Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

LỢI NHUẬN và các BIỆN PHÁP TĂNG lợi NHUẬN của DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.52 KB, 63 trang )

CHƯƠNG I:
LỢI NHUẬN VÀ CÁC BIỆN PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của lợi nhuận
1.1.1.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường , các doanh nghiệp đều có quyền tự chủ
tài chính, thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định pháp luật
và đặt lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là việc thực hiện một hoặc
một số công đoạn từ khâu mua sắm nguyên vật liệu… phục vụ cho tất cả
quá trình sản xuất đến khi sản phẩm tiêu thụ. Sau mỗi chu kì kinh
doanh,doanh nghiệp thu được khoản tiền từ việc tiêu thụ, kinh doanh sản
phẩm. Sau khi bù đắp các chi phí bỏ ra cho việc tạo doanh thu đó, phần còn
lại chính là lợi nhuận của doanh nghiệp.
Như vậy, lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động
kinh doanh của công ty, là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của
công ty.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí tạo ra doanh thu
- Nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận : lợi
nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận tài chính và lợi nhuận
khác.
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là lợi nhuận thu được
do tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1


Có thể xác định bằng công thức:
Lợi nhuận từ tiêu thụ sản phẩm= DTT – GVHB – CPBH - CPQLDN


Trong đó:
- Doanh thu thuần (DTT) là khoản doanh thu bán hàng sau khi trừ
các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế gián
thu.
- Giá vốn hàng bán (GVHB) là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp
đã bỏ ra để tạo ra sản phẩm, hàng hóa bán ra trong kì như chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí bán hàng (CPBH) là các khoản chi phí phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như tiền lương, phụ cấp cho người bán
hàng, tiếp thị, vận chuyển…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là các chi phí cho bộ
máy quản ký doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động chung
của doanh nghiệp như khấu hao TSCĐ (tài sản cố định) phục vụ bộ máy
quản lý, tiền lương…
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: là lợi nhuận thu được từ hoạt
động đầu tư và kinh doanh vốn, xác định bởi chênh lệch giữa thu và chi về
hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Lợi nhuận
hoạt động tài
chính

=

Doanh thu hoạt
động tài chính

Trong đó

2


-

Chi phí tài
chính

-

Thuế
gián thu


- Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm : thu nhập từ hoạt động
tham gia góp vốn liên doanh, thu từ đầu tư tài chính, mua bán chứng khoán,
thu lãi cho vay…
- Chi phí hoạt động tài chính gồm: chi phí liên doanh, chi phí mua bán
chứng khoán, chi phí mua bán ngoại tệ…
- Lợi nhuận từ hoạt động khác: là thu nhập từ các hoạt động bất
thường như thanh lý, nhượng bán tài sản, nộp vi phạm hợp đồng… và được
xác định bằng công thức:
Lợi nhuận
khác

=

Doanh thu
khác

-

Chi phí

khác

-

Thuế gián thu
(nếu có)

Trong đó
Doanh thu khác là thu nhập của doanh nghiệp từ các hoạt động không
thường xuyên trong kì như: thu từ thanh lí, nhượng bán tài sản, thu tiền
phạt vi phạm hợp đồng kinh tế….
Chi phí khác là các khoản chi bất thường trong kì của doanh nghiệp
như chi liên quan thanh lí nhượng bán, chi vi phạm hợp đồng kinh tế…
Tổng lợi nhuận từ các hoạt động trên là lợi nhuận trước thuế của
doanh nghiệp. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước, khoản doanh
nghiệp thực sự thu về là lợi nhuận sau thuế:
Lợi nhuận sau thuế = Tổng lợi nhuận –Thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1.2. Ý nghĩa của lợi nhuận với doanh nghiệp
- Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nếu một doanh nghiệp bị thua lỗ liên tục trong một thời gian dài thì sẽ sớm
lâm vào tình trạng phá sản. Bởi vậy, một trong những mục tiêu hàng đầu
của doanh nghiệp chính là lợi nhuận.
3


- Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho doanh nghiệp
tăng trưởng kinh doanh một cách ổn định và bền vững, đồng thời cũng là
nguồn thu quan trọng của Ngân sách nhà nước.
- Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn

bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các điều kiện
khác không đổi, việc giảm chi phí sản xuất , hạ giá thành sản phẩm sẽ trực
tiếp làm tăng lợi nhuận.
- Lợi nhuận còn là nguồn lực tài chính chủ yếu để cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp.
1.1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận
Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế, tài chính quyết định đến hiệu quả
của doanh nghiệp nên việc xác định chính xác lợi nhuận của doanh nghiệp
trong kì rất quan trọng.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí tạo ra doanh thu
Để xác định được lợi nhuận, ta phải xác định được các chỉ tiêu cấu
thành là doanh thu và chi phí tạo ra doanh thu.
1.1.2.1. Doanh thu
Doanh thu là chỉ tiêu luôn được xác định đầu tiên khi xem xét kết quả
kinh doanh. Doanh thu của doanh nghiệp thường bao gồm hai bộ phận là
doanh thu bán hàng và doanh thu hoạt động tài chính.
- Doanh thu bán hàng là biểu hiện của tổng giá trị các loại sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp bán ra trong một thời kì nhất định.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm sản
xuất, tiêu thụ của từng ngành và có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng của doanh
nghiệp là chất lượng, giá cả sản phẩm hàng hóa, dịch vụ bán ra, uy tín
doanh nghiệp cũng như thương hiệu sản phẩm trên thị trường.
4


Khi hoàn thành việc bán hàng, về cơ bản doanh nghiệp đã xác định
được doanh thu. Doanh thu bán sản phẩm hàng hóa căn cứ vào vào số
lượng sản phẩm bán ra trong kì và giá bán sản phẩm nên được xác định như

sau:
n

DT = ∑ (Qti x Gi)
i= 1

Trong đó:
DT: Là doanh thu bán hàng
Qti: Là số lượng sản phẩm thứ i bán ra trong kì
Gi : Là giá bán đơn vị sản phẩm thứ i
i : Là loại sản phẩm bán trong kì
Với giá bán đơn vị sản phẩm Gi được tính theo giá hóa đơn hoặc được
xác định căn cứ vào chính sách giá cả sản phẩm của doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
nhập trước, xuất trước thì số lượng sản phẩm bán ra trong kì được xác định
như sau:

Qti = Qđi + Qxi - Qci
Trong đó:
Qđ: Là số lượng sản phẩm tồn kho đầu kì
Qx: Là số lượng sản phẩm sản xuất trong kì
Qc: Là số lượng sản phẩm tồn kho cuối kì
i : Là loại sản phẩm
Đối với doanh nghiệp, không chỉ xác định doanh thu bán hàng mà còn
xác định doanh thu thuần về bán hàng bằng cách lấy doanh thu bán hàng
trừ đi các khỏan giảm trừ như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, các loại thuế gián thu được tính gộp vào giá bán (nếu
có) như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu…
5



- Doanh thu hoạt động tài chính: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà
doanh nghiệp thu được trong kì do hoạt động tài chính mang lại bao gồm
các khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi do bán ngoại tệ, lãi được
chia từ việc đầu tư vốn ra ngoài công ty…
- Thu nhập khác của doanh nghiệp là các khỏan thu được trong kì do
các hoạt động không thường xuyên ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu
như: thu do nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, thu tiền phạt khách hàng
vi phạm hợp đồng…
1.1.2.2. Chi phí kinh doanh
Chi phí kinh doanh tạo ra doanh thu là toàn bộ các chi phí phát sinh
liên quan đến hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp để đạt
được doanh thu trong một thời kì nhất định, bao gồm hai bộ phận:
- Chi phí sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu bán hàng trong kì: Là
biểu hiện bằng tiền của các loại vật tư đã tiêu hao, chi phí hao mòn máy
móc, thiết bị, tiền lương và các khỏan chi phí khác phát sinh trong quá trình
sản xuất, bán hàng của doanh nghiệp để đạt được doanh thu bán hàng trong
một thời kì nhất định.
Chi phí sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu bao gồm:
+ Chi phí cho việc sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa dịch vụ bán ra
tạo nên doanh thu trong kì.
+ Chi phí bán hàng cho việc tiêu thụ các sản phẩm tạo ra doanh thu
trong kì.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp cho việc sản xuất kinh doanh các sản
phẩm tạo ra doanh thu trong kì.
- Chi phí tài chính tạo ra doanh thu tài chính trong kì: Là chi phí có
liên quan đến hoạt động đầu tư, huy động vốn, hoạt động tài chính khác của
doanh nghiệp để đạt doanh thu tài chính trong một thời kì nhất định, bao
gồm các khoản chủ yếu: chi phí trả lãi tiền vay vốn kinh doanh trong kì, chi
6



phí liên quan việc doanh nghiệp tiến hành cho các tổ chức, doanh nghiệp
khác vay vốn…
1.1.3. Các chỉ tiêu lợi nhuận
1.1.3.1. Chỉ tiêu tuyệt đối
- Lợi nhuận gộp: Là tổng lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định.
Lợi nhuận gộp căn cứ vào chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, và chỉ tiêu giá vốn hàng bán, được xác định theo công thức sau:
LG = DT – GVHB
Trong đó:
LG: Là lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
DT: Là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
GVHB: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để
tạo ra sản phẩm, hàng hóa bán ra.
Lợi nhuận gộp căn cứ vào hai chỉ tiêu trên nên cũng chịu ảnh hưởng
cùng những nhân tố khác nhưng lợi nhuận gộp có quan hệ tỷ lệ thuận với
doanh thu bán hàng, có quan hệ tỷ lệ nghịch với giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận gộp từ bán hàng là nguồn thu đầu tiên và chủ yếu, nguồn chi
trả các khoản chi phí trong sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng lớn đến chỉ tiêu
lợi nhuận của doanh nghiệp trong kì.
- Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) hay còn gọi là lợi nhuận hoạt
động: Là lợi nhuận của doanh nghiệp chưa tính đến tác động của lãi vay và
thuế, được xác định như sau:
EBIT = DT – CPHĐ = LG – CPBH – CPQLDN
Trong đó:
DT

: Là doanh thu bán hàng


CPHĐ: Là chi phí hoạt động
CPHĐ = GVHB + CPBH + CPQLDN
LG

: Là lợi nhuận gộp
7


CPBH: Là chi phí bán hàng
CPQLDN: Là chi phí quản lý doanh nghiệp
EBIT phản ánh lợi nhuận trước khi trừ đi lãi vay và thuế thu nhập
doanh nghiệp, xóa đi sự khác biệt giữa các công ty có cấu trúc vốn và thuế
suất khác nhau. Do đó, ta có thể so sánh được EBIT của hai công ty có cấu
trúc vốn, thuế suất khác nhưng cùng ngành nghề.
EBIT giúp xác định mức sinh lời từ hoạt động của các doanh nghiệp và
doanh nghiệp có khả năng thực hiện các nghĩa vụ nợ, nghĩa vụ với nhà
nước từ mức sinh lời đó không.
- Lợi nhuận trước thuế, sau lãi vay (EBT): Là lợi nhuận của doanh
nghiệp có tính đến ảnh hưởng của chi phí lãi vay và được xác định như sau:
EBT = EBIT - CPTC
Trong đó:
EBT – Là lợi nhuận trước thuế, sau lãi vay
EBIT – Là lợi nhuận trước lãi vay và thuế
CPTC – Là chi phí lãi vay
- Lợi nhuận sau thuế (NI): Là lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi tính
đến tác động của lãi vay và thuế , và được xác định như sau:
NI = EBT – TNDN
Trong đó:
NI – Là lợi nhuận sau thuế

EBT – Là lợi nhuận trước thuế, sau lãi vay
TNDN – Là thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kì
TNDN = EBT * thuế suất
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản
xuất kinh doanh nhưng không thể dùng nó để so sánh kết quả kinh doanh
giữa các doanh nghiệp khác nhau.
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố chủ
quan và khách quan. Điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện thị trường
8


làm cho lợi nhuận khác nhau. Doanh nghiệp có quy mô lớn vẫn có thể có
lợi nhuận nhỏ do công tác quản lý chi phí kém hơn là doanh nghiệp quy
mô nhỏ nhưng quản lý chi phí tốt và tiết kiệm hiệu quả.
Từ lý do trên, để có thể so sánh, đánh giá chất lượng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không những đánh giá chỉ tiêu tuyệt đối
mà ta còn phải xem xét đến các chỉ tiêu tương đối có liên quan.
1.1.3.2 .Chỉ tiêu tương đối
Để đánh giá một cách đầy đủ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thì phải sử dụng các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận. Các chỉ
tiêu tỷ suất lợi nhuận chính là các chỉ tiêu sinh lời kinh doanh biểu hiện
mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí sản xuất thực tế hoặc với nguồn lực
tài chính để tạo ra lợi nhuận. Đồng thời cũng thể hiện trình độ năng lực
kinh doanh của nhà kinh doanh trong việc sử dụng các yếu tố đó. Như vậy
ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn phải dùng các chỉ tiêu tương đối đó là
tỷ suất lợi nhuận.
* Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần:
Đây là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đạt
được với doanh thu thuần trong kỳ. Công thức:
Tdt =


LN
DT

x 100%

Trong đó:
TDt: là tỷ suất lợi nhuận doanh thu
LN: là lợi nhuận trước thuế
DT: là doanh thu thuần trong kì
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận doanh thu cho biết một đồng doanh thu thuần
trong 1 kỳ kinh doanh sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao.
9


* Tỷ suất lợi nhuận vốn:
Tv =

LN
VBQ

x 100%

Trong đó:
Tv : là tỷ suất lợi nhuận vốn
LN: là tỷ suất lợi nhuận trước/ sau thuế đạt được trong kì
VBQ: là tổng số vốn sản xuất sử dụng bình quân trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn sử dụng bình quân trong kì
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận và hiệu quả của việc sử dụng vốn kinh

doanh.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu ROE:
ROE =

LNst
VCSHbq

x 100%

Trong đó:
ROE: là tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
LNst: là lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
VCSHbq: là vốn chủ sở hữu bình quân
Tỷ suất này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Hệ số này càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn chủ của
doanh nghiệp càng cao .
* Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản:
ROAE =

LN
VBQ

x 100%

Trong đó:
ROAE: Là tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
LN: là lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT)
VBQ: là vốn kinh doanh bình quân trong kì

10



Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh
doanh không tính đến tác động của thuế thu nhập hay nguồn gốc của vốn
kinh doanh.
Ngoài các chỉ tiêu trên, trong quản lý người ta còn sử dụng các chỉ
tiêu khác như: tỷ suất sinh lời ròng của tài sản, tỷ suất các loại chi phí trên
doanh thu thuần… để đánh giá chất lượng từng mặt hoạt động, từ đó rút ra
cái nhìn tổng quát về tình hình hiện tại của doanh nghiệp.
Như vậy, việc kết hợp phân tích chặt chẽ giữa chỉ tiêu tương đối và
tuyệt đối sẽ giúp đánh giá một cách đầy đủ và chính xác hơn tình hình hoạt
động của doanh nghiệp.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.4.1 Các nhân tố khách quan
* Môi trường kinh doanh
- Thị trường : Chia thành thị trường đầu vào và thị trường đầu ra
+ Thị trường đầu vào: Là nơi cung cấp các yếu tố sản xuất cho doanh
nghiệp như : nguyên vật liệu, lao động, máy móc thiết bị, công nghệ sản
xuất...
Nếu doanh nghiệp tạo lập được cho mình một thị trường đầu vào ổn
định, hàng hoá có chất lượng cao và giá cả hợp lý thì sẽ rất thuận lợi cho
việc đảm bảo tiến độ sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng
và tăng khả năng cạnh tranh từ đó nâng cao lợi nhuận. Ngược lại, nếu thị
trường đầu vào của doanh nghiệp không ổn định, hàng hoá kém chất lượng,
giá cao sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ sản xuất, chất lượng và giá thành
sản phẩm.
+ Thị trường đầu ra: Là nơi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm của mình
và thực hiện giai đoạn cuối cùng của vòng chu chuyển vốn.
Do tham gia hoạt động tìm kiếm lợi nhuận trong cơ chế thị trường nên
doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhân tố quan hệ cung - cầu,

hàng hoá dịch vụ. Sự biến động này có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
11


kinh doanh của doanh nghiệp, thị trường tiêu thụ ổn định sẽ tạo điều kiện
cho doanh nghiệp có doanh thu ổn định và ngược lại. Vì vậy, đòi hỏi doanh
nghiệp phải có sự ứng xử thích hợp phải luôn bám sát tình hình thị trường,
kịp thời ra quyết định mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh để đảm bảo
cung lớn. Điều đó tạo khả năng tăng lợi nhuận của từng đơn vị sản phẩm
hàng hoá, nhưng đặc biệt quan trọng là tăng tổng số hàng hoá bán ra và do
đó tăng tổng số lợi nhuận. Cung thấp hơn cầu sẽ có khả năng định giá bán
hàng hoá và dịch vụ, ngược lại cung cao hơn cầu thì giá cả hàng hoá và
dịch vụ sẽ thấp, điều này ảnh hưởng đến lợi nhuận của từng sản phẩm hàng
hóa hay tổng số lợi nhuận thu được.
- Đối thủ cạnh tranh:
Các doanh nghiệp khi tham gia thị trường chắc chắn sẽ phải đối mặt
với tình trạng cạnh tranh gay gắt. Vì vậy, doanh nghiệp không thể lẩn tránh
trước các đối thủ mà phải biết chấp nhận và linh hoạt sử dụng các lợi thế,
các công cụ của mình để tham gia cạnh tranh một cách hữu hiệu và giành
quyền chủ động về phía mình. Cạnh tranh cũng tạo ra nhiều động lực thúc
đẩy doanh nghiệp phát triển, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không
ngừng đưa tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào sản xuất, đổi mới công nghệ sản
xuất để tạo ra những sản phẩm có ưu thế hơn, giá cả hợp lý và phù hợp với
nhu cầu thị trường để tạo ra ưu thế cạnh tranh.
- Tập quán tiêu dùng và mức thu nhập bình quân của dân cư:
Đây là nhân tố quan trọng trong việc tăng lợi nhuận, nó quyết định số
lượng, chất lượng, chủng loại, giá bán của sản phẩm hàng hoá được tiêu
thụ. Doanh nghiệp cần phải nắm bắt và nghiên cứu để sản phẩm của mình
phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng ở mức giá cả chấp nhận được.
* Môi trường tự nhiên

- Nhân tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ
Nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến quá trình, tiến độ sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất kinh
12


doanh các mặt hàng mang tính mùa vụ. Với những điều kiện thời tiết, khí
hậu, mùa vụ nhất định thì doanh nghiệp phải có biện pháp, chính sách cụ
thể phù hợp với những điều kiện đó để đảm bảo tiến độ sản xuất và tiêu thụ
hàng hoá, hạn chế được những tác động xấu do các yếu tố này mang lại.
- Nhân tố tài nguyên
Nhân tố này ảnh hưởng chủ yếu đến các doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên. Một khu
vực có nhiều tài nguyên thiên nhiên với trữ lượng lớn, dễ khai thác và chất
lượng tốt sẽ là một ưu thế lớn đối với doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp hạ
giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng lợi nhuận của mình.
- Nhân tố địa lý
Đây là nhân tố tác động rất lớn đến chi phí sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp. Do đó nó ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh
nghiệp.
* Môi trường văn hoá xã hội
Xã hội ngày càng phát triển sẽ làm cho nhu cầu về hàng hóa và dịch
vụ tăng lên về số lượng, đa dạng về chủng loại, mẫu mã ... Mặt khác, trong
điều kiện mở cửa nền kinh tế, mở rộng giao lưu với các quốc gia khác sẽ du
nhập những lối sống mới, tập quán tiêu dùng mới. Đây là điều kiện để các
doanh nghiệp phát triển sản xuất, tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, trình độ dân trí
ngày càng cao đã, đang và sẽ là thách thức đối với các nhà sản xuất.
* Môi trường pháp luật, chính trị
Môi trường này cũng tác động đến hiệu quả kinh doanh, đến lợi nhuận
của doanh nghiệp một cách trực tiếp. Bởi vì môi trường luật pháp ảnh

hưởng đến mặt hàng sản xuất, phương thức kinh doanh... của doanh
nghiệp. Không những thế, nó còn tác động đến chi phí của doanh nghiệp
như: Chi phí lưu thông, chi phí vận chuyển, mức đóng thuế của doanh
nghiệp.
1.1.4.2 Các nhân tố chủ quan
13


* Nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất hay giá thành sản
phẩm sản xuất ra
Giá thành là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm hay một
loại sản phẩm nhất định. Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.Vì trong điều kiện các nhân tố khác
không đổi, việc hạ giá thành sản phẩm sẽ trực tiếp làm tăng sản lượng,
doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp, là cơ sở xây dựng cơ chế giá phù
hợp, đem lại vũ khí cạnh tranh quan trọng trong cơ chế thị trường. Mặt
khác, giá thành cũng phản ánh trình độ quản lý và sử dụng chi phí trong
doanh nghiệp.
Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến giá thành gồm:
- Nhân tố về tiến bộ khoa học- kĩ thuật, công nghệ
+ Đây là nhân tố phản ánh trình độ máy móc thiết bị, cơ giới hóa
trong sản xuất của doanh nghiệp, giúp hạ giá thành sản phẩm. Nếu máy
móc, công nghệ, thiết bị hiện đại sẽ làm tăng năng suất lao động, tiết kiệm
chi phí nhân công, nguyên vật liệu, sản phẩm hỏng.. từ đó giúp hạ giá
thành.
+ Trong điều kiện hiện nay,càng đòi hỏi doanh nghiệp luôn phải
nắm bắt và đầu tư công nghệ, thiết bị mới vào sản xuất.
- Nhân tố thuộc trình độ quản lý
+ Tổ chức quản lý và sử dụng lao động tốt sẽ giảm chi phí nhân

công, năng suất lao động sẽ được nâng cao. Đòi hỏi doanh nghiệp phải có
chính sách đào tạo, nâng cao trình độ, tay nghề cán bộ nhân viên.
+ Tổ chức quản lý sản xuất và tài chính tốt giúp tiết kiệm chi phí,
tạo động lực cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả làm hạ giá thành sản
phẩm.
* Nhóm nhân tố ảnh hưởng doanh thu
14


Doanh thu là biểu hiện của tổng giá trị các sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong một thời kì nhất định. Nó ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận doanh nghiệp và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố:
- Khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kì: Là nhân tố tác động cùng
chiều đến doanh thu và cũng chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của khối lượng
sản phẩm sản xuất. khối lượng sản xuất ra càng nhiều,khả năng tăng doanh
thu càng cao. Để tăng được khối lượng sản phẩm tiêu thụ đòi hỏi doanh
nghiệp nâng cao năng lực sản xuất,chất lượng sản phẩm, mở rộng thị
trường, sử dụng hình thức thanh toán thích hợp… có ý nghĩa quan trọng
tăng doanh thu bán hàng.
- Chất lượng sản phẩm: Là yếu tố liên quan đến giá bán, ảnh hưởng
đến doanh thu bán hàng. Chất lượng sản phẩm cao sẽ có giá bán cao hơn,
tiêu thụ dễ hơn, thị trường mở rộng làm tăng doanh thu và ngược lại.
* Nhóm nhân tố về giá cả sản phẩm:
Trong trường hợp các nhân tố khác không đổi thì việc thay đổi giá bán
ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu. Doanh nghiệp cần bám sát thị trường để
xem xét, quyết định mở rộng hay thu hẹp nguồn hàng mà doanh nghiệp
đang sản xuất, kinh doanh. Doanh nghiệp phải xây dựng chính sách giá phù
hợp nhằm bù đắp chi phí, tạo lợi nhuận thỏa đáng, lại phù hợp quan hệ
cung cầu trên thị trường.
* Nhóm nhân tố về thị trường và phương thức tiêu thụ:

Thị trường bao gồm cả phạm vi hoạt động ( thị trường nội địa, thị
trường quốc tế) và khả năng thanh toán, sức mua. Nếu sản phẩm có thị
trường tiêu thụ rộng lớn, khả năng cạnh tranh cao, sức mua lớn doanh
nghiệp sẽ có điều kiện tăng doanh thu nhanh
Việc lựa chọn phương thức tiêu thụ và thanh toán tiền hàng cũng ảnh
hưởng đến doanh thu. Thông thường thì bán sản phấm sẽ thu tiền về, song
trong điều kiện cạnh tranh, các doanh nghiệp bán hàng thường dành sự ưu
đãi nhất định cho người mua
15


* Uy tín doanh nghiệp, và thương hiệu sản phẩm: Là một tài sản quý
giá làm cho khách hàng tin dùng sản phẩm và chọn mua trên thị
trường.Không nên vì lợi ích trước mắt làm giảm uy tín doanh nghiệp, đánh
mất thương hiệu sản phẩm.
1.2. Phương hướng và biện pháp cơ bản nhằm nâng cao lợi nhuận
của doanh nghiệp
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, nó quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Cho nên việc phấn
đấu tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp là vấn đề quan trọng và cần
thiết. Mỗi doanh nghiệp tuỳ vào điều kiện tình hình cụ thể của doanh
nghiệp mình mà tìm ra những biện pháp thích hợp. Do lợi nhuận tiêu thụ
sản phẩm chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số lợi nhuận của doanh nghiệp
nên người ta thường tập trung tìm mọi biện pháp để tăng lợi nhuận tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp. Để tăng lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm, các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện nay sử dụng một số phương hướng,
biện pháp chủ yếu sau:
1.2.1. Hạ giá thành sản phẩm sản xuất
Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm là con đường cơ bản để tăng
lợi nhuận. Nếu như giá bán và mức thuế đã được xác định thì lợi nhuận đơn

vị tăng lên hay giảm đi là do giá thành sản phẩm quyết định.Trong kinh
doanh, doanh nghiệp cần quan tâm quản lý chi phí, tìm biện pháp giảm chi
phí, loại trừ những chi phí bất hợp lý. Để hạ giá thành sản phẩm sản xuất,
doanh nghiệp có thể thực hiện theo các phương hướng sau:
- Nâng cao năng suất lao động
Năng suất lao động phản ánh năng lực lao động của người sản xuất,
biểu hiện bằng số sản phẩm làm ra trong một đơn vị thời gian hay số thời
gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Khi tăng năng suất lao
động , một mặt, ảnh hưởng tới chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm,
làm cho chi phí trong giá thành 1 đơn vị sản phẩm giảm đi. Mặt khác, với
16


việc tăng năng suất lao động sẽ làm giảm hàng loạt các chi phí khác, đặc
biệt là chi phí bất biến tính trên một đơn vị sản phẩm, ví dụ: chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí khấu hao tài sản cố định, tiền thu về sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước, làm giảm giá thành sản phẩm sản xuất.
Trong điều kiện hiện nay, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã tạo ra
khả năng to lớn để doanh nghiệp có điều kiện đổi mới máy móc thiết bị,
dần thay thế lao động thủ công bằng lao động cơ giới, tự động hoá hoàn
toàn nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm bớt công việc năng nhọc cho
người lao động. Với khả năng có hạn về vốn đầu tư, các doanh nghiệp
không thể cùng một lúc đổi mới máy móc thiết bị, mà cần phải tổ chức lại
sản xuất, nâng cao hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị hiện có, bồi dưỡng
nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động.
Doanh nghiệp cần tổ chức, sắp xếp lao động một cách hợp lý, khoa
học, tạo sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố sản xuất, tránh tình trạng sử
dụng lao động lãng phí. Khuyến khích người lao động gắn bó với công việc
bằng những chính sách thưởng phạt hợp lý, tạo niềm say mê,động lực để
năng suất lao động được nâng cao.

Như vậy, tăng năng suất lao động là một biện pháp quan trọng và lâu
dài, là một tiềm năng rất lớn để hạ giá thành sản phẩm.
- Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành
thành phẩm (từ 60% đến 70%). Do vậy, tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá
trình sản xuất là một vấn đề rất quan trọng trong công tác quản lý sản xuất
và nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất cần tích cực phát huy sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, đổi mới mẫu mã sản phẩm, giảm định mức chi phí nguyên vật liệu
cho một đơn vị sản phẩm.

17


Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh để lập kế hoạch thu mua,
dự trữ nguyên vật liệu hợp lý nhằm đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên
tục lại không bị ứ đọng vốn do lượng tồn kho lớn.
Quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu từ khâu thu mua, vận chuyển, bảo
quản đến khi đưa vào sản xuất. Giao trách nhiệm quản lý, sử dụng nguyên
vật liệu đến từng phân xưởng,đội sản xuất nhằm nâng cao tinh thần trách
nhiệm của người lao động, tránh gây lãng phí hay mất mát trong quá trình
luân chuyển.
Xây dựng phương án sử dụng nguyên vật liệu thay thế trong trường
hợp cần thiết nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm theo yêu cầu.
1.2.2. Phấn đấu tăng doanh thu tiêu thụ
Đầu tư nghiên cứu, đổi mới công nghệ sản xuất nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể tăng sản lượng tiêu thụ,
khối lượng thành phẩm hoàn thành tạo điều kiện gia tăng doanh thu tiêu
thụ.
Nghiên cứu thị trường, tạo ra các sản phẩm mới, đa dạng hóa sản

phẩm, phát huy hết năng lực hiện có của doanh nghiệp nhằm chiếm lĩnh thị
trường, tăng doanh thu
Định giá bán sản phẩm hợp lý, phù hợp cung cầu thị trường nhằm mở
rộng thị trường, thu hút khách hàng từ đó tăng doanh thu
Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, lựa chọn hình thức thanh toán
hợp lý,áp dụng các chính sách khuyến mại, chiết khấu khuyến khích khách
hàng mua sản phẩm.
- Giảm chi phí quản lý
Đối với các chi phí gián tiếp phát sinh trong quá trình sản xuất, cần
hạn chế các chi phí bất hợp lý, tổ chức sắp xếp bộ máy quản lý sao cho
gọn nhẹ. Trong thực tế hiện nay nhiều khoản chi phí bất hợp lý được các
doanh nghiệp hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí này ảnh
hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm. Giảm chi phí gián tiếp, sẽ làm lợi
18


nhuận sản phẩm tiêu thụ tăng. Do vậy các doanh nghiệp sản xuất cần phải
chú ý tới khoản mục chi phí này.

CHƯƠNG II:

19


THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN
Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
2.1 Tổng quan về Công ty CP Xi măng Tuyên Quang
2.1.1 Lịch sử hình thành Công ty
Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang - Tiền thân là Xí nghiệp Xi
măng Yên Lĩnh được thành lập từ năm 1979 với tên gọi là Xí nghiệp xi

măng Yên Lĩnh được khởi công xây dựng từ năm 1977 gồm 1 dây chuyền
sản xuất với công suất thiết kế là 1 vạn tấn/năm, gồm 2 lò đứng (1,5mx6m).
Sau 2 năm xây dựng, đúng ngày 3/2/1979 công trình đã hoàn thành bàn
giao và đưa vào sản xuất cho ra đời bao xi măng đầu tiên, đánh dấu một
bước phát triển sản xuất công nghiệp tại tỉnh Tuyên Quang. Nhiệm vụ chủ
yếu của Công ty trong giai đoạn 1979-1993 là sản xuất xi măng, đáp ứng
nhu cầu xây dựng cơ bản của tỉnh và xây dựng nhà cửa của nhân dân.
Đến tháng 6 năm 1985 Công ty nhận bàn giao 1 phân xưởng khai thác
quặng barite thuộc Xí nghiệp bột kẽm và được tỉnh giao thêm nhiệm vụ là
khai thác và chế biến bột barite để xuất khẩu và cung ứng cho ngành khai
thác và thăm dò dầu khí trong nước.
Sau 12 năm sản xuất ổn định, do nhu cầu tiêu thụ xi măng trên thị
trường trong tỉnh và một số tỉnh lân cận (Hà Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Thái
Nguyên) ngày càng tăng. Năm 1991, Công ty vay vốn ngân hàng đầu tư
xây dựng tiếp dây chuyền sản xuất thứ 2 (gồm 2 lò đứng 1,5mx6m) với
công suất 1 vạn tấn/năm, đưa tổng công suất của Công ty lên 2 vạn tấn xi
măng/năm. Bằng nhiều biện pháp cải tiến kỹ thuật, tổ chức quản lý sản
xuất, năm 1994 CBCNV Công ty đã phấn đấu đạt sản lượng 40.000 tấn,
gấp hơn 2 lần công suất thiết kế.
Để đáp ứng nhu cầu thị trường, năm 1993 Công ty đã vay vốn ngân
hàng với số vốn là 36,5 tỷ đồng để đầu tư xây dựng tiếp thêm một dây
chuyền sản xuất xi măng lò đứng Trung Quốc, công suất thiết kế 8 vạn
20


tấn/năm. Qua hai năm vừa sản xuất vừa tự đầu tư xây dựng, đổi mới quy
trình công nghệ, năm 1995 dây chuyền mới chính thức đi vào sản xuất.
Cũng trong năm 1993, Công ty đã liên doanh với Công ty TMD (Công ty
phát triển công nghệ và vật liệu) xây dựng lắp đặt một dây chuyền nghiền
bột barite với công xuất 15.000 tấn/năm, địa điểm tại Làng Chanh - Xã

Thái Bình - Huyện Yên Sơn. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn API (tiêu chuẩn của
Viện dầu lửa Mỹ).
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước, nhu cầu ximăng ngày
càng tăng, công ty đã quyết định đầu tư cải tạo dây chuyền lò đứng thành lò
quay vào tháng 8 năm 2005. Đến 30/ 12/ 2008,công trình chính thức hoàn
thành đi vào hoạt động nâng tổng công suất lên 10 vạn tấn/năm.
Đồng thời với việc triển khai xây dựng dự án ximăng lò quay, Công ty
cổ phần Xi măng Tuyên Quang đã đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến gỗ
công suất 6.000 m3 gỗ thành phẩm/năm tại xã Thái Bình (Yên Sơn), tổng
mức đầu từ 55 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho 500 lao động dôi dư.
Cùng với việc đưa 2 dự án vào hoạt động, công ty còn sản xuất và
xuất khẩu hơn 20.000 tấn bột barite, tổng doanh thu hàng năm đạt 250 tỷ
đồng, nộp ngân sách 15 đến 20 tỷ đồng, thu nhập bình quân hơn 1.000 lao
động đạt từ 2,8 triệu đồng - 3 triệu đồng/người/tháng.
2.1.2 Khái quát về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.2.1 Nhiệm vụ của Công ty
Căn cứ Quy chế thành lập và giải thể DNNN ban hành theo Nghị định
388/HĐ-BT, căn cứ vào Thông báo đồng ý thành lập DNNN - Xí nghiệp xi
măng Tuyên Quang số 453/TB ngày 16/2/1992 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng, UBND tỉnh Tuyên Quang đã quyết định thành lập DNNN: Xí nghiệp
xi măng Tuyên Quang (Quyết định số 46/QĐ-UB ngày 15/2/1992) .
Năm 2005 Căn cứ nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002 của
chính phủ về việc chuyển đổi Doanh nghiệp nhà nước thành Công ty Cổ
phần. Thực hiện công văn số 1683/UBND. Ngày 3/8/2004 của UBND Tỉnh
21


Tuyên Quang về việc đẩy nhanh công tác cổ phần hóa và sắp xếp lại tại các
Doanh nghiệp, Xí nghiệp xi măng Tuyên Quang chuyển hình thức sở hữu
sang Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang và chính thức hoạt động từ

01/04/2005 theo QĐ số 1344/QĐ-CT Ngày 04/11/2004 của chủ tịch UBND
tỉnh Tuyên Quang:
Vốn điều lệ
:20.444.000.000 đồng
Trong đó:
- Vốn nhà nước (51%)
: 10.426.500.000 đồng
- Vốn của cổ đông công ty (49%)
: 10.017.500.000 đồng
Tổng số cổ đông (tại ngày thành lập 31/3/2005) là 1.135 cổ đông
Trong đó:
- Cổ đông nhà nước
:
01
- Cổ đông là người lao động trong công ty
: 1.134
Theo giấy đăng ký kinh doanh đầu số 150300034 ngày 31/3/2005 do
sở kế hoạch và đầu tư cấp, ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty CP
Xi măng Tuyên Quang được quy định như sau:
- Sản xuất Xi măng PCB 30
- Khai thác và chế biến bột barite
- Khai thác đá.
- Bán lẻ: Xi măng, gạch xây, ngói, đá, cát, sỏi và vật liệu xây dựng
khác.
- Bán buôn, bán lẻ, xuất nhập khẩu thiết bị phụ tùng thay thế phục vụ
sản xuất xi măng.
- Sản xuất bàn, ghế, giường, tủ,... từ các nguyên liệu gỗ hợp pháp.
- Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp.
- Xây dựng nhà các loại, xây dựng công trình đường bộ, công trình
thủy lợi.

Hiện nay, Công ty được xếp hạng là doanh nghiệp hạng II và có vai
trò rất lớn trong việc cung cấp xi măng cho các công trình xây dựng cơ bản
của tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang và đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà ở của
nhân dân, góp phần đẩy mạnh sự phát triển kinh tế xã hội trong tỉnh. Chính
22


vì vậy, trong định hướng phát triển kinh tế của tỉnh giai đoạn 2005-2010,
Tỉnh uỷ và Uỷ ban Nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã xác định sản lượng xi
măng là 275.000 tấn/năm, bột barite là 30.000 tấn/năm. Ngoài ra, Công ty
còn phải có trách nhiệm duy trì hoạt động của máy móc thiết bị hiện có để
sản xuất xi măng và bột barite đáp ứng nhu cầu của thị trường, ổn định việc
làm và thu nhập cho người lao động .
Qua hơn 29 năm xây dựng và trưởng thành, đến nay việc sản xuất
kinh doanh của Công ty đã không ngừng mở rộng và đạt được hiệu quả
cao, nộp ngân sách nhà nước tăng lên hàng năm, đời sống cán bộ công
nhân viên Công ty được cải thiện và nâng cao.
2.1.2.2 Tình hình nhân lực và bộ máy tổ chức
Công ty xi măng Tuyên Quang có đội ngũ cán bộ nhân viên có chuyên
môn kĩ thuật, tay nghề cao, có trình độ quản lý tốt. Tổng số CBCNV trong
biên chế toàn Công ty hiện nay là: 1035 người, trong đó số lao động trực
tiếp là 882 người. Lực lượng lao động không ngừng được đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao chất lượng qua các năm.
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty được bố trí theo kiểu trực tiếp chức năng, lãnh đạo trực tiếp chỉ huy các bộ phận tham mưu (các phòng
ban chức năng) và các phân xưởng sản xuất theo đường thẳng, biểu diễn
qua sơ đồ số 1.
2.1.2.3.Chức năng của các phòng ban, phân xưởng sản xuất chính
Công ty là một đơn vị kinh doanh có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch
toán kinh tế độc lập, có tài khoản riêng ở ngân hàng. Công ty gồm có một
số phòng, ban, phân xưởng chính như sau:

- Ban giám đốc Công ty (gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc)

23


Giám đốc là người điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty. Trực tiếp lãnh đạo toàn diện, quản lý
chung các công tác tổ chức quản lý toàn Công ty và công tác tài chính.
Một phó giám đốc chịu trách nhiệm về kỹ thuật và một phó giám đốc
chịu trách nhiệm về kinh doanh. Các phó giám đốc có trách nhiệm thực
hiện theo sự phân công của Giám đốc trong việc điều hành các hoạt động
của Công ty.

24


Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của CTCP XM Tuyên Quang
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Ban giám đốc

Phòng
KếHoạch

Phòng
Tài Vụ


Phân Xưởng
Cơ Điện

Phòng
Tổ Chức
- LĐTL

Phân Xưởng
Khai Thác Đá

Phòng
HC.QT

Phòng
KT.KCS

Phòng
TTSP

Phân Xưởng
Nguyên Liệu

Ban
Đời Sống

Phân Xưởng
Bán Thành Phẩm

25


Ban
Y Tế

Phân Xưởng
Thành Phẩm

Ban
Bảo Vệ

Phân Xưởng
Barite


×