng gây tổn thất về mặt tài chính.
Vì vậy , yêu cầu người kĩ sư địa chất dầu phải nắm chắc chuyên môn lẫn
không ngừng tích lũy kinh ngiệm thực tế, có cái nhìn sâu sắc về địa chất. Với tính
cấp thiết đó được sự đồng ý của bộ môn Địa Chất Dầu Khí, khoa Dầu Khí Trường
7

Sv: Bùi Văn Dũng
Lớp: Địa chất Dầu khí – K56


Đồ án Tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Đại Học Mỏ-Địa Chất Hà Nội và phòng Ngiên Cứu Trầm Tích và Vật Lí Đá viện
ngiên cứu khoa học NIPI-Vietsovpetro sinh viên đã chọn đề tài: “NGIÊN CỨU
ĐẶC ĐIỂM THẠCH HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG TRẦM TÍCH TẦNG
MIOCEN DƯỚI MỎ HH BỂ CỬU LONG” là đề tài mang tính chất thực tiễn và
cần thiết.
2)

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:


Đối tượng ngiên cứu: Các đá trầm tích lục nguyên tầng Miocen dưới

mỏ HH bể Cửu Long.


Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tướng đá trầm tích lục nguyên trên

cơ sở tài liệu mẫu lõi.
3)

Mục tiêu và nhiệm vụ ngiên cứu:


Mục tiêu : nghiên cứu và phân loại các tướng trầm tích lục nguyên

theo độ sâu ( từ nóc đến đáy ) tầng Miocen dưới giếng HH-1x mỏ HH.


Nhiệm vụ:




Nghiên cứu đặc điểm tướng trầm tích tầng Miocen dưới bể Cửu Long.



Thu thập tài liệu ngiên cứu các phương pháp phân tích để xác định

tướng trầm tích.


Thu nhập, đánh giá và thống kê các tài liệu địa chấn, địa vật lí giếng

khoan, thạch học, cổ sinh địa tầng, . . để xác định tướng trầm tích.


Đưa ra bảng phân tích tướng trầm tích theo độ sâu của tần Miocen

dưới mỏ HH bể Cửu Long.
4) Phương pháp ngiên cứu.


Thu thập và thống kê các tài liệu liên quan: địa chấn, địa vật lí giếng

khoan, thạch học, cổ sinh địa tầng, mẫu lõi, thử vỉa.


Phân tích xác định tướng trầm tích thông qua tài liệu mẫu lõi và các


tài liệu khác liên quan.
5) Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn.


Ý nghĩa khoa học
8

Sv: Bùi Văn Dũng
Lớp: Địa chất Dầu khí – K56


Đồ án Tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất


Xem xét mối tương quan giữa các tài liệu địa chấn, địa chất, địa vật lí

giếng khoan, cổ sinh địa tầng, thạch học giúp phân tích tướng trầm tích.


Ý nghĩa thực tiễn.



Áp dụng lý thuyết minh giải tướng trầm tích dự báo tướng trầm tích,

phân bố thạch học cho công tác khoan thăm dò.


Giếng HH-1x và HH-6x mỏ HH lần đầu tiên được đưa vào đánh giá


chi tiết đầy đủ để áp dụng nghiên cứu cho các giếng lân cận tiếp theo.

9

Sv: Bùi Văn Dũng
Lớp: Địa chất Dầu khí – K56


Đồ án Tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất

PHẦN 1 : KHÁI QUÁT CHUNG BỂ CỬU LONG.

10

Sv: Bùi Văn Dũng
Lớp: Địa chất Dầu khí – K56


Đồ án Tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ- KINH TẾ- NHÂN VĂN
1.1 Đặc điểm địa lý tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Bể trầm tích Cửu Long nằm chủ yếu trên thềm lục địa phía Nam Việt Nam và
một phần đất liền thuộc khu vực cửa sông Cửu Long. Bể có hình bầu dục, vồng ra
về phía biển và nằm dọc theo bờ biển Vũng Tàu – Bình Thuận. Bể Cửu Long tiếp
giáp với đất liền về phía Tây Bắc, ngăn cách với bể Nam Côn Sơn bởi các đới nâng

Côn Sơn, phía Tây Nam là đới nâng Khorat – Natuna và phía Đông Bắc là đới cắt
trượt Tuy Hòa ngăn cách với bể Phú Khánh. Bể có diện tích khoảng 36.000 km

2

được bồi lấp chủ yếu bởi các trầm tích lục nguyên Đệ Tam,chiều dày lớn nhất tại
trung tâm bể có thể đạt tới 7 – 8 km. Bể Cửu Long được xem là bể chứa dầu lớn
nhất thêm lục địa Việt Nam với các mỏ đang khai thác như: Bạch Hổ, Rạng Đông,
Rồng, Hồng Ngọc, Sư Tử Đen.

Hình 1.1 Vị trí bồn trũng Cửu Long
11

Sv: Bùi Văn Dũng
Lớp: Địa chất Dầu khí – K56


Đồ án Tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
1.1.2.Đặc điểm khí hậu
Khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa hè mưa và mùa đông khô.
- Mùa khô: từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chủ yếu là gió mùa Đông Bắc.
Gió mạnh thổi thường xuyên, Nhiệt độ không khí ban ngày 27 0C – 320C, đêm và
sáng 200C – 230C, mưa rất ít vào thời kỳ này, độ ẩm tương đối của không khí thấp
nhất là 70%.
Trong thời gian chuyển mùa (tháng 4 – tháng 5) có sự dịch chuyển của khối
không khí lạnh từ phía Bắc xuống phía Nam. Hướng gió chủ yếu là Tây Nam, thổi
từ vùng xích đạo, làm tăng độ ẩm không khí, tuy nhiên mưa vẫn ít và không đều.
- Mùa mưa: từ tháng 5 tới tháng 10 có gió Tây Nam. Nhiệt độ của không khí
và nước tương đối cao, trung bình từ 22 0C – 280C. Chênh lệch nhiệt độ giữa ban

ngày và ban đêm tương đối lớn. Mưa dần dần trở nên ổn định và thường xuyên hơn
kéo dài vài giờ, có kèm theo giông tố kéo dài từ 10 – 30 phút. Độ ẩm trong không
khí vào thời kỳ này là 85 – 90%.
- Vào tháng 10 là thời kỳ chuyển mùa lần thứ 2, gió Tây Nam yếu dần và thay
bằng gió Đông Bắc. Nhiệt độ không khí hạ thấp 20 0C – 260C, vào cuối tháng gần
như hết mưa.
1.2.Đặc điểm kinh tế nhân văn thành phố Vũng Tàu
● Cơ sở hạ tầng
- Đường bộ: hoàn chỉnh, trục đường bộ QL51 nối với T.P Hồ Chí Minh và
Đồng Nai, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế giữa ba khu vực này.
- Đường thủy: hệ thống giao thông đường thủy nối với thành phố Hồ Chí
Minh thông qua đường biển Cần Giờ với chiều dài 80 km, thuận lợi cho vận chuyển
từ biển vào cảng Sài Gòn. Cảng Vũng Tàu có khả năng tiếp nhận tàu trên 10.000
tấn. Cảng dầu khí VSP chuyên đảm nhận mọi công tác vận chuyển đường thủy phục
vụ công tác dầu khí ở Vũng Tàu.
- Đường hàng không: hệ thống hàng không với sân bay Vũng Tàu có khả
năng tiếp nhận cac loại máy bay nhẹ và các loại máy bay trực thăng, phục vụ cho
các đường bay quốc nội và bay dịch vụ ra các giàn khoan ngoài biển.
12

Sv: Bùi Văn Dũng
Lớp: Địa chất Dầu khí – K56


Đồ án Tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
- Nguồn năng lượng: phục vụ cho các giàn là các động cơ điện đặt trên giàn,
phục vụ cho cơ sở sản xuất của xí nghiệp trên bờ là đường điện 35 kV dẫn từ trạm
điện thành phố Hồ Chí Minh và từ nhà máy điện khí Bà Rịa và Phú Mỹ.
- Thông tin liên lạc: Vũng Tàu có hệ thống thông tin liên lạc khá tốt so với cả

nước, phục vụ tốt cho nhân dân cả ngoài biển và đất liền với hàng nghìn thuê bao di
động và nhiều thuê bao cố định.
● Kinh tế xã hội của thành phố Vũng Tàu
Vũng Tàu có thế mạnh về phát triển ngư nghiệp và du lịch. Nằm trên thềm bờ
biển của một khu vực khai thác dầu khí, Vũng Tàu hay cả tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
là tỉnh xuất khẩu dầu khí lớn nhất Việt Nam, nơi có trụ sở của Xí nghiệp Liên doanh
Dầu khí Việt – Xô (Vietsovpetro), nơi duy nhất ở Việt Nam tồn tại khu tập thể dành
cho các chuyên gia Nga làm việc trong lĩnh vực khai thác dầu khí sinh sống cùng
gia đình và trường học cho con em họ. Nghề thủ công sản xuất hàng mỹ nghệ của
Vũng Tàu cũng phát triển. Những đồ trang sức được làm công phu từ các sản phẩm
như vỏ ốc, đồi mồi. Mức sống của người dân ở đây thuộc loại cao trong cả nước.
GDP bình quân đầu người (không tính dầu khí) năm 2013 ước đạt 6000
USD/người/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng theo hướng dịch vụ – công
nghiệp – chế biến, trong đó dịch vụ – du lịch chiểm 71,01%; công nghiệp – tiểu thủ
công nghiệp: 14,01%; hải sản: 14,98%. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình
quân 14%/năm, GDP bình quân đầu người dự kiến đến năm 2015 đạt 7.690 USD.
Trên địa bàn thành phố hiện có 2 khu công nghiệp tập trung là: KCN Đông Xuyên
và KCN Dầu khí Long Sơn.
Ngoài ra, dự án Trung Tâm hành chính TP. Vũng Tàu cũng đã được hoàn
thành trong năm 2011. Việc xây dựng Khu trung tâm hành chính TP. Vũng Tàu mới
tại phường 11 cũng nhằm đáp ứng được quy mô một Trung tâm hành chính của đô
thị loại I.
- Diện tích – dân số của thành phố: Diện tích 140,1 km2, dân số 472.527
người (năm 2013).

13

Sv: Bùi Văn Dũng
Lớp: Địa chất Dầu khí – K56



Đồ án Tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
- Giáo dục: Thành phố Vũng Tàu hiện đã có 14 trường trung học cơ sở, 8
trường trung học phổ thông, trong đó có trường chuyên Lê Quý Đôn và rất nhiều
trường mầm non và tiểu học.
Trên địa bàn thành phố có trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu, trường Đại học
Mỏ Địa chất phân hiệu Vũng Tàu, Đại học Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí
Minh phân hiệu Vũng Tàu; 6 trường Cao Đẳng (Cao đẳng nghề Dầu khí, Cao đẳng
Cộng đồng Bà Rịa Vũng Tàu, Cao Đẳng Sư Phạm Bà Rịa Vũng Tàu, Cao đẳng
nghề Du lịch Vũng Tàu, Cao đẳng nghề tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Cao đẳng nghề Việt
Mỹ.), 3 trường trung cấp nghề (Trường Trung cấp Y tế Vũng Tàu, Trường Trung cấp
Công nghệ thông tin, Trường Trung cấp nghề Giao Thông Vận Tải).
- Y tế: Thành phố có một bệnh viện đa khoa Lê Lợi với 250 giường bệnh,
100% phường xã có trạm y tế với các trang thiết bị khá đầy đủ và hiện đại. Ngoài
ra, ở Xí nghiệp liên doanh Vietsovpetro có bệnh viện riêng chăm sóc sức khỏe cho
cán bộ công nhân viên của xí nghiệp.
- Ngân hàng: Có đầy đủ tất cả các chi nhánh ngân hàng trong nước (Ngân
hàng BIDV, Ngân hàng Agribank, Ngân hàng Đông Á, Ngân hàng Sacombank…).
- Đời sống văn hóa: Điều đặc biệt nhất của tỉnh là Bà Rịa – Vũng Tàu có 10
đền thờ cá voi, nhiều nhất ở miền Nam. Đương nhiên lễ hội Nghinh Ông, hay Tết
của biển, là một sự kiện quan trọng trong đời sống văn hóa và tâm linh của dân chài
nơi đây.
1.3.Thuận lợi và khó khăn trong công tác tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí
● Thuận lợi
Vũng Tàu là thành phố trẻ, có nguồn cung cấp nhân lực dồi dào, giao thông
vận tải thuận tiện, có cơ sở hạ tầng khá hoàn chỉnh, nằm trong vùng trọng điểm phát
triển kinh tế của cả nước nên đáp ứng tốt các yêu cầu cho xây dựng và phát triển
ngành dầu khí.
Ngành dầu khí có một đội ngũ chuyên gia, kỹ sư và công nhân lành nghề, có

nhiều kinh nghiệm.
14

Sv: Bùi Văn Dũng
Lớp: Địa chất Dầu khí – K56


Đồ án Tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Vũng Tàu có hệ thống dịch vụ, văn hóa, du lịch, giải trí khá hoàn chỉnh không
những đáp ứng giải trí, du lịch của dân cư, khách du lịch mà còn tạo điều kiện tốt
cho nghỉ ngơi, tái phục hồi sức lao động của cán bộ công nhân viên ngành dầu khí
sau thời gian dài làm việc ngoài biển.
● Khó khăn
Hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí trên biển vào mùa mưa rất
khó khăn và nguy hiểm. Do biển động, sóng to, gió lớn làm cho các hoạt động trên
biển có khả năng bị ngưng trệ, gián đoạn thông tin.
Do tác động của nước biển nên các trang thiết bị của giàn khoan và các công
trình dầu khí khác bị ăn mòn, nhanh hư hỏng nên thường xuyên phải bảo dưỡng và
thay thế.
Lực lượng dân cư đông đúc, dồi dào về nhận lực, nhưng do có sự chênh lệch
khá lớn về trình độ học vấn cũng như trình độ chuyên môn, nên ở đây nguồn lao
động trẻ còn dư thừa nhiều, trong khi đó vẫn phải nhận nhân công lao động lành
nghề từ nơi khác đến.
Nguồn vốn đầu tư của nhà nước cho việc tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu
khí còn ít, trong khi chi phí cho tìm kiểm, thăm dò và khai thác dầu khí trên biển lại
rất cao, ngày càng đắt đỏ.
Vấn đề bảo vệ và cải tạo môi trường là một trong các vấn đề bức xúc đặt lên
hàng đầu vì “rác thải” của công nghiệp dầu khí gây ô nhiễm môi trường.
1.4.Lịch sử tìm kiếm, thăm dò dầu khí mỏ Bạch Hổ

Lịch sử tìm kiếm thăm dò dầu khí của mỏ Bạch Hổ gắn liền với lịch sử tìm
kiếm thăm dò dầu khí của thềm lục địa nam Việt Nam. Căn cứ vào các mốc và kết
quả tìm kiểm thăm dò người ta có thể chia ra thành những giai đoạn sau:
● Giai đoạn trước năm 1975
Đây là thời kỳ khảo sát địa vật lý khu vực như từ, trọng lực và địa chấn để
phân chia các lô, chuẩn bị cho công tác đấu thầu, ký hợp đồng dầu khí.

15

Sv: Bùi Văn Dũng
Lớp: Địa chất Dầu khí – K56


Đồ án Tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Năm 1967 US Navy Oceanographic Office đã tiến hành khảo sát từ hàng
không gần khắp lãnh thổ Miền Nam.
Năm 1967 – 1968 hai tàu Ruth và Maria của Alpine Geophysical Corporation
đã tiến hành đo 19 500 km tuyến địa chấn ở phía Nam Biển Đông trong đó có tuyến
cắt qua bể Cửu Long.
Năm 1969 Công ty Ray Geophysical Mandrel đã tiến hành đo địa vật lý biển
bằng tàu N. V. Robray I ở vùng thềm lục địa Miền Nam và vùng phía Nam của Biển
Đông với tổng số 3 482 km tuyến trong đó có tuyến cắt qua bể Cửu Long.
Đầu năm 1970, Công ty Ray Geophysical Mandrel lại tiến hành đo đợt hai ở
Nam Biển Đông và dọc bờ biển 8 639 km, đảm bảo mạng lưới cỡ 30 x 50 km, kết
hợp giữa các phương pháp từ, trọng lực và hàng không trong đó có tuyến cắt qua bể
Cửu Long.
Năm 1973 – 1974 đã đấu thầu trên 11 lô, trong đó có 3 lô thuộc bể Cửu Long
là 09, 15 và 16.
Trong giai đoạn đầu (năm 1974) công ty Mobil trúng thầu trên lô 09 và đã

khảo sát 402km tuyến địa vật lý tổng hợp, bao gồm phương pháp phản xạ điểm sâu
chung bội 24 và phương pháp thăm dò từ – trọng lực.
Cấu tạo Bạch Hổ do Công ty Mobil phát hiện vào tháng 2/1974, sau khi tiến
hành đo ĐVL với mạng lưới tuyến 4x4 km ở lô 9 thuộc thềm lục địa Nam Việt
Nam. Tháng 10/1974 tại lô này đã tiến hành công tác thăm dò địa chấn bằng
phương pháp
điểm sâu chung theo mạng lưới tuyến 2x2 km. Khảo sát thực địa và xử lý tài
liệu do công ty GSI (Mỹ) thực hiện. Nếu tính cả các tuyến đã đo thì mật độ mạng đã
đo trước đây ở cấu tạo này là 1,06km/km2.
Tháng 3/1975, tại vòm Nam Bạch Hổ, công ty Mobil đã khoan giếng BH – 1
với chiều sâu 3026 m, tại điểm cắt nhau của các tuyến địa chấn 0402040 và
0402039, chính tuyến này đã phát hiện ra mỏ dầu tại đây.
● Giai đoạn từ năm 1975 – 1979
16

Sv: Bùi Văn Dũng
Lớp: Địa chất Dầu khí – K56


Đồ án Tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Sau khi miền Nam giải phóng, năm 1978 do Công ty GECO (Nauy) đã tiến
hành thu nổ địa chấn 2D trên lô 10, 09, 16, 19, 20, 21 với tổng số 11.898,5 km
tuyến và khảo sát trên cấu tạo mỏ Bạch Hổ theo mạng lưới tuyến 1x1 km với tổng
số 731 km tuyến. Nếu tính tất cả đã đo trước đây thì mật độ mạng ở đây là
2

1,97km/km . Trong giai đoạn này do chưa áp dụng các phương pháp nghiên cứu
hiện đại, mức độ nghiên cứu chưa cao nên cấu trúc địa chất chưa được làm sáng tỏ.
● Giai đoạn từ năm 1980 – 1988

Ngày 3/07/1980 tại Matxcova, Hiệp định về hợp tác thăm dò và khai thác dầu
thềm lục địa Việt Nam đã được ký kết giữa nước ta và Liên Xô. Ngày 16/06/1981
đã ký hiệp định giữa hai chính phủ thành lập Xí nghiệp Liên doanh thăm dò và khai
thác dầu khí có tên giao dịch là Vietsovpetro, đồng thời thông qua điều lệ Xí nghiệp
và chương trình hoạt động 1981 – 1985.
Tháng 12/1981 Liên Xô bắt đầu cung cấp thiết bị, điều động chuyên gia sang
Việt Nam và tháng 06/1984 tàu khoan Mitchink khoan giếng số 3 tại mỏ Bạch Hổ
và tháng 5/1985 khoan giếng khoan tìm kiếm tại mỏ Rồng.
Trong thời gian này Vietsovpetro tiếp tục tập chung vào khảo sát địa chấn, địa
vật lý và tiến hành nghiên cứu phần sâu nhất của bề Cửu Long. Xí nghiệp Liên
doanh Vietsovpetro đã khoan 4 giếng khoan trên các cấu tạo Bạch Hổ và Rồng: R –
1X, BH – 3X, Bh – 4X, Bh – 5X. Bốn giếng này đều phát hiện vỉa dầu có giá trị
công nghiệp từ các vỉa cát kết Miocen hạ và Oligocen.
Năm 1986 Xí nghiệp Liên doanh Vietsovpetro đã đưa mỏ Bạch Hổ thuộc bể
trầm tích Cửu Long vào khai thác thương mại. Đây là mốc lịch sử đánh dấu thời
điểm ngành dầu khí Việt Nam bắt đầu khai thác tấn dầu đầu tiên từ trong lòng đất.
Năm 1987 giếng khoan tìm kiếm – thăm dò BH – 6X phát hiện dầu trong đá
móng granit nứt nẻ, thử vỉa đã cho dòng dầu công nghiệp với lưu lượng 477
3

m /ng.đ. Đây là một phát hiện quan trọng, mở ra một khả năng mới cho nền công
nghiệp dầu khí, đồng thời có được những định hướng mới về công tác tìm kiếm và
thăm dò dầu khí tại thềm lục địa Việt Nam.
17

Sv: Bùi Văn Dũng
Lớp: Địa chất Dầu khí – K56


Đồ án Tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa chất
● Giai đoạn từ 1989 đến nay
Đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ của công tác tìm kiếm thăm dò và khai
thức dầu khí ở mỏ Bạch Hổ nói riêng và trong công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí ở
bể Cửu Long nói chung.
Đến cuối năm 2003 đã có 9 hợp đồng tìm kiếm thăm dò được ký kết trên các
lô với tổng số giếng khoan thăm dò, thẩm lượng, khai thác là 300 giếng trong đó
Vietsovpetro chiểm khoảng 70%. Bằng kết quả khoan nhiều phát hiện dầu khí đã
được xác định trên các cấu tạo: Rạng Đông (lô 15.2), Sư Tử Đen, Sư Tử Vàng, Sư
Tử Trắng (lô 15.1), Topaz North, Diamond, Pearl, Emerald (lô 09.1) xem hình
2.1.Trong số phát hiện này có 05 mỏ dầu: Bạch Hổ, Rồng, Rạng Đông, Sư Tử Đen,
Hồng Ngọc hiện đang được khai thác với tổng sản lượng khoảng 45.000 tấn/ngày.
Tại thời điểm 01/01/2006, trên diện tích mỏ Bạch Hổ đã xây dựng được 11
giàn cố định và 8 giàn nhẹ, với các hệ thống bơm nén khí cho khai thác bằng
phương pháp gaslift và duy trì áp suất vỉa.
Đến nay hầu hết các lô trong bể trầm tích Cửu Long đã được khảo sát địa chấn
tỷ mỉ, không chỉ phục vụ cho công tác thăm dò mà còn cho công tác chính xác hóa
thông số địa chất và trữ lượng Hydrocacbon một cách khá chính xác.

18

Sv: Bùi Văn Dũng
Lớp: Địa chất Dầu khí – K56


Đồ án Tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
CHƯƠNG 2: ĐỊA TẦNG.
Giai đoạn từ năm 1980 đến nay, với số lượng giếng khoan ngày càng tăng trên
bồn trũng cho phép hiểu biết ngày càng nhiều hơn về địa tầng và cấu trúc của bồn

trũng này.
Địa tầng của bồn trũng Cửu Long đã thành lập dựa vào kết quả phân tích mẫu
vụn, mẫu lõi, tài liệu carota và các tài liệu phân tích cổ sinh từ các giếng khoan
trong phạm vi bồn trũng, bao gồm các thành tạo móng trước Kainozoi và các trầm
tích Kainozoi.
2.1 Đá móng trước Kainozoi
Đá móng trước Kainozoi chủ yếu là đá magma xâm nhập granitoit bao gồm
granodiorit, granit thạch anh, granit. Bao gồm ở đây là các loại Granit Biotit thông
thường, Granodiorit, và Adamelit biotit màu sáng, ngoài ra còn có Monzonit và
Diorit á kiềm. Các đá này tương đương một số phức hệ của lục địa, còn phức hệ
Hòn Khoai  (T)hk, Định Quán (J3). đq, phức hệ Cà Ná (K2)cn và Ankroet (ak). Do
các hoạt động kiến tạo mạnh mẽ trước và trong Kainozoi các đá này bị phá hủy bởi
các đứt gãy, kèm theo nứt nẻ đồng thời các hoạt động phun trào Andesit, Bazan đưa
lên thâm nhập vào một số các đứt gãy và nứt nẻ. Tùy theo từng khu vực các đá khác
nhau mà chúng bị nứt nẻ, phong hóa ở các mức độ khác nhau.
Đá móng bị thay đổi ở những mức độ khác nhau bởi quá trình biến đổi thứ
sinh. Trong số những khoáng vật biến đổi thứ sinh thì phát triển nhất là canxit,
zeolit và kaolinit. Đá móng Granit với hàm lượng thạch anh lớn hơn so với loại
khác nên tính cứng dòn dễ tạo nứt nẻ trong quá trình kiến tạo.
+ triệu năm đến 89±3
Tuổi tuyệt đối của đá móng kết tinh thay đổi từ 245±7

triệu năm (từ nghiên cứu đá móng Bạch Hổ). Granit tuổi Creta có hang hốc và nứt
nẻ cao, góp phần thuận lợi cho việc chuyển dịch và tích tụ dầu trong móng.
Tới nay, các thành tạo móng được khoan với chiều dày hơn 1600m (giếng
khoan 404 mỏ Bạch Hổ) và mức độ biến đổi của đá có xu thế giảm theo chiều sâu,
đặc biệt ở chiều sâu hơn 4500m thì quá trình biến đổi giảm rõ rệt.

19


Sv: Bùi Văn Dũng
Lớp: Địa chất Dầu khí – K56


Đồ án Tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
2.2 Các thành tạo trầm tích Kainozoi
Việc phân chia các thành tạo trầm tích Kainozoi không thống nhất giữa các
nhà địa chất, do đó có những sự khác biệt trong sự phân chia các thành tạo này.
Theo tài liệu của Vietsovpetro “Thống nhất địa tầng trầm tích Kainozoi bồn trũng
Cửu Long” 1987, các thành tạo trầm tích Kainozoi có những đặc điểm sau :
▪ Các thành tạo trầm tích theo bình đồ cũng như mặt cắt khá phức tạp, bao
gồm các loại đá lục nguyên tướng châu thổ và ven biển.
▪ Trầm tích Kainozoi phủ bất chỉnh hợp trên móng trước Kainozoi với độ dày
3-8 km, càng đi về trung tâm bồn trũng độ dày càng tăng, chỗ sâu nhất lớn hơn 8
km.
▪ Các trầm tích Kainozoi ở bồn Cửu Long bao gồm các phân vị địa tầng có
các hóa thạch đặc trưng được xác định bởi các bào tử phấn và vi cổ sinh từ dưới lên
bao gồm :
2.2.1 Các thành tạo trầm tích Paleogen
Trầm tích Oligoxen (Ք3)
Theo kết quả nghiên cứu địa chấn, thạch học, địa tầng cho thấy trầm tích
Oligoxen của bồn Cửu Long được tạo thành bởi sự lắp đầy các trũng địa hình cổ,
bao gồm các tập trầm tích lục nguyên, loại trầm tích sông hồ, đầm lầy, trầm tích ven
biển, chúng phủ bất chỉnh hợp lên móng trước Kainozoi.
Cũng theo kết quả nghiên cứu trên, trầm tích Oligoxen được chia làm hai phần
: điệp Trà Cú – Oligoxen hạ và điệp Trà Tân – Oligoxen thượng.


Trầm tích Oligoxen hạ - điệp Trà Cú (Ք31 tc)


Tầng phản xạ “Light Green” – tầng F11 mỏ Bạch Hổ nằm ở nóc của điệp.
Trầm tích điệp Trà Cú không có những phần nâng cao của móng như ở mỏ Bạch
Hổ, phần nhô cao của cấu tạo Rạng Đông, và cũng hầu như vắng mặt ở phần Tây
Bắc bồn trũng Cửu Long. Chiều dày của điệp này thay đổi từ 0 đến 3500 m, chiều
dày lớn của tập thường được tập trung ở những trũng sâu phía Tây của cấu tạo Bạch
Hổ và Rạng Đông.
20

Sv: Bùi Văn Dũng
Lớp: Địa chất Dầu khí – K56


Đồ án Tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Điệp này bao gồm các tập sét kết màu đen, xám xen kẽ với các lớp hạt từ mịn
đến trung bình, độ lựa chọn tốt gắn kết chủ yếu bởi xi măng kaolinit, lắng động
trong môi trường sông hồ, đầm lầy hoặc châu thổ. Phía bên trên của trầm tích
Oligoxen hạ là lớp sét dày. Trên các địa hình nâng cổ ở đỉnh thường không gặp hoặc
gặp các lớp sét Oligoxen hạ mỏng. Ơ chiều sâu lớn sét kết có màu đỏ cam đến màu
nâu đỏ hoặc màu hồng xám cam, màu xám sáng đến màu xám và đen nâu.


Trầm tích Oligoxen thượng - điệp Trà Tân (Ք31 trt)

Gồm các trầm tích sông hồ, đầm lầy và trầm tích biển nông. Ngoài ra trầm tích
Oligoxen thượng còn chứa các thân đá phun trào như Bazan, Andezit…(ở lô 09 khu
vực mỏ Rồng và lô 1 tại các cấu tạo Ruby, Diamond, Emerald, Topaz và một số
những khu vực khác trong bồn trũng Cửu Long). Trầm tích Oligoxen thượng có thể
chia thành hai phần theo đặc trưng thạch học của chúng : phần dưới bao gồm xen

kẽ các lớp cát hạt mịn – trung, các lớp sét và các tập đá phun trào, phần trên đặc
trưng bằng các lớp sét đen dày. Ở khu vực đới nâng Côn Sơn, phần trên của mặt cắt
tỷ lệ cát nhiều hơn. Ở một vài nơi tầng trầm tích Oligoxen thượng có dị thường áp
suất cao.
Trầm tích điệp Trà Tân có chiều dày từ 100 –1000 m và phủ hầu hết bồn trũng
từ phía Tây Bắc của lô 16.
2.2.2 Các thành tạo trầm tích Neogen
Trầm tích Mioxen hạ – điệp Bạch Hổ (N11 bh)
Trầm tích điệp Bạch Hổ bắt gặp ở hầu hết các giếng khoan đã được khoan ở
bồn trũng Cửu Long. Trầm tích điệp này nằm bất chỉnh hợp trên các trầm tích dưới,
bề mặt bất chỉnh hợp được phản xạ khá tốt trên mặt cắt địa chấn. Đây là bề mặt bất
chỉnh hợp quan trọng nhất trên địa tầng Kainozoi. Dựa trên tài liệu thạch học, cổ
sinh, địa vật lý, điệp này chia thành hai phụ điệp.


Phụ điệp Bạch Hổ dưới (N11bh1)

Trầm tích của phụ điệp này là các lớp cát kết lẫn với các lớp sét kết và bột kết
chiều dày hàng trăm mét tương đối ổn định và phát triển trên toàn bộ bồn trũng Cửu
Long. Càng lên trên của phụ điệp khuynh hướng cát hạt thô càng rõ. Cát kết thạch
21

Sv: Bùi Văn Dũng
Lớp: Địa chất Dầu khí – K56


Đồ án Tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
anh màu xám sáng, có dạng thấu kính, hạt độ từ nhỏ đến trung bình. Được gắn kết
chủ yếu bằng xi măng sét, kaolinit lẫn với ít cacbonat. Bột kết từ màu xám đến nâu,

xanh đến xanh tối, trong phần dưới chứa nhiều sét. Trong phần rìa của bồn trũng
Cửu Long, cát chiếm phần lớn (60%), giảm dần ở trung tâm bồn trũng.


Phụ điệp Bạch Hổ giữa (N11bh2)

Phần dưới phụ điệp này là những lớp cát hạt nhỏ lẫn với những lớp bột mỏng.
Phần trên chủ yếu là sét kết, bột kết, đôi chỗ gặp những vết than, glauconit.


Phụ điệp Bạch Hổ trên (N11bh3)

Trong trầm tích điệp Bạch Hổ rất giàu bào tử Magnastriatites howardi và phấn
Shorae.
Trầm tích của phụ điệp này dày từ 500 – 1250 m và được tạo thành chủ yếu
trong điều kiện biển nông và châu thổ ven bờ.
Trầm tích Mioxen trung – điệp Côn Sơn (N12cs)
Trầm tích điệp này phủ bất chỉnh hợp trên trầm tích Mioxen hạ, bao gồm sự
xen kẽ giữa các tập cát dày gắn kết kém với các lớp sét vôi màu xanh thẫm, đôi chỗ
gặp các lớp than và dolomit.
Trầm tích của điệp được thành tạo chủ yếu trong môi trường ven bờ và có mặt
đầy đủ trên toàn bồn trũng Cửu Long.
Trầm tích Mioxen thượng – điệp Đồng Nai (N13 đn)
Trầm tích được phân bố rộng rãi trên toàn bồn trũng Cửu Long và một phần
của đồng bằng sông Cửu Long (ở giếng khoan Cửu Long 1). Trầm tích của điệp này
nằm chỉnh hợp trên trầm tích điệp Côn Sơn. Trầm tích phần dưới gồm những lớp cát
xen lẫn những lớp sét mỏng, đôi chỗ lẫn với cuội, sạn kích thước nhỏ. Thành phần
hạt chủ yếu là thạch anh, một ít những mảnh đá biến chất, tuff. Trong sét đôi chỗ
gặp than nâu hoặc bột xám sáng. Phần trên là cát thạch anh với kích thước lớn, độ
lựa chọn kém, hạt sắc cạnh. Trong cát gặp nhiều mảnh hóa thạch sinh vật, glauconit,

than và đôi khi cả tuff.
Trầm tích Plioxen –Đệ Tứ – điệp Biển Đông (N1-Q bđ)
22

Sv: Bùi Văn Dũng
Lớp: Địa chất Dầu khí – K56


Đồ án Tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Trầm tích của điệp này bất phủ chỉnh hợp lên trầm tích Mioxen. Trầm tích của
điệp này đánh dấu một giai đoạn mới của một sự phát triển trên toàn bộ trũng Cửu
Long, tất cả bồn trũng được bao phủ với biển. Điệp này được đặt trưng chủ yếu là
cát màu xanh, trắng, có độ mài mòn trung bình, độ lựa chọn kém, có nhiều
glauconit. Trong cát có cuội thạch anh hạt nhỏ. Phần trên các hóa thạch giảm, cát
trở nên thô hơn, trong cát có lẫn bột, cát có màu hồng chứa glauconit.

23

Sv: Bùi Văn Dũng
Lớp: Địa chất Dầu khí – K56


Đồ án Tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Hình 2.1 Cột địa tầng tổng hợp bồn Cửu Long

24


Sv: Bùi Văn Dũng
Lớp: Địa chất Dầu khí – K56


Đồ án Tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
CHƯƠNG 3: CẤU, KIẾN TẠO.
Việc phân chia các đơn vị cấu tạo được dựa trên đặc điểm cấu trúc địa chất của
từng khu vực với sự khác biệt về chiều dày trầm tích và thường được giới hạn bởi
những đứt gãy hoặc hệ thống đứt gãy có biên độ đáng kể. Nếu coi Bể Cửu Long là
đơn vị cấu trúc bậc 1 thì cấu trúc bậc 2 của bể bao gồm các đơn vị cấu tạo sau: trũng
phân dị Bạc Liêu; trũng phân dị Cà Cối; đới nâng Cửu Long; đới nâng Phú Quý
(phần lún chìm kéo dài khối nâng Côn Sơn) và trũng chính bể Cửu Long. Ranh giới
phân chia các đơn vị cấu tạo được thể hiện trên hình 3.1 .
3.1 Đặc điểm cấu trúc.
Trũng phân dị Bạc Liêu là một trũng nhỏ nằm ở phần cuối Tây Nam của bể
Cửu Long với diện tích khoảng 3600 km2. Gần một nửa diện tích của trũng thuộc lô
31, phần còn lại thuộc phần nước nông và đất liền. Trũng có chiều dày trầm tích Đệ
Tam không lớn khoảng 3km và bị chia cắt bởi các đứt gãy thuận có phương TB-ĐN.
Trong trũng có khả năng bắt gặp trầm tích như trong trũng phân dị Cà Cối.
Trũng phân dị Cà Cối nằm chủ yếu ở khu vực cửa sông Hậu có diện tích rất
nhỏ và chiều dày trầm tích không lớn, trên dưới 2000 m. Tại đây đã khoan giếng
khoan CL- 1X và mở ra hệ tầng Cà Cối. Trũng bị phân cắt bởi các đứt gãy kiến tạo
có phương ĐB- TN, gần như vuông góc với phương của đứt gãy trong trũng phân dị
Bạc Liêu.
Đới nâng Cửu Long nằm về phía Đông của trũng phân dị Bạc Liêu và Cà
Cối, phân tách 2 trũng này với trũng chính của bể Cửu Long. Đới nâng có chiều dày
trầm tích không đáng kể, chủ yếu là trầm tích hệ tầng Đồng Nai và Biển Đông. Đới
nâng không có tiền đề, dấu hiệu dầu khí vì vậy đã không được nghiên cứu chi tiết
và không xác định sự phát triển các đứt gãy kiến tạo.

Các đơn vị cấu trúc vừa nêu được xem là rất ít hoặc không có triển vọng dầu
khí, vì vậy chúng ít khi được đề cập đến trong các công trình nghiên cứu và đôi khi
không được xem như một đơn vị cấu thành của bể Cửu Long.
Đới nâng Phú Quý được xem như phần kéo dài của đới nâng Côn Sơn về
phía Đông Bắc, thuộc lô 01 và 02. Đây là đới nâng cổ, có vai trò khép kín và phân
tách bể Cửu Long với phần phía Bắc của bể Nam Côn Sơn. Tuy nhiên, vào giai
đoạn Neogen - Đệ Tứ thì diện tích này lại thuộc phần mở của bể Cửu Long. Chiều
25

Sv: Bùi Văn Dũng
Lớp: Địa chất Dầu khí – K56


×