Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Lợi nhuận và các biện pháp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (859.94 KB, 64 trang )

Học Viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

CHƯƠNG I
LỢI NHUẬN VÀ CÁC BIỆN PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN CỦA
DOANH NGHIỆP
1. Sự cần thiết của việc tăng lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường.
Trong giai đoạn hiện nay, doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị
trường chịu tác động của rất nhiều yếu tố như: quy luật cạnh tranh, quy luật cung
cầu, quy luật giá cả… Do vậy để một doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển
được thì việc hoạt động tạo ra lợi nhuận là điều rất cần thiết. Tăng lợi nhuận từ
đó trở thành yêu cầu thiết yếu đối với doanh nghiệp.
1.2.

Xuất phát từ vai trò quan trọng của lợi nhuận đối với
doanh nghiệp và với nền kinh tế.

 Đối với nhà nước:
Nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước được thể hiện qua số thuế
mà doanh nghiệp nộp vào ngân sách. Đây chính là nguồn thu chủ yếu của nhà
nước và là nguồn tài chính để nhà nước mở rộng hoạt động đầu tư, xây dựng cơ
sở hạ tầng, xây dựng công trình phúc lợi xã hội, thành lập các đơn vị hoạt động
sản xuất kinh doanh mới, giúp cho nền kinh tế phát triển. Một doanh nghiệp càng
hoạt động hiệu quả, thì số thuế mà ngân sách thu được càng cao, do vậy, nhà
nước luôn hoàn thiện chính sách thuế hợp lý để kích thích doanh nghiệp phát
triển.
 Đối với doanh nghiệp:
Hoạt động trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, các
doanh nghiệp có thể hoạt động ngày càng mở rộng nhưng cũng có thể sẽ bị phá
sản. Lợi nhuận ban đầu là động lực cho doanh nghiệp bước vào hoạt động sản


xuất kinh doanh. Ngược lại, chính lợi nhuận là nguồn tài chính để doanh nghiệp

SV: Đặng Thùy Linh

-1-

Lớp: CQ43/11.09


Học Viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

thực hiện các mục đích của mình và mở rộng hoạt động kinh doanh, đưa doanh
nghiệp phát triển lên tầm cao mới. Các quỹ trong doanh nghiệp như: quỹ đầu tư
phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi… đều được trích
lập từ nguồn lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được. Có thể nói, lợi nhuận chính là
nguồn vốn giúp doanh nghiệp chủ động trong phát triển kinh doanh, bù đắp thua
lỗ và khen thưởng cho người lao động.
 Đối với người lao động:
Việc khen thưởng, khuyến khích vật chất, phục vụ cho nhu cầu phúc lợi
công cộng, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất cho người lao động được lấy
từ quỹ khen thưởng, phúc lợi. Chính điều này đã giúp cho người lao động có tinh
thần sang tạo, tích cực chủ động trong sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao
động, từ đó góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
 Đối với nhà đầu tư:
Một nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào doanh nghiệp luôn quan tâm đến
triển vọng phát triển của doanh nghiệp đó. Tình hình tài chính là vấn đề được
quan tâm xem xét đầu tiên. Để đánh giá được hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp người ta thường sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. Từ đó, có

thể thấy được tầm quan trọng của lợi nhuận đối với doanh nghiệp khi tìm kiếm
nguồn vốn từ các nhà đầu tư. Một doanh nghiệp hấp dẫn và thu hút, luôn là một
doanh nghiệp tạo ra nhiều lợi nhuận.
1.2. Xuất phát từ yêu cầu của việc phát huy quyền tự chủ tài chính và
tự chủ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế quản
lý kinh tế mới.
Trong giai đoạn nền kinh tế còn nằm trong cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp, các doanh nghiệp đều hoạt động ỷ lại vào sự bảo trợ của nhà nước. Do đó,
hầu hết các doanh nghiệp đều có thói quen ỷ lại, không chủ động khai thác các

SV: Đặng Thùy Linh

-2-

Lớp: CQ43/11.09


Học Viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

tiềm năng sẵn có của mình nên kết quả là làm ăn kém hiệu quả, từ đó đã kìm
hãm sự phát triển của nền kinh tế trong một thời gian dài.
Sau khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế của nước ta ngày
càng phát triển. Sự phát triển của nền kinh tế thực sự đã tạo ra một môi trường
cạnh tranh cho tất cả các doanh nghiệp. Không còn như trước đây, nhà nước hiện
tại chỉ đóng vai trò định hướng vĩ mô cho sự phát triển của các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp hoạt động chịu sự tác động của các quy luật trong nền kinh tế thị
trường. Từ đó, các doanh nghiệp thực sự chủ động trong việc ra quyết định kinh
doanh, huy động và sử dụng vốn cho hiệu quả. Nghĩa là các doanh nghiệp độc

lập trong kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật và tự chịu trách nhiệm về
kết quả kinh doanh của chính mình.
Bên cạnh những cơ hội trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp cũng
phải đối đầu với nhiều những thách thức không nhỏ. Bởi được tự chủ trong sản
xuất kinh doanh cũng đồng nghĩa với việc phải tự mình giải quyết các rủi ro.
Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển được trước sự cạnh tranh gay gắt là doanh
nghiệp phải tự mình hoạt động một cách hiệu quả và có lợi nhuận.
Xuất phát từ các nguyên nhân trên, ta có thể kết luận tăng lợi nhuận luôn
là yêu cầu quan trọng và bức thiết trong giai đoạn hiện nay đối với tất cả các
doanh nghiệp.
2. Lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.2.

Khái niệm lợi nhuận của doanh nghiệp.

Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính chất lượng tổng hợp phản ánh kết cuối
cùng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp được phản ánh qua chỉ tiêu này.

SV: Đặng Thùy Linh

-3-

Lớp: CQ43/11.09


Học Viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa


Xem xét từ góc độ doanh nghiệp, lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản
tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được
doanh thu đó trong một thời kỳ nhất định.
Công thức xác định lợi nhuận:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Trong đó:
Doanh thu là biểu hiện bằng tiền của tổng giá trị các sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong một kỳ nhất định. Có thể nói đây là bộ
phận chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động doanh
của doanh nghiệp gồm hai loại: hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài
chính. Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể thu được các khoản doanh thu khác
như: doanh thu thanh lý nhượng bán TSCĐ, tiền thu được phạt do khách hàng,
đơn vị khác vi phạm hợp đồng, thu từ các khoản nợ khó đòi đã khóa sổ…
Chi phí của doanh nghiệp bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền
lương và các khoản trích theo lương chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí khác bằng tiền…
Như vậy, lợi nhuận của doanh nghiệp chỉ đạt được khi doanh thu của
doanh nghiệp đã đủ bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra.
Thông thường lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
 Lợi nhuận từ hoạt động khác.


Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là khoản tiền

chênh lệch giữa doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt động
sản xuất kinh doanh. Đây là bộ phận lợi nhuận cơ bản nhất và chiếm tỷ trọng lớn
SV: Đặng Thùy Linh


-4-

Lớp: CQ43/11.09


Học Viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

nhất trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu phản ánh rõ nét nhất
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức tính:
LN từ hđsxkd = DT thuần – GVHB – CPBH – CPQLDN
DT thuần = DTBH – Các khoản giảm trừ doanh thu
Trong đó:
- Doanh thu bán hàng (DTBH)

: Là số tiền mà doanh

nghiệp thu được hoặc sẽ thu được từ việc hoàn thành cung cấp sản phẩm hàng
hóa dịch vụ cho khách hàng trong một thời kỳ nhất định.
- Các khoản giảm trừ doanh thu

: Bao gồm chiết khấu

thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế gián thu (thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu,,,)
- Giá vốn hang bán (GVHB)

: Bao gồm toàn bộ giá


trị vốn có của hàng xuất bán bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, ci phí sản xuất chung.
- Chi phí bán hàng (CPBH)

: Là các khoản chi phí

liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp
như: chi phí tiền lương bộ phận bán hàng, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho
khâu bán hàng, chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho khâu bán hàng, chi phí dịch
vụ mua ngoài…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN)

: Là các khoản chi phí

liên quan đến quá trình quản lý cung của doanh nghiệp như : chi phí tiền lương
cho bộ máy quản lý, khấu hao TSCĐ cho quản lý doanh nghiệp, chi phí dịch vụ
mua ngoài…

SV: Đặng Thùy Linh

-5-

Lớp: CQ43/11.09


Học Viện Tài Chính


Luận văn cuối khóa


Lợi nhuận từ hoạt động tài chính : Là khoản tiền chênh lệch

giữa doanh thu từ hoạt động tài chính và chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động tài
chính đó trong một thời kỳ nhất định.
Công thức tính:
LN hđ tài chính = DT tài chính – CP tài chính – thuế gián thu (nếu có).
Trong đó:
- Doanh thu từ hoạt động tài chính là những khoản thu từ việc đầu tư
tài chính và kinh doanh vốn bao gồm: Khoản tiền lãi thu nhập về hoạt động mua
bán chứng khoán, thu nhập về cho thuê tài sản…
- Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí liên quan đến các
hoạt động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính
chất tài chính của doanh nghiệp, bao gồm: chi phí liên quan đến đầu tư chứng
khoán, chi phí hoạt động liên doanh của doanh nghiệp, chi phí liên quan đến hoạt
động cho vay vốn…


Lợi nhuận từ hoạt động khác: Là khoản tiền chênh lệch giữa

doanh thu và chi phí của hoạt động khác và thuế phải nộp theo quy định của
pháp luật (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).
Công thức xác định:
LN khác = Thu nhập khác – CP khác – thuế gián thu (nếu có).
- Thu nhập khác: Là các khoản thu trong kỳ của doanh nghiệp do các
hoạt động không thường xuyên ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. Thu hập
khác có thể bao gồm 1 số khoản thu như sau: tiền thu do thanh lý, nhượng bán tài
sản cố định, khoản thu từ tiền bảo hiểm được các tổ chức tài chính bồi thường
khi doanh nghiệp có tham gia bảo hiểm, thu tiền phạt vi phạm hợp đồng của


SV: Đặng Thùy Linh

-6-

Lớp: CQ43/11.09


Học Viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

khách hàng, thu từ khoản nợ khó đòi đã xóa sổ, quà tặng, quà biếu bằng tiền
hoặc bằng hiện vật…
- Chi phí khác là các khoản chi phí của các hoạt động khác ngoài hoạt
động sản xuất kinh doanh bao gồm: chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền
phạt vi phạm hợp đồng, phạt thuế…
Như vậy, lợi nhuận đóng một vai trò quan trọng trong việc quyết định sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp được thể hiện thong qua chỉ tiêu lợi nhuận. Từ đó, thu được lợi
nhuận và tối đa hóa lợi nhuận luôn là mục tiêu cả trong ngắn hạn và dài hạn của
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp càng hoạt động hiệu quả thì lợi nhuận thu được
càng cao.
Tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp đều chịu tác động của lợi
nhuận. Đặc biệt, tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu tác động trực tiếp của
lợi nhuận. Lợi nhuận giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán,
thể hiện tình hình lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, lợi nhuận chính là nguồn tài chính cơ bản giúp cho doanh nghiệp
mở rộng hoạt động kinh doanh, bù đắp thiệt hại rủi ro, cải thiện đời sống người
lao động… Lợi nhuận chính là yếu tố quyết định đến sự phát triển của doanh
nghiệp.

1.2.2.

Các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận.

Để đánh giá được tình hình hoạt động của một doanh nghiệp có hiệu quả
hay không ta sử dụng các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận. Lợi nhuận được phản ánh
qua các chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối. Các chỉ tiêu tuyệt đối là các chỉ tiêu phản
ánh độ lớn của phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Các chỉ tiêu tuyệt đối
thường được sử dụng:

SV: Đặng Thùy Linh

-7-

Lớp: CQ43/11.09


Học Viện Tài Chính
2.2.1.


Luận văn cuối khóa
Các chỉ tiêu tuyệt đối:

Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ:

LN gộp = DT thuần – GVHB = Q* (G – V)
DT thuần = DTBH – các khoản giảm trừ doanh thu.
Trong đó:
Q: Khối lượng hàng hóa dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.

G: Giá bán hàng hóa dịch vụ.
V: Giá vốn hàng bán đơn vị.
- Doanh thu bán hàng (DTBH)

: Là số tiền mà doanh nghiệp thu

được hoặc sẽ thu được từ việc hoàn thành cung cấp sản phẩm hàng hóa dịch vụ
cho khách hàng trong một thời kỳ nhất định.
- Các khoản giảm trừ doanh thu : Bao gồm chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế gián thu (thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu…)
- Giá vốn hàng bán (GVHB)

: Bao gồm toàn bộ giá trị vốn có

của hàng xuất bán bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Lợi nhuận gộp phản ánh phần chênh lệch giữa doanh thu thuần bán hàng
và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán.


Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT): ở đây chỉ xem xét

đơn thuần cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức xác định:
EBIT = Q*(G – V) – F = LN gộp – Chi phí bán hàng – chi phí quản lý
doanh nghiệp.

SV: Đặng Thùy Linh


-8-

Lớp: CQ43/11.09


Học Viện Tài Chính


Luận văn cuối khóa

Lợi nhuận trước thuế chỉ xem xét cho hoạt động sản xuất

kinh doanh (EBT):
Công thức xác định:
EBT = EBIT – I
Trong đó: I là lãi vay trong kỳ.
Trong trường hợp doanh nghiệp có hoạt động tài chính và hoạt động khác:
LN trước thuế = LN từ HĐSXKD + LN từ HĐTC + LN từ HĐK
 Lợi nhuận sau thuế:
Công thức xác định:
NI = LN trước thuế – thuế thu nhập doanh nghiệp.
Như vậy, lợi nhuận đóng một vai trò quan trọng trong việc quyết định sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp được thể hiện thông qua chỉ tiêu lợi nhuận. Từ đó, thu được lợi
nhuận và tối đa hóa lợi nhuận luôn là mục tiêu cả trong ngắn hạn và dài hạn của
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp càng hoạt động hiệu quả thì lợi nhuận thu được
càng cao.
Tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp đều chịu tác động của lợi
nhuận. Đặc biệt, tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu tác động trực tiếp của
lợi nhuận. Lợi nhuận giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán,

thể hiện tình hình lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, lợi nhuận chính là nguồn tài chính cơ bản giúp cho doanh nghiệp
mở rộng hoạt động kinh doanh, bù đắp thiệt hại rủi ro, cải thiện đời sống người
lao động… Lợi nhuận chính là yếu tố quyết định đến sự phát triển của doanh
nghiệp.
1.2.2.2.

Các chỉ tiêu tương đối:

SV: Đặng Thùy Linh

-9-

Lớp: CQ43/11.09


Học Viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

Lợi nhuận được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất được sử dụng, và
cũng không thể dùng chỉ tiêu lợi nhuận để so sánh giữa các doanh nghiệp khác
nhau. Bởi vì:
- Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, là một chỉ tiêu tuyệt đối
chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố chủ quan và khách quan, có sự bù trừ lẫn
nhau.
- Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau,
có điều kiện hoạt động, thị trường khác nhau thì lợi nhuận thu được cũng khác
nhau.

- Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi
nhuận thu được khác nhau, một doanh nghiệp nhỏ vẫn có thể được đánh giá là
hoạt động hiệu quả hơn doanh nghiệp lớn nếu công tác quản lý tốt hơn.
Như vậy, từ những lý do trên, để đánh giá một cách toàn diện về chất
lượng hoạt động của doanh nghiệp giữa kỳ này với kỳ khác, giữa doanh nghiệp
này với doanh nghiệp khác thì ngoài việc xem xét chỉ tiêu lợi nhuận cần kết hợp
xem xét chỉ tiêu tương đối là tỷ suất lợi nhuận.
Ta xem xét một số chỉ tiêu tương đối thường được sử dụng:
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (POS):
Tỷ suất này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế
với doanh thu đạt được trong kỳ.
POS = P/ D * 100%
Trong đó:

POS : Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tiêu thụ
P

: Lợi nhuận trước hoặc sau thuế trong kỳ.

D

: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.

SV: Đặng Thùy Linh

- 10 -

Lớp: CQ43/11.09



Học Viện Tài Chính
Ý nghĩa

Luận văn cuối khóa
: Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu tiêu

thụ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
 Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành:
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế hoặc sau
thuế với giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Tsg = P/ Zt * 100%
Trong đó:

Tsg

: Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành.

P

: Lợi nhuận trước hoặc sau thuế trong kỳ.

Zt

: Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong

kỳ.
Zt = Zsx + CPBH + CPQLDN.
Ý nghĩa

: Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng chi phí bỏ ra thì


thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế. Đây là chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả sử dụng chi phí trong kỳ của doanh nghiệp.
 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh (ROI):
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế với vốn kinh
doanh bình quân trong kỳ (gồm vốn cố định và vốn lưu động).
ROI = EBT/ VKDbq * 100%
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn kinh doanh bỏ ra tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế.
 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA):
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và vốn kinh
doanh bình quân trong kỳ.

SV: Đặng Thùy Linh

- 11 -

Lớp: CQ43/11.09


Học Viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

ROA= NI / VKDbq *100%
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn kinh doanh bỏ ra tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế.
 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE):

Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế với vốn chủ sở
hữu bình quân.
ROE =NI/E *100%
Trong đó:

ROE : Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ.
NI

:

Lợi nhuận sau thuế.

E

: Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ.

Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế.
Trên đây chỉ là một số chỉ tiêu cơ bản thường được sử dụng, bên cạnh đó,
để đánh giá công tác quản lý từng mặt hoạt động có các chỉ tiêu khác được sử
dụng như là: tỷ suất lợi nhuận vốn vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư... Mỗi ngành
sản xuất khác nhau thì tỷ suất lợi nhuận cao thấp khác nhau. Nhưng mỗi doanh
nghiệp đều cố gắng để tăng tỷ suất lợi nhuận.
3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng dến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lợi nhuận chịu tác động của rất nhiều nhân tố cả khách quan và chủ quan.
Có những nhân tố tác động cùng chiều cũng có những nhân tố tác động ngược
chiều. Việc nghiên cứu các nhân tố này đóng vai trò rất quan trọng trong việc tìm
ra phương hướng và biện pháp tăng lợi nhuận hiệu quả. Trong đó, vì lợi nhuận
trong hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng chủ yếu trong toàn bộ lợi
nhuận nên ở đây ta đi sâu vào nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến bộ phận

SV: Đặng Thùy Linh

- 12 -

Lớp: CQ43/11.09


Học Viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

này. Việc nghiên cứu này sẽ giúp ta tìm ra biện pháp hiệu quả trong việc tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Từ công thức :
LN từ hđsxkd = DT bán hàng – giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ.
Các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận tiêu thụ là:


Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ.



Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm tiêu thụ.

3.2.

Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ:

3.2.1.


Số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong
kỳ:

Sản lượng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến lợi
nhuận đạt được trong kỳ của doanh nghiệp. Giả định các nhân tố khác không có
gì thay đổi, việc tăng sản lượng tiêu thụ làm tăng doanh thu bán hàng, từ đó làm
tăng lợi nhuận. Một khi sản lượng tiêu thụ sản phẩm bị giảm xuống, thì sự sụt
giảm lợi nhuận là một điều tất yếu. Khối lượng tiêu thụ sản phẩm lại phụ thuộc
vào khối lượng sản xuất, tức là phụ thuộc vào tình hình thực hiện nhiệm vụ sản
xuất, khả năng và trình độ quản lý cảu doanh nghiệp, nhu cầu trên thị trường đòi
hỏi, tình hình ký kết hợp động, tiêu thụ với khách hàng.
Như vậy, để đạt được lợi nhuận như mong muốn thì việc tính toán khối
lượng sản phẩm tiêu thụ là rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi
doanh nghiệp phải luôn có những biện pháp tìm hiểu nhu cầu thị trường, điều
chỉnh một cách phù hợp kế hoạch sản xuất của mình và luôn luôn tìm cơ hội mới
để mở rộng thị trường tiêu thụ.

SV: Đặng Thùy Linh

- 13 -

Lớp: CQ43/11.09


Học Viện Tài Chính
3.2.2.

Luận văn cuối khóa
Giá cả sản phẩm hàng hóa dịch vụ bán ra:


Giá bán sản phẩm hàng hóa là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh
thu, nếu các nhân tố khác không có gì thay đổi. Việc thay đổi giá bán, một phần
do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định, một phần nằm trong chính sách
giá cả của doanh nghiệp. Để đảm bảo được doanh thu. Doanh nghiệp phải có
quyết định giá cả hợp lý. Điều này ảnh hưởng đến tình hình tăng hay giảm của
lợi nhuận mà doanh nghiệp mong muốn đạt được. Giá cả hàng hóa dịch vụ do
doanh nghiệp đưa ra phải đảm bảo tuân theo những quy luật khách quan vốn có
của thị trường như: quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, tính
hiệu quả trong kinh doanh…Bên cạnh đó, giá cả cũng phải thể hiện được mục
tiêu của doanh nghiệp và nằm trong sự điều tiết của nhà nước. Một chính sách
giá cả phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp bù đắp chi phí đã tiêu hao và tạo nên lợi
nhuận thỏa đáng để thực hiện tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Mặt khác,
doanh nghiệp cũng cần bám sát thị trường để xem xét thu hẹp hay mở rộng
nguồn hàng mà doanh nghiệp đang tiến hành sản xuất, kinh doanh. Cùng một
loại sản phẩm, nếu bán ở trên các thị trường khác nhau, vào những thời điểm
khác nhau thì giá cả cũng cót thể khác nhau.
3.2.3.

Chất lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ.

Chất lượng sản phẩm luôn là một thứ vũ khí lợi hại giúp cho doanh nghiệp
có thể tạo được nét khác biệt của mình so với các doanh nghiệp khác. Uy tín và
vị trí của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng sản phẩm hàng hóa
của doanh nghiệp đó. Chất lượng sản phẩm tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể
tiêu thụ được nhiều hàng hóa dịch vụ, từ đó tăng doanh thu. Sản phẩm chất
lượng cao còn giúp cho doanh nghiệp định giá một cách thuận lợi và cao hơn.
Ngược lại, nếu chất lượng sản phẩm kém, thì doanh nghiệp không thể tiêu thụ
được nhiều sản phẩm, từ đó làm giảm doanh thu, gián tiếp ảnh hưởng đến lợi
nhuận. Nhiệm vụ đặt ra cho doanh nghiệp trong trường hợp này là phải luôn tìm


SV: Đặng Thùy Linh

- 14 -

Lớp: CQ43/11.09


Học Viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

cách nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng sản lượng tiêu thụ, giữ uy tín đối với
khách hàng, để tăng lợi nhuận.
3.2.4.

Kết cấu mặt hàng tiêu thụ:

Thông thường, một doanh nghiệp sẽ kinh doanh nhiều mặt hàng sản phẩm
khác nhau về mẫu mã, chất lượng… dẫn đến giá cả khác nhau. Kết cấu mặt hàng
tiêu thụ chính là tỷ trọng tiêu thụ của từng mặt hàng trong tổng toàn bộ các mặt
hàng tiêu thụ. Khi kết cấu này thay đổi, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng sẽ thay
đổi theo chiều hướng như sau: tỷ trọng của mặt hàng có tỷ suất lợi nhuận đơn vị
cao tăng lên, tỷ trọng mặt hàng có tỷ suất lợi nhuận đơn vị thấp giảm xuống sẽ
làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên và ngược lại.
Kết cấu mặt hàng tiêu thụ hợp lý cũng là một nhiệm vụ quan trọng khi đặt
kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp để phục vụ cho mục đích tăng lợi nhuận
của mình. Không những vậy, việc luôn tìm kiếm thị trường tiêu thụ để phát triển
sản phẩm mới cũng luôn luôn phải được quan tâm đúng đắn để tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
3.2.5.


Phương thức thanh toán và phương thức bán
hàng:

Việc tiêu thụ sản phẩm chịu ảnh hưởng quan trọng của phương thức thanh
toán và phương thức bán hàng. Chính sách bán hàng linh hoạt cùng phương thức
thanh toán hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng số lượng hàng hóa tiêu thụ
được cũng như giữ được những khách hàng quan trọng và mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp cần áp dụng các phương thức bán hàng linh
hoạt như: bán buôn, bán lẻ, thực hiện các dịch vụ trước, trong và sau bán hàng
một cách tốt nhất cũng như việc cung cấp cho khách hàng thông tin về sản phẩm
đầy đủ nhất để tăng được sản lượng sản phẩm tiêu thụ được.Bên cạnh đó,
phương thức thanh toán cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu tiêu thụ

SV: Đặng Thùy Linh

- 15 -

Lớp: CQ43/11.09


Học Viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

sản phẩm của doanh nghiệp. Các biện pháp có thể được áp dụng như là: thanh
toán bằng tiền mặt, séc, tín dụng thương mại cho khách hàng, thực hiện chiết
khấu giảm giá khi khách hàng thanh toán ngay hoặc trước thời hạn… Doanh
nghiệp sẽ có cơ hội tăng tiêu thụ sản phẩm từ đó tăng lợi nhuận cho mình.
3.2.6.


Thị trường tiêu thụ:

Thị trường tiêu thụ có ảnh hưởng lớn tới doanh thu bán hàng. Thị trường
bao hàm cả phạm vi hoạt động ( thị trường nội địa và thị trường quốc tế) và khả
năng thanh toán, sức mua. Nếu sản phẩm có thị trường tiêu thụ rộng lớn, khả
năng cạnh tranh của hàng hóa doanh nghiệp cao, sức mua lớn thì doanh nghiệp
sẽ có điều kiện tăng doanh thu nhanh. Vì vậy, việc tích cực khai thác, mở rộng
thị trường tiêu thụ là một nhân tố quan trọng để tăng doanh thu cho doanh
nghiệp.
3.3. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm tiêu thụ:
Giá thành sản phẩm tiêu thụ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí thực
tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ khối lượng
sản phẩm nhất định. Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm luôn là một biện
pháp chiến lược và vững chắc giúp cho doanh nghiệp tăng được lợi nhuận.
Từ yêu cầu đó, ta xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm
bao gồm:
3.3.1.

Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ:

Khoa học công nghệ luôn mang lại những thay đổi đáng kinh ngạc trong
đời sống cũng như trong sản xuất. Trong giai đoạn hiện nay, với sự tiến bộ vượt
bậc trong khoa học công nghệ đã tạo ra cho doanh nghiệp những thuận lợi trong
việc tiết kiệm chi phí trong quá trình sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm sản
xuất. Từ đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn thay đổi công nghệ, áp dụng các

SV: Đặng Thùy Linh

- 16 -


Lớp: CQ43/11.09


Học Viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

kỹ thuật sản xuất mới để nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí từ đó
hạ giá thành sản xuất.
Tuy nhiên, sự đầu tư vào khoa học công nghệ của doanh nghiệp cũng phải
phù hợp với điều kiện cũng như tình hình thực tế của mình. Tiếp nhận khoa học
kỹ thuật mới không có nghĩa là chạy theo sự thay đổi mà chưa có sự chuẩn bị
hoặc chưa đủ trình độ để tiếp nhận cũng như phát huy hiệu quả. Nếu công nghệ
tiên tiến nhưng lại gây ra khó khăn cho doanh nghiệp trong việc sử dụng, làm
tăng chi phí thì việc áp dụng đó lại là trở ngại cho doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp muốn đạt lợi nhuận như mong muốn thì việc xem xét đầu tư vào trang
thiết bị là rất cần thiết.
3.3.2.

Trình độ tổ chức quản lý sản xuất và quản lý tài
chính:

Tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tốt và quản lý tài chính
hiệu quả có tác động mạnh mẽ đến việc hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Điều này được thể hiện qua việc bố trí hợp lý các khâu sản xuất đảm bảo cho quá
trình này được tiến hành cân đối, nhịp nhàng, liên tục, hạn chế tối đa các thiệt hại
do ngừng sản xuất, tận dụng được thời gian, công suất của máy móc thiết bị.
Quản lý tài chính đóng vai trò ngày càng quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tác động mạnh mẽ đến khả năng tiết kiệm

chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Công tác quản lý tài chính được xem xét trong
công tác tổ chức sử dụng và quản lý vốn: vốn được đảm bảo không có tình trạng
ứ đọng vốn, hao hụt và mất mát vật tư sản phẩm, nhờ vậy, vốn kinh doanh của
doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển hơn nữa.
Như vậy, công tác quản lý tài chính ở các doanh nghiệp khác nhau sẽ khác
nhau. Điều này phụ thuộc vào trình độ, sự cố gắng ở từng doanh nghiệp. Một

SV: Đặng Thùy Linh

- 17 -

Lớp: CQ43/11.09


Học Viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

doanh nghiệp tổ chức tốt khâu sản xuất và quản lý tài chính sẽ tận dụng được cơ
hội cho mình để nâng cao hiệu quả sản xuất và tăng lợi nhuận.
3.3.3.

Trình độ tổ chức lao động và sử dụng con người:

Con người trong doanh nghiệp là một nhân tố quyết định đến các nhân tố
khác. Con người là động lực quan trọng để đưa doanh nghiệp phát triển. Muốn
có được trình đổ tổ chức quản lý tốt thì con người quản lý phải có đủ trình độ,
năng lực và có tư cách đạo đức tốt. Muốn áp dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt
động sản xuất kinh doanh mang lại kết quả tốt cho doanh nghiệp thì con người
trong doanh nghiệp phải có đủ khả năng sử dụng và kiểm soát công nghệ đó. Bên

cạnh đó, muốn có được kết quả sản xuất như kế hoạch thì doanh nghiệp luôn
phải có các biện pháp tiết kiệm lao động, kết hợp một cách hợp lý, khoa học các
yếu tố sản xuất để đem lại kết quả tốt nhất cho doanh nghiệp.
Nhìn nhận một cách đúng đắn vai trò của yếu tố con người trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn có ý thức đào tạo kiến thức,
khơi dậy tiềm năng sáng tạo của con người đồng thời phải quan tâm thỏa đáng
tới đời sống vật chất tinh thần của mỗi cá nhân trong doanh nghiệp. Đó chính là
nguồn động viên giúp cho doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động và góp
phần tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm cho doanh nghiệp. Kết quả cuối
cùng là doanh nghiệp sẽ đạt được mục tiêu lợi nhuận của mình.
4. Một số biện pháp tăng lợi nhuận doanh nghiệp trong giai đoạn hiện
nay.
Qua việc phân tích, xem xét các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến doanh thu
tiêu thụ và giá thành sản phẩm, mỗi doanh nghiệp cần dựa vào điều kiện thực tế
của mình cũng như tầm quan trọng của từng nhân tố để đưa ra phương hướng
biện pháp cụ thể góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

SV: Đặng Thùy Linh

- 18 -

Lớp: CQ43/11.09


Học Viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

Sau đây là một số phương hướng, biện pháp có thể áp dụng cho doanh
nghiệp nhằm tăng lợi nhuận.

4.2.

Tăng số lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất và
tiêu thụ.

Để tăng lợi nhuận thì việc tăng số lượng sản phẩm sản xuất, không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm tiêu thu đóng một vai trò không nhỏ đối với
doanh nghiệp.
Xem xét trong trường hợp giá bán, giá thành toàn bộ, thuế gián thu không
thay đổi thì việc tăng khối lượng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm sẽ tác động trực
tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Việc tăng khối lượng sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp không chỉ đầu tư về
chiều rộng mà còn về chiều sâu. Đầu tư chiều sâu đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp luôn đổi mới máy móc thiết bị, nhanh chóng ứng dụng thành tựu khoa
học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khối lượng sản
phẩm. Bên cạnh đó, việc đầu tư mở rộng sản xuất, huy động vốn mua sắm máy
móc thiết bị chính là đầu tư vào chiều rộng sẽ giúp doanh nghiệp tăng nhanh
khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ.
Về công tác tổ chức quản lý sản xuất: doanh nghiệp cần phải tổ chức một
cách khoa học, hợp lý, bố trí các khâu, xây dựng kế hoạch sản xuất một cách
nhịp nhàng, cân đối để tận dụng được thời gian và những thuận lợi để luôn đạt
được số lượng sản phẩm theo kế hoạch, tránh được những rủi ro trong khâu sản
xuất. Việc luôn luôn quan tâm động viên người lao động, có sự khuyến khích
hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng sản lượng sản xuất cũng như số lượng sản
phẩm tiêu thụ.
Bên cạnh đó, việc lựa chọn phương thức thanh toán và tiêu thụ sản phẩm
cũng ảnh hưởng không nhỏ tới số lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp.

SV: Đặng Thùy Linh


- 19 -

Lớp: CQ43/11.09


Học Viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

Trong điều kiện hiện nay doanh nghiệp phải tìm mọi cách để giữ được khách
hàng của mình, các biện pháp được sử dụng trong chiến lược này như là: chính
sách mua hàng trả chậm, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán… Không
những vậy , doanh nghiệp cũng luôn luôn phải nghiên cứu thị trường tiêu thụ,
tìm cách mở rộng thị trường từ đó tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ để tăng lợi
nhuận.
Một vấn đề khác cũng không kém phần quan trọng đó chính là chính sách
giá cả. Một mặt, giá cả chịu sự tác động của quy luật cung cầu, nhưng mặt khác,
giá cả của sản phẩm cũng phụ thuộc vào chính sách và chiến lược của doanh
nghiệp. Nhìn nhận toàn diện và biết kết hợp khéo léo giữa quy luật khách quan
và chính sách của doanh nghiệp là điều mà các nhà quản trị doanh nghiệp cần
làm để biến giá cả trở thành vũ khí lợi hại của mình trong viêc cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác, giúp cho công tác đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm từ đó
tăng doanh thu.
Đi đôi với việc tăng khối lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm cũng cần
được quan tâm xem xét để đáp ứng được nhu cầu thị trường, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Một doanh nghiệp có hàng hóa
được ưa chuộng và đáp ứng được chỉ tiêu chất lượng mà khách hàng mong đợi
sẽ rất thuận lợi trong việc định giá cả nhằm tăng doanh thu tiêu thụ.
Như vậy, cả tăng khối lượng và chất lượng sản phẩm là các biện pháp
quan trọng đối với doanh nghiệp nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

4.3. Tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm.
Giá cả luôn là một vũ khí cạnh tranh lợi hại của các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Nhưng để có thể đưa ra
chính sách giá cả cạnh tranh, thì giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ phải
càng thấp càng tốt. Xuất phát từ yêu cầu đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn cố

SV: Đặng Thùy Linh

- 20 -

Lớp: CQ43/11.09


Học Viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

gắng quản lý tốt khâu sản xuất kinh doanh từ đó góp phần giảm chi phí đến mức
thấp nhất và kết quả thu được là cao nhất.
Một số biện pháp có thể áp dụng để giảm giá thành sản phẩm cho doanh
nghiệp:
4.3.1.

Áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến vào sản
xuất kinh doanh.

Doanh nghiệp phải luôn tìm phương án áp dụng công nghệ mới vào hoạt
động sản xuất kinh doanh như áp dụng quy trình sản xuất mới, mua máy móc
thiết bị hiện đại hơn… để từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí hạ
giá thành sản phẩm. Công tác này cũng phải được các nhà quản trị xem xét phù

hợp với điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp, đảm bảo đem lại ngoại ứng có
lợi cho xã hội.
4.3.2.

Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.

Hiệu quả sử dụng lao động được thể hiện qua tinh thần lao động và những
thành tích mà người lao động đóng góp vào sự phát triển của toàn doanh nghiệp.
Để đảm bảo được điều này, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp như:
luôn nâng cao trình độ tay nghề của người lao động, tăng cường kỷ luật lao
động, luôn có hình thức khen thưởng xứng đáng, quan tâm đời sống vật chất và
tinh thần cho người lao động… để từ đó nâng cao năng suất lao động góp phần
hạ giá thành sản phẩm.
4.3.3.

Phát huy vai trò của tài chính trong quản lý chi
phí sản xuất kinh doanh.

Quản lý tài chính trong trường hợp này nghĩa là doanh nghiệp luôn phải
kiểm tra giám sát chặt chẽ đối với các khoản mục chi phí để hạ giá thành sản

SV: Đặng Thùy Linh

- 21 -

Lớp: CQ43/11.09


Học Viện Tài Chính


Luận văn cuối khóa

phẩm. Các khoản mục này bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công,
chi phí bán hàng, chi phí quản, lý doanh nghiệp…
Trong đó, doanh nghiệp nên chú trọng vào chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ chi phí sản xuất
kinh doanh và giá thành thành phẩm hàng hóa. Việc tiết kiệm chi phí này đóng
vai trò quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm, phụ thuộc vào nguyên vật
liệu tiêu hao và giá thành của nó. Từ lý do đó, yêu cầu doanh nghiệp phải xây
dựng cho mình được định mức kinh tế kỹ thuật về tiêu hao nguyên vật liệu phù
hợp và đảm bảo tiết kiệm. Doanh nghiệp phải luôn tăng cường công tác kiểm tra
giám sát mức tiêu hao, giá vật tư, nguyên liệu thu hồi… để tránh việc lãng phí và
hao hụt. Mặt khác, doanh nghiệp phải đảm bảo tiết kiệm chi phí nhưng chất
lượng sản phẩm vẫn đạt yêu cầu.
4.4.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá
trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời.Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời
của doanh nghiệp mà còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong
quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn, vốn kinh doanh bao gồm hai bộ
phận: vốn cố định và vốn lưu động.
 Vốn cố định là là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước mà doanh
nghiệp bỏ ra để hình thành tài sản cố định, tham gia vào nhiều chu trình sản xuất
và hoàn thành vòng luân chuyển khi tài sản hết thời hạn sử dụng.Việc khai thác
tạo lập và tổ chức sử dụng vốn cố định có ý nghĩa rất quan trọng được thể hiện
trên các khía cạnh sau:


SV: Đặng Thùy Linh

- 22 -

Lớp: CQ43/11.09


Học Viện Tài Chính


Luận văn cuối khóa

Vốn cố định thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh

doanh của doanh nghiệp, lại tham gia vào nhiều chu trình sản xuất kinh doanh
nên việc quản lý và sử dụng vốn cố định tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn nói chung của doanh nghiệp.


Quy mô vốn cố định sẽ quyết định đến quy mô, tính đồng bộ

của TSCĐ, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ sản
xuất, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, vốn cố định ảnh
hưởng đến năng suất lao động cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ tầm quan trọng của vốn cố định, đòi hỏi doanh nghiệp phải có phương
pháp sử dụng và quản lý một cách hiệu quả. Công tác này được xem xét trên hai
khía cạnh dựa vào đặc điểm của vốn cố định. Về mặt hiện vật: doanh nghiệp phải
tìm cách duy trì và nâng cao giá trị sử dụng. Doanh nghiệp có thể thực hiện công
việc bảo hành, bảo dưỡng thường xuyên cho TSCĐ, sửa chữa lớn để nâng cao

năng lực sản xuất… Về mặt giá trị: duy trì sức mua của đồng vốn cố định như
ban đầu. Bên cạnh đó, việc quan tâm đến công tác khấu hao TSCĐ cũng quan
trọng, doanh nghiệp cần có phương pháp khấu hao thích hợp, thời gian thu hồi
hợp lý để đảm bảo thu hồi vốn cố định hiệu quả.
Như vậy có thể thấy, vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh
doanh. Việc tăng thêm vốn cố định trong các doanh nghiệp nói riêng và trong các
ngành nói chung có tác động lớn đến tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền
kinh tế. Do vị trí then chốt của mình và sự vận động theo quy luật riêng, nên việc
quản lý vốn cố định là trọng điểm trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
 Vốn lưu động: Là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động
(TSLĐ) nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên liên tục.Vốn lưu động luân chuyển giá trị ngay
trong một chu trình sản xuất và được thu hồi toàn bộ khi chu trình kết thúc.

SV: Đặng Thùy Linh

- 23 -

Lớp: CQ43/11.09


Học Viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động:


Doanh nghiệp cần có kế hoạch xác định hợp lý số vốn lưu


động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, để
giúp cho vốn lưu động được huy động liên tục, tránh tình trạng bị ứ đọng và lãng
phí cũng như thiếu hụt vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh.


Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của

quá trình tái sản xuất. Doanh nghiệp cần phải lựa chọn các hình thức huy động
vốn thích hợp để đầu tư vào các hình thái khác nhau và có sự phân bố hợp lý và
đồng bộ với nhau. Từ đó giúp cho quá trình luân chuyển của vốn lưu động được
thuận lợi, tăng tốc độ và hiệu suất luân chuyển vốn.


Vốn lưu động còn phản ánh quá trình vận động của vật tư.

Vốn lưu động nhiều hay ít thể hiện số lượng hàng hóa vật tư ở các khâu nhiều
hay ít. Vốn luân chuyển nhanh hay chậm nghĩa là vốn sử dụng tiết kiệm hay
không. Như vậy, để tiết kiệm vốn lưu động, cần phải sử dụng hợp lý vốn ở cả
khâu sản xuất và lưu thông.
Qua việc xem xét các phương hướng biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu
quả sản xuất và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, không thể áp dụng
như nhau cho tất cả các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp cần xem xét cụ thể
điều kiện của mình lựa chọn và áp dụng cho mình những giải pháp tối ưu nhất.

SV: Đặng Thùy Linh

- 24 -

Lớp: CQ43/11.09



Học Viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

CHƯƠNG II.
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN TẠI NHÀ MÁY IN BÁO
QUÂN ĐỘI I
2.1.
2.1.1.

Khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quá trình hình thành và phát triển:

Tháng 2/1970, theo chỉ thị của tổng cục chính trị, phân xưởng in báo
(thuộc nhà in báo Quân Đội) được thành lập với 30 cán bộ, công nhân viên.
Nhưng do hoàn cảnh yêu cầu, ngay sau đó, toàn bộ máy móc được lắp đặt tại
Tuyên Quang được đưa về bảo quản tại Hà Tây.
Trong giai đoạn cuộc kháng chiến chống Mỹ ngày càng giành nhiều thắng
lợi, Tổng cục chính trị đã ra quyết định cho phép xây dựng nhà máy tại Hà Nội.
Đầu năm 1973, nhà máy lắp đặt máy móc và chạy thử tại 21 Lý Nam Đế- Hà
Nội. Đêm 21/12/1974 tờ báo Quân Đội Nhân Dân hai màu đầu tiên đã được anh
chị em công nhân phân xưởng in báo thực hiện trên máy in cuộn hai màu TyPô
LB-203 nhân dịp kỷ niệm Quân Đội Nhân Dân tròn 30 tuổi.
Sau ngày 30/4/1975, đơn vị được tham gia đoàn cán bộ Văn Phòng Tổng
Cục Chính Trị, Cục xuất bản Quân Đội vào tiếp quản trung tâm ấn loát BTTM
ngụy (nay là nhà máy in Quân Đội II). Đoàn có nhiệm vụ tìm ra máy in Offset ra
Hà Nội lắp đặt vận hành với quyết tâm: “Nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó
khăn nào cũng vượt qua”. Vào dịp 22/12/1977, phân xưởng thực hiện in báo
Quân Đội Nhân Dân bằng máy in offset cuốn đầu tiên trên miền Bắc. Sau đó

Thành Ủy Hà Nội và một số đơn vị bạn đề nghị nhà máy đào tạo giúp đội ngũ
thợ in bằng máy offet trong các năm 1978-1979-1980.
Ngày 25/2/1980, chủ nhiệm Tổng cục chính trị ra quyết định số 18/QĐ
thành lập Nhà máy in Quân Đội I đặt tại 21 Lý Nam Đế. Nhà máy trực thuộc mọi

SV: Đặng Thùy Linh

- 25 -

Lớp: CQ43/11.09


×