Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1003.23 KB, 117 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân.
Mọi số liệu, kết quả sử dụng trong luận văn là trung thực xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Mọi sai sót em xin chịu trách nhiệm.
Người viết luận văn

Nguyễn Thị Hương

1

Sv: Nguyễn Thị Hương

1

Lớp: CQ50/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

2

Sv: Nguyễn Thị Hương


2

Lớp: CQ50/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

CNV

Cán bộ công nhân viên


TK

Tài khoản

CPSXKDD

Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

3

Sv: Nguyễn Thị Hương

3

Lớp: CQ50/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG

Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý công ty
Sơ đồ 2: tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

Bảng 2: Bảng phụ cấp người lao động
Bảng 3: BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG 8 NĂM 2015 CÔNG TY TNHH MÁY
VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ( Bộ phận văn phòng)
Bảng 4: TRÍCH BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 8 NĂM 2015
CÔNG TY TNHH MÁY VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM (Bộ phận
văn phòng)
Bảng 5: Trích bảng chấm công tháng 8 năm 2015 của bộ phận sản xuất
Bảng 6: Trích bảng chấm công làm thêm giờ tháng 8 năm 2015 của bộ phận sản
xuất :
Bảng 7: Trích bảng lương tháng 8 năm 2015 của bộ phận sản xuất :
Bảng 8: Trích bảng tính các khoản trích theo lương 8/2015 công ty TNHH máy và
thiết bị công nghiệp Việt Nam
Bảng 9: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG NĂM 2015 CÔNG TY TNHH MÁY VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP
VIỆT NAM

4

Sv: Nguyễn Thị Hương

4

Lớp: CQ50/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Màn hình nhập liệu phần mềm kế toán MISA
Hình 2.2: Màn hình nhập liệu Phiếu kế toán hạch toán lương bộ phận văn phòng
Hình 2.3: Màn hình nhập liệu Phiếu kế toán hạch toán lương bộ phận sản xuất
Hình 2.4: Màn hình nhập liệu Phiếu chi lương bộ phận văn phòng
Hình 2.5 Màn hình nhập liệu Phiếu chi lương bộ phận sản xuất
Hình 2.6: Màn hình nhập liệu Phiếu kế toán các khoản trích theo lương bộ phận văn
phòng
Hình 2.7: Màn hình nhập liệu Phiếu kế toán các khoản trích theo lương bộ phận sản
xuất
Hình 2.8: Màn hình nhập liệu Phiếu kế toán các khoản trích theo lương trừ vào
lương người lao động

5

Sv: Nguyễn Thị Hương

5

Lớp: CQ50/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
“Giáo trình kế toán tài chính”, ,nhà xuất bản tài chính, GS.TS.NGND Ngô Thế Chi,
TS. Trương Thị Thủy chủ biên.
Quyết định 48/2006/QĐ-BTC 14/9/2006 của Bộ Tài Chính
Thông tư 200/2014/T T-BTC

Tài liệu công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp Việt Nam
Luật Bảo hiểm y tế
Luật Bảo hiểm xã hội

6

Sv: Nguyễn Thị Hương

6

Lớp: CQ50/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Lời mở đầu
Theo Các Mác, lao động của con người là một trong ba yếu tố quan
trọng quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất. Lao động chính là hoạt
động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động biến đổi các vật tự nhiên
thành những vật phẩm có ích, đáp ứng nhu cầu của con người. Lao động giữ
vai trò chủ chốt trong việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội.
Lao động có năng suất, có chất lượng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo
cho sự phồn vinh của mỗi quốc gia.Trong doanh nghiệp, lao động là yếu tố cơ
bản quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn các
hoạt động sản xuất kinh doanhđược diễn ra một cách liên tục, thường xuyên
thì chúng ta phải tái tạo sức lao động. Nói cách khác, ta cần phải trả thù lao
cho người lao động trong thời gian họ tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh.

Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động
mà họ bỏ ra được đền bù xứng đáng. Và số tiền mà người sử dụng lao động
trả cho người lao động để người lao động có thể tái sản xuất sức lao động,
đồng thời có thể tích lũy được, được gọi là tiền lương.
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người
lao động, tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã
cống hiến. Tiền lương chính là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động.
Ngoài ra, người lao động còn được hưởng một số thu nhập khác như: trợ cấp
BHXH, tiền thưởng…
Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu
thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức
sử dụng lao động hợp lí, hạch toán lao động và tính đúng thù lao cho người
lao động, thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương kịp thời sẽ kích
thích người lao động quan tâm thời gian và chất lượng lao động, từ đó sẽ nâng
cao năng suất lao động. Đây chính là yếu tố giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành sản phầm, từ đó nâng cao khả năng tạo lợi nhuận cho doanh
nghiệp, cũng như tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Qúa trình chuyển
sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
7

Sv: Nguyễn Thị Hương

7

Lớp: CQ50/21.13


Luận văn tốt nghiệp

-


Học viện Tài chính

ở nước ta đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính vì thế, điều này càng có ý nghĩa hơn đối với sự tồn tại và phát
triển lâu dài của doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh đất nước ta đang trong
thời kì mở cửa hội nhập, doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh ở trong nước, mà
còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp
Việt Nam, được đối diện với thực trạng quản lí kinh tế, kết hợp với sự nhận
thức của bản thân về tầm quan trọng của công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương, cùng sự chỉ dạy tận tình của Thầy giáo hướng dẫn –
Ngô Xuân Tỵ, em đã mạnh dạn đi sâu vào tìm hiểu và lựa chọn đề tài: “Kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH máy và
thiết bị công nghiệp Việt Nam” cho bài luận văn tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề báo cáo của em gồm có ba chương:
Chương 1: Lí luận chung về công tác tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp Việt Nam.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm cải thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp Việt
Nam.
Mặc dù em đã rất cố gắng nhưng bài luận văn tốt nghiệp của em vẫn
còn nhiều thiếu sót do trình độ còn hạn chế và thời gian có hạn. Vì vậy, em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo để bài luận văn này
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Hương

8

Sv: Nguyễn Thị Hương

8

Lớp: CQ50/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ
TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.
1.1.1.

Sự cần thiết về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp
Khái niệm, ý nghĩa tiền lương và các khoản thích theo lương
Lao động:
Quá trình phát triển của xã hội loài người dưới bất kì chế độ nào, việc
tạo ra của cải vật chất đều không tách rời lao động. Lao động với tư cách là
hoạt động chân tay và trí óc, sử dụng công cụ tái lao động, biến đổi đối tượng
lao động thành các sản phẩm lao động có ích phục vụ cho cuộc sống của con
người. Như vậy, lao động là điều kiện đầu tiên cho sự tồn tại và phát triển của

xã hội loài người.
Tiền lương và các khoản trích theo lương:
Để đảm bảo liên tục quá trình sản xuất, trước hết phải đảm bảo tái sản
xuất sức lao động. Điều đó có nghĩa là sức lao động mà con người hao phí
trong quá trình sản xuất phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền
công hay tiền lương là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà
doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng, chất
lượng sản phẩm họ làm ra. Thực chất, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của
giá trị sức lao động của người làm công.Trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, sức lao động cũng như các hàng hóa khác. Nó có giá
cả và phụ thuộc vào quy luật cung cầu và chịu sự tác động của các quy luật
kinh tế thị trường khác.
Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động. Nó là nguồn
đảm bảo cuộc sống của bản thân người lao động và gia đình họ. Đối với chủ
doanh nghiệp, khối lượng tiền lương trả cho người lao động được coi là khoản
chi phí kinh doanh.
9

Sv: Nguyễn Thị Hương

9

Lớp: CQ50/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Ngoài tiền lương, công nhân viên chức còn được nhận các khoản trợ cấp

xã hội như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí
công đoàn... Như vậy, tiền lương cùng các khoản chi phí theo lương hợp
thành khoản chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm.
Tại các doanh nghiệp, hạch toán tiền lương là công việc phức tạp trong
hạch toán chi phí kinh doanh. Bởi vì tính chất lao động và thù lao lao động
không đơn nhất mà thuộc nhiều ngành nghề, kĩ thuật khác nhau. Việc hạch
toán chi phí lao động có tầm quan trọng đặc biệt vì nó là cơ sở để xác định giá
thành sản phẩm và giá xuất xưởng. Mặt khác, nó còn là căn cứ xác định các
khoản nghĩa vụ và phúc lợi xã hội.
1.1.2. Yêu cầu quản lí lao động, tiền lương, và các khoản trích theo lương

Tổ chức tốt công tác kế toán tiền lương giúp cho công tác quản lý lao
động của doanh nghiệp và nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ
luật lao động, tăng năng suất và hiệu quả công tác.
Tổ chức công tác hạch toán lao động và tiền lương giúp cho doanh
nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm
xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, khuyến khích người lao động hoàn
thành nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc phân bổ chí phí
nhân công và giá thành sản phẩm được chính xác.
Muốn vậy, các doanh nghiệp phải bố trí hợp lý sức lao động, tạo điều
kiện để cải tiến lề lối làm việc, bảo đảm an toàn lao động, xâydựng các định
mức lao động và đơn giá trả công đúng đắn. Các điều kiện đó nếu được thực
hiện sẽ làm cho năng suất lao động tăng, thu nhập của doanh nghiệp
được nâng cao, từ đó nâng cao thu nhập cho người lao động.
1.1.3.

Nhiệm vụ kế toán tiền lương

10


Sv: Nguyễn Thị Hương

10

Lớp: CQ50/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến
động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao
động và kết quả lao động .
Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền
-lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
Thực hiện việc kiểm tra tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về
lao động tiền lương, BHXH, BHYT và KPCĐ. Kiểm tra tình hình sử dụng
quỹ tiền luơng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương,
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
Lập báo cáo về lao động, tiền lương , BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc phạm
vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ
tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
1.2.

Thành phần quỹ tiền lương và các hình thức tiền lương trong doanh

nghiệp
1.2.1. Quỹ tiền lương

Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của
doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao gồm các
khoản sau:
Tiền lương tính theo thời gian
Tiền lương tính theo sản phẩm
Tiền lương công nhật, lương khoán
Tiền lương trả cho người lao động chế tạo ra sản phâm hỏng trong phạm
vi chế độ quy định
11

Sv: Nguyễn Thị Hương

11

Lớp: CQ50/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác, đi
làm nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định
Tiền lương trả cho người lao động khi đã nghỉ phép, đi học theo chế độ
quy định
Tiền trả nhuận bút, giảng bài
Tiền thưởng có tính chất thường xuyên
Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca

Phụ cấp dạy nghề
Phụ cấp công tác lưu động
Phụ cấp khu vực, thâm niên ngành nghề
Phụ cấp trách nhiệm
Phụ cấp cho những người làm công tác khoa học kỹ thuật có tài năng
Phụ cấp học nghề, tập sự
Tiền ăn giữa ca của người lao động
Để phục vụ cho công tác hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp có thể
chia thành hai loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ.

12

Sv: Nguyễn Thị Hương

12

Lớp: CQ50/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tiền lương chính là tiền lương doanh nghiệp trả cho người lao động
trong thời gian người lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền
lương trả theo cấp bậc và phụ cấp kèm theo như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp
khu vực, thâm niên…
Tiền lương phụ là tiền lương doanh nghiệp trả cho người lao động trong
thời gian người lao động thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính và
thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ tế,ngừng vì ngừng sản xuất… được

hưởng theo chế độ.
Việc phân chia tiền lương thành tiền lương chính, tiền lương phụ có ý
nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích kinh tế. Tiền lương
chính của công nhân trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất ra sản
phẩm và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm.
Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn với từng loại sản
phẩm nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm.
Ngoài ra quỹ tiền lương còn gồm cả khoản chi trợ cấp bảo hiểm xã hội
cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
1.2.2.1.
1.2.2.2.

Các khoản trích theo lương
Quỹ BHXH
Thực tế cuộc sống cho thấy, không phải lúc nào người lao động cũng gặp
thuận lợi, có đầy đủ thu nhập hay các điều kiện khác để đảm bảo sinh sống
một cách bình thường. Có rất nhiều trường hợp bất lợi ngẫu nhiên phát sinh
khiến cho người lao động rơi vào hoàn cảnh khó khăn và làm cho các sinh
hoạt đời thường của họ cũng trở nên bất tiện hơn như: ốm đau, tai nạn, tuổi
già mất sức lao động…

13

Sv: Nguyễn Thị Hương

13

Lớp: CQ50/21.13



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH được tính theo tỷ lệ 26% trên tổng
quỹ lương và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế
trong kỳ hạch toán.
Trong đó, 18% người sử dụng lao động phải nộp và khoản này tính vào
chi phí kinh doanh, còn 8% do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ trực
tiếp vào lương).
Chi của quỹ BHXH cho người lao động theo chế độ căn cứ vào:
+Mức lương ngày của người lao động
+Thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ)
+Tỷ lệ trợ cấp BHXH.
1.2.2.3.

Quỹ BHYT
Gần giống như ý nghĩa của BHXH, BHYT là sự đảm bảo thay thế hoặc
bù đắp một phần chi phí khám chữa bệnh cho người lao động khi họ gặp
những rủi ro như ốm đau, tai nạn…bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ
tài chính tập trung từ sự đóng góp của người sử dụng lao động và từ bản thân
người lao động, nhằm đảm bảo sức khỏe cho người lao động.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Về đối tượng, BHYT áp dụng cho
những người tham gia đóng bảo hiểm y tế thông qua việc mua thẻ bảo hiểm
trong đó chủ yếu là người lao động. Theo quy định của chế độ tài chính hiện
hành thì quỹ BHXH được hình thành từ 2 nguồn:
+ 1,5% tiền lương cơ bản do người lao động đóng.
+ 3% quỹ tiền lương cơ bản tính vào chi phí sản xuất kinh doanh do
người sử dụng lao động chịu.

Quỹ BHYT do Nhà nước tổ chức, giao cho một cơ quan là cơ quan
BHYT thống nhất quản lí và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới
y tế nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và xã hội để tăng cường
chất lượng trong việc khám, chữa bệnh. Vì vậy khi tính được mức trích
BHYT, doanh nghiệp phải nộp 100% quỹ bảo hiểm y tế cho cơ quan quản lí
quỹ (dưới hình thức mua thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động) để thanh toán
14

Sv: Nguyễn Thị Hương

14

Lớp: CQ50/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

các khoản tiền khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang … cho người lao động
trong thời gian ốm đau, sinh đẻ …
1.2.2.4.

Quỹ BHTN
Trong cơ chế thị trường, bên cạnh việc việc hình thành các công ty,
doanh nghiệp mới thì cũng có không ít doanh nghiệp giải thể hay phá sản. Vì
thế tình trạng mất việc, thất nghiệp là điều không thể tránh. Có quỹ BHTN sẽ
gánh cho doanh nghiệp rất nhiều khi người lao động trong đơn vị mất việc
làm hay chấm dứt hợp đồng…
* Nguồn hình thành quỹ như sau:

- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp.
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng
đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp.
- Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương,
tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham
gia bảo hiểm thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần.

1.2.2.5.

Quỹ KPCĐ
Ở mỗi doanh nghiệp đều phải có tổ chức công đoàn để đại diện bảo vệ
quyền lợi của người lao động và tập thể lao động. Người sử dụng lao động có
trách nhiệm bảo đảm các phương tiện làm việc cần thiết để công đoàn hoạt
động. Người làm công tác công đoàn chuyên trách do quỹ công đoàn trả
lương và được hưởng các quyền lợi và phúc lợi tập thể như mọi người lao
động trong doanh nghiệp, tùy theo quy chế doanh nghiệp hoặc thỏa ước tập
thể.
Như vậy, KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp. Theo
chế độ hiện hành thì kinh phí công đoàn được tính theo tỉ lệ 2% trên tổng quỹ
lương thực tế phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu khoản
chi phí này. Thông thường, khi xác định được mức tính chi phí công đoàn
15

Sv: Nguyễn Thị Hương

15

Lớp: CQ50/21.13



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trong kì thì một phần doanh nghiệp phải nộp cấp trên, một phần thì được sử
dụng để chi tiêu cho công đoàn tại đơn vị.
Tiền lương phải trả cho người lao động, cùng các khoản trích bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn hợp thành chi phí nhân công trong
tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
1.2.3. Các hình thức tiền lương

Trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau luôn
luôn có nhiều loại lao động khác nhau, tính chất, vai trò của từng loại lao
động đối với mỗi quá trình sản xuất kinh doanh lại khác nhau. Vì thế, mỗi
doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức trả lương cho người lao động sao cho
hợp lí, phù hợp với đặc điểm công nghệ cũng như trình độ, năng lực quản lí.
Hiện nay, việc trả lương trong các doanh nghiệp có thể áp dụng ba hình
thức trả lương sau:
-

Hình thức trả lương theo thời gian.

-

Hình thức trả lương theo sản phẩm.

-


Hình thức trả lương khoán.



Hình thức trả lương theo thời gian.
Lương theo thời gian là lương trả cho người lao động theo thời gian làm
việc thực tế cùng với công việc và trình độ thành thạo của người lao động.
Mỗi ngành thường quy định các thang lương cụ thể cho các công việc khác
nhau. Trong từng thang lương lại chia thành các bậc lương, căn cứ vào trình
độ thành thạo kĩ thuật, nghiệp vụ hoặc chuyên môn của người lao động. Mỗi
bậc lương ứng với mức tiền lương nhất định. Tiền lương theo thời gian có thể
tình theo các đơn vị thời gian: tháng, tuần, ngày, giờ.



Lương tháng: Được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang
lương. Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm
16

Sv: Nguyễn Thị Hương

16

Lớp: CQ50/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


công tác quản lí kinh tế, quản lí hành chính và nhân viên các ngành hoạt động
không có tính chất sản xuất.


Lương tuần: Được trả cho người lao động căn cứ vào mức lương tháng và số
tuần thực tế trong tháng. Lương tuần áp dụng cho các đối tượng lao động có
thời gian lao động không ổn định, mang tính chất thời vụ.



Lương ngày: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng. Lương ngày thường được áp dụng để trả
lương cho lao động trực tiếp hưởng lương thời gian, tính lương cho người lao
động trong từng ngày học tập, làm việc, làm các nghĩa vụ khác và làm căn cứ
để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội. Hình thức này có ưu điểm là dễ tính toán, thể
hiện được trình độ kĩ thuật và điều kiện làm việc của người lao động, nhược
điểm là chưa gắn kết được tiền lương với kết quả lao động của từng đối tượng
để động viên người công nhân tận dụng thời gian lao động nhằm nâng cao
năng suất và hạ thấp giá thành sản phẩm.



Lương theo giờ: Được tính dựa trên cơ sở mức lương ngày, nó thường được
áp dụng để trả lương cho lao động trựa tiếp trong thời gian làm việc không
hưởng theo sản phẩm. Ưu điểm của hình thức này là đã tận dụng được thời
gian lao động của công nhân, nhưng nhược điểm là vẫn chưa gắn tiền lương
với kết quả lao động của từng đối tượng, phức tạp trong việc theo dõi…
Thực tế cho thấy đơn vị thời gian để trả lương càng ngắn thì việc trả
lương càng gần với mức độ hao phí lao động thực tế của người lao động.
Cách tính lương tương ứng với các đơn vị thời gian như sau:


*Tiền lương tháng

17

Sv: Nguyễn Thị Hương

=

Tiền lương cấp
bậc chức vụ 1
ngày

x

Số ngày làm việc thực
tế trong tháng

17

Lớp: CQ50/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tiền lương tháng
*Tiền lương tuần


x

12 tháng

=
Số tuần làm việc theo chế độ (52)
Tiền lương tháng

*Tiền lương ngày

=
Số ngày làm việc theo chế độ (26)

*Tiền lương giờ

Tiền lương ngày

=

Số giờ làm việc theo chế độ
Hình thức tiền lương này phù hợp với lao động gián tiếp. Tuy nhiên, nó
không phát huy được đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì nó không
xét đến thái độ lao động, cách sử dụng thời gian lao động, sử dụng nguyên vật
liệu, máy móc, thiết bị, chưa chú ý đến kết quả và chất lượng công việc thực
tế. Tiền lương thời gian đơn giản nếu kết hợp thêm tiền thưởng (vì đảm bảo
ngày, giờ công…) tạo nên dạng tiền lương có thưởng. Tiền lương theo thời
gian có thưởng có tác dụng thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động,
tiết kiệm vật tư và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Hình thức này thường được
áp dụng cho các công nhân phụ làm việc ở nơi có mức độ cơ khí hóa, tự động
hóa cao. Để tính lương thời gian phải trả cho công nhân viên, cần phải theo

dõi và ghi chép đầy đủ thời gian làm việc và phải có đơn giá tiền lương thời
gian cụ thể.
Ưu và nhược điểm của chế độ tiền lương theo thời gian:
-

Ưu điểm: Hình thức này đơn giản, dễ tính toán, phù hợp với công việc mà ở

-

đó không có hoặc chưa có định mức lao động.
Nhược điểm: Hình thức tiền lương nà mang tính chất bình quân, không gắn
chặt tiền lương với kết quả lao động, không khuyến khích được công nhân
viên tích cực trong lao động
18

Sv: Nguyễn Thị Hương

18

Lớp: CQ50/21.13


Luận văn tốt nghiệp

-

Học viện Tài chính

Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Theo hình thức này, cơ sở để tính trả lương là số lượng và chất lượng sản

phẩm hoàn thành.
Đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao
động, gắn bó chặt chẽ thù lao lao động với kết quả sản xuất, kĩ thuật, chuyên
môn, nghiệp vụ, phát huy năng lực, khuyến khích tài năng, sử dụng và phát
huy được khả năng của máy móc trang thiết bị để tăng năng suất lao động.
Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những hạn chế có thể khắc phục được như
năng suất cao nhưng chất lượng kém do làm ẩu, vi phạm quy trình, sử dụng
quá năng lực của máy móc... đó là do quá coi trọng số lượng sản phẩm hoàn
thành và một phần cũng do các định mức kinh tế kĩ thuật xây dựng quá lỏng
lẻo, không phù hợp với điều kiện và khả năng sản xuất của doanh nghiệp.
Bởi vậy, trong việc trả lương theo sản phẩm, vấn đề quan trọng là phải
xây dựng các định mức kinh tế kĩthuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn
giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lí.
Tiền lương

=

Số lượng, khối lượng

x

Đơn giá tiền lương sản

phẩm
sản phẩm

công việc hoàn thành

hay công việc


Tuỳ thuộc vào điều kiện và tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp, hình
thức trả lương theo sản phẩm được vận dụng theo các phương pháp cụ thể:
Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả lương theo sản phẩm
gián tiếp, trả lương theo sản phẩm có thưởng phạt, trả lương theo sản phẩm
lũy tiến:
Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế:

-

Hình thức này dựa trên cơ sở đơn giá quy định,số lượng sản phẩm của
người lao động càng nhiều thì sẽ được trả lương càng cao và ngược lại.
Lương sản phẩm

=

19

Sv: Nguyễn Thị Hương

Số lượng sản phẩm

x

Đơn giá lương

19

Lớp: CQ50/21.13



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trực tiếp

hoàn thành

Đây là hình thức trả lương phổ biến trong các doanh nghiệp vì có ưu
điểm dễ tính, quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động.Tuy nhiên, hình
thức này dễ nảy sinh khuynh hướng công nhân chỉ quan tâm đến lợi ích cá
nhân mà không quan tâm đến lợi ích chung của tập thể.
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp:

-

Thường được áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp ở các bộ phận
sản xuất như lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu,thành phẩm, bảo
dưỡng máy móc thiết bị...
Tiền lương của
CNSX phụ

= Mức lương cấp bậc x Tỷ lệ hoàn thành định mức sản
của CNSX phụ

lượng bình quân của CNSX chính

Ưu điểm của hình thức này là khuyến khích công nhân phụ quan tâm đến
kết quả lao công của công nhân sản xuất chính, từ đó nâng cao tinh thần trách
nhiệm, tuy nhiên lại không phản ánh chính xác kết quả lao động của công

nhân phụ vì nó còn phụ thuộc vào kết quả lao động của công nhân chính.
Trả lương theo sản phẩm có thưởng - phạt:

-

Để khuyến khích người công nhân có ý thức trách nhiệm trong sản xuất,
công tác, doanh nghiệp có chế độ tiền thưởng khi người công nhân đạt được
những chỉ tiêu mà doanh nghiệp đã quy định như thưởng về chất lượng sản
phẩm tốt, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư…
Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư,
không đảm bảo ngày công quy định... thì có thể phải chịu mức tiền phạt trừ
vào mức tiền lương theo sản phẩm mà họ được hưởng.
Thực chất của hình thức trả lương này là sự kết hợp giữa tiền lương trích
theo sản phẩm với chế độ tiền thưởng, phạt mà doanh nghiệp quy định.

20

Sv: Nguyễn Thị Hương

20

Lớp: CQ50/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Hình thức này đánh vào lợi ích người lao động, làm tốt được thưởng,
làm ẩu phải chịu mức phạt tương ứng, do đó, tạo cho người công nhân có ý

thức công việc, hăng say lao động. Nhưng hình thức này nếu làm tuỳ tiện sẽ
dẫn đến việc trả thưởng bừa bãi, không đúng người đúng việc, gây tâm lí bất
bình cho người lao động.
Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến:

-

Ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn căn cứ vào mức độ hoàn
thành vượt định mức lao động để tính thêm một phần tiền thưởng theo tỷ lệ
luỹ tiến quy định.Tỷ lệ hoàn thành vượt định mức càng cao thì năng suất luỹ
tiến tính thưởng càng nhiều.
Trả lương theo hình thức này có tác dụng kích thích mạnh mẽ tinh thần
lao động, khuyến khích tăng năng suất, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế
hoạch đề ra của doanh nghiệp nhưng chỉ nên áp dụng ở những khâu quan
trọng cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sản xuất, đảm bảo cho sản xuất cân đối,
đồng bộ hoặc thực hiện công việc có tính đột xuất như phải thực hiện gấp một
đơn đặt hàng nào đó.Việc tổ chức quản lí tương đối phức tạp, nếu xác định
biểu luỹ tiến không hợp lý sẽ làm tăng giá thành sản phẩm, giảm hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp.


Hình thức trả lương khoán.
Đây là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất
lượng công việc mà họ hoàn thành. Có hai loại khoán: Khoán công việc và
khoán quỹ lương.
- Khoán công việc: Doanh nghiệp xác định mức tiền lương trả theo từng
công việc mà người lao động phải hoàn thành.
Hình thức này áp dụng cho những công việc lao động giản đơn, có tính
chất đột xuất như: bốc dỡ nguyên vật liệu, hàng hoá, sửa chữa nhà cửa…


21

Sv: Nguyễn Thị Hương

21

Lớp: CQ50/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Hình thức khoán quỹ lương: Căn cứ vào khối lượng từng công việc,
khối lượng sản phẩm và thời gian cần thiết để hoàn thành mà doanh nghiệp
tiến hành khoán quỹ lương.
Người lao động biết trước số tiền lương mà họ sẽ nhận sau khi hoàn
thành công việc trong thời gian đã được quy định.
Hình thức này áp dụng cho những công việc không thể định mức cho
từng bộ phận công việc hoặc những công việc mà xét ra giao khoán từng công
việc chi tiết thì sẽ không lợi về mặt kinh tế. Thông thường là những công việc
cần hoàn thành đúng thời hạn.
Trả lương theo cách này tạo cho người lao động có sự chủ động trong
việc sắp xếp tiến hành công việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn
thành công việc được giao. Còn đối với người giao khoán thì yên tâm về thời
gian hoàn thành.
Nhược điểm của phương pháp trả lương này là dễ gây ra hiện tượng làm
bừa, làm ẩu, không đảm bảo chất lượng do muốn đảm bảo thời gian hoàn
thành. Vì vậy, muốn áp dụng phương pháp này thì công tác kiểm nghiệm chất
lượng sản phẩm trước khi giao nhận phải được coi trọng, thực hiện chặt chẽ.

Nhìn chung, ở các doanh nghiệp do tồn tại trong nền kinh tế thị trường,
đặt lợi nhuận lên mục tiêu hàng đầu nên việc tiết kiệm được chi phí lương là
một nhiệm vụ quan trọng, trong đó cách thức trả lương được lựa chọn sau khi
nghiên cứu thực tế các loại công việc trong doanh nghiệp là biện pháp cơ bản,
có hiệu quả cao để tiết kiệm khoản chi phí này. Thông thường ở một doanh
nghiệp thì các phần việc phát sinh đa dạng với quy mô lớn nhỏ khác nhau. Vì
vậy, các hình thức trả lương được các doanh nghiệp áp dụng linh hoạt, phù
1.3.

hợp trong mỗi trường hợp, hoàn cảnh cụ thể để có được tính kinh tế cao nhất.
Tổng hợp, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
1.3.1. Lý do phải tổng hợp, phân bổ tiền lương
Như đã đề cập ở trên, tiền lương có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với
người lao động cũng như đối với doanh nghiệp sử dụng lao động. Đối với
người lao động đó là thu nhập, là kết quả lao động đạt được, nhằm duy trì
22

Sv: Nguyễn Thị Hương

22

Lớp: CQ50/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

cuộc sống hằng ngày. Đối với doanh nghiệp tiền lương và các khoản trích
theo lương là một phần cấu tạo nên chi phí của doanh nghiệp, có tác động

không nhỏ đến tình hình tài chính. Doanh nghiệp cần biết rằng tiền lương
chiếm bao nhiêu trong cơ cấu chi phí, phân bổ như vậy đã hợp lý hay chưa,
cần bổ sung, điều chỉnh gì?... Do vậy cần phải thực hiện công tác tổng hợp
tiền lương, có như vậy mới có thể hạch toán chính xác chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra cũng như hạch toán chính xác kết quả của người lao động, từ đó
tạo sự công bằng, duy trì tốt mối quan hệ giữa doanh nghiệp với lao động.
Việc phân bổ tiền lương có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc tính giá
thành sản phẩm đối với các doanh nghiệp sản xuất, đây là một bộ phận cấu
thành nên giá thành của sản phẩm, chính vì vậy việc phân bổ chính xác tiền
lương giúp cho việc tính toán giá thành được chính xác, đạt được các mục tiêu
kinh tế doanh nghiệp đã đề ra.
Về các khoản trích theo lương, các khoản này có ý nghĩa hỗ trợ người
1.3.2.

lao động trong các trường hợp ốm đau, bệnh tật, thất nghiệp…
Cở sở số liệu, phương pháp tổng hợp và phân bổ tiền lương
Để thực hiện công tác tổng hợp và phân bổ tiền lương, doanh nghiệp sẽ
tiến hành lập bảng chấm công, phiếu làm thêm ngoài giờ( nếu có), bảng tính
lương…cuối tháng tổng hợp bảng chấm công, bảng tính lương, bảng phân bổ
tiền lương các khoản trích theo lương. Hàng tháng trả lương người lao động
dựa trên cơ sở số liệu đã ghi chép, tính toán.

1.4.

Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.4.1. Chứng từ sử dụng bao gồm:
+ Bảng chấm công (Mẫu số 01 - LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu số 02 - LĐTL)
+ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Bảng thanh toán BHXH (Mẫu số 04 - LĐTL)

+ Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 05 - LĐTL)
23

Sv: Nguyễn Thị Hương

23

Lớp: CQ50/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07 - LĐTL)
……..
Thời gian để tính lương, tính thưởng và các khoản phải trả cho người lao
động theo tháng. Căn cứ để tính là các chứng từ hoạch toán thời gian lao
động, kết quả lao động và các chứng từ khác có liên quan (như giấy nghỉ ốm,
biên bản ngừng việc...). Tất cả các chứng từ trên phải được kế toán kiểm tra
trước khi tính lương, tính thưởng và phải đảm bảo được yêu cầu của chứng từ
kế toán.
Kế toán trưởng phải có trách nhiệm phân công và hướng dẫn cán bộ
nghiệp vụ, nhân viên kế toán… lập các chứng từ về tiền lương và BHXH, quy
định việc luân chuyển các chứng từ về tiền lương và BHXH, quy định việc
luân chuyển các chứng từ đã lập đến bộ phận kế toán liên quan để tính lương,
tiền thưởng, BHXH và chi trả lương, các khoản cho cán bộ công nhân viên, tổ
chức ghi sổ kế toán liên quan.
1.4.2. Tài khoản sử dụng


TK 334 - Phải trả người lao động
Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công
nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH tiền
thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Tài khoản này còn được mở chi tiết theo 2 tài khoản cấp 2:
TK 3341 – Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về
tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải
trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
TK 3348 – Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công
nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng (nếu có) có tính chất
về tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác.
24

Sv: Nguyễn Thị Hương

24

Lớp: CQ50/21.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ
chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, các khoản cho vay, cho mượn tạm thời,

giá trị tài sản thừa chờ xử lý…
Tài khoản 338
+ 3382 – Kinh phí công đoàn.
+ 3383 – Bảo hiểm xã hội.
+ 3384 – Bảo hiểm y tế.
+ 3386 – Bảo hiểm thất nghiệp.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 154; TK
111, TK 112, …
1.4.3. Trình tự kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
-

Hạch toán tiền lương bộ phận trực tiếp sản xuất: Nợ TK1542/ Có TK 334
Hạch toán tiền lương bộ phận sản xuất chung: Nợ TK 6271/ Có TK 334
Hạch toán tiền lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp hoặc bộ phận

-

bán hàng: Nợ TK 6421, 6411/ Có TK 334
Hạch toán tiền lương nhân viên sử dụng máy thi công: Nợ TK6231/ Có TK

-

334
Thanh toán lương, thưởng: Nợ TK 334/ Có TK 111,112
Khấu trừ vào lương CNV các khoản tạm ứng, bồi thường: Nợ TK 334/ Có TK

-

141,138
Các khoản trích khấu trừ vào lương: Nợ TK 334/ Có TK 3383,3384, 3386

Các khoản trích theo lương tính vào chi phí của doanh nghiệp: Nợ TK1542,

-

6411, 6421.../ Có TK 3382,3383, 3384,3386
Nộp các khoản trích theo lương: Nợ TK 338( 3382,3383, 3384, 3386)
Có TK 1111/ 1121
Nộp thuế thu nhập cá nhân cho người lao động: Nợ TK 334/ Có TK 3335
Hạch toán chi trả bảo hiểm xã hội cho người lao động: Nợ TK 3383/ Có TK

-

334
Thanh toán bảo hiểm xã hội cho người lao động: Nợ TK 334/ Có TK111,112

-

1.5.

Sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Đối với các hình thức kế toán trên, kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương sẽ mở các sổ sau:
25

Sv: Nguyễn Thị Hương

25

Lớp: CQ50/21.13



×