Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

Đánh giá thực trạng tài chính và các biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần SILKROAD hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.73 KB, 121 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

1

Sv: Vũ Trọng Lưu

1

Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ

2

Sv: Vũ Trọng Lưu

2

Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BXD

Bộ xây dựng

DN

Doanh nghiệp



Hoạt động

GVHB

Giá vốn hàng bán

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

HĐTC


Hoạt động tài chính

HTK

Hàng tồn kho

LNST

Lợi nhuận sau thuế



Quyết định

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCDN

Tài chính doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định


TSDH

Tài sản dài hạn

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VLĐ

Vốn lưu động

VCĐ

Vốn cố định

VLĐ

Vốn lưu động

VLĐTX


Vốn lưu động thường xuyên

3

Sv: Vũ Trọng Lưu

3

Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1, Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Những năm trở lại đây thị trường xây dựng ở nước ta đang dần nóng trở
lại , hàng loạt những công trình lớn được xây dựng , vì vậy nghành công
nghiệp phụ gia bê tông đang đóng vai trò quan trọng trong việc giúp tiết
kiệm , nhanh chóng hoàn thành các công trình xây dựng . Với sự hội nhập sâu
rộng của nước ta thì ngày càng có nhiều doanh nghiệp cạnh tranh trong
nghành phụ gia bê tông nên vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp, đặc
biệt là công tác phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp biết
được mình đang ở vị trí nào, tình hình tài chính có lành mạnh không? Từ đó
kịp thời đưa ra được các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính, giúp
doanh nghiệp vượt qua được giai đoạn kinh tế đầy khó khăn biến động này và
vươn lên phát triển bền vững.
Công ty Cổ phần SILKROAD Hà Nội được thành lập từ năm 2008, tuy
là doanh nghiệp ra nhập thị trường khá muộn tuy nhiên hiện nay công ty đã có

một chỗ đứng vững chắc trong thị trường phụ gia bê tông . Trong thời gian
qua, công ty đã không ngừng nỗ lực thực hiện các giải pháp tài chính nhằm
đưa doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng khó khăn chung và vươn lên phát
triển. Tuy nhiên, tình hình tài chính của công ty còn nhiều điểm bất cập, công
tác phân tích tài chính doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, chưa được quan tâm
đúng mức, khiến doanh nghiệp chưa hiểu rõ được thực trạng tài chính của
mình để đề ra được các giải pháp và chiến lược phát triển bền vững. Chính
bởi tính chất thực tế cũng như tính cấp thiết của vấn đề này mà em lựa chọn
đề tài: “Đánh giá thực trạng tài chính và các biện pháp cải thiện tình hình
tài chính tại công ty Cổ phần SILKROAD Hà Nội”. Với mong muốn làm rõ
được cơ sở lý luận, áp dụng lý thuyết vào thực tế và đề ra giải pháp cơ bản
cho một doanh nghiệp cụ thể.
4

Sv: Vũ Trọng Lưu

4

Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp

1.

Học viện Tài chính

Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh

giá thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp tại công ty Cổ phần
SILKROAD Hà Nội
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu Đánh giá thực trạng tài chính và các biện pháp cải
thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ phần SILKROAD Hà Nội nhằm mục
đích sau :



Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp.



Tìm hiểu thực trạng tài chính của công ty, từ đó :

1)

Xem xét và đánh tình hình tài chính của công ty trong năm 2015 trên cơ sở so
sánh với năm 2014 thông qua những kết quả đạt được trong 2 năm.

2)

Đề xuất một số giải pháp tài chính nhằm góp phần cải thiện tình hình tài chính
tại đơn vị trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu



Về không gian: Nghiên cứu về Phân tích tình hình tài chính và các biện pháp

cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ phần SILKROAD Hà Nội tại Khu
công nghiệp Đại An , thành phố Hải Dương , tỉnh Hải Dương .
Về thời gian: Các số liệu được lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài chính



các năm 2014 và 2015 của công ty Cổ phần SILKROAD .
Doanh nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế thị trường , thực hiện các
hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hòa cho người tiêu dùng thông qua thị
trường nhằm mục đích sinh lời .

5

Sv: Vũ Trọng Lưu

5

Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

4. Kết cấu đề tài
Tên đề tài :
“ Đánh giá thực trạng tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài
chính tại công ty SILKROAD Hà Nội”
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung
luận văn được bố trí thành 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tài chính doanh nghiệp và
phân tích tài chính của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng tài chính tại công ty Cổ phần
SILKROAD Hà Nội
Chương 3: Những giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính
tại công ty Cổ phần SILKROAD Hà Nội
Em xin cam đoan đề tài nghiên cứu là do em thực hiện, các số liệu được
sử dụng là hoàn toàn trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị. Tuy
nhiên, do trình độ nhận thức còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi
những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để bài
luận văn của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn TS . Nguyễn thị hà , Ban
lãnh đạo và phòng Tài chính kế toán công ty Cổ phần SILKROAD Hà Nội đã
hết sức giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành luận văn này.
Sinh viên thực tập
Vũ Trọng Liu

6

Sv: Vũ Trọng Lưu

6

Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường , quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp được mô tả khái quát bằng công thức : T – H - .. H’ – T’ . Nghĩa là
khi doanh nghiệp bắt đầu quá trình hoạt động kinh doanh thì cần có một
lượng vốn tiền tệ nhất định , từ số vốn tiền đệ ban đầu đó doanh nghiệp mua
sắm máy móc thiết bị , nguyên vật liệu … sau đó kết hợp với các yếu tố đầu
vào này với sức lao động để tạo ra hàng hóa và thực hiện bán hàng hóa để thu
được tiền bán hàng . Từ số tiền bán hàng , doanh nghiệp sử dụng để bù đắp
các khoản chi phí đã tiêu hao, trả tiền lương cho người lao động, các khoản
chi phí khác, nộp thuế cho Nhà nước và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế .
Từ số lợi nhuận sau thuế này, DN tiếp tục phân phối cho các mục đích có tính
chất tích lũy và tiêu dùng . Như vậy, quá trình hoạt động của doanh nghiệp là
quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài
chính của doanh nghiệp .Trong quá trình đó đã làm phát sinh , tạo ra sự vận
đông của các dòng tiền bao hàm dòng tiền vào , dòng tiền ra gắn liền với hoạt
động đầu tư và hoạt động kinh doanh thường xuyên hàng ngày của doanh
nghiệp .
Bên trong quá trình tạo lập , sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là
các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của
doanh nghiệp và bao hàm các quan hệ tài chính chủ yếu sau :
-

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước .
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các tổ chức

-


xã hội khác .
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiẹp với người lao động trong doanh nghiệp
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữ của doanh nghiệp .
7

Sv: Vũ Trọng Lưu

7

Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp

-

Học viện Tài chính

Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
Như vậy , khái niệm tài chính doanh nghiệp có thể xét trên hai khía
cạnh : - Xét về bản chất , tài chính doanh nghiệp là các quan hệ tài chính
dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập , sử dụng các quỹ tiền
tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp .



Xét về hình thức , tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền tệ trong quá trình
tạo lập , phân phối , sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh
nghiệp.
Các quyết định tài chính doanh nghiệp :

Mặc dù chưa hoàn toàn thống nhất trong khái niệm tài chính doanh
nghiệp về mặt ngôn từ; tuy nhiên, có sự đồng thuận khi các quan niệm khác
nhau về tài chính doanh nghệp đề cho rằng : Tài chính doanh nghiệp thực chất
quan tâm nghiên cứu ba quyết định chủ yếu , đó là quyết định đầu tư , quyết
định nguồn vốn và quyết định phân phối lợi nhuận .



Quyết định đầu tư : là những quyết định liên quan đến tổng giá trị tài sản và
giá trị từng bộ phận tài sản (tài sản cố định và tài sản lưu động). Quyết định
đầu tư ảnh hưởng tới bên trái (phần tài sản của bảng cân đối kế toán). Các
quyết định đầu tư chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm :

-

Quyết định đầu tư tài sản lưu động: quyết định tồn quỹ, quyết định tồn kho,

-

quyết định chính sách bán hàng, quyết đinh đầu tư tài chính ngắn hạn…
Quyết định đầu tư tài sản cố định: quyết định mua sắm tài sản cố định, quyết

-

định đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn..
Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và đầu tư tài sản cố
định: Quyết định sử dụng đòn bẩy kinh doanh và quyết định điểm hòa vốn.
Quyết định đầu tư được coi là quyết định quan trọng nhất trong các
quyết định của tài chính doanh nghiệp bởi nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp.
Một quyết định đầu tư đúng sẽ góp phần làm tăng giá trị doanh nghiệp, qua

đó làm gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, ngược lại một quyết định đầu tư
8

Sv: Vũ Trọng Lưu

8

Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

sai sẽ làm tổn thất giá trị doanh nghiệp dẫn đến thiệt hại tài sản cho chủ sở
hữu doanh nghiệp.


Quyết định huy động vốn (quyết định nguồn vốn): là những quyết định liên
quan đến việc nên lựa chọn nguồn vốn nào để cung cấp cho các quyết định
đầu tư. Quyết định nguồn vốn tác động đến bên phải bảng cân đối kế toán
(phần nguồn vốn). Các quyết định huy động vốn chủ yếu của các doanh
nghiệp bao gồm:

+

Quyết định huy động vốn ngắn hạn: quyết định vay ngắn hạn hay sử dụng tín

+


dụng thương mại.
Quyết định huy động vốn dài hạn: Quyết định sử dụng nợ dài hạn thông qua
vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty; quyết định phát hành
vốn cổ phần (cổ phần phổ thông hay cổ phần ưu đãi); quyết định quan hệ cơ
cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính); quyết định vay để mua,
hay thuê tài sản,…
Các quyết định huy động vốn đóng vai trò rất quan trọng trong việc quản
trị tài chính của doan nghiệp . Các nhà tài chính doanh nghiệp phải phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố bao gồm các yếu tố bên trong hoặc bên ngoài doanh
nghiệp để có các quyết định huy động vốn chính xác , các nhà quản trị tài
chính phải nắm rõ về các điểm lợi , bất lợi của việc sử dụng các công cụ huy
động vốn; đánh giá chính xác tình hình hiện tại và dự báo đúng đắn diễn biến
thị trường – giá cả trong tương lai… trước khi đưa ra quyết định huy động
vốn .



Quyết định phân chia lợi nhuận: Gắn liền với quyết định về phân chia cổ tức
hay chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Các nhà quản trị tài chính sẽ phải lựa
chọn giữa việc sử dụng phần lớn lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức, hay là giữ
lại để tái đầu tư. Những quyết định này liên quan đến việc doanh nghiệp nên
theo đuổi một chính sách cổ tức như thế nào và liệu chính sách cổ tức có tác
9

Sv: Vũ Trọng Lưu

9

Lớp: CQ50/11.04



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

động như thế nào đến giá trị DN hay giá cổ phiếu của công ty trên thị trường
hay không.
Ngoài ba loại quyết định chủ yếu trên còn có rất nhiều loại quyết định
khác có liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp như quyết định
mua bán, sáp nhập doanh nghiệp, quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, quyết định tái cấu trúc doanh nghiệp...
1.1.2 Quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ
chức thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp. Do các quyết định tài chính của doanh nghiệp đều
gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp; vì vậy, quản trị tài chính doanh nghiệp còn được
nhìn nhận là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm soát
quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu hoạt
động của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động của nhà quản trị
liên quan đến ba loại quyết định chính: Quyết định đầu tư, quyết định huy
động vốn và quyết định phân phối lợi nhuận để đạt được những mục tiêu của
doanh nghiệp như lợi nhuận , tối đa hóa giá trị doanh nghiệp .

10

Sv: Vũ Trọng Lưu


10

Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.2.2 Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
Trong thời kì thực hiện cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung ( trước
năm 1986 ) , nền kinh tế Việt Nam trong thời kì này chỉ bao gôm 2 thành phần
kinh tế chủ yếu là thành phàn kinh tế quốc doanh và thành phần kinh tế tập
thể . Các doanh nghiệp Nhà nước đảm bảo các yếu tố đầu vào và kết quả đầu
ra . Vì vậy , trong giai đoạn này , vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
rất mờ nhạt , chủ yếu dừng lại ở việc đi tìm kiếm các nguồn tài trợ cho ngu
cầu vốn của doanh nghiệp .
Hiện nay , với việc chuyển đổi sang nền kinh tế nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp phải thực hiện tự chủ hoàn
toàn về sản xuất kinh doanh và về tài chính; hoạt động của các doanh nghiệp
phải đương đầu với nhiều thách thức do sự cạnh trạnh của các doanh nghiệp
khác cùng sự biến động khó lường của thị trường . Vì vậy vai trò của nhà
quản trị tài chính ngày càng quan trọng, bởi chính những quyết định của nhà
quản trị tài chính có thể quyết định tới vận mệnh của doanh nghiệp đó .
a.

Vai trò của quản trị doanh nghiệp thể hiện qua các mặt chủ yếu sau :
Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động doanh nghiệp diễn ra bình thường

b.


và liên tục .
Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt

c.

động kinh doanh của doanh nghiệp .
Kiểm tra,giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh

-

của doanh nghiệp .
1.1.2.3 Nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp .
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động của người quản
lý ( nhà quản trị tài chính trong doanh nghiệp ) như liên quan đến việc đánh
giá , đầu tư, huy động và sử dụng vốn một cách hiệu quả nhằm đạt được các
mục tiêu đề ra
a.

Tham gia vào việc đánh giá , lựa chọn quyết định đầu tư .
11

Sv: Vũ Trọng Lưu

11

Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Để đi đến một quyết định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân
nhắc trên nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài
chính phải xem xét các khoản chi tiêu vốn cho đầu tư và dự tính thu nhập cho
đầu tư mang lại . Đó là quá trình hoạch định vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả
b.

tài chính của việc đầu tư .
Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời , đủ nhu cầu
do các hoạt động của doanh nghiệp .
Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều phải hỏi phải có vốn . Nhà
quản trị tài chính phải xác định đúng nhu cầu vốn cần thiết cho mỗi một hoạt
động của doanh nghiệp để không bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh , cũng như

c.

tránh việc gây ra sự lãng phí vốn , thừa đọng vốn .
Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có , quản lý chặt chẽ các khoản thu , chi và
đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp .
Nhà quản trị tài chính phải quản lý lượng tiền mặt , vốn của doanh
nghiệp , giải phóng kịp thời vốn ứ đọng , theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt
các hoạt động tài chính của doanh nghiệp , thường xuyên tìm biện pháp thiết
lập sự cân bằng giữa thu và chi vốn bằng tiến, đảm bảo doanh nghiệp luôn có

d.

khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh

nghiệp.
Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng như trích lập và sử
dụng tốt các quỹ của DN sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển của doanh

e.

nghiệp.
Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Thông qua tình hình thu chi hàng ngày, các BCTC, tình hình thực hiện
các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình hoạt động của DN.
Mặt khác, cần tiến hành định kỳ phân tích tình hình TCDN nhằm đánh giá

f.

hiệu quả sử dụng vốn, điểm mạnh, yếu trong công tác quản lý và dự báo.
Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.

12

Sv: Vũ Trọng Lưu

12

Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Theo dõi chặt chẽ tình hình thu chi của doanh nghiệp hàng ngày , các
BCTC …Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được cân nhắc kỹ
trước thông qua việc lập kế hoạch tài chính. Có kế hoạch tài chính tốt thì thì
doanh nghiệp mới có thể đưa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt
tới các mục tiêu của DN.
1.1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp .
Quản trị tài chính doanh nghiệp trong mỗi một doanh nghiệp là không
giống nhau. Sự khác biệt đó chịu sự chi phối của các nhân tố cơ bản như hình
thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành
nghề kinh doanh và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
a.

Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
Mỗi DN đều tồn tại dưới những hình thức pháp lý nhất định về tổ chức
DN. Theo Luật doanh nghiệp 2014 thì được chia thành các loại như sau :

-

Doanh nghiệp tư nhân.
Công ty hợp danh .
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty cổ phần.
Do đặc điểm về hình thức pháp lý giữa các doanh nghiệp là khác nhau
nên nó ảnh hưởng đến việc quản trị tài chính của doanh nghiệp như : Phương
thức hình thành và huy động vốn, việc tổ chức quản lý sử dụng vốn, việc
chuyển nhượng vốn, phân phối lợi nhuận và trách nhiệm của chủ sở hữu đối
với khoản nợ của DN... Việc phân tích đánh giá và lựa chọn các quyết định
tài chính thì nhà quản trị tài chính luôn phải quan tâm đến hình thức pháp lý
của DN để có những quyết định tài chính phù hợp với quy định của pháp luật.
Do việc tìm hiểu nghiên cứu về công ty đang thực tập nên em xin trình bày cụ

thể hơn về công ty cổ phần và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài :

-

Công ty cổ phần là một thể chế kinh doanh , một loại hình doanh nghiệp hình
thành , tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông .Trong công ty
13

Sv: Vũ Trọng Lưu

13

Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

cổ phần, số vốn điều lệ của công ty được chia thành các phần bằng nhau gọi
là cổ phần , những cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần là các cổ đông. Chỉ
công ty cổ phần mới được phát hành cổ phiếu. Thu nhập của cổ đông bao gồm
cổ tức được chia từ lợi nhuận sau thuế và chênh lệhc giá cổ phần . Bởi vậy nó
làm cho các quyết địnht ài chính trở nên quan trọng , có tác động không chỉ
đến lợi nhuận của doanh nghiệp , mà xa hơn tác động tới giá cổ phiếu của
công ty . Khi đó lợi ích của chủ sở hữu bị tác động bởi sự thay đổi giá cổ
phiếu trên thị trường .
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của

-


nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam , tự quản lý và tự chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh . Nó có thể do một tổ chức , một cá nhân nước
ngoài đầu tư vốn thành lập hoặc do nhiều cá nhân tổ chức nước ngoài cùng
đầu tư vốn thành lập để thực hiện hoạt động kinh doanh . Nó có tư cách pháp
nhân theo pháp luật Việt Nam , có thể hình thành công ty trách nhiệm hữu hạn
, công ty cổ phần , công ty hợp danh theo quy định pháp luật . Nhà nước Việt
Nam chỉ quản lý thông qua việc cấp giấy phép đầu tư và kiểm tra họ có thực
hiện đúng pháp luật hay không . Nhà nước không có quyền can thiệp vào việc
b.

tổ chức quản lý của doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của nghành kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thường được thực hiện
trong một hoặc một số nghành kinh doanh nhất định . Mỗi nghành kinh doanh
có những đặc đểm kinh tế - kỹ thuật riêng có ảnh hưởng không nhỏ tới việc tổ
chức tài chính của doanh nghiệp như :

-

Ảnh hưởng bởi tính chất của nghành nghề kinh doanh : Những DN hoạt động
kinh doanh trong ngành thương mại, dịch vụ thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng
cao hơn, tốc độ chu chuyển của vốn lưu động cũng nhanh hơn so với các
ngành nông nghiệp, công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng. Ở các ngành
14

Sv: Vũ Trọng Lưu

14


Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

này, VCĐ thường chiếm tỷ trọng cao hơn VLĐ, thời gian thu hồi vốn cũng
-

chậm hơn, đòi hỏi nhu cầu tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn cao hơn.
Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh : Những DN sản
xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất ngắn thì nhu cầu VLĐ giữa
các thời kỳ trong năm thường không có biến động lớn, DN cũng thường
xuyên thu được tiền bán hàng, nhờ đó có thể dễ dàng bảo đảm cân đối giữa
thu và chi bằng tiền, cũng như đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh.
Ngược lại, những DN sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài,

-

phải ứng ra vốn lưu động lớn hơn.
Những DN hoạt động trong những ngành sản xuất có tính thời vụ thì nhu cầu
về vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm chênh lệch nhau rất lớn, giữa thu
và chi bằng tiền thường có sự không ăn khớp nhau về thời gian.
Như vậy, cần phải tính toán đến đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành
kinh doanh trong việc tổ chức tài chính, nhằm đảm bảo vốn kịp thời, đầy đủ
cho hoạt động của DN cũng như đảm bảo cân đối giữa thu và chi bằng tiền.

c.


Môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả những điều kiện bên trong và bên
ngoài ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp: Môi trường kinh tế - tài
chính, môi trường chính trị, môi trường luật pháp, môi trường công nghệ, môi
trường văn hóa – xã hội,... Ở đây, đề cập đến một số tác động chủ yếu của môi
trường kinh tế - tài chính đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp:

-

Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Nếu cơ sở hạ tầng phát triển (hệ thống giao
thông, thông tin liên lạc, điện, nước...) thì sẽ giảm bớt được nhu cầu vốn đầu
tư của doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiết kiệm được

-

chi phí trong kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm.
Tình trạng của nền kinh tế:.Khi nền kinh tế đang phát triển ổn định và có sự
tăng trưởng tốt thì sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho Doanh nghiệp đầu tư phát triển,
từ đó doanh nghiệp cần phải huy động một lượng vốn đủ để không bỏ lỡ các
15

Sv: Vũ Trọng Lưu

15

Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

thời cơ kinh doanh Ngược lại, khi nền kinh tế đang trong thời kỳ suy thoái
không ổn định thì DN gặp khó khăn trong việc tìm các cơ hội đầu tư và kinh
-

doanh .
Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường làm ảnh hưởng đến các chi phí tài
chính cũng như làm doanh nghiệp có các nguồn huy động vốn khác nhau để
phù hợp với các phương án đầu tư . Mặt khác, lãi suất thị trường cũng ảnh
hưởng gián tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của DN. Khi lãi suất tăng
cao, người ta có khuynh hướng vay ít hơn để giảm thiểu các loại chi phí cũng
như việc mở rộng sản xuất bằng các nguồn vốn vay , điều đó hạn chế đến việc

-

tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Lạm phát: Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao thì khiến cho người tiêu
dùng hạn chế tiêu dùng làm ảnh hưởng trực tiếp tới việc tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp dẫn đến gây khó khăn cho Doanh Nghiệp tiêu thụ sản phẩm
của DN khiến tình trạng tài chính của DN căng thẳng. Khi lạm phát ở mức

-

cao làm doanh nghiệp thất thoát vốn , tăng chi phí kinh doanh .
Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước đối với DN: Các chính sách
khuyến khích đầu tư, chính sách thuế, chính sách xuất khẩu, nhập khẩu, chế
độ khấu hao tài sản cố định... đều là những yếu tố tác động lớn đến các quyết

-


định tài chính của doanh nghiệp .
Mức độ cạnh tranh: Nếu DN hoạt động trong ngành nghề có mức độ cạnh
tranh cao đòi hỏi DN phải đầu tư nhiều hơn cho việc đổi mới thiết bị công
nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm, cho quảng cáo, tiếp thị và tiêu thụ sản

-

phẩm...
Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính: Sự phát triển của
thị trường tài chính tác động trực tiếp tới việc huy động vốn của doanh và
đầu tư tài chính của DN. Việc xuất hiện nhiều trung gian tài chính tạo điều
kiện cho doanh nghiệp tiếp cận sử dụng nhữ ng nguồn vốn có chi phí thấp .
1.2 Đánh giá thực trạng của tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính DN
16

Sv: Vũ Trọng Lưu

16

Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.1.1 Khái niệm đánh giá thực trạng tài chính Doanh Nghiệp
Thuật ngữ “đánh giá” (evaluation) là đưa ra nhận định tổng hợp về các

dữ kiện đo lường được qua các kỳ kiểm tra của một hay một nhóm đối tượng
nghiên cứu và kết thúc bằng cách đối chiếu, so sánh với những tiêu chuẩn đã
được xác định rõ ràng trước đó trong các mục tiêu.
Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp là việc sử dụng kết hợp
tổng thể các phương pháp để đánh giá tình hình tài chính như : xem xét, phân
tích kết quả của việc quản lý và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông
qua các số liệu trên báo cáo tài chính bằng việc sử dụng tổng hợp các phương
pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích giúp doanh nghiệp tìm ra được những
nhược điểm của mình để khắc phục cũng như xem xét các mục tiêu đã đạt đạt
và chưa đạt được, dự đoán những việc có thể xảy ra đồng thời tìm ra nguyên
nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp để từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục cũng như nâng cao khả năng
sản xuất ,kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp .
1.2.1.2 Mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp .
1.2.1.2.1 Mục tiêu đánh giá
Việc đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp là 1 công cụ giúp
nhà quản trị tài chính có thể tìm hiểu được những vấn đề liên quan đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp như : thực trạng tài chính , khả năng huy
động đầu tư vốn của doanh nghiệp , những cơ hội đầu tư từ đó đưa ra các biện
pháp đúng đắn để cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp ở hiện tại và
trong tương lai .
Việc đánh giá thực trạng của doanh nghiệp cần đạt được các mục tiêu
chủ yếu sau :


Xem xét . đánh giá về khả năng huy động, đầu tư và sử dụng vốn , tình hình
công nợ , khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn trung và dài hạn, hiệu suất
17

Sv: Vũ Trọng Lưu


17

Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

sử dụng vốn , hàng tồn kho của doanh nghiệp … nhằm đáp ứng đầy đủ những
thông tin cần thiết cho những đối tượng quan tâm đến hoạt động của doanh
nghiệp như nhà quản trị doanh nghiệp, các nhà đầu tư, người lao động, ngân
hàng, cơ quan thuế …


Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn
đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán và rủi ro trong doanh nghiệp…



Là cơ sở dự báo cho các dự đoán tài chính , giúp nhà quản trị doanh nghiệp
nắm được toàn bộ hoạt động tài chính của doanh nghiệp để đưa ra các quyết
định đúng đắn về huy động đầu tư , phân phối lợi nhuận phù hợp với thực
trạng của doanh nghiệp, tình hình kinh tế .



Giúp nhà quản trị doanh nghiệp kiểm tra, kiểm soát thường xuyên hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp qua việc kiểm tra , đánh giá các chỉ tiêu kết quả
đạt được so với các chỉ tiêu kế hoạch, dự toán … Từ đó đưa ra các quyết định
cho tương lai phù hợp và sát thực hơn . Xác định được các nhược điểm của
doanh nghiệp để khắc phục giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định đúng đắn ,
để thực hiện được các mục tiêu của doanh nghiệp

18

Sv: Vũ Trọng Lưu

18

Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.2 Nội dung và phương pháp đánh giá thực trạng tài chính DN
a)

Phương pháp
Việc đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp cần phải khách quan
giảm thiểu các yếu tố chủ quan của người đánh giá , cần đánh giá dựa trên
những thông tin chính xác đã được thẩm định đảm bảo các nguyên tắc đánh
giá . Cá c phương pháp dưới đây thường được sử dụng trong việc đánh giá :




Phương pháp so sánh: Là phương pháp cơ bản nhất và thường xuyên được sử
dụng trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Việc
sử dụng phương pháp này cần chú ý tới gốc so sánh , các dạng so sánh , điều
kiện so sánh ,và các kỹ thuật so sánh như so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh



bằng số tương đối, so sánh dọc, hay so sánh ngang…
Phương pháp phân chia : là phương pháp chia nhỏ quá trình hoạt động tài
chính theo những tiêu thức nhất định giúp nhà quản trị có thể khái quát được
những kết quả có được theo từng khía cạnh khác nhau để phù hợp với từng



thời kì kinh doanh
Phương pháp liên hệ đối chiếu : là phương pháp đối chiếu hoạt động kinh
doanh của đối tượng phân tích với các đối tượng khác dựa trên các mối quan



hệ tài chính
Phương pháp đồ thị: là việc lâp các biểu đồ, đồ thị dựa trên các số liệu phân
tích, qua đó mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu nghiên cứu hay
thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể. Phương
pháp đồ thị gồm nhiều dạng như đồ thị hình cột, hình tròn…Phương pháp này
thể hiện rõ ràng, trực quan sự biến động tăng giảm hay mối liên hệ giữa các
chỉ tiêu.
b) Nội dung đánh giá .

19


Sv: Vũ Trọng Lưu

19

Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.2.1 Tình hình huy động vốn của doanh nghiệp .
1.2.2.1.1Dựa vào tình hình nguồn vốn:
Nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ 2 nguồn sau : Vốn chủ
sở hữu , nợ phải trả .
Vốn chủ sở hữu bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ xung từ kết
quả kinh doanh . Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể xác định bằng công
thức sau :
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như : Nợ vay, các
khoản phải trả cho người lao động , cho Nhà nước , cho người lao động trong
doanh nghiệp ...
Từng nguồn vốn riêng biệt phù hợp với từng doanh nghiệp riêng , chúng có
những ưu nhược điểm riêng ảnh hưởng tới khả năng huy động và sử dụng vốn của
doanh nghiệp . Xem xét và đánh giá thực trạng và tình hình biến động nguồn vốn
của doanh nghiệp thông qua 2 nhóm chỉ tiêu : Chỉ tiêu quy mô nguồn vốn và chỉ
tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn ( hệ số cơ cấu nguồn vốn ).
Hệ số cơ cấu nguồn vốn là công cụ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp

thấy được tình hình của doanh nghiệp như về khả năng độc lập về tài chính ,
rủi ro tài chính , mức độ sử dụng đòn bẩy từ đó đưa ra sự chiều chỉnh về cơ
cấu nguồn vốn sao cho cân bằng giữa chi phí sử dụng vốn cũng như những rủi
ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải .
Tỷ trọng từng loại nguồn vốn

=

Hệ số nợ phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
nguồn vốn của DN hay trong TS của DN có bao nhiêu phần được hình thành
bằng nguồn nợ phải trả. Khi hệ số nợ thấp tức là tỷ lệ tự tài trợ càng cao càng
thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính. Tuy vậy, để có kết luận chính
20

Sv: Vũ Trọng Lưu

20

Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

xác về sự hợp lý của chính sách tạo lập vốn của doanh nghiệp cần thiết phải
xem xét đến nhiều yếu tố khác nhau như đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp theo ngành nghề cũng như từng thời kỳ giai đoạn khác nhau của
DN.
Hệ số nợ


=

Hệ số vốn chủ sở hữu là hệ số tự tài trợ, phản ánh vốn chủ sở hữu chiếm
bao nhiêu phần trong tổng nguồn vốn của DN. Hệ số này càng cao chứng tỏ
doanh nghiệp có nhiều vốn chủ sở hữu , mức độ độc lập tự chủ về mặt tài
chính cao, ít bị ràng buộc, ít chịu sức ép của các khoản vay. Tỷ suất tự tài trợ
càng cao thì càng đảm bảo cho các khoản nợ được thanh toán đúng hạn, làm
uy tín của chủ doanh nghiệp được nâng cao, việc huy động vốn vay nhờ vậy
cũng dễ dàng hơn. Tuy nhiên nếu sử dụng quá nhiều vốn tự có thì khó có thể
khuếch đại được tỷ suất lợi nhuận VCSH để gia tăng lợi nhuận do mức độ sử
dụng đòn bẩy tài chính quá thấp.
Hệ số vốn chủ sở hữu =

= 1-Hệ số nợ

Khi xem xét mối quan hệ của chỉ tiêu hệ số nợ và hệ số vốn chủ, ta có
hệ số đảm bảo nợ: cho biết 1 đồng nợ được đảm bảo bởi bao nhiều đồng
VCSH:
Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
Qua hệ số này, các nhà quản lý đánh giá mức độ rủi ro tài chính của DN
Hệ số đảm bảo nợ

=

từ đó định hướng các chính sách cho kỳ tiếp theo; đồng thời đối với các chủ
nợ, họ sử dụng hệ số này để đánh giá mức độ an toàn của các khoản vốn cho
vay và mức độ rủi ro mà người cho vay có thể gặp phải.
1.2.2.1.2 Dựa vào hoạt động tài trợ của doanh nghiệp:

Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra làm 2
loại :+ Nguồn vốn lưu động tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn
21

Sv: Vũ Trọng Lưu

21

Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hạn ( dưới một năm ) giúp doanh nghiệp có thể sử dụng đáp ứng các yêu cầu
có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất dài
hạn dùng để mua sắm ,hình thành tài sản cố định và một phần tài sản lưu động
thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
Ngược lại, đối với TS của doanh nghiệp, chúng ta chia thành loại TS có
thời gian c huyển đổi thành tiền dưới 1 năm, được gọi là TSNH (TSLĐ).
TSCĐ và đầu tư dài hạn được gọi là TSDH, vì nó có thời gian hoàn vốn lớn
hơn 1 năm.
Để hình thành nên 2 loại TS này có 2 nguồn vốn: Nguồn vốn thường
xuyên và nguồn vốn tạm thời. Nguồn VCSH, các khoản nợ dài hạn có thời
gian đáo hạn trên 1 năm là những nguồn vốn thường xuyên. Ngược lại, các
khoản nợ ngắn hạn là các khoản nợ có thời hạn thanh toán dưới 1 năm được
gọi là nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên trước hết là đầu tư để hình thành TSDH, phần

còn lại và nguồn vốn tạm thời được đầu tư để hình thành TSNH. Khi đó,
chênh lệch giữa nguồn vốn thường xuyên và TS dài hạn được gọi là Nguồn
vốn lưu động thường xuyên (NWC).
NWC = Nguồn vốn thường xuyên – Tài sản dài hạn
Hoặc NWC = Tài sản ngắn hạn – Nợ phải trả ngắn hạn
Đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá cách thức tài trợ vốn lưu động của
doanh nghiệp, để đánh giá mức độ an toàn hay rủi ro tài chính trong hoạt
động của doanh nghiệp.

22

Sv: Vũ Trọng Lưu

22

Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Có thể xem xét nguồn vốn lưu động thường xuyên qua sơ đồ sau:

Nợ ngắn hạn

Nguồn vốn
tạm thời

Tài sản ngắn hạn

(Tài sản lưu động)
Nguồn vốn lưu động thường xuyên
Nợ trung và dài hạn

Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp
Tài sản dài hạn (Tài sản cố định)
Vốn chủ sở hữu

23

Sv: Vũ Trọng Lưu

23

Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

NWC = Nguồn vốn thường xuyên – Tài sản dài hạn
Hoặc NWC = Tài sản ngắn hạn – Nợ phải trả ngắn hạn
Có 3 trường hợp có thể xảy ra:
+

Trường hợp 1: Khi TSNH > NPTNH, nghĩa là NWC > 0, sẽ có một sự ổn định
trong hoạt động kinh doanh của do anh nghiệp vì có một bộ phận nguồn vốn lưu
dộng thường xuyên tài trợ cho TSNH để sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Ở mô
hình này, khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao. Tuy nhiên doanh nghiệp

phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên doanh nghiệp tất phải trả
chi phí nhiều hơn cho việc sử dụng vốn.

+

Trường hợp 2: Khi TSNH < NPTNH, nghĩa là NWC < 0. Đây là dấu hiệu
đáng lo ngại cho doanh nghiệp, khi hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp hay
xây dựng. Đây là dấu hiệu của việc sử dụng vốn sai, cán cân thanh toán chắc
chắn đã mất cân bằng, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn < 1. Tuy nhiên đối với
ngành thương mại thì cách tài trợ này vẫn có thể xảy ra vì ngành này có tốc
độ quay vòng vốn nhanh. Mô hình này với ưu điểm chi phí sử dụng sẽ được
hạ thấp, vì sử dụng nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn
linh hoạt hơn. Trong thực thế mô hình này thường được các doanh nghiệp lựa
chọn, vì một phần tín dụng ngắn hạn được xem như dài hạn thường xuyên,
đối với các doanh nghiệp mới lại càng cần thiết. Tuy nhiên việc sử dụng mô
hình này cũng có khả năng gặp rủi ro cao, do đó cần sự năng động trong việc
tổ chức nguồn vốn ở các doanh nghiệp.

+

Trường hợp 3: Khi TSNH = NPTNH, nghĩa là NWC = 0, tài trợ này cho thấy
chỉ có những tài sản cố định được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn còn TSNH
được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Trường hợp này cũng không tạo ra
được tính ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp đặc
biệt đối với các doanh nghiệp có tốc độ quay vòng vốn chậm.

24

Sv: Vũ Trọng Lưu


24

Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.2.2.Tình hình đầu tư và sử dụng vốn của Doanh nghiệp
Trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được, DN sẽ tiến hành phân bổ vốn
vào các khâu tương ứng. Để có đánh giá chính xác về việc sử dụng vốn của
DN trong kỳ có hợp lý ha y không ta cần xem xét vốn trong kỳ đã được phân
bổ vào đâu, tỷ lệ vốn từng khâu là bao nhiêu, nhiều hay ít tăng hay giảm giữa
các kỳ, tỷ lệ này được coi là hợp lý hay chưa đó chính là mục tiêu của đánh
giá tình hình sử dụng vốn trong DN. Để tiến hành phân tích đánh giá tình hình
sử dụng vốn của DN cần tập trung vào những nội dung sau:
1.2.2.2.1 Đánh giá sự biến động tài sản
Xem xét cơ cấu vốn và sự biến động của tổng tài sản cũng như của từng
loại tài sản. Thông qua việc tính toán tỷ trọng của từng loại, so sánh giữa cuối
kỳ và đầu năm cả về số tuyệt đối và số tương đối. Cần tập trung vào một số
loại tài sản quan trọng. Cụ thể là:
-....................................................................................................... S

ự biến động tài sản tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng đến khả
năng ứng phó đối với các khoản nợ đến hạn.
-....................................................................................................... S

ự biến động của HTK chịu ảnh hưởng lớn đến quá trình SXKD, từ khâu
dự trữ sản xuất đến khâu bán hàng.

-....................................................................................................... S

ự biến động của khoản phải thu chịu ảnh hưởng của công việc thanh
toán và chính sách tín dụng của DN đối với khách hàng. Điều đó ảnh
hưởng đến việc quản lý sử dụng vốn.
-....................................................................................................... S

ự biến động của TSCĐ cho thấy quy mô và năng lực sản xuất hiện có
của DN.
1.2.2.2.2 Đánh giá cơ cấu tài sản

25

Sv: Vũ Trọng Lưu

25

Lớp: CQ50/11.04


×