Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Tổ chức kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp dịch vụ tại cảng hàng không quốc tế nội bài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 71 trang )

Học viện Tài Chính

1

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................4
CHƯƠNG 1......................................................................................................6
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP CUNG CẤP............6
DỊCH VỤ..........................................................................................................6
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ.............6
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm củacung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh
doanh.................................................................................................................6
1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ ảnh hưởng tới kế toán doanh
thu và kết quả kinh doanh.................................................................................7
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh
...........................................................................................................................8
1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán........................................................................9
1.2.2. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp...................11
1.2.3. Kế toán Chi phí tài chính.......................................................................14
1.2.4. Kế toán Chi phí khác.............................................................................16
1.2.5. Kế toán Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp........................................17
1.3. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THU NHẬP TRONG DOANH NGHIỆP
CUNG CẤP DỊCH VỤ...................................................................................19
1.3.1. Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ.....................................................19
1.3.2. Các khoản giảm trừ doanh thu..............................................................24
1.3.3. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính..................................................26


1.3.4. Kế toán Thu nhập khác..........................................................................28
1.3.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh....................................................30
Đinh Tuấn Anh

Lớp: CQ49/21.13


Học viện Tài Chính

2

Luận văn tốt nghiệp

1.4. HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN ÁP DỤNG.................................................33
1.4.1. Hình thức Nhật ký chung......................................................................33
1.4.2. Hình thức Nhật ký- Sổ cái.....................................................................35
1.4.3. Hình thức Nhật ký- Chứng từ................................................................35
1.4.4. Hình thức Chứng từ ghi sổ....................................................................36
1.4.5. Hình thức Kế toán trên Máy vi tính......................................................37
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CUNG CẤP
DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CẢNG HÀNG
KHÔNG QUỐC TẾ NỘI BÀI........................................................................38
2.1. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh
tại cảng hàng không quốc tế Nội Bài..............................................................38
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cảng Hàng không Quốc tế Nội Bài
.........................................................................................................................38
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý,bộ máy sản xuất kinh doanh tại Cảng
Hàng không Quốc tế Nội Bài..........................................................................40
2.1.3 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Cảng Hàng
không Quốc tế Nội Bài....................................................................................42

2.2 Tình hình thực tế về tổ chức kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả
kinh doanh tại Cảng Hàng không Quốc tế Nội Bài.........................................45
2.2.1

Tổ chức kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại Cảng.......................45

2.2.2 Kế toán các khoản ghi giảm doanh thu cung cấp dịch vụ......................49
2.2.3 Kế toán giá vốn dịch vụ cung cấp..........................................................49
2.2.4 Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.......................52
2.2.5 Kế toán doanh thu tài chính, chi phí tài chính, thu nhập và
chi phí khác..................................................................................................55
2.2.6 Xác định kết quả kinh doanh..................................................................58
Chương 3.........................................................................................................62
Đinh Tuấn Anh

Lớp: CQ49/21.13


Học viện Tài Chính

3

Luận văn tốt nghiệp

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CUNG
CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CẢNG
HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ NỘI BÀI............................................................62
3.1 Nhận xét về tổ chức kế toáncung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh
doanh tại Cảng Hàng không Quốc tế Nội Bài.................................................62
3.1.1 Ưu điểm:.................................................................................................62

3.1.2 Hạn chế...................................................................................................64
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán cung cấp dịch vụ và xác
định kết quả kinh doanh tại Cảng Hàng không Quốc tế Nội Bài....................65
3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết
quả kinh doanh tại Cảng Hàng không Quốc tế Nội Bài.................................65
3.2.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán cung cấp dịch vụ và
xác định kết quả kinh doanh............................................................................66
KẾT LUẬN.....................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................70

Đinh Tuấn Anh

Lớp: CQ49/21.13


4

Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh
tế độc lập tự chủ trong nền kinh tế ngày càng cao, mỗi doanh nghiệp phải
năng động sáng tạo trong kinh doanh phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh
doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là mục tiêu
tối đa hoá lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Để thực hiện được mục tiêu trên, vấn đề kinh doanh đạt hiệu quả vô
cùng quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng.

Hiệu quả kinh tế được phản ánh thông qua các bộ phận trong các doanh
nghiệp kinh doanh bao gồm hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng lao động
và đặc biệt thông qua xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ là cầu nối
giữa nhà cung cấp đến người sử dụng, từ đó đưa ra những hoạch định, quyết
sách trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp để có hiệu quả cao nhất, thu
được lợi nhuận lớn nhất.
Do vậy bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý kế
toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh là rất cần thiết giúp
doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để phân tích, đánh giá,
lựa chọn phương án đầu tư hiệu quả.
Sau thời gian thực tập tại Cảng Hàng không Quốc tế Nội Bài, với sự giúp
đỡ của chú Lưu Thanh Quyền- trưởng phòng TCKT cùng các anh chị phòng
kế toán ở Cảng và sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Tuấn Anh,
cùng với kiến thức đã được học ở trường em nhận thức được vai trò quan
trọng của tổ chức kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh
đối với sự hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.Vì vậy em đã chọn đề tài
“Tổ chức kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh trong
Đinh Tuấn Anh

Lớp: CQ49/21.13


Học viện Tài Chính

5

Luận văn tốt nghiệp

doanh nghiệp dịch vụ tại Cảng Hàng không Quốc tế Nội Bài” để nghiên cứu

và viết luận văn của mình.
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1 : Lý luận chung về kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp dịch vụ
Chương 2 : Tình hình thực tế về kế toán cung cấp dịch vụ và xác
định kết quả kinh doanh tại Cảng Hàng không Quốc tế Nội Bài
Chương 3 : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại Cảng Hàng không Quốc tế
Nội Bài

Đinh Tuấn Anh

Lớp: CQ49/21.13


Học viện Tài Chính

6

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP CUNG CẤP
DỊCH VỤ
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ

1.1.1.Khái niệm, đặc điểm củacung cấp dịch vụ và xác định kết
quả kinh doanh

Dịch vụ là một ngành kinh tế có nhiều đặc điểm riêng có, không có một
khái niệm cụ thể, tuy nhiên ta có thể hiểu như sau: “Dịch vụ là những hoạt
động và kết quả mà một bên (người bán) có thể cung cấp cho bên kia (người
mua) và chủ yếu là vô hình không mang tính sở hữu”.
Theo nghĩa rộng: Dịch vụ là khái niệm chỉ toàn bộ các hoạt động mà kết
quả của chúng không tồn tại dưới hình dạng vật thể. Hoạt động dịch vụ bao
trùm lên tất cả các lĩnh vực với trình độ cao, chi phối rất lớn đến quá trình
phát triển kinh tế - xã hội, môi trường của từng quốc gia, khu vực nói riêng và
toàn thế giới nói chung. Ở đây dịch vụ không chỉ bao gồm những ngành
truyền thống như: giao thông vận tải, du lịch, ngân hàng, thương mại, bao
hiểm, bưu chính viễn thông mà còn lan toả đến các lĩnh vực rất mới như: dịch
vụ văn hoá, hành chính, bảo vệ môi trường, dịch vụ tư vấn.
Theo nghĩa hẹp: Dịch vụ là làm một công việc cho người khác hay cộng
đồng, là một việc mà hiệu quả của nó đáp ứng một nhu cầu nào đó của con
người, như: vận chuyển, sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị máy móc hay
công trình.

Đinh Tuấn Anh

Lớp: CQ49/21.13


Học viện Tài Chính

7

Luận văn tốt nghiệp

Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định, nói cách khác kết

quả kinh doanh là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu
và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã thực hiện. Nếu thu nhập lớn hơn
chi phí thì kết quả kinh doanh là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả kinh
doanh là lỗ. Tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp mà việc xác định kết quả kinh doanh được tiến hành vào cuối
kỳ kinh doanh như cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh
doanh thông thường và hoạt động khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt động
tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, cụ thể là từ hoạt động bán hàng, cung cấp
dịch vụ và hoạt động tài chính.

1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ ảnh hưởng tới kế
toán doanh thu và kết quả kinh doanh
Những đặc điểm đặc thù của ngành kinh doanh dịch vụ có ảnh hưởng
mạnh mẽ đến công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh dịch
vụ nói trên, cụ thể:
- Kết quả hoạt động cung cấp dịch vụ thuần thúy thường không có hình
thái hiện vật cụ thể mà được thể hiện bằng lợi ích cho khách hàng thông qua
việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng như: Nhu cầu thông tin, nhu cầu di
chuyển, nhu cầu tri thức,…
Đặc điểm này dẫn đến thực tế là quá trình sản xuất, tiêu thụ và quản lý
hoạt động kinh doanh dịch vụ thường khó tách bạch một cách riêng biệt.
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ có sự đa dạng về phương thức thực hiện.
Chẳng hạn ngành viễn thông có thể thực hiện loại hình viễn thông cố định, di

Đinh Tuấn Anh

Lớp: CQ49/21.13



Học viện Tài Chính

8

Luận văn tốt nghiệp

động, cho thuê kênh viễn thông nội địa và quốc tế; ngành vận tải có các
phương thức như: Vận tải thủy, vận tải đường bộ, đường không, đường sắt…;
ngành du lịch có các phương thức du lịch theo Tour trong nước, quốc tế, Tour
trọn gói hoặc từng phần…
Chính sự đa dạng về phương thức thực hiện dịch vụ dẫn đến sự đa dạng về
đối tượng quản lý cũng như sự phức tạp trong tổ chức công tác kế toán nói
chung, đặc biệt là tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
như: Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí, đối tượng ghi nhận doanh
thu và xác định kết quả có thể theo từng loại hình, từng phương thức và loại
hình kinh doanh dịch vụ.
- Về mặt tổ chức quản lý kinh doanh, các doanh nghiệp dịch vụ thường
thực hiện quản lý hoạt động kinh doanh theo quy trình thực hiện dịch vụ hoặc
theo từng đơn hàng. Đặc điểm này cũng dẫn đến sự đa dạng trong công tác kế
toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh.
- Các doanh nghiệp dịch vụ có nhiều hình thức phối hợp hỗ trợ lẫn nhau
trong quá trình kinh doanh như: Liên doanh, liên kết… Các hình thức phối
hợp này dẫn tới những phức tạp trong công tác quản lý nói chung và công tác
kế toán nói riêng như: Kế toán chi phí doanh thu trong các hình thức liên
doanh “Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức tài sản kinh doanh đồng
kiểm soát”; “Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức hoạt động kinh
doanh đồng kiểm soát”.

1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết

quả kinh doanh
Trong các doanh nghiệp hiện nay, kế toán nói chung và kế toán cung cấp
dịch vụ nói riêng đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước đánh giá
mức độ hoàn thành kế hoạch về giá vốn dịch vụ, chi phí và lợi nhuận, từ đó

Đinh Tuấn Anh

Lớp: CQ49/21.13


Học viện Tài Chính

9

Luận văn tốt nghiệp

khắc phục được những thiếu sót và hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ
chức, sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong quá trình cung cấp dịch vụ sẽ tạo
điều kiện thuận lợi trong công tác kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết
quả kinh doanh, đồng thời tạo nên sự thống nhất trong hệ thống kế toán chung
của doanh nghiệp. Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý
hoạt động kinh doanh, kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp, cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh, ghi chép kịp thời, đầy đủ tình hình cung cấp từng loại dịch
vụ cho khách hàng cũng như cung cấp nội bộ.
- Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác doanh thu, các khoản
giảm trừ doanh thu, chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời
thường xuyên theo dõi, đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng, đảm bảo
thu đủ và kịp thời tiền hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý.
- Cung cấp các thông tin kế toán thục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính,

định kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình cung cấp dịch vụ,
xác định và phân phối kết quả.
- Phản ánh, tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, tình hình phân phối kết quả hoạt
động.

1.2. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN CHI PHÍ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ

1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.1.1. Nội dung kế toán giá vốn hàng bán
Trị giá vốn của dịch vụ là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá
trình cung cấp dịch vụ.

Đinh Tuấn Anh

Lớp: CQ49/21.13


10

Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Sản phẩm dịch vụ hoàn thành không thể dự trữ như các sản phẩm vật chất,
hàng hóa khác mà được tính vào giá vốn hàng bán ngay, do đó đối với những
lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành chưa ghi nhận doanh thu thì chi phí cho những
lao vụ đó vẫn coi là chi phí của sản phẩm chưa hoàn thành. Tuy nhiên, các
hoạt động dịch vụ thường không tính được chi phí sản phẩm dở dang. Do đó,

giá thành sản phẩm dịch vụ là biểu hiện bằng tiền hao phí lao động sống cần
thiết và lao động vật hoá tạo ra sản phẩm dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng.
Cuối kỳ kinh doanh, do đặc điểm sản phẩm dịch vụ không có hình thái
hiện vật nên giá thành sản phẩm hoàn thành được kết chuyển từ TK 154-Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang sang TK 632- Giá vồn hàng bán
Chứng từ sử dụng: Chứng từ kế toán, Biên bản nghiệm thu công trình, vụ
việc…
Tài khoản sử dụng:
- TK 632- Giá vốn hàng bán
- Các tài khoản liên quan khác: TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang
1.2.1.3. Các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu
Sơ đồ 1.1. Trình tự kế toán Giá vốn dịch vụ
TK 154

TK 632
(1)

TK 911
(2)

Giải thích sơ đồ:
(1): Chi phí dịch vụ thực hiện trong kỳ
Đinh Tuấn Anh

Lớp: CQ49/21.13


Học viện Tài Chính


11

Luận văn tốt nghiệp

(2): Kết chuyển giá vốn để xác định kết quả kinh doanh

1.2.2. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.2.1. Nội dung kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình
bán hàng sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Nội dung chi phí bán hàng
bao gồm các yếu tố sau: Chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi phí
dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hoa TSCĐ, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Ngoài ra tùy hoạt động sản xuất
kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng ngành, từng đơn vị mà TK 641 “Chi
phí bán hàng” có thể mở thêm một số nội dung chi phí.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ các chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác
có tính chất chung toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm: Chi
phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi
phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí và lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí bằng tiền khác
Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, Bảng tính và phân bổ tiền lương, Bảng
phân bổ công cụ dụng cụ, Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng, Phiếu thu,
Phiếu chi, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có, Bảng kê tạm ứng và các chứng từ lên
quan khác…
Tài khoản sử dụng:
- TK 641- Chi phí bán hàng.
Tài khoản này có các TK cấp 2 như sau:
TK6411 - Chi phí nhân viên

TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì:
TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
Đinh Tuấn Anh

Lớp: CQ49/21.13


Học viện Tài Chính

12

Luận văn tốt nghiệp

TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415 - Chi phí bảo hành
TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác
- TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản này có các TK cấp 2 như sau:
TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng:
TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ:
TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí:
TK 6426 - Chi phí dự phòng
TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác
- Các TK liên quan khác: TK 111, TK 112, TK 331, TK 334,…
1.2.2.2. Các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu
Sơ đồ 1.3. Trình tự kế toán Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý doanh nghiệp


Đinh Tuấn Anh

Lớp: CQ49/21.13


13

Học viện Tài Chính

TK 334,338

Luận văn tốt nghiệp

TK 641, 642
(1)

TK 111,112
(7)

TK152,153,142,242

TK 335

(2)

(8)

TK 214


TK 911
(3)

(9)

TK 111, 112, 331
(4)
TK 133
TK 139, 351,352
(5)
(6)

Giải thích sơ đồ:
(1): Chi phí nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý (bao gồm tiền
lương, các khoản trợ cấp, phụ cấp, các khoản trích theo lương)
(2): Chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng (phân bổ) cho quá trình bán
hàng, công tác quản lý
(3): Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng, TSCĐ dùng chung cho
toàn doanh nghiệp

Đinh Tuấn Anh

Lớp: CQ49/21.13


Học viện Tài Chính

14

Luận văn tốt nghiệp


(4): Chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho
quá trình bán hàng, cho công tác quản lý doanh nghiệp và thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ (nếu có)
(5): Trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng trợ cấp mất việc
làm, dự phòng phải trả
(6): Hoàn nhập dự dòng phải thu khó đòi, dự phòng trợ cấp mất việc
làm, dự phòng phải trả
(7): Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
thực tế phát sinh trong kỳ
(8): Trích trước chi phí sữa chữa lớn TSCĐ ở bộ phận bán hàng, chi phí
sửa chữa lớn TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp
(9): Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để xác
định kết quả kinh doanh.

1.2.3. Kế toán Chi phí tài chính
1.2.3.1. Nội dung kế toánchi phí tài chính
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt động
về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài
chính của doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm: Chi phí liên quan đến hoạt động đầu
tư công cụ tài chính, đầu tư liên doanh, liên kết, đầu tư vào Cảng con; Chi phí
nắm giữ, thanh lý, chuyển nhượng các khoản đầu tư, các khoản lỗ trong đầu
tư; Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn, mua bán ngoại tệ; Chi phí
lãi vay vốn kinh doanh không được vốn hóa, khoản chiết khấu thanh toán khi
bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lao vụ; Chênh lệch lỗ khi mua bán
ngoại tệ, khoản lỗ chênh lệch tỉ giá ngoại tệ; Trích lập dự phòng giảm giá đầu
tư tài chính ngắn hạn, dài hạn.

Đinh Tuấn Anh


Lớp: CQ49/21.13


15

Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Chứng từ sử dụng: Phiếu tính lãi đi vay, Phiếu chi, Giấy báo Nợ,...
Tài khoản sử dụng:
- TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
- Các TK liên quan khác: TK 111, TK 112, TK 121, TK 221,...
1.2.3.2. Các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu
Sơ đồ 1.4. Trình tự kế toán Chi phí tài chính

TK 111, 112,...

TK 635

TK 911

(1)
TK 112,121,221,222,223,228,...

(6)

(2)
TK 413

(3)
TK 129, 229
(4)
(5)
Giải thích sơ đồ:
(1): Chi phí nắm giữ, bán ngoại tệ, các công cụ tài chính; chi phí cho
hoạt động đầu tư tài chính không tính vào vốn góp (nếu có); lỗ trong hoạt
động đầu tư tài chính (nếu lỗ không trừ vào vốn góp); lỗ chênh lệch tỷ giá
ngoại tệ; chi phí lãi vay vốn kinh doanh không được vốn hóa; chiết khấu
thanh toán cho khách hàng...

Đinh Tuấn Anh

Lớp: CQ49/21.13


Học viện Tài Chính

16

Luận văn tốt nghiệp

(2): Khoản lỗ khi bán ngoại tệ, các công cụ tài chính; lỗ khi bán, thanh
lý, chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính; chi phí hoạt động đầu tư (nếu
tính vào vốn), khoản lỗ trong hoạt động đầu tư tính vào vốn góp.
(3): Khoản chênh lệch tỷ giá thuần (lãi tỷ giá bù lỗ tỷ giá <0) khi đánh
giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm
(4): Trích lập dự phòng giảm giá cho các khoản đầu tư tài chính
(5): Hoàn nhập dự phòng giảm giá cho các khoản đầu tư tài chính
(6): Kết chuyển chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh


1.2.4. Kế toán Chi phí khác
1.2.4.1. Nội dung kế toán chi phí khác
Chi phí khác là khoản chi phí của các hoạt động khác ngoài hoạt động
SXKD, là những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ khác biệt với hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
Chi phí khác bao gồm: Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ; Giá trị còn lại
của TSCĐ thanh lý, nhượng bán bình thường; Giá trị còn lại hoặc giá bán của
TSCĐ nhượng bán để thuê lại theo phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt
động; Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; Khoản bị phạt thuế,
truy nộp thuế; Các khoản chi phí do ghi nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán;
Các chi phí khác,...
Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, Giấy báo Nợ,...
Tài khoản sử dụng:
- TK 811- Chi phí khác
- Các TK liên quan như: TK 111, TK 112, TK 211,...

Đinh Tuấn Anh

Lớp: CQ49/21.13


17

Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.4.2. Các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu
Sơ đồ 1.5. Trình tự kế toán Chi phí khác

TK 111,112,152,...

TK 811
(1)

TK 911
(4)

TK 211
(2)
TK 111,112,333,338
(3)

Giải thích sơ đồ:
(1): Các chi phí phát sinh trong quá trình thanh lý, nhượng bán TSCĐ;
các chi phí khác như chi phí khắc phục tổn thất do rủi ro trong kinh doanh…
(2): Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán
(3): Các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng, bị phạt, truy nộp thuế
(4): Cuối kỳ kết chuyển các khoản chi phí khác để xác định kết quả
kinh doanh

1.2.5. Kế toán Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.5.1. Nội dung kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: Chi phí thuế thu nhập hiện
hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại khi xác định lợi nhuận (hoặc lỗ) của
một năm tài chính.

Đinh Tuấn Anh

Lớp: CQ49/21.13



18

Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là số thuế thu nhập doanh
nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai phát sinh từ:
- Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm
- Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ năm
trước
Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là khoản ghi giảm chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ:
- Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm
- Hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã được ghi nhận từ các
năm trước.
1.2.5.2. Các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu
Sơ đồ 1.6. Trình tự kế toán Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
TK 8211

TK 3334
(1b)

TK 8211
(1a)


(4a)

TK 911
(5a)

TK 8212

(4b)
(5b)

TK 243
(2a)

TK 8212
(2b)

TK 347
(3b)

Đinh Tuấn Anh

(3a)

Lớp: CQ49/21.13


Học viện Tài Chính

19


Luận văn tốt nghiệp

Giải thích sơ đồ:
(1a): Thuế TNDN hiện hành tạm nộp hoặc nộp bổ sung
(1b): Thuế TNDN hiện hành nộp thừa (quyết toán)
(2a): Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh
(2b): Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại
(3a): Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh
(3b): Hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả
(4): Kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành
(4a): Chênh lệch số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có TK 8211
(4b): Chênh lệch số phát sinh Có lớn hơn số phát sinh Nợ TK 8211
(5): Kết chuyển chi phí thuế thu nhập hoãn lại
(5a): Chênh lệch số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có TK 8212
(5b): Chênh lệch số phát sinh Có lớn hơn số phát sinh Nợ TK 8212
1.3. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THU NHẬP TRONG DOANH NGHIỆP CUNG
CẤP DỊCH VỤ

1.3.1. Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
1.3.1.1. Nội dung doanh thucung cấp dịch vụ
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14- Doanh thu và thu nhập khác
“Doanh thu là tổng giá tri các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Doanh thu cung cấp dich vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được
từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu cho khách hàng gồm cả các
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có)
Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch
về cung cấp dịch vụ đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao


Đinh Tuấn Anh

Lớp: CQ49/21.13


Học viện Tài Chính

20

Luận văn tốt nghiệp

dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận
trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân
đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác đinh
một cách đáng tin cậy khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân
đối kế toán
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn
thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
 Một số lưu ý khi xác định doanh thu cung cấp dịch vụ:
- Trường hợp kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ không thể xác định
được một cách chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí
đã ghi nhận có thể thu hồi
- Doanh thu và chi phí liên quan đến giao dịch cung cấp dịch vụ phải được
ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp trong phạm vi năm tài chính
- Trường hợp trao đổi dịch vụ lấy dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị
thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và

không được ghi nhận doanh thu
- Doanh thu được ghi nhận theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu trong tương lai, cụ thể:
+ Đối với doanh nghiệp dịch vụ tính và nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, doanh thu dịch vụ được ghi nhận theo giá dịch vụ cung cấp
không bao gồm thuế GTGT.
+ Đối với doanh nghiệp dịch vụ tính và nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp, doanh thu dịch vụ được ghi nhậntheo tổng giá thanh toán.

Đinh Tuấn Anh

Lớp: CQ49/21.13


Học viện Tài Chính

21

Luận văn tốt nghiệp

+ Trường hợp dịch vụ được xác định là xuất khẩu, chịu thuế xuất khẩu
thì doanh thu được ghi nhận theo tổng giá cước bao gồm cả thuế xuất khẩu.
+ Trường hợp hợp đồng cung cấp dịch vụ được thực hiện qua nhiều kì
kế toán thì doanh thu dịch vụ được ghi nhận theo phương pháp tỉ lệ hoàn
thành. Để xác định phần công việc đã hoàn thành làm cơ sở xác định doanh
thu ghi nhận trong kỳ, doanh nghiệp dịch vụ có thể áp dụng các phương pháp
sau:
 Đánh giá phần công việc đã hoàn thành
 So sánh tỷ lệ (%) giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với
tổng khối lượng công việc phải hoàn thành.

 Tỷ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính ddeeer
hoàn thành toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu dịch vụ được theo dõi chi tiết theo từng loại danh thu phục vụ
cho việc quản lý doanh thu xác định kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý
hoạt động kinh doanh của đơn vị.
- Trường hợp nhận trước tiền thanh toán của nhiều kỳ: Trường hợp nhận
trước tiền của khách hàng thanh toán trước cho nhiều kỳ cung cấp dịch vụ,
căn cứ vào hóa đơn để ghi nhận doanh thu chưa thực hiện vào TK 3387Doanh thu chưa thực hiện, từng kỳ sẽ phân bổ vào doanh thu theo nguyên tắc
phù hợp.
Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng, Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, Hợp đồng kinh tế ;…
- Chứng từ thanh toán như: Phiếu thu, Séc chuyển khoản, Séc thanh
toán, Ủy nhiệm thu, Giấy báo Có, Bảng sao kê,…
Tài khoản sử dụng:

Đinh Tuấn Anh

Lớp: CQ49/21.13


Học viện Tài Chính

22

Luận văn tốt nghiệp

- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong 1
kỳ hạch toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch, nghiệp vụ bán hàng và

cung cấp dịch vụ.
TK này có các TK cấp 2 như sau:
TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114- Doanh thu trợ cấp giá
TK 5117- Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư
TK 5118- Doanh thu khác
- TK 512: Doanh thu nội bộ. TK này phản ánh doanh thu của số sản
phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc
trong cùng một Cảng, tổng Cảng hạch toán toàn ngành.
TK này có các TK cấp 2 như sau:
TK 5121- Doanh thu bán hàng hóa
TK 5122- Doanh thu bán thàng phẩm
TK 5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
- TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
- Các TK liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 131…

Đinh Tuấn Anh

Lớp: CQ49/21.13


23

Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp


1.3.1.2. Các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu
Sơ đồ 1.7. Trình tự kế toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 521,531,532,333

TK511, 512
(5)

TK3331

TK111,112,131,136
(1)
TK 3387

(6)

(2b)

TK911

(2a)
TK 621, 627, 641, 642

(7)

(3)
TK 334, 3532
(4)

Giải thích sơ đồ:
(1): Doanh thu khi bán hàng trực tiếp cho khách hàng hoặc các đơn vị

trong nội bộ, khi đại lý chấp nhận thanh toán, giá bán trả ngay của hàng trả
góp hoặc giá trị hợp lý của vật tư, hàng hóa đem đi trao đổi
(2a): Doanh thu chưa thực hiện (tổng giá thanh toán) khi nhận trước
khoản tiền cung cấp dịch vụ cho khách hàng, tiền cho thuê hoạt động TSCĐ
hoặc cho thuê BĐSĐT
(2b): Định kỳ tính và kết chuyển doanh thucung cấp dịch vụ, doanh thu
cho thuê hoạt động TSCĐ hoặc cho thuê BĐSĐT của kỳ kế toán

Đinh Tuấn Anh

Lớp: CQ49/21.13


Học viện Tài Chính

24

Luận văn tốt nghiệp

(3): Sản phẩm, hàng hóa dùng cho phòng ban quảng cáo, khuyến mại,
chuyên thành TSCĐ… nội bộ (tiêu dùng nội bộ) (Doanh thu tiêu thụ nội bộ
ghi nhận là toàn bộ chi phí sản xuất ra sản phẩm hoặc giá vốn của hàng hóa)
(4): Sản phẩm, hàng hóa dùng để biếu tặng hoặc trả lương (Doanh thu
tiêu thụ nội bộ ghi nhận là giá bán thông thường của sản phẩm)
(5): Kết chuyển các khoản làm giảm trừ doanh thu: giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu
(6): Cuối kỳ xác định số thuế GTGT phải nộp
(7): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh
doanh


1.3.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.2.1. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Các khoản giảm trừ doanh
thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt
trên những tài khoản phù hợp nhằm cung cấp thông tin cho kế toán để lập
BCTC.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản mà doanh nghiệp bán giảm trừ cho
người mua trên giá niêm yết do khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng đã bán, dịch vụ
đã cung cấp bị khách hàng trả lại, không nghiệm thu, từ chối thanh toán.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

Đinh Tuấn Anh

Lớp: CQ49/21.13


25

Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

- Một số khoản thuế như: Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,
Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế xuất khẩu,…

Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại, Biên bản thỏa thuận giảm giá, hóa
đơn hàng bán bị trả lại
- Phiểu Chi, giấy báo Nợ ngân hàng, Các chứng từ nộp thuế…
Tài khoản sử dụng:
- TK 521- Các khoản giảm trừ doanh thu
- TK 531- Doanh thu hàng bán bị trả lại
- TK 532- Giảm giá hàng bán
- TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt
- TK 3333- Thuế xuất nhập khẩu
- Các TK liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 131…
1.3.2.2. Các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu
Sơ đồ 1.7. Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK111,112,131

TK521,531,532
(1a)

TK511,512
(3)

TK 3331
(1b)

TK 111,112

TK 3331,3332, 3333
(2b)

Đinh Tuấn Anh


(2a)

Lớp: CQ49/21.13


×