Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Bảo hiểm con người kết hợp tại công ty bảo minh hà nội – thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.2 KB, 64 trang )

Luận Văn Cuối Khóa

Học viện Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU

Một xã hội phát triển trước hết có những con người khỏe mạnh .Có sức
khỏe con người mới có thể thực hiện được các hoạt động sống phục vụ cho
chính bản thân mình và cho cộng đồng .Nhưng không phải con người lúc nào
cũng khỏe mạnh và không phải ai cũng có khả năng chi trả các chi phí khám
chữa bệnh nếu không may rủi ro xảy ra bất ngờ như ốm đau bệnh tật thậm chỉ
cả tử vong. Nếu đây là nhưng trụ cột trong gia đình thì ai sẽ chăm lo cho họ
nếu những người thân yêu không may gặp rủi ro ?
Xuất phát từ thực tế , các Công ty bảo hiểm đã nghiên cứu và đưa ra thị
trường nhiều sản phẩm bảo hiểm con người với các đặc điểm khác nhau.
Trong số các Công ty đó, Bảo Minh cũng đã tiến hành triển khai và hoàn thiện
nhiều nghiệp vụ bảo hiểm con người nhằm đa dạng hoá sản phẩm, tạo thế
cạnh tranh trên thị trường góp phần vào mục đích nhân văn cao cả.
Với ý nghĩa như vậy , cùng với sự khuyến khích của các cô chú cán bộ
trong Chi nhánh Bảo Minh Hà Nội, trong thời gian thực tập tại đây, em đã lựa
chọn đề tài : “Bảo hiểm con người kết hợp tại công ty Bảo Minh Hà Nội
-Thực trạng và giải pháp ” cho luận văn tốt nghiệp
Đề tài của em gồm 3 chương:
Chương I : Lý luận chung về nghiệp vụ bảo hiểm con người kết hợp.
Chương II: Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người kết hợp
tại công ty cổ phần Bảo Minh Hà Nội.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo hiểm con
người kết hợp tại công ty cổ phần Bảo Minh Hà Nội .

SV: Lê Thị Phương

1



Lớp: CQ44/03.01


Luận Văn Cuối Khóa

Học viện Tài Chính

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM
CON NGƯỜI KẾT HỢP
1.1. Tổng quan về bảo hiểm con người kết hợp
1.1.1 Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm con người kết hợp
Con người là yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội , nhưng trong quá
trình lao động sản xuất do tiến bộ khoa học hiện đại và tác động của môi
trường làm việc , con người không tránh khỏi những rủi ro tai nạn ,ốm đau ,
già yếu, mất việc làm ….vẫn luôn tồn tại và tác động đến đời sống con người .
Để khắc phục hậu quả của rủi ro nhằm đảm bảo cho cuộc sống con người, đã
có nhiều biện pháp được áp dụng như: phòng tránh, cứu trợ, tiết
kiệm….nhưng bảo hiểm luôn được đánh giá là một trong những biện pháp
hữu quả kịp thời giúp người lao động có thể góp phần đảm bảo cuộc sống của
họ khi những rủi ro đó xảy ra.
BHYT,BHXH thực chất cũng là bảo hiểm con người và đã xuất hiện từ
lâu, song phạm vi đảm bảo cho các rủi ro vẫn còn hạn hẹp. Con người vẫn
luôn quan tâm đến những vấn đề khác nảy sinh trong cuộc sống, chẳng hạn
như:
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống con người ngày càng được nâng cao
thì người ta càng có điều kiện để chăm lo bản thân và gia đình. Ngoài BHXH
và BHYT, các dịch vụ BHCN trong bảo hiểm thương mại(BHTM) ra đời là
hết sức cần thiết nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của các tầng lớp dân cư trong xã
hội.

Khoa học càng phát triển nên cũng có nhiều rủi ro và chi phí để cứu chữa
ngày càng lớn trong khi BHYT,BHXH chỉ đáp được một phần chi phí đó.

SV: Lê Thị Phương

2

Lớp: CQ44/03.01


Luận Văn Cuối Khóa

Học viện Tài Chính

Việc mất giảm thu nhập ảnh hưởng rất lớn tình hình tài chính của gia
đình trong khi họ là những người gánh vác gia đình và có trách nhiệm nuôi
dưỡng những người phụ thuộc mà BHYT,BHXH phần nào đó chưa đáp ứng
được.
Bên cạnh đó, việc lo cho tuổi già hoặc khi về hưu đang là vấn đề được
xã hội quan tâm lo lắng và coi trọng. Một số người khi hết tuổi lao động có
thu nhập từ lương hưu, nhưng thực tế khó có thể đáp ứng đủ các yêu cầu chi
tiêu trong cuộc sống. Ngoài ra, phần lớn người già không có lương hưu phải
sống nhờ vào con cái hay vẫn phải lao động vất vả để kiếm sống đang là vấn
đề xã hội bức xúc. Đặc biệt tuổi thọ càng cao thì nguồn dự trữ tài chính lại
dần bị cạn kiệt. Vấn đề là phải tạo ra công cụ để mọi người có thể đều đặn
dành ra từ thu nhập và tiết kiệm chi tiêu hiện tại của mình những khoản tiền
nhỏ mà vẫn đủ để đảm bảo cuộc sống khi về già.
Bảo hiểm con người là một trong ba loại hình của BHTM, là hình thức
bổ sung cho BHXH, BHYT, nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho mọi thành
viên trong xã hội trước những rủi ro tai nạn bất ngờ đối với thân thể, tính

mạng, sự giảm sút hoặc mất thu nhập và đáp ứng một số nhu cầu khác của
người tham gia. Bảo hiểm con người phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa các
bên thông qua hợp đồng bảo hiểm. So với BHXH, bảo hiểm con người trong
BHTM có đối tượng tham gia rộng hơn, quỹ bảo hiểm được hình thành chủ
yếu từ phí bảo hiểm mà người tham gia đóng góp, số tiền chi trả căn cứ vào
sự thoả thuận và cam kết trong hợp đồng. Hình thức bảo hiểm chủ yếu ở đây
là tự nguyện. Điểm khác nhau rõ nhất là phí bảo hiểm con người trong BHXH
được xác định căn cứ vào tiền lương của người lao động do nhà nước quy
định, còn trong BHTM phí bảo hiểm phụ thuộc vào nhiều yếu tố và việc tính
toán mức phí hết sức phức tạp. Ngoài ra, sự khác nhau còn được thể hiện ở cơ
sở pháp lý của sự cam kết, cơ quan tổ chức thực hiện.

SV: Lê Thị Phương

3

Lớp: CQ44/03.01


Luận Văn Cuối Khóa

Học viện Tài Chính

Tuy nhiên, sự khác nhau giữa hai hệ thống bảo hiểm này không tạo ra sự
đối lập, mâu thuẫn, mà trái lại chúng bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Các nghiệp vụ
bảo hiểm con người trong BHTM có thể thay thế BHXH trong những trường
hợp, những khu vực của nền kinh tế, những nơi mà BHXH chưa được thực
hiện hoặc có nhưng không đủ bù đắp phần thu nhập bị giảm sút của người lao
động. Mặc dù người lao động làm công ăn lương được hưởng trợ cấp BHXH,
nhưng đôi khi có những rủi ro, những nhu cầu nằm ngoài phạm vi BHXH,

hoặc các khoản trợ cấp BHXH không đáp ứng được những nhu cầu khắc phục
hậu quả rủi ro. Phần chênh lệch và thiếu hụt về mặt tài chính sẽ được BHTM
bù đắp. Như vậy, các nghiệp vụ bảo hiểm con người trong BHTM sẽ có vai
trò hết sức quan trọng giúp mọi người chống lại những bấp bênh của cuộc
sống trong sự đa dạng và phức tạp của rủi ro.
1.1.2.Tác dụng của bảo hiểm con người kết hợp.
Bảo hiểm con người kết hợp là một trong những nghiệp vụ của bảo hiểm
con người phi nhân thọ.Nó có những đặc điểm chủ yếu sau:
+ Hậu quả của những rủi ro mang tính chất thiệt hại vì rủi ro bảo hiểm ở
đây là tai nạn, bệnh tật, ốm đau, thai sản, liên quan đến thân thể và sức khỏe
của con người.Những rủi ro ở đây khác với hai sự kiện “sống” và “chết” trong
BHNT và vì thế tính chất rủi ro được bộc lộ khá rõ còn tính chất tiết kiệm
không được thể hiện.
+ Người được bảo hiểm thường được quy định trong một khoảng tuổi
nào đó,các công ty bảo hiểm không chấp nhận bảo hiểm cho những người ở
độ tuổi quá thấp hoặc quá cao.Bởi vì độ tuổi quá thấp hay quá cao tình trạng
rủi ro diễn biến phức tạp, xác suất rủi ro cao, việc kiểm soát và quản lý rủi ro
rất khó thực hiện.
+ Thời hạn bảo hiểm ngắn và thường là 1năm như: bảo hiểm tai nạn
24/24, bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật….Thậm chí có nghiệp vụ bảo
SV: Lê Thị Phương

4

Lớp: CQ44/03.01


Luận Văn Cuối Khóa

Học viện Tài Chính


hiểm thời hạn chỉ trong vòng vài ngày, vài giờ đồng hồ như: bảo hiểm tai nạn
hành khách. Do đó phí bảo hiểm thường được nộp 1lần khi ký kết hợp đồng
bảo hiểm.
+ Nghiệp vụ bảo hiểm con người kết hợp thường được triển khai kết hợp
với các nghiệp vụ bảo hiểm khác trong cùng một hợp đồng bảo hiểm..Chẳng
hạn: bảo hiểm tai nạn được lồng ghép trong BHNT hỗn hợp, bảo hiểm tai nạn
lái phụ xe được triển khai kết hợp với bảo hiểm TNDS và bảo hiểm vật chất
thân xe trong HĐBH xe cơ giới…Việc triển khai kết hợp này sẽ làm cho chi
phí khai thác, chi phí quản lý ….của công ty bảo hiểm giảm đi từ đó có điều
kiện giảm phí bảo hiểm.
Tác dụng của bảo hiểm con người kết hợp:
Thứ nhất, góp phần ổn định đời sống nhân dân, là chỗ dựa tinh thần cho
người được bảo hiểm . Mặc dù trong thời đại hiện nay, khoa học kỹ thuật đã
phát triển cao nhưng rủi ro bất ngờ vẫn có thể xảy ra và thực tế đã chứng
minh rằng nhiều cá nhân và gia đình trở lên khó khăn túng quẫn khi có một
thành viên trong gia đình, đặc biệt thành viên đó lại là người trụ cột bị chết,
hoặc bị thương tật vĩnh viễn. Khi đó gia đình phải chi phí mai táng chôn cất,
chi phí nằm viện, thuốc men, chi phí phẫu thuật và bù đắp những khoản thu
thường xuyên bị mất đi. .…Tham gia bảo hiểm con người kết hợp sẽ phần nào
giả quyết được những khó khăn đó . Công ty bảo hiểm sử dụng quỹ bảo hiểm
để trợ cấp hoặc bồi thường thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm cho người tham
gia để họ ổn định tài chính và đời sống, từ đó góp phần ổn định và phát triển
sản xuất kinh doanh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Thứ hai ,góp phần ổn định tài chính và sản xuất kinh doanh cho các doanh
nghiệp, tạo lập mối quan hệ gần gũi, gắn bó giữa người lao động và người sử
dụng lao động.Tùy theo đặc điểm ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, các chủ
doanh nghiệp thường mua bảo hiểm sinh mạng, bảo hiểm tai nạn…..cho

SV: Lê Thị Phương


5

Lớp: CQ44/03.01


Luận Văn Cuối Khóa

Học viện Tài Chính

người làm công và những người chủ chốt trong doanh nghiệp nhằm đảm bảo
cuộc sống và tạo ra sự lôi cuốn gắn bó ngay cả trong những lúc doanh nghiệp
gặp khó khăn.Tránh cho doanh nghiệp sự bất ổn về kinh tế khi mất người làm
công chủ chốt.
Thứ ba, bảo hiểm con người kết hợp nói riêng và bảo hiểm con người nói
chung còn là một công cụ hữu hiệu để huy động những nguồn tiền mặt nhàn
rỗi nằm ở các tầng lớp dân cư trong xã hội. Quỹ bảo hiểm được hình thành từ
sự đóng góp dưới hình thức phí bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm. Mỗi
người tham gia chỉ phải đóng một khoản tiền nhỏ,số tiền này được công ty tập
hợp lại trong qũy bảo hiểm, khi có càng nhiều người tham gia bảo hiểm thì
quy mô của quỹ càng ngày càng tăng lên. Điều này tạo điều kiện quan trọng
để công ty bảo hiểm tạo nguồn vốn đầu tư trở lại nền kinh tế.
Thứ tư, góp phần giải quyết một số vấn đề về mặt xã hội như: tạo thêm
công ăn việc làm cho người lao động, tăng vốn đầu tư cho việc giáo dục con
cái, tạo ra một nếp sống đẹp,.. do đặc thù của ngành kinh doanh bảo hiểm đã
quy định cho sản phẩm bảo hiểm có những nét riêng không giống các sản
phẩm dịch vụ khác. Khi người tiêu dung sử dụng bất kỳ một sản phẩm nào, họ
cùng đều nhận biết được ngay giá trị và tác dụng của nó tới cuộc sống, nhưng
khi tham gia bảo hiểm có khi họ không có cơ hội để biết thực sự nó có ý
nghĩa như thế nào. Vì thế chỉ khi họ hiểu rõ về bảo hiểm thì họ mới có nhu

cầu tham gia. Nó đòi hỏi các công ty bảo hiểm phải xây dựng cho mình một
đội ngũ khai thác và hệ thống đại lý rộng tức là một số lượng lớn công viêc đã
đựợc hình thành tạo thêm thu nhập cho người dân.
Thứ năm ,góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước.Hoạt động đầu tư của
các công ty bảo hiểm tạo điều kiện thuận lợi để nền kinh tế phát triển,làm tăng
thêm giá trị sản luợng cho các ngành, từ đó tăng nguồn đóng góp cho NSNN.
Mặt khác cũng nhờ có bảo hiểm mà ngân sách không phải trợ cấp khắc phục
hậu quả của những rủi ro bất ngờ (trừ trường hợp rủi ro có tính thảm họa và
SV: Lê Thị Phương

6

Lớp: CQ44/03.01


Luận Văn Cuối Khóa

Học viện Tài Chính

xã hội rộng lớn ), do đó NSNN càng có thêm điều kiện để phát triển kinh tế xã
hội .
1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về Bảo hiểm con người kết hợp
1.2.1 Tiền đề của bảo hiểm con người kết hợp
Bảo hiểm con người kết hợp ra đời dựa trên 3 loại hình: Bảo hiểm sinh
mạng cá nhân, bảo hiểm tai nạn con người 24/24, và bảo hiểm trợ cấp nằm
viện- phẫu thuật nhằm mở rộng phạm vi và phát huy tối đa mục đích của 3
nghiệp vụ bảo hiểm trên.
1.2.1.1 Bảo hiểm sinh mạng cá nhân
Bảo hiểm sinh mạng cá nhân là một trong các hoạt động của BHTM,
bảo hiểm sinh mạng cá nhân bảo hiểm cho trường hợp tử vong do mọi nguyên

nhân: ốm đau, bệnh tật, tai nạn (trừ những trường hợp có bệnh trước khi mua
bảo hiểm). Nghiệp vụ này ra đời thể hiện sự quan tâm của cộng đồng đối với
những người lao động.
Mục đích:
- Bảo hiểm sinh mạng cá nhân góp phần ổn định cuộc sống cho người
được bảo hiểm và gia đình họ khi không may người được bảo hiểm bị chết do
ốm đau, bệnh tật, đặc biệt họ là người có thu nhập chính trong gia đình.
- Ngoài ra nó còn bổ sung hỗ trợ cho BHXH (chế độ tử tuất).
Đối tượng, phạm vi Bảo hiểm.
* Đối tượng Bảo hiểm :
- Các Công ty bảo hiểm nhận bảo hiểm cho mọi công dân Việt Nam.

SV: Lê Thị Phương

7

Lớp: CQ44/03.01


Luận Văn Cuối Khóa

Học viện Tài Chính

- Các Công ty bảo hiểm không chấp nhận bảo hiểm cho các đối tượng
bị tàn phế hoặc thương tật vĩnh viễn từ 50% trở lên, những người bị bệnh tâm
thần, phong, ung thư…
* Phạm vi Bảo hiểm:
- Các Công ty bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thừa kế hợp pháp
khi người được Bảo hiểm bị chết do mọi nguyên nhân (ốm đau, bệnh tật, tai
nạn).

- Các Công ty bảo hiểm không trả tiền bảo hiểm nếu người được bảo
hiểm bị chết do:
+ Hành động cố ý gây chết người.
+ Bị ảnh hưởng trực tiếp do sử dụng các chất kích thích.
+ Bị mắc bệnh trước ngày hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm đầu tiên.
+ Điều trị hoặc sử dụng thuốc không theo hướng dẫn của cơ sở y tế.
+ Bị mắc các bệnh ung thư, giang mai, lậu, nhiễm virut HIV.
+ Điều trị chưa được khoa học công nhận hoặc điều trị thử nghiệm.
+ Người được bảo hiểm vi phạm pháp luật.
+ Động đất, chiến tranh…
Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm.
Người tham gia có thể lựa chọn số tiền bảo hiểm khác nhau, ở Việt
Nam số tiền bảo hiểm thường được các Công ty bảo hiểm đưa ra từ
1.000.000đ đến 20.000.000đ để người tham gia bảo hiểm lựa chọn.
Phí bảo hiểm được xác định dựa trên độ tuổi và ngành nghề, lĩnh vực
công tác của người tham gia bảo hiểm. Các Công ty bảo hiểm thường chia

SV: Lê Thị Phương

8

Lớp: CQ44/03.01


Luận Văn Cuối Khóa

Học viện Tài Chính

thành 2 mức tỷ lệ phí bảo hiểm: tỷ lệ phí bảo hiểm đối với người từ 18 - 65
tuổi và tỷ lệ phí đối với người trên 65 tuổi. Tỷ lệ phí đối với người trên 65

tuổi thường cao hơn vì ở độ tuổi này xác suất rủi ro cao hơn độ tuổi 18 - 65.
Ví dụ:
Tuổi người được bảo hiểm
18 - 40
41 - 60
61 - 65
66 - 75
76 - 80
81 - 85
Trên 85

Tỷ lệ phí bảo hiểm /năm
0.34%
1.30%
3.85%
6.82%
9.82%
14.04%
22.93%

1.2.1.2 Bảo hiểm tai nạn con người 24/24
Cùng với bảo hiểm sinh mạng cá nhân, bảo hiểm tai nạn con người
24/24 là nghiệp vụ bảo hiểm mà nhà bảo hiểm sẽ chi trả số tiền bảo hiểm cho
người được bảo hiểm (hay người được hưởng quyền lợi bảo hiểm) khi người
được bảo hiểm bị tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm. Đổi lại người được bảo
hiểm (hay người tham gia bảo hiểm) phải nộp phí bảo hiểm khi họ ký kết hợp
đồng.
Mục đích:
- Nhằm góp phần ổn định cuộc sống cho người được bảo hiểm và gia
đình họ. Đặc biệt đối với những người được bảo hiểm bị tai nạn mà trước đó

họ chưa được tham gia loại hình bảo hiểm nào hoặc đã tham gia nhưng được
chi trả trợ cấp thấp.
- Bảo hiểm tai nạn con người 24/24 tạo điều kiện thuận lợi cho những
người lao động làm việc trong những ngành nghề thường xảy ra tai nạn được
bảo hiểm như: các ngành cơ khí, khai thác, xây dựng…
SV: Lê Thị Phương

9

Lớp: CQ44/03.01


Luận Văn Cuối Khóa

Học viện Tài Chính

* Đối tượng bảo hiểm:
 Thường bao gồm tất cả những người từ 18 tuổi đến 60 tuổi.
 Trường hợp loại trừ: Những người bị bệnh thần kinh, tàn phế hoặc
thương tật vĩnh viễn ở một mức độ nhất định (ví dụ: 50% trở lên).
* Phạm vi bảo hiểm:
 Bị tai nạn gây chết người hoặc thương tật, kể cả những trường hợp
người được bảo hiểm tham gia cứu người, cứu tài sản của nhà nước và của
nhân dân hoặc tham gia chống các hoạt động phạm pháp.
 Tuy nhiên người được bảo hiểm bi tai nạn do các nguyên nhân sau
không thuộc phạm vi bảo hiểm:
+ Người được bảo hiểm bị tai nạn do vi phạm pháp luật.
+ Hành động cố ý gây tai nạn, tử vong.
+ Bị ảnh hưởng của bia, rượu, ma tuý, các chất kích thích khác.
+ Bị ngộ độc thức ăn.

+ Sử dụng thuốc không đúng chỉ định của bác sỹ.
+ Bị trúng gió.
+ Do động đất, chiến tranh...
Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm trong nghiệp vụ này thường được quy định ở các mức
khác nhau để người tham gia dễ dàng lựa chọn cho phù hợp với khả năng của
chính mình.
Phí bảo hiểm thường đóng một lần khi ký kết hợp đồng. Phí bảo hiểm
phụ thuộc khá nhiều yếu tố, như: số tiền bảo hiểm, xác suất thống kê số vụ tai
SV: Lê Thị Phương

10

Lớp: CQ44/03.01


Luận Văn Cuối Khóa

Học viện Tài Chính

nạn, số bị chết và số người bị thương tật, ngành nghề và lĩnh vực công tác, chi
phí quản lý… Căn cứ vào tài liệu thống kê này, các Công ty lập thành một
biểu tỷ lệ phí tương ứng cho từng ngành nghề, từng hạn mức trách nhiệm bảo
hiểm…
Ví dụ:
Số tiền bảo hiểm
Tỷ lệ phí

Triệu đồng
%


1 - 20
0.28

21 - 50
0.42

51 - 70
0.56

71-100
0.75

1.2. 1.3 Bảo hiểm trợ cấp nằm viện- phẫu thuật.
Bảo hiểm trợ cấp nằm viện - phẫu thuật là một trong các nghiệp vụ bảo
hiểm con người, bảo hiểm trợ cấp nằm viện - phẫu thuật có mức phí phụ
thuộc vào số tiền bảo hiểm và tuổi của người được bảo hiểm. Người được bảo
hiểm có thể điều trị tại bất cứ bệnh viện nào. Thực chất đây là loại hình bảo
hiểm sức khoẻ.
Mục đích:
- Giúp mọi người khắc phục khó khăn khi không may họ bị ốm đau,
bệnh tật phải nằm viện điều trị hoặc phẫu thuật.
- Góp phần bổ sung cho các loại hình BHXH, BHYT.
Đối tượng và phạm vi bảo hiểm.
* Đối tượng bảo hiểm:
 Người được bảo hiểm thường bao gồm tất cả những người từ 1 tuổi
đến 65 tuổi.
 Trường hợp loại trừ:
+ Những người bị bệnh thần kinh, tâm thần, phong ung thư, sida.
SV: Lê Thị Phương


11

Lớp: CQ44/03.01


Luận Văn Cuối Khóa

Học viện Tài Chính

+ Những người bị tàn phế hoặc bị thương tật vĩnh viễn.
+ Những người đang trong thời gian điều trị bệnh tật, thương tật.
Khi tham gia bảo hiểm, nhà bảo hiểm yêu cầu phải làm rõ các vấn đề
liên quan đến bệnh tật, thương tật, tiểu sử gia đình của người được bảo hiểm
(chẳng hạn: có bị bệnh bẩm sinh không? có mắc các chứng bệnh hiểm nghèo
không?...). Nếu người được bảo hiểm không trung thực, nhà bảo hiểm có thể
khước từ bảo hiểm hoặc huỷ bỏ hợp đồng.
* Phạm vi bảo hiểm:
 Ốm đau, bệnh tật, thương tật, thai sản phải nằm viện hoặc phẫu thuật,
chết trong quá trình nằm viện - phẫu thuật.
 Tuy nhiên, có một số trường hợp sau không thuộc phạm vi bảo hiểm:
+ Điều dưỡng, an dưỡng.
+ Nằm viện kiểm tra sức khoẻ hoặc giám định y khoa mà không liên
quan đến điều trị bệnh tật thương tật.
+ Điều trị những bệnh bẩm sinh, bệnh nghề nghiệp.
+ Tạo hình thẩm mỹ, chỉnh hình, phục hồi chức năng, làm chân tay giả,
răng giả.
+ Kế hoạch hoá gia đình.
+ Say rượu, sử dụng ma tuý.
+ Chiến tranh…

Phạm vi bảo hiểm thường được quy định rất cụ thể, tuỳ điều kiện thực
tế mà mỗi nước, mỗi Công ty bảo hiểm vận dụng khác nhau.
Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm.
SV: Lê Thị Phương

12

Lớp: CQ44/03.01


Luận Văn Cuối Khóa

Học viện Tài Chính

Số tiền bảo hiểm được các Công ty bảo hiểm ấn định ở nhiều mức khác
nhau, giúp người tham gia dễ dàng lựa chọn cho phù hợp với khả năng tài
chính của mình. Tuy nhiên, sau khi triển khai được một số năm, họ sẽ xác
định được số tiền bảo hiểm phổ cập phù hợp với nhu cầu của đại đa số dân
chúng.
Phí bảo hiểm trợ cấp nằm viện - phẫu thuật phụ thuộc vào độ tuổi, giới
tính, số tiền bảo hiểm, thời gian bảo hiểm, tình trạng sức khoẻ và phạm vi bảo
hiểm…
1.2.2 Những vấn đề cơ bản về bảo hiểm con người kết hợp
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của khách hàng khi tham gia bảo hiểm
cũng như nhằm tránh những sự trùng lặp không cần thiết gây khó khăn cho
việc triển khai, nghiệp vụ bảo hiểm con người kết hợp - một trong các nghiệp
vụ BHTM về con người, cùng với sự đồng ý của Bộ Tài chính, các Công ty
bảo hiểm đã ban hành: Quy tắc bảo hiểm sinh mạng cá nhân, quy tắc bảo
hiểm tai nạn con người, quy tắc bảo hiểm trợ cấp nằm viện - phẫu thuật. Hay
nói cách khác, nghiệp vụ bảo hiểm con người kết hợp trên cơ sở kết hợp ba

nghiệp vụ bảo hiểm con người riêng lẻ: bảo hiểm sinh mạng cá nhân, bảo
hiểm tai nạn con người, bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật, có loại trừ
những điểm trùng lặp.
Mỗi nghiệp vụ bảo hiểm con người có đối tượng và phạm vi bảo hiểm
khác nhau. Với mỗi cá nhân, khả năng xảy ra các loại rủi ro là có thể, do vậy
nếu có nhu cầu tham gia bảo hiểm cho mọi sự cố rủi ro thì có thể tham gia
đồng thời cả ba đơn bảo hiểm (bảo hiểm sinh mạng cá nhân, bảo hiểm tai nạn
con người, bảo hiểm trợ cấp nằm viện - phẫu thuật). Việc tham gia này sẽ
giúp khách hàng có thể yên tâm hơn rất nhiều. Đồng thời, các Công ty bảo
hiểm sẵn sàng giảm phí trong những trường hợp đó.

SV: Lê Thị Phương

13

Lớp: CQ44/03.01


Luận Văn Cuối Khóa

Học viện Tài Chính

Tuy nhiên, việc tham gia đồng thời cả ba đơn bảo hiểm con người trên
thường dẫn đến một số hạn chế nhất định trong việc tiến hành quản lý hồ sơ
tài liệu, có sự trùng lặp không cần thiết về phạm vi và quyền lợi bảo hiểm, có
thể dẫn đến ý đồ trục lợi của khách hàng. Cụ thể: khi tham gia ba nghiệp vụ
riêng thì đòi hỏi mỗi khách hàng cần cá ba bộ hồ sơ khác nhau, nếu thử làm
phép nhân đơn giản với số lượng người tham gia (mà nguyên tắc bảo hiểm
phải đảm bảo quy luật số đông bù số ít) thì chi phí cho việc quản lý kinh
doanh của các Công ty trội lên rất nhiều làm ảnh hưởng đến hiệu quả và kết

quả kinh doanh, đồng thời dễ dẫn đến việc nhầm lẫn về phạm vi và quyền lợi
bảo hiểm, gây tâm lý không thoải mái cho người tham gia. Hơn nữa, khi tham
gia đồng thời các nghiệp vụ riêng lẻ thì nội dung của các quy tắc có điểm
trùng lặp, gây khó khăn cho việc triển khai, khi có sự cố bảo hiểm liên quan
đến trách nhiệm bảo hiểm của nhiều hợp đồng xảy ra thì việc thực hiện nghĩa
vụ bồi thường là độc lập nhau.
Từ những khó khăn trên, các Công ty bảo hiểm đã nghiên cứu nảy sinh
ý tưởng và lập ra kế hoạch kết hợp ba nghiệp vụ bảo hiểm trên lại để cho ra
đời một nghiệp vụ mới mang tính chất khoa học và tính khả thi hơn đó là
nghiệp vụ bảo hiểm con người kết hợp.
Từ khi được triển khai đến nay nghiệp vụ bảo hiểm con người kết hợp
đã chứng tỏ được vai trò của mình đối với người tham gia và đối với Công ty
bảo hiểm, khẳng định sự tồn tại của mình trên thị trường bảo hiểm. Do đáp
ứng được tốt hơn nhu cầu của người tham gia nên bảo hiểm con người kết
hợp ngày càng trở nên gần gũi thân thiết với các tầng lớp nhân dân. Phạm vi
bảo hiểm được bao trùm rộng rãi hơn từng bảo hiểm con người riêng lẻ trên
nên nó tránh được việc gây ra cho khách hàng cảm giác hẫng hụt khi không
may gặp phải rủi ro, giúp họ bù đắp, khắc phục những khó khăn về tài chính,
sức khoẻ, tâm lý nhanh chóng gượng dậy sau những rủi ro xảy ra. Điều này
mang ý nghĩa xã hội nhân văn cao cả.
SV: Lê Thị Phương

14

Lớp: CQ44/03.01


Luận Văn Cuối Khóa

Học viện Tài Chính


1.2.2.1. Đối tượng bảo hiểm
Bảo hiểm con người kết hợp có đối tượng bảo hiểm là công dân Việt
Nam
Trường hợp loại trừ: Những người bị bệnh tâm thần, phong, ung thư;
những người bị tàn phế hoặc thương tật vĩnh viễn từ 50% trở lên…
1.2.2.2 Phạm vi bảo hiểm.
 Những rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm của nghiệp vụ bảo hiểm con
người kết hợp gồm có:
+ Trường hợp chết do mọi nguyên nhân ốm đau, bệnh tật, không phải
do tai nạn. (Điều kiện bảo hiểm A).
+ Trường hợp chết hoặc thương tật thân thể do tai nạn (Điều kiện bảo
hiểm B).
+ Trường hợp ốm đau, bệnh tật, thai sản phải nằm viện điều trị nội trú
hoặc phẫu thuật (Điều kiện bảo hiểm C).
 Trong mọi trường hợp, Công ty bảo hiểm không chịu trách nhiệm đối
với những rủi ro xảy ra với đối tượng bảo hiểm do những nguyên nhân sau:
+ Hành động cố ý gây tai nạn hoặc tử vong.
+ Người được bảo hiểm vi phạm pháp luật.
+ Bị ảnh hưởng của rượu bia ma tuý và các chất kích thích tương tự
khác.
+ Người được bảo hiểm điều trị hoặc sử dụng thuốc không theo hướng
dẫn của cơ sở y tế.
+ Điều dưỡng, an dưỡng hoặc nằm viện để kiểm tra sức khoẻ hoặc
giám định khoa mà không liên quan đến việc điều trị bệnh tật.
SV: Lê Thị Phương

15

Lớp: CQ44/03.01



Luận Văn Cuối Khóa

Học viện Tài Chính

+ Điều trị hoặc phẫu thuật các bệnh tật bẩm sinh, bệnh nghề nghiệp.
+ Tạo hình thẩm mỹ, chỉnh hình, phục hồi chức năng, làm chân tay giả,
mắt giả.
+ Điều trị chưa được khoa học công nhận hoặc điều trị thử nghiệm.
+ Kế hoạch hoá gia đình.
+ Động đất, núi lửa, nhiễm phóng xạ.
+ Chiến tranh, nội chiến, đình công, khủng bố.
1.2.2.3 Số tiền bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm trong bảo hiểm con người kết hợp được thoả thuận
trong hợp đồng bảo hiểm.
Ví dụ: Theo điều khoản kết hợp về bảo hiểm con người, khách hàng có
thể đăng ký tham gia với số tiền bảo hiểm ứng với các điều kiện bảo hiểm
sau:
- Điều kiện bảo hiểm C:
Số tiền bảo hiểm từ 1.000.000đ/người/vụ đến 10.000.000đ/người/vụ.
- Điều kiện bảo hiểm B:
Số tiền bảo hiểm từ 1.000.000đ/người/vụ đến 20.000.000đ/người/vụ.
- Điều kiện bảo hiểm A:
Số tiền bảo hiểm từ 1.000.000đ/người/vụ đến 10.000.000đ/người/vụ.
1.2.2.4 Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm bao gồm hai phần cơ bản: phí thuần và phụ phí.

SV: Lê Thị Phương


16

Lớp: CQ44/03.01


Luận Văn Cuối Khóa

Học viện Tài Chính

- Phí thuần: Là khoản phí phải thu cho phép người bảo hiểm đảm bảo
chi trả bồi thường cho các tổn thất được bảo hiểm có thể xảy ra phí thuần
được xác định dựa trên cơ sở chính là tần suất xuất hiện rủi ro tổn thất và chi
phí trung bình về bồi thường của người được bảo hiểm cho mỗi tổn thất qua
việc thống kê một số lượng lớn các rủi ro cùng loại trong 1 khoảng thời gian
xác định, phù hợp .
- Phụ phí: Là khoản phí cần thiết để người bảo hiểm đảm bảo cho các
khoản chi trong hoạt động nghĩa vụ bảo hiểm như: chi trả hoa hồng, chi quản
lý kinh doanh, chi đề phòng hạn chế tổn thất, chi thuế nhà nước.
Tình trạng sức khoẻ và xác suất gặp rủi ro của con người ở các độ tuổi
khác nhau là khác nhau. Không thể áp dụng một mức phí đóng chung cho mọi
độ tuổi mà cần xây dựng một biểu phí với các tỷ lệ phù hợp với nhóm tuổi,
từng điều kiện bảo hiểm. Đối với hợp đồng tập thể, nhóm tuổi dùng làm cơ sở
tính phí được lấy theo tuổi bình quân của các thành viên trong tập thể đó. Tuy
nhiên khi triển khai còn phải phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và
quy tắc bảo hiểm mà mỗi Công ty bảo hiểm có cách tính tỷ lệ phí khác nhau
cho phù hợp với khả năng chi trả, bồi thường của mình.
Phí bảo hiểm được tính như sau:
Phí bảo hiểm/người/năm = Số tiền bảo hiểm x Tỷ lệ phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm con người kết hợp phụ thuộc vào các yếu tố sau :
+ Tuổi và giới tính người được bảo hiểm

+ Lĩnh vực hoạt động và bản chất công việc của người được bảo
hiểm . Người được bảo hiểm hoạt động trong những công việc khác nhau và
sẽ mang lại rủi ro và xác xuất xảy ra rủi ro là khác nhau .Vì vậy, tỉ lệ phí
được đưa ra sẽ khác nhau.

SV: Lê Thị Phương

17

Lớp: CQ44/03.01


Luận Văn Cuối Khóa

Học viện Tài Chính

+ Rủi ro trầm trọng tăng thêm: tỷ lệ phí cơ sở được tăng lên tương
ứng với rủi ro trầm trọng tăng thêm trong những trường hợp : Đi lại thường
xuyên , làm việc hàng hóa nguy hiểm hoặc nặng nhọc , sử dụng công cụ nguy
hiểm , thực hiện công việc nguy hiểm .
+

Độ lớn số tiền bảo hiểm : Về mặt nguyên tắc thì độ lớn số tiền bảo

hiểm tăng thì chi phí kí kết , chi phí quản lý tính trên một đơn vị số tiền bảo
hiểm giảm dẫn đến tỷ lệ phí giảm.
+

Tăng hoặc giảm phí : Trong một số trường hợp người bảo hiểm có


thể tăng hoặc giảm phí .
Ví dụ : Người tham gia bảo hiểm tham gia một môn chơi thể thao nguy
hiểm thì tỷ lệ phí tăng lên.
Người tham gia bảo hiểm yêu cầu áp dụng mức khấu trừ thì giảm phí.
1.2.2.5.Hợp đồng bảo hiểm và hiệu lực hợp đồng
Các hợp đồng bảo hiểm con người kết hợp có thể được ký kết một cách
trực tiếp giữa người tham gia bảo hiểm với công ty bảo hiểm hoặc thông qua
môi giới, đại lý.
Khi có yêu cầu tham gia bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ cấp hợp đồng
bảo hiểm nhóm kèm theo danh sách các cá nhân được bảo hiểm. Trường hợp
có yêu cầu, công ty cũng cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cho mỗi cá nhân
tham gia trong HĐBH nhóm.
+ Thời điểm bắt đầu hiệu lực BH:
Đối với hợp đồng tái tục, HĐBH có hiệu lực ngay sau khi Người được
bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm đầy đủ trừ khi có thỏa thuận khác.
Đối với HĐBH đầu tiên và HĐBH không liên tục, hiệu lực bảo hiểm
tuan theo các quy định sau, trừ khi có thỏa thuận khác:
SV: Lê Thị Phương

18

Lớp: CQ44/03.01


Luận Văn Cuối Khóa

Học viện Tài Chính

+ Phạm vi bảo hiểm A chỉ có hiệu lực BH sau 30 ngày kể từ ngày
đóng phí BH đối với trường hợp chết không do tai nạn. Trường hợp chết do

tai nạn, BH có hiệu lực ngay sau khi Người được BH đóng phí BH đầy đủ .
+ Phạm vi bảo hiểm B: bảo hiểm có hiệu lực ngay sau khi người
được BH đã đóng phí BH đầy đủ.
+ Phạm vi bảo hiểm C:
- Trường hợp ốm đau bệnh tật (không phải do tai nạn): BH chỉ có
hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày Người được BH đóng phí BH đầy đủ.
- Trường hợp xảy thai, nạo thai theo chỉ định của bác sĩ, lấy u
nang buồng trứng, điều trị thai sản: BH chỉ có hiệu lực sau 90 ngày kể từ ngày
Người được BH đóng phí BH đầy đủ.
- Trường hợp sinh đẻ :BH chỉ có hiệu lực sau 270 ngày kể từ
ngày Người được BH đóng phí BH đầy đủ.
Các quy định thuộc phạm vi bảo hiểm C này không áp dụng đối
với HĐBH nhóm có từ 50 thành viên trở lên.
1.2.2.6 Chi trả tiền bảo hiểm.
Bảo hiểm con người kết hợp thường áp dụng nguyên tắc khoán. Số tiền
chi trả được xây dựng trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh, vì thế phần lớn các
Công ty bảo hiểm đều chi trả tiền bảo hiểm theo định mức. Tất cả các định
mức đều phải được ghi trong hợp đồng.

SV: Lê Thị Phương

19

Lớp: CQ44/03.01


Luận Văn Cuối Khóa

Học viện Tài Chính


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM CON NGƯỜI
KẾT HỢP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH HÀ NỘI

2.1. Vài nét về công ty cổ phần Bảo Minh Hà Nội
2.1.1. Sự ra đời và phát triển:
Công ty bảo hiểm thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Bảo Minh) là một
doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Bộ Tài chính, được thành lập theo quyết
định số 1164/TC/QĐ/TCCB ngày 28/11/1994 của Bộ trưởng Bộ tài chính,
được phép hoạt động kinh doanh mọi dịch vụ bảo hiểm trên phạm vi toàn lãnh
thổ Việt Nam và quốc tế.
Để tăng cường lợi thế cạnh tranh, giữ vững thị phần, đáp ứng nhanh chóng
nhu cầu bảo hiểm của khách hàng, Bảo Minh tiếp tục phát triển mạng lưới
cộng tác viên. Song song với việc củng cố và hoàn thiện các Chi nhánh, nâng
cao năng suất lao động và trình độ quản lý, đồng thời học hỏi phát triển kĩ
thuật công nghệ bảo hiểm nước ngoài. Đặc biệt, luôn quan tâm đến việc cải
tiến và mở rộng các loại sản phẩm bảo hiểm, các điều khoản, quy tắc bảo
hiểm được cập nhật, sửa đổi bổ sung theo nhu cầu và phù hợp với tình hình
mới.
Sau hơn 15 năm hoạt động, Bảo Minh đã thiết lập được mạng lưới phục
vụ trải rộng khắp toàn quốc:
+Bao gồm 59 công ty thành viên, 13 văn phòng chức năng tại trụ sở ,
có trung tâm đào tạo chuyên biệt tại thành phố Hồ Chí Minh với trên 1819
CBNV và trên 4000 đại lý.

SV: Lê Thị Phương

20

Lớp: CQ44/03.01



Luận Văn Cuối Khóa

Học viện Tài Chính

+Phạm vi hoạt động : Kinh doanh bảo hiểm gốc, kinh doanh tái, đầu tư
taì chính.
+Phương châm kinh doanh: “ Bảo Minh-Tận tình phục vụ”.
Trên thực tế, tiềm năng của thị trường bảo hiểm Việt Nam còn rất
phong phú. Tỷ lệ khai thác các nghiệp vụ bảo hiểm của Bảo Minh so với tiềm
năng là rất nhỏ. Đặc biệt là ở các trung tâm, các thành phố lớn như: Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh. Chính vì vậy, 06/06/1996 Chi nhánh Bảo Minh Hà
Nội đã thành lập các văn phòng đại diện.
Tên pháp nhân

: công ty cổ phần Bảo Minh

Tên viết tắt

: Bảo Minh Hà Nội

Trụ sở chính

: Số 10 Phan Huy Chú, Quận Hoàn kiếm,TP Hà Nội

Website

: www.baominh.com.vn

Lĩnh vực kinh doanh : Hoạt động kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm

các dịch vụ liên quan đến bảo hiểm theo đúng pháp luật hiện hành và phân
cấp của tổng công ty , hoạt động đầu tư vốn.
* Các nghiệp vụ được triển khai tại công ty Bảo Minh Hà Nội :
 Bảo hiểm xe cơ giới.
 Bảo hiểm tài sản và kỹ thuật
 Bảo hiểm du lịch
 Bảo hiểm cháy nổ
 Bảo hiểm con người
 Bảo hiểm hỏa hoạn….

SV: Lê Thị Phương

21

Lớp: CQ44/03.01


Luận Văn Cuối Khóa

Học viện Tài Chính

2.1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi nhánh Bảo Minh Hà Nội
BMHN có cơ cấu tổ chức chặt chẽ và tuân thủ theo cơ cấu của một
công ty cổ phần. Các phòng ban đều có chức năng, nhiệm vụ cụ thể. Công ty
BMHN hoàn toàn ổn định về mặt tổ chức quản lý, có điều kiện thuận lợi để
công ty phát triển ngày càng vững mạnh:

Giám đốc

PGĐ


KT1

KT2

PKT

KT3

PBT

KT4

PTC

KT5

KT7

PGĐ

KT8

CN

2.1.3 Qui tắc bảo hiểm con người kết hợp Bảo Minh
2.1.3.1 Đối tượng bảo hiểm
Công ty Bảo Minh nhận bảo hiểm cho mọi công dân Việt Nam và
người nước ngoài đang sinh sống, làm việc tại Việt Nam từ 18 tuổi đến 65
tuổi.

Tuy nhiên Bảo Minh không nhận bảo hiểm cho các đối tượng:
+ Những người bị bệnh tâm thần, phong, ung thư.
+ Những người bị tàn phế hoặc thương tật vĩnh viễn từ 50%
trở lên.

SV: Lê Thị Phương

22

Lớp: CQ44/03.01


Luận Văn Cuối Khóa

Học viện Tài Chính

+ Những người đang trong thời gian điều trị bệnh tật, thương tật.
2.1.3.2 Phạm vi bảo hiểm.
 Phạm vi địa lý được bảo hiểm của bảo hiểm này là lãnh thổ Việt Nam.
 Bảo Minh chỉ bồi thường cho người được bảo hiểm trong những trường
hợp:
+ Phạm vi bảo hiểm A: Chết do mọi nguyên nhân.
+ Phạm vi bảo hiểm B: Thương tật thân thể do tai nạn.
+ Phạm vi bảo hiểm C: ốm đau.
 Các điểm loại trừ:
Bảo Minh không trả tiền bảo hiểm trong những trường hợp sau hoặc
gây ra bởi:
+ Hành động cố ý của người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp
pháp (Trừ trường hợp người thừa kế là trẻ em dưới 14 tuổi).
+ Người được bảo hiểm bị ảnh hưởng trực tiếp do sử dụng rượu, bia,

ma tuý hoặc các chất kích thích tương tự khác.
+ Người được bảo hiểm vi phạm nghiêm trọng pháp luật, nội quy, quy
định của chính quyền địa phương hoặc các tổ chức xã hội.
+ Điều trị hoặc sử dụng thuốc không theo hướng dẫn của cơ sở y tế.
+ Trường hợp điều dưỡng an dưỡng.
+ Nằm viện để kiểm tra sức khoẻ hoặc giám định y khoa mà không liên
quan đến việc điều trị bệnh tật.
+ Điều trị hoặc phẫu thuật các bệnh tật bẩm sinh, những thương tật và
chỉ định phẫu thuật có từ trước ngày bắt đầu bảo hiểm.
SV: Lê Thị Phương

23

Lớp: CQ44/03.01


Luận Văn Cuối Khóa

Học viện Tài Chính

+ Điều trị chưa được công nhận hoặc điều trị thử nghiệm.
+ Tạo hình thẩm mỹ, chỉnh hình, phục hồi chức năng, làm chân tay giả,
mắt giả, răng giả.
+ KHHGĐ.
+ Những bệnh đặc biệt (ung thư và u các loại, cao hay hạ huyết áp, tim
mạch, viêm loét dạ dày, viêm đa khớp mãn tính, viêm màng trong dạ con, trĩ,
sỏi các loại trong hệ thống bài tiết, lao phổi, đục nhân mắt, viêm xoang).
+ Những bệnh có sẵn (Tất cả những bệnh tật trên phương diện y học đã
tồn tại hoặc có nguồn gốc từ trước ngày hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm đầu
tiên).

Tuy nhiên những điểm loại trừ này chỉ được áp dụng trong năm đầu
tiên kể từ ngày bắt đầu bảo hiểm đối với hợp đồng bảo hiểm nhóm dưới 50
thành viên và không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhóm có từ 50 thành
viên trở lên.
+ Người được bảo hiểm mắc các bệnh giang mai, lậu, nhiễm virut HIV,
sốt rét, lao và bệnh nghề nghiệp.
+ Các hoạt động hàng không (Trừ khi với tư cách là khách có vé), các
cuộc diễn tập, huấn luyện quân sự, tham gia chiến đấu của các lực lượng vũ
trang.
+ Người được bảo hiểm tham gia đánh nhau trừ khi được xác nhận đó
là hành động tự vệ.
+ Động đất, núi lửa, chiến tranh, nội chiến, đình công, khủng bố.
2.1.3.3 Lựa chọn phạm vi bảo hiểm:

SV: Lê Thị Phương

24

Lớp: CQ44/03.01


Luận Văn Cuối Khóa

Học viện Tài Chính

Người được bảo hiểm có quyền chọn tham gia các phạm vi bảo hiểm
trên, tuy nhiên phải tham gia ít nhất hai trong ba phạm vi bảo hiểm.
Trường hợp chỉ tham gia phạm vi bảo hiểm B và C, phạm vi bảo hiểm
B sẽ tự động mở rộng bảo hiểm cho sự kiện bảo hiểm “Chết do tai nạn”.
Trong trường hợp này, tỷ lệ phí của phạm vi bảo hiểm B tăng thêm

0.05%/năm.
2.1.3.4 Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm.
* Số tiền bảo hiểm: Người tham gia bảo hiểm có quyền lựa chọn số tiền
bảo hiểm trong phạm vi từ 1.000.000đ đến 20.000.000đ/người hoặc có thể
thỏa thuận .
* Phí bảo hiểm : Tình trạng sức khoẻ và xác suất gặp rủi ro của con
người ở độ tuổi khác nhau là khác nhau. Bảo Minh không thể áp dụng một
mức phí đóng chung cho mọi độ tuổi mà phải xây dựng một biểu phí với các
tỷ lệ phù hợp với từng nhóm tuổi, từng phạm vi bảo hiểm.
Phí bảo hiểm/người/năm = Số tiền bảo hiểm x Tỷ lệ phí bảo hiểm
Bảng tỷ lệ phí bảo hiểm con người kết hợp :
Tuổi
Phạm vi
Phạm vi bảo hiểm A
Phạm vi bảo hiểm B
Phạm vi bảo hiểm C

18-40
0.34%
0.23%
0.40%

41-60
1.30%
0.23%
0.63%

61-65
1.58%
0.23%

1.00%

Tỷ lệ phí ngắn hạn (áp dụng trong trường hợp tham gia dưới 01năm):
Đến 03 tháng

:

30% phí cả năm.

Đến 06 tháng

:

60% phí cả năm.

SV: Lê Thị Phương

25

Lớp: CQ44/03.01


×