Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN DỰ BÁO LŨ PHỤC VỤ VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA TRÊN LƯU VỰC SÔNG CẢ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 85 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN DỰ BÁO LŨ PHỤC VỤ
VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA TRÊN LƯU VỰC SÔNG CẢ

CHUYÊN NGÀNH: THUỶ VĂN HỌC

TRẦN CẢNH TIÊU

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN DỰ BÁO LŨ PHỤC VỤ
VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA TRÊN LƯU VỰC SÔNG CẢ

TRẦN CẢNH TIÊU
CHUYÊN NGÀNH

: THUỶ VĂN HỌC

MÃ SỐ

: 60440224

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS. TRẦN DUY KIỀU

HÀ NỘI, NĂM 2017


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

Cán bộ hướng dẫn chính: PGS.TS. Trần Duy Kiều
Cán bộ phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Hữu Khải
Cán bộ phản biện 2: PGS.TS. Ngô Lê Long
Luận văn được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

Ngày 20 tháng 9 năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các nội dung, số liệu, kết quả tính toán nêu trong luận
văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Cảnh Tiêu


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành thuỷ văn học với đề tài “Nghiên cứu xây
dựng phương án dự báo lũ phục vụ vận hành hệ thống hồ chứa trên lưu vực

sông Cả” là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của bản thân và được
sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và
người thân. Với kết quả nghiên cứu này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những
người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo PGS.TS
Trần Duy Kiều đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu
thông tin khoa học cần thiết cho luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Khoa Khí tượng Thuỷ văn, Trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội, Đài KTTV khu vực Bắc Trung Bộ đã tạo điều
kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa học của mình.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị liên quan đã
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
TÁC GIẢ

Trần Cảnh Tiêu


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục ký hiệu và chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài ...........................................................................................1
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu .........................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................2
4. Cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn ...................................................................2
5. Kết cấu của luận văn ...........................................................................................3

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................4
1.1 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LŨ TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM .............4
1.1.1 Tình hình lũ trên thế giới ...........................................................................4
1.1.2 Mô hình tính toán lũ trên thế giới ..............................................................4
1.1.3 Tổng quan về lũ ở Việt Nam ......................................................................6
1.1.4 Tổng quan về mô hình tính toán lũ ở Việt Nam ........................................9
1.1.5. Hạn chế của phương pháp dự báo lũ hiện nay ........................................10
1.2 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI ............11
1.2.1 Vị trí địa lý ...............................................................................................11
1.2.2 Địa hình, địa mạo .....................................................................................11
1.2.3 Địa chất, thổ nhưỡng ................................................................................12
1.2.4 Thảm thực vật ..........................................................................................13
1.2.5 Dân số.......................................................................................................14
1.2.6 Kinh tế- Xã hội .........................................................................................15
1.3 ĐẶC ĐIỂM MƯA LŨ TRÊN LƯU VỰC SÔNG ..........................................15
1.3.1 Mạng lưới sông, suối ................................................................................15
1.3.2 Đặc điểm lũ trên lưu vực sông Cả ............................................................17
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU .................26


2.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................26
2.1.1 Phương pháp tiếp cận ...............................................................................26
2.1.2 Phương pháp nghiên cứu..........................................................................26
2.1.3.Mô hình toán thuỷ văn .............................................................................26
2.2 CƠ SỞ DỮ LIỆU ............................................................................................37
2.2.1 Mạng lưới trạm khí tượng thuỷ văn .........................................................37
2.2.2 Hệ thống hồ chứa lớn trên lưu vực sông Cả ............................................39
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÔ HÌNH TOÁN THUỶ VĂN XÂY
DỰNG PHƯƠNG ÁN DỰ BÁO LŨ .......................................................................42
3.1 XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN DỰ BÁO ..........................................................42

3.1.1 Lựa chọn phương án dự báo.....................................................................42
3.1.2 Thiết lập phương án dự báo lượng nước đến hồ Bản Vẽ .........................43
3.2 SƠ ĐỒ VÀ THIẾT LẬP CÁC MÔ HÌNH TÍNH TOÁN .............................44
3.2.1 Sơ đồ mạng lưới sông suối và vị trí hồ chứa ...........................................44
3.2.2 Xác định các lưu vực bộ phận ..................................................................45
3.2.3 Thiết lập mô hình Mike Nam ...................................................................45
3.2.4 Thiết lập mô hình IFAS ...........................................................................47
3.3 HIỆU CHỈNH, KIÊM ĐỊNH MÔ HÌNH TÍNH TOÁN .................................48
3.3.1 Hiệu chỉnh, kiểm định bộ thông số mô hình MIKE-NAM ......................48
3.3.2 Hiệu chỉnh, kiểm định IFAS ....................................................................56
3.3.3 Tính lượng dòng chảy đến hồ Bản Vẽ .....................................................56
3.3.4 Tính lượng xả qua hồ chứa Bản Vẽ .........................................................59
3.3.5 Hiệu chỉnh, kiểm định mô hình MIKE11 ................................................61
3.3.5.1. Thiết lập mô hình MIKE11 ..................................................................61
3.3.5.2. Kết quả hiệu chỉnh, kiểm định bộ thông số .........................................63
3.4 DỰ BÁO THỬ NGHIỆM ...............................................................................65
3.4.1 Lựa chọn trận lũ dự báo ...........................................................................65
3.4.2 Dự báo dòng chảy đến hồ và vận hành điều tiết hồ chứa Bản Vẽ ...........65
3.4.3 Dự báo dòng chảy lũ đến trạm thủy văn Nam Đàn ..................................67
3.4.3 Đánh giá sai số và nhận xét ......................................................................67


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................70
1. Kết quả đạt được ...............................................................................................70
2. Hạn chế ..............................................................................................................70
3. Kiến nghị ...........................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................72


BẢNG KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt

Nội dung

BĐKH

Biến đối khí hậu

KTTV

Khí tượng thuỷ văn

BĐ 1,2,3

Mức báo động 1, 2 ,3

ATNĐ

Áp thấp nhiệt đới

KKL

Không khí lạnh

ITCZ

Dãi hội tụ nhiệt đới

IFAS


Hệ thống phân tích, dự báo lũ tích hợp từ ảnh mây
vệ tính (Integrated Flood Analysis System)

NXB

Nhà xuất bản

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

GIS

Hệ thống thông tin địa lý

HC

Hiệu chỉnh



Kiểm định

nnk

Nhiều người khác

H


Giờ

UBND

Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Nội dung

Trang

Bảng 1.1: Phân loại đất trên lưu vực sông Cả ...........................................................13
Bảng 1.2: Đặc trưng hình thái lưu vực sông Cả ........................................................16
Bảng 1.3: Hình thế thời tiết chủ yếu gây mưa lớn trên lưu vực sông Cả[4] .............17
Bảng 1.4: Khả năng (%)xuất hiện lũ các tháng trên lưu vực sông Cả ......................21
Bảng 1.5 : Giá trị đỉnh lũ thực đo lớn nhất tại một số vị trí trên sông Cả [4] ...........23
Bảng 2.1: Các chức năng của 3 mô hình bộ phận…………………………………33
Bảng 2.2: Các thông số mô hình nước mặt ...............................................................34
Bảng 2.3: Các thông số mô hình nước ngầm ............................................................35
Bảng 2.4: Các thông số mô hình nước ngầm ............................................................36
Bảng 3.1: Thông số chính của lưu vực bộ phận ........................................................46
Bảng 3.2: Thông kê các File số liệu đầu vào trong vùng nghiên cứu .......................47
Bảng 3.3: Bộ thông số tối ưu của mô hình Nam từng lưu vực bộ phận ...................50
Bảng 3.4: Kết quả hiệu chỉnh mô hình MIKE-NAM ................................................51
Bảng 3.5: Kết quả tính toán theo MIKE-NAM và quan hệ Z~W .............................52
Bảng 3.6: Kết quả hiệu chỉnh, kiểm nghiệm mô hình MIKE-NAM.........................52
Bảng 3.7: Kết quả hiệu chỉnh, kiểm nghiệm mô hình MIKE-NAM.........................53

Bảng 3.8: Kết quả hiệu chỉnh, kiểm nghiệm mô hình MIKE-NAM.........................54
Bảng 3.9: Kết quả hiệu chỉnh, kiểm nghiệm mô hình MIKE-NAM.........................54
Bảng 3.10 : Kết quả hiệu chỉnh, kiểm nghiệm mô hình MIKE-NAM......................55
Bảng 3.11: Kết quả hiệu chỉnh, kiểm nghiệm mô hình MIKE-NAM.......................56
Bảng 3.12: Bộ thông số chính của lưu vực Mường Xén sử dụng cho lưu vực Bản Vẽ 56
Bảng 3.13:Tổng hợp lưu lượng đến hồ Bản Vẽ lớn nhất từ 2010-2016 ...................57
Bảng 3.14: Tổng hợp các đặc trưng trận lũ từ 11-20/9/2011 tại Bản Vẽ ..................57
Bảng 3.15: Đặc trưng mạng thủy lực ........................................................................62
Bảng 3.16: Biên mô hình MIKE 11 ..........................................................................63
Bảng 3.17: Kết quả hiệu chỉnh, kiểm định mô hình MIKE11 ..................................64
Bảng 3.18: Giá trị các đặc trưng Q đến hồ Bản Vẽ trận lũ 11-20/9/2016.................68
Bảng 3.19: Kết quả dự báo mực nước tại Nam Đàn từ 11-20/9/2016 ......................68


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình

Nội dung

Trang

Hình 1.1: Bản đồ lưu vực sông Cả ( Phần lãnh thổ Việt Nam) ................................12
Hình 1.2: Bản đồ thổ nhưỡng lưu vực sông Cả (Lãnh thổ Việt Nam)[4] .................12
Hình 1.3: Tần suất (%) xuất hiện lũ lớn nhất trong năm (1961-2015) .....................21
Hình 1.4: Quá trình một số trận lũ lớn tại một số vị trí trên sông Cả .......................24
Hình 2.1: Sơ đồ mô phỏng mô hình NAM................................................................29
Hình 2.2 : Cấu trúc của IFAS ....................................................................................33
Hình 2.3: Sơ đồ mô hình bộ phận của IFAS .............................................................34
Hình 2.4: Bản đồ lưới sông và mạng lưới trạm KTTV trên lưu vực ........................39

Hình 3.1: Sơ đồ tính toán, dự báo dòng chảy lũ trên sông Cả ..................................44
Hình 3.2: Sơ đồ mạng lưới sông suối và vị trí hồ chứa trên lưu vực sông Cả ..........45
Hình 3.3: Sơ đồ phân chia các lưu vực bộ phận .......................................................46
Hình 3.4: Sơ đồ lưu vực Bản Vẽ tính trong IFAS.....................................................48
Hình 3.5: Sơ đồ các bước hiệu chỉnh bộ thông số mô hình Nam .. Error! Bookmark
not defined.
Hình 3.6: So sánh quá trình lưu lượng giữa tính toán với thực đo và quan hệ Z~W 51
Hình 3.7: So sánh quá trình lưu lượng giữa tính toán với thực đo ...........................52
Hình 3.8: So sánh quá trình lưu lượng giữa tính toán với thực đo ...........................53
Hình 3.9: So sánh quá trình lưu lượng giữa tính toán với thực đo ...........................53
Hình 3.10: So sánh quá trình lưu lượng giữa tính toán với thực đo .........................54
Hình 3.11: So sánh quá trình lưu lượng giữa tính toán với thực đo .........................55
Hình 3.12: So sánh quá trình lưu lượng giữa tính toán với thực đo .........................55
Hình 3.13: Đường quá trình lưu lượng trận lũ 10-20/9/2011 tại Bản Vẽ .................58
Hình 3.14: Quá trình lưu lượng nước đến, lưu lượng nước xả tại Bản Vẽ ...............60
Hình 3.15: Quan hệ mực nước thượng lưu với lưu lượng xả hồ Bản Vẽ .................61
Hình 3.16: Sơ đồ tính toán thuỷ lực hệ thống sông Cả .............................................62
Hình 3.17: So sánh quá trình mực nước tính toán và thực đo tại Nam Đàn .............64
Hình 3.18: Quá trình Q dự báo đến hồ Bản Vẽ với thời gian dự kiến 24, 48 h ........65
Hình 3.19: Quá trình Q dự báo đến hồ với thời gian dự kiến 72h ............................66
Hình 3.20: Quá trình xả theo Q dự báo đến hồ với thời gian dự kiến 48,72 h ........66
Hình 3.21: Quá trình mực nước dự báo và thực đo tại Nam Đàn .............................67
Hình 3.22: Quá trình mực nước dự báo và thực đo thời gian dự kiến 72 h ..............67



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài

Lưu vực sông Cả có chế độ khí hậu khắc nghiệt, là nơi hứng chịu nhiều thiên
tai như: Bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt, tố, lốc, mưa đá, hạn hán... với tần suất và
cường độ lớn nhất nước ta. Lũ lụt xảy ra do ảnh hưởng tổ hợp của các yếu tố nội
ngoại sinh cùng với sự tác động của con người tới bề mặt lưu vực đã gây thiệt hại
nghiêm trọng về người và của. Trong bối cảnh BĐKH, thì sự gia tăng về quy mô và
cường độ các hiện tượng cực đoan trở nên phức tạp hơn. Ngoài các nguyên nhân
khách quan do thời tiết, khí hậu, còn có những ảnh hưởng chủ quan khác như sự
phát triển của các công trình thủy lợi, giao thông tác động vào mặt đệm trên lưu vực
có thể làm cho vấn đề lũ lụt càng nghiêm trọng hơn.
Trên hệ thống sông Cả đã và đang xây dựng nhiều hồ chứa nước lớn như:
Bản Vẽ, Khe Bố, Chi Khê trên dòng chính sông Cả, Bản Mồng trên sông Hiếu, sông
Sào trên sông Sào (nhánh đổ vào sông Hiếu), Ngàn Trươi trên sông Ngàn Trươi.
Đây đều là các hồ chứa đa mục tiêu: phòng lũ, phát điện, cấp nước cho các ngành
kinh tế trên phần hạ lưu của lưu vực sông Cả.
Từ trước đến nay, công tác dự báo lũ trên lưu vực sông Cả đã được quan
tâm. Tuy nhiên, với dữ liệu khí tượng thuỷ văn thực đo trên lưu vực sông có mạng
lưới quan trắc thủy văn, lượng mưa như hiện nay thì việc tính toán dự báo lũ trên hệ
hệ thống sông phần lớn dựa vào các phương pháp truyền thống như: Tương quan
mực nước, lưu lượng trạm trên trạm dưới; hồi quy tuyến tính nhiều biến… Các
phương pháp truyền thống này tốn nhiều thời gian, hạn chế về thời gian dự kiến do
đó hiệu quả phục vụ còn chưa như mong muốn đặc biệt là phục vụ vận hành liên hồ
chứa trên lưu vực sông gặp nhiều khó khăn.
Giảm nhẹ thiệt hại do lũ lụt gây ra, tăng cường hiệu quả kinh tế - xã hội và
môi trường từ việc vận hành hệ thống hồ chứa lớn trên lưu vực là những mục tiêu
chính đặt ra cho chúng ta. Để đạt được mục tiêu đó thì vấn đề đặt ra là nghiên cứu,
phân tích các mô hình toán thuỷ văn áp dụng vào công tác dự báo lũ trên sông Cả


2
nhằm phục vụ tốt, hiệu quả nhất quy trình vận hành liên hồ chứa là vần đề cấp bách

hiện nay. Vì vậy, đề tài “ Nghiên cứu xây dựng phương án dự báo lũ phục vụ vận
hành hệ thống hồ chứa trên lưu vực sông Cả” được lựa chọn làm luận văn tốt
nghiệp cao học chuyên ngành thuỷ văn.
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm lũ trên lưu vực sông Cả.
- Xây dựng được phương án dự báo lũ phục vụ vận hành hệ thống hồ chứa
trên lưu vực sông Cả.
- Xây dựng được quan hệ mực nước thượng lưu với lượng nước xả qua tràn xả
lũ hồ chứa Bản Vẽ.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện, đề tài đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cơ bản như:
Phương pháp thu thập số liệu điều tra và khảo sát thực địa: Để tiến hành xác
định vùng chịu ảnh hưởng của lũ, lụt gây nên; đặc điểm lưu vực sông Cả.
Phương pháp phân tích: Phân tích, đánh giá, kế thừa các kết quả số liệu nghiên
cứu đã có liên quan đến xây dựng phương án dự báo lũ.
Phương pháp chuyên gia: Trao đổi, học tập, lấy ý kiến từ các chuyên gia về
phương pháp đánh giá, tính toán để xây dựng phương án dự báo lũ.
Phương pháp mô hình toán: Áp dụng mô hình toán thủy văn mưa - dòng chảy
và mô hình thuỷ lực để tính toán dự báo lũ cho lưu vực nghiên cứu.
4. Cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu và thiết lập mô hình tính toán lũ áp dụng dự báo lũ phục vụ vận
hành hệ thống hồ chứa trên lưu vực sông Cả theo quy trình vận hành liên hồ chứa
đã được phê duyệt.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở để các đơn vị dự báo thuỷ văn có thể áp dụng vào
dự báo tác nghiệp, tham khảo trong việc vận dụng có hiệu quả hơn quy trình vận
hành liên hồ chứa trên hệ thống sông Cả trong quá trình khai thác và là căn cứ quan


3

trọng giúp chính quyền địa phương ra các chính sách ứng phó với thiên tai lũ nhằm
giảm nhẹ các tác động của chúng.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
được cấu trúc theo 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và cơ sở dữ liệu
Chương 3: Nghiên cứu ứng dụng mô hình toán thuỷ văn xây dựng phương án
dự báo lũ.
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LŨ TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.1.1 Tình hình lũ trên thế giới
Tình hình lũ trên thế giới và khu vực diễn ra rất phức tạp, điển hình ở một số
quốc gia như sau:
Tại Hà Lan, hai trận lũ lớn năm 1993, 1995 gây thiệt hại cho đất nước Hà Lan
hàng triệu USD[21].
Cơ quan thời tiết quốc gia Mỹ đã gọi lũ lụt do bão Harvey-8/2017 gây ra là
“chưa có tiền lệ”. Thống đốc bang Texas Greg Abbott ngày 27-8-2017 cho biết, 54
hạt của bang đã được tuyên bố là khu vực thảm họa[23].
Tại Bangladesh là quốc gia đối mặt với lũ, lụt thường xuyên, các trận lũ
thường làm ngập khoảng 25-30% diện tích cả nước, những trận lũ đặc biệt lớn làm
ngập tới 50-70% đất nước[21]
Tại Trung Quốc, trong 55 năm gần đây lũ lụt xảy ra làm trung bình khoảng
5.000 người thiệt mạng mỗi năm; ảnh hưởng đến khoảng 9,3 triệu ha đất canh tác

nông nghiệp. Trong thập kỷ 1990 liên tiếp có 7 trận lũ lớn 1991, 1993, 1994, 1995,
1996, 1997, 1998 làm chết khoảng 25 nghìn người[22].
Khu vực Đông Nam Á, tại Malaysia trận lũ đặc biệt lớn tháng XI/1986 ở hạ
lưu sông Trengganu và Kelantan đã làm 14 người chết, thiệt hại khoảng 12 triệu
USD. Tại Thái Lan, trận lũ xảy ra tháng X/1995 trên lưu vực sông Chao Phraya làm
ngập vùng đất với diện tích hơn 60.000 ha, kéo dài 30 ngày và thiệt hại khoảng
11.858 triệu Baht [19]. Cũng tại Thái Lan, trận lũ lịch sử năm 2011 tại được coi là
cơn "đại hồng thủy" gây thiệt hại rất nghiêm trọng: Hơn 500 người thiệt mạng, 2
triệu người bị ảnh hưởng, thiệt hại khoảng 5 tỷ USD tương đương với khoảng 1,5%
tổng sản phẩm quốc nội hàng năm. Đây là trận lũ lớn nhất từ trước đến nay xét theo
tổng lượng nước lũ với 1/3 số tỉnh và 3/4 diện tích đất nước bị ảnh hưởng [20].
1.1.2 Mô hình tính toán lũ trên thế giới
Việc nghiên cứu lũ luôn được hầu hết các nước trên thế giới coi trọng và tập


5
trung chính vào nghiên cứu các nguyên nhân hình thành lũ trên lưu vực, truyền lũ
trong mạng sông, ngập lụt hạ du và các vùng ven sông với các điều kiện cụ thể của
lưu vực và mạng lưới sông ngòi. Đến nay với sự phát triển mạnh mẽ và nhanh
chóng của toán học, vật lý, tin học cùng các công cụ tính toán hiện đại và hệ thống
thông tin địa lý , nên chỉ trong 20 năm gần đây đã có nhiều mô hình toán thuỷ văn thuỷ lực, thủy động lực đã ra đời và ứng dụng thành công với độ chính xác cao
trong công tác kiểm soát lũ, lụt trên các lưu vực sông, kể cả trong vận hành hệ thống
hồ chứa tham gia vào quá trình phòng chống lũ, lụt trên lưu vực sông[10].
Phương pháp tính toán lũ hiện nay nói chung là dựa trên quan điểm nguyên
nhân - kết quả, do vậy phương pháp mô hình toán được coi là hiệu quả và phù hợp
nhất, tuy nhiên tùy theo từng mô hình mà có những điều kiện, yêu cầu nhất định về
thông tin, số liệu về lưu vực (khí tượng, thủy văn, mặt đệm, sông ngòi, địa hình,…).
- Hệ thống cảnh báo lũ toàn cầu (Global Flood Alert System, GFAS) và
mạng lưới lũ quốc tế (International Flood Network, IFNet), sử dụng số liệu mưa bề
mặt cùng các số liệu ước lượng mưa từ vệ tinh để cảnh báo khả năng hay xác suất

xảy ra lũ trên các sông lớn trên toàn cầu khi lượng mưa đã rơi vượt ngưỡng giới hạn
mưa hiệu quả sinh lũ được xác định trước cho từng lưu vực. Tuy nhiên, hệ thống
này chưa tính tới điều kiện mặt đệm lưu vực, ảnh hưởng của địa hình, tình trạng ẩm,
hiện trạng lũ của lưu vực nên độ chính xác không cao, chỉ có tính cảnh báo xác suất
khả năng xảy ra lũ trên lưu vực sông lớn.
- Hệ thống phân tích dự báo lũ tích hợp sử dụng số liệu mưa vệ tinh
(Integrated Flood Analysis System) của Viện Nghiên cứu Công chính Nhật Bản
(Public Works Research Institute, PWRI). Hệ thống này có sử dụng số liệu ước
lượng mưa từ vệ tinh hoặc mưa bề mặt làm số liệu đầu vào; phân tích, tính toán
dòng chảy trên cơ sở mô hình thủy văn thông số phân phối PWRI, có khả năng tự
thiết lập mô hình tính toán dòng chảy trên cơ sở số liệu GIS, viễn thám như địa
hình, sử dụng đất, loại đất, thảm thực vật…; hiển thị các kết quả ở dạng đồ thị, bảng
biểu hay bản đồ. Hệ thống này đã được chuyển giao, đào tạo miễn phí cho các nước
đang phát triển ở châu Á triển khai áp dụng cho các lưu vực sông khác nhau[9];


6
- Mô hình thủy văn phân phối dựa trên quỹ nước và năng lượng (Water and
Energy Budget-based Distributed Hydrological Model, WEB-DHM) của Đại học
ToKyo mô phỏng đối với dòng chảy sông Hồng năm 2006 trong khuôn khổ nghiên
cứu của Chương trình Chu trình nước châu Á (Asia Water Cycle Initiative, AWCI),
dựa trên số liệu viễn thám và số liệu mưa bề mặt, nhưng chưa có yếu tố dự báo.
Ngoài ra còn có các phần mềm tính toán, dự báo lũ trên cơ sở các mô hình
thông số phân phối như VIC (Mỹ), TOPMODEL, BTOPMODEL, MARINE
(Pháp), DIMOSOP (Ý), WETSPA (Bỉ)…có sử dụng số liệu viễn thám, ước lượng
mưa từ vệ tinh hoặc mưa dự báo số trị và các loại số liệu bề mặt khác. Các phần
mềm này được ứng dụng cho một số lưu vực, tuy nhiên các kết quả nghiên cứu ứng
dụng chỉ được công bố hạn chế trên một số tạp chí chuyên ngành hay hội thảo khoa
học, chủ yếu mang tính chất nghiên cứu, tính học thuật, thử nghiệm, chưa được ứng
dụng rộng rãi, nhất là trong dự báo tác nghiệp[9].

1.1.3 Tổng quan về lũ ở Việt Nam
Cũng như trên khu vực và thế giới, lũ ở Việt Nam xảy ra ngày càng phức tạp,
với tần suất ngày càng cao và nghiêm trọng hơn, có thể kể đến một số trận lũ điển
hình trong thời gian gần đây như sau:
Năm 2000 lũ đạt mức lớn nhất trong 76 năm gần đây ở ĐBSCL và diễn biến
phức tạp với hai đỉnh kế tiếp nhau, gây ngập lụt nghiêm trọng trên hạ du lưu vực
sông Mekong. Những thiệt hại do thiên tai lũ gây ra trong năm 2000 ở khu vực
ĐBSCL rất nghiêm trọng: 539 người chết (hơn ba trăm là trẻ em), 212 người bị
thương, hơn 890.000 căn nhà, 13.793 phòng học, 383 cơ sở y tế bị ngập trong nước;
hơn 9.457 căn nhà bị sập hoàn toàn; hơn 62.000 hộ dân phải di dời nhà ở, trong đó
nhiều hộ phải di chuyển chỗ ở 2 - 3 lần, hơn nửa triệu người phải cứu trợ khẩn cấp;
hơn 224.508 ha lúa, gần 86.000 ha hoa màu, cây ăn trái, cây công nghiệp bị hư hại;
hơn 14.000ha nuôi trồng thủy sản bị thiệt hại; hơn 668.000 gia súc và gia cầm bị
chết; hơn 12.000 km đường giao thông các loại bị ngập, hư hỏng; gần 5.000 cầu,
cống các loại bị ngập, hư hỏng nặng, có một số bị sập. Hệ thống kênh mương thủy
lợi, bờ bao bị sạt lở hơn 37 triệu m3. Đây là những thiệt hại vật chất trực tiếp, còn


7
những thiệt hại về cơ sở hạ tầng xã hội, môi trường sinh thái cũng rất lớn, chưa
đánh giá hết được và phải mất thời gian dài mới khôi phục được. Tổng thiệt hại do
lũ gây ra ở khu vực ĐBSCL trong năm 2000 ước tính khoảng 4.626 tỉ đồng[19].
Từ đêm ngày 30 tháng 10 năm 2008, tại miền Bắc và các tỉnh Bắc miền Trung
một trận mưa lớn kỷ lục trong hơn 100 năm gần đây đã xảy ra và kéo dài trong
nhiều ngày. Đợt mưa lớn vượt quá mọi dự báo và trái mùa này đã gây ra một trận
lụt lịch sử ở Hà Nội; cùng lúc đó, những trận mưa lớn trên các tỉnh miền Bắc và Bắc
Trung bộ đã gây ra lũ lụt trên diện rộng, làm nhiều người chết, gây thiệt hại vật chất
đáng kể. Đối với riêng thủ đô Hà Nội đã gánh chịu nhiều thiệt hại: ngập trên diện
rộng; giao thông hỗn loạn, nhiều xe cộ ngập nước; nhiều người chết; thị trường
hàng hóa sốt giá; nhiều cơ sở ngừng hoạt động; đê phía bắc có nguy cơ vỡ, tràn đe

dọa Hà Nội; nguy cơ bệnh tật bùng phát cao; ước tính thiệt hại trên 3000 tỷ
đồng[22].
Tại Quảng Ninh, đợt mưa dài trong 2 ngày 26 và 27/7/2015 là đợt mưa lớn
nhất trong vòng 40 năm qua (có nơi lượng mưa gần 600 mm) đã gây nên trận lũ lụt
nghiêm trọng trên địa bàn Tỉnh, đồng thời gặp lúc triều cường nên mức độ ảnh
hưởng là rất lớn. Trận mưa làm 3 người thiệt mạng; 2.200 hộ dân, trường học, bệnh
xá bị ngập lụt, có nơi ngập sâu 2 mét, ngập úng hơn 70 ha hoa màu[25].
Gần đây nhất, mưa lớn xảy ra trong đêm 2/8 kéo dài đến sáng 3/8/2017 gây
lũ lớn tại Yên Bái và Sơn La làm 28 người chết và mất tích [24].
Mấy chục năm gần đây suốt dải ven biển miền Trung đã xảy ra những trận lũ
lớn như: trận lũ năm 1978 trên hệ thống sông Cả; lũ năm 1993 trên sông Ba, sông
Gianh; lũ năm 2002 trên sông La… Đặc biệt các trận lũ lớn xảy ra trên diện rộng
như năm 1999 từ các sông của Quảng Trị, Thừa Thiên Huế đến Quảng Ngãi, hay lũ
lớn năm 2010 xảy ra từ các sông Nghệ An đến Quảng Trị; lũ tháng VI/2011- lũ lịch
sử trên sông Nậm Mộ (thượng nguồn sông Cả).
Tháng IX/2002 trên hệ thống sông Cả đã xuất hiện lũ đặc biệt lớn, mực nước lũ
tại nhiều nơi lên rất cao: tại Hoà Duyệt 11,47 m xuất hiện lúc 1h ngày 22/9/2002 cao
hơn mức BĐ 3 là 1,77 m (thấp hơn lũ lịch sử năm 1960: 0,97 m).


8
Từ ngày 02 - 06/10/2007 xuất hiện trận lũ lịch sử lớn nhất trong vòng 45 năm
qua ở các tỉnh Bắc miền Trung: Các tỉnh Bắc Trung Bộ chịu ảnh hưởng trực tiếp của
bão số 5. Hình thế thời tiết trên đã gây mưa vừa, mưa to có nơi mưa rất to trên khu
vực. Mưa lớn đã gây ra 1 đợt lũ lớn, lũ đặc biệt lớn trên hầu hết các sông chính trong
khu vực. Một số sông đã xuất hiện lũ lịch sử như sông Mã (Thanh Hóa) , sông Hiếu
(Nghệ An) và lũ đặc biệt lớn trên sông Ngàn Sâu. Lũ lớn gây vỡ đê sông Bưởi ở
Thanh Hóa, lũ quét ở Nậm Giải huyện Quế Phong Nghệ An… làm chết 88 người, 8
người mất tích, thiệt hại khoảng 3.215 tỷ đồng [4].
Từ ngày 14 - 19/X/2010, Bắc Trung Bộ chịu ảnh hưởng kết hợp của lưỡi áp

cao lạnh lục địa, rãnh áp thấp với vùng áp thấp có trục qua Nam Trung Bộ nên trên
toàn khu vực đã có mưa vừa, mưa to, nhiều nơi mưa rất to. Lượng mưa ở Nghệ An
và Hà Tĩnh phổ biến 300 ÷ 1.100 mm, có nơi nhiều hơn như: TP Hà Tĩnh: 1.269,1
mm; Cửa Hội: 1.199 mm; Cẩm Nhượng: 1.162 mm; Chu Lễ: 1.153 mm; Hòn Ngư:
1.127, mm. Lượng mưa ngày lớn nhất: 548,0 mm, xẩy ra tại Chu Lễ vào ngày 16
tháng X. Lũ trên sông Cả (Nghệ An) ở mức trên BĐ2; các sông Hà Tĩnh ở mức trên
BĐ3. Riêng trên sông Ngàn Sâu đã xẩy ra lũ đặc biệt lớn.
Lũ gây ngập sâu, kéo dài trong nhiều ngày, đã gây thiệt hại lớn về người và tài
sản. Ở Nghệ An: Có 44.051 hộ của 131 xã, phường thuộc 13 huyện, thành, thị bị
ngập sâu, trong đó 35 xã bị cô lập; Hà Tĩnh: Có 175.110 hộ của 183 xã, phường
thuộc 12 huyện, thị trong tỉnh bị ngập, trong đó có 105 xã bị cô lập [4].
Tháng 10/2016, do ảnh hưởng không khí lạnh tăng cường xuống phía nam gây
ra mưa lớn trên diện rộng ở Hà Tĩnh và Quảng Bình từ đêm 30 đến sáng 31/10.
Mưa lớn đã gây ngập lụt 93 xã trên địa bàn 9 huyện, thành phố với tổng số dân bị
ngập là 24.158 hộ. Trong đó, nhiều nhất là huyện Hương Khê với 16 xã, 10.357 hộ
dân ngập; Vũ Quang 1 xã ngập; Kỳ Anh có 3 xã với 257 hộ ngập. Huyện Cẩm
Xuyên 20 xã với 7.287 hộ ngập lụt; huyện Thạch Hà có 24 xã với 3.264 hộ. Trên
toàn tình Hà Tĩnh đã có 2 người chết và 1 người mất tích; 723 ha lúa mùa bị ngập;
hoa màu bị ngập hỏng 1.416 ha; 400 ha cây ăn quả bị ảnh hưởng; 300 gốc đào bị
úng hỏng; hơn 12 tấn lương thực bị ướt hỏng; 99.032 con gia cầm bị chết, cuốn trôi;


9
869 con trâu bò, 399 con lợn bị chết, cuốn trôi; 337 ha hồ nuôi thủy sản bị ngập; 16
cây vó trục bị trôi[14].
1.1.4 Tổng quan về mô hình tính toán lũ ở Việt Nam
Trong dự báo thuỷ văn, nhiều nghiên cứu hiện nay đã sử dụng số liệu dự báo
mưa số trị như các phương án dự báo lũ, hạn vừa bằng mô hình TANK; dự báo
dòng chảy 5 ngày đến các hồ chứa lớn trên sông Đà, sông Lô bằng mô hình
MIKE11; mô hình DIMOSOP (Ý) hoặc bước đầu sử dụng GIS, viễn thám, mô hình

MARINE trong dự báo lũ sông Đà; dự báo quá trình lũ hệ thống sông Thu Bồn - Vu
Gia bằng mô hình WETSPA, HECRAS; Mô hình MARINE cho lưu vực sông
Đà,…đã áp dụng thử số liệu ước lượng mưa vệ tinh từ ảnh mây tính quá trình lũ đến
Tạ Bú và Hòa Bình.
Một số kết quả điển hình về nghiên cứu dự báo lũ phục vụ vận hành hệ thống
hồ chứa có thể kể đến như sau:
Tô Thúy Nga [8] Nghiên cứu thiết lập chương trình tính toán mô phỏng lũ từ
việc tích hợp ba mô hình: mô hình mưa dòng chảy, mô hình vận hành hồ chứa và
diễn toán lũ trên sông cho thương lưu sông Vu Gia-Thu Bồn phục vụ dự báo lũ với
thời gian dự kiến 3-5 ngày làm cơ sở cho việc xác định chế độ vận hành hồ chứa
theo thời gian thực. Kết quả cho thấy có thể hạ thấp mực nước hồ để đón lũ xuống
dưới mực nước đón lũ đã qui định từ đó sẽ nâng cao được hiệu quả cắt giảm lũ cho
hạ du mà vẫn đảm bảo an toàn cho các hồ chứa thủy điện,
Đoàn Thị Vân [11] Nghiên cứu đã xây dựng mô hình mô phỏng lũ từ việc
tích hợp mô hình MIKE-NAM, MIKE11 diễn toán lũ cho lưu vực sông Vu Gia-Thu
Bồn phục vụ vận hành hệ thống hồ chứa.
Vũ Đức Long và nnk (2014) [6] nghiên cứu xây dựng công nghệ cảnh báo, dự
báo lũ và cảnh báo ngập lụt cho các sông chính ở Quảng Bình, Quảng Trị nhằm mục
tiêu xây dựng được công nghệ cảnh báo, dự báo lũ và cảnh báo ngập lụt vùng hạ lưu
sông cho các sông Gianh, sông Kiến Giang, sông Bến Hải, sông Thạch Hãn, cảnh báo
lũ trước 24-48 h, dự báo quá trình lũ và cảnh báo ngập lụt trước 12-24 h.
Bùi Đình Lập và nnk (2016)[5] Nghiên cứu xây dựng công nghệ dự báo dòng


10
chảy lũ đối với các hồ chứa lớn trên hệ thống sông Hồng. Trong nghiên cứu này
nhóm tác giả xây dựng cảnh báo lũ lớn với các hồ chứa trên hệ thống sông Hồng và
xây dựng công nghệ dự báo tổng lưu lượng lớn nhất, nhỏ nhất trên hệ thống hồ chứa
này. Một số kết quả đạt được của tập thể tác giả: công nghệ dự báo dòng chảy lũ đến
các hồ chứa lớn trên hệ thống sông Hồng (F5D- Model), xây dựng bản đồ lưới mưa,

hiệu chỉnh thông số mô hình, chuyển giao công nghệ tại Đài Việt Bắc, Tây Bắc;
Đặng Thanh Mai và nnk (2016)[7] Nghiên cứu xây dựng công nghệ cảnh
báo, dự báo lũ và cảnh báo ngập lụt cho các sông chính ở Bình Định, Khánh Hòa.
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xây dựng được một công nghệ dự báo lũ và cảnh
báo ngập lụt cho các hệ thống sông chính thuộc hai tỉnh Bình Định và Khánh Hòa
phục vụ cảnh báo lũ và ngập lụt trước 24-36 h, dự báo lũ trước 12-24 h.
Hoàng Thanh Tùng (2011) [10] nghiên cứu xây dựng phương án tích hợp mô
hình dự báo mưa lũ với mô hình vận hành hệ thống hồ chứa giải quyết bài toán vận
hành phối hợp hồ chứa phòng lũ theo thời gian thực, nghiên cứu cho lưu vực sông
Cả. Trong nghiên cứu này tác giả đã chọn hướng tiếp cận là kết hợp giữa mô hình
mô phỏng (HEC-HMS, HEC-RESSIM) với mô hình điều khiển để xác định ưu tiên
vận hành cho từng hồ trong hệ thống các hồ và ưu tiên vận hành kết hợp giữa các hồ
với ưu tiên về ràng buộc mực nước và lưu lượng của một số vị trí hạ lưu nhằm bảo
đảm mục tiêu phòng lũ.
Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên đã ứng dụng thử nghiệm hệ
thống IFAS “Nghiên cứu xây dựng hệ thống phân tích lũ lụt tích hợp từ ảnh mây vệ
tinh cảnh báo lũ cho vùng thượng nguồn sông Ba, tỉnh Gia Lai”, do Nguyễn Hoàng
Tâm làm chủ nhiệm đề tài. Kết quả của đề tài đã có được phương án dự báo và các
bản tin cảnh báo, dự báo lũ cho vùng thượng nguồn sông Ba, tỉnh Gia Lai [9].
1.1.5. Hạn chế của phương pháp dự báo lũ hiện nay
Trên lưu vực sông Cả, hiện nay Đài KTTV khu vực Bắc Trung Bộ đã nghiên
cứu và sử dụng các phương pháp dự báo như: Mực nước tương ứng, tương quan
nhiều biến. Các phương pháp này hiện vẫn đang được sử dụng với kết quả nằm
trong phạm vi cho phép, tuy nhiên những phương pháp này còn nhiều hạn chế như:


11
- Thời gian dự kiến ngắn (từ 6-12 giờ) và còn có sai số khi dùng mưa dự báo.
- Chưa dự báo được quá trình mực nước dọc theo sông và quá trình lũ theo
thời gian với sự ảnh hưởng bởi quá trình vận hành của hệ thống hồ chứa.

- Chưa tính toán được sự ảnh hưởng của các công trình thuỷ trên hệ thống
sông, sự thay đổi của thảm phủ thực vật trong giai đoạn hiện nay...; điều này không
có nhiều ý nghĩa trong công tác cảnh báo và dự báo lũ, nhất là đối với lũ lớn.
Hơn thế, hiện nay trên lưu vực sông Cả đã xây dựng một số hồ chứa vì vậy
các phương pháp dự báo lũ trên gặp nhiều khó khăn trong dự báo tác nghiệp đặc
biệt là công tác dự báo phục vụ vận hành liên hồ chứa theo quy trình đã được Chính
phủ ban hành.
1.2 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
1.2.1 Vị trí địa lý
Là một trong 9 hệ thống sông lớn của nước ta, lưu vực sông Cả trải dài từ
18015'50" đến 20010'30" vĩ độ Bắc, từ 103045'10" đến 105015'20" kinh độ Đông.
Phía Bắc tiếp giáp lưu vực sông Chu, phía Tây tiếp giáp dãy núi Trường Sơn, phía
Nam tiếp giáp lưu vực sông Gianh và phía Đông giáp Biển Đông. Tổng diện tích
lưu vực sông là 27.200 km2, phần diện tích ở Việt Nam là 17.730 km2, chiếm 65,2%
diện tích lưu vực. Dòng chính sông Cả có chiều dài 531 km, trong đó 170 km chảy
qua lãnh thổ Lào và qua địa phận Nghệ An - Hà Tĩnh là 361 km (Hình 1.1)[4].
1.2.2 Địa hình, địa mạo
Địa hình lưu vực sông Cả khá phức tạp và bị chia cắt mạnh, tuy nhiên có thể
chia lưu vực sông Cả theo ba dạng địa hình chính như sau:
- Địa hình đồng bằng và đồng bằng ven biển nhỏ, hẹp và nằm sát với dòng
chính. Toàn bộ đồng bằng được bảo vệ bằng đê hai bờ sông trừ vùng hữu ngạn
Thanh Chương và vùng hữu ngạn Nam Đàn chỉ bảo vệ bằng đê bối. Tổng diện tích
vùng này vào khoảng 350.000 ha chiếm 10% diện tích lưu vực sông Cả và khu
hưởng lợi .
- Vùng đồi trung du thuộc các huyện Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Tân Kỳ, Anh
Sơn, Thanh Chương (Nghệ An), Vũ Quang, Hương Sơn và Hương Khê (Hà Tĩnh).


12
Đây là dạng địa hình phức tạp, bị chia cắt mạnh có thế dốc nhiều chiều do các sông

nhỏ tạo nên. Tổng diện tích dạng địa hình này vào khoảng 680.000 ha.
- Địa hình vùng núi cao chủ yếu tập trung ở phía Tây, Tây Bắc và Tây Nam
lưu vực sông. Dạng địa hình này có độ cao từ 1200 ÷ 1500 m và như một bức tường
ngăn giữa lưu vực sông Mê Kông và lưu vực sông Cả. Dạng địa hình này có độ dốc
lớn, thung lũng hẹp, chiếm tới 60% diện tích lưu vực.
Tóm lại, địa hình sông Cả tổng hợp nhiều dạng địa hình có thế dốc chung
theo hướng Tây - Đông, Tây Bắc - Đông Nam, Tây Nam - Đông Bắc và rốn trũng
nhất là cửa sông Cả. Độ dốc bình quân lưu vực lớn, phần đồng bằng hẹp. Địa hình ở
lưu vực đa dạng và chia cắt mạnh như thế nên rất thuận tiện khi mà có mưa lớn thì
lũ sẽ tập trung nhanh và dồn về phía hạ lưu gây nên ngập lụt nghiêm trọng.
1.2.3 Địa chất, thổ nhưỡng
Đất trong lưu vực có nguồn gốc hình thành khác nhau. Vùng đồi núi, đất được
phát triển trên nhiều loại nham thạch. Ở vùng đồng bằng, đất được hình thành từ phù
sa sông. Phần lớn vùng đồi núi nằm dưới độ cao 800-1000 m, nên bị phong hoá
mạnh. Quá trình feralít là quá trình chủ yếu.

Hình 1.1: Bản đồ lưu vực sông Cả
( Phần lãnh thổ Việt Nam)

Hình 1.2: Bản đồ thổ nhưỡng lưu vực
sông Cả (Lãnh thổ Việt Nam)[4]

Nhóm đất feralít đồi và núi thấp, phân bố ở độ cao dưới 800-1000 m, chiếm
diện tích lớn nhất và là nơi hoạt động của con người. Các nhóm đất cát phù sa, đất


13
phèn, đất mặn, đất than bùn và đất đen ở vùng đồng bằng (Hình 1.2) và việc phân
chia các loại đất thể hiện ở bảng 1.1. Nhìn chung, đất ở vùng đồi núi còn khá tốt, độ
dày tầng đất hơn 50 cm, cấu tượng đất tốt; đất ở vùng đồng bằng, nhất là loại đất phù

sa có nhiều dinh dưỡng phù hợp cho sản xuất nông nghiệp [4].
Bảng 1.1: Phân loại đất trên lưu vực sông Cả
Hà Tĩnh

Nghệ An
Tên đất

Toàn lưu vực

Diện tích
(ha)

%

Diện
tích (ha)

%

Diện tích
(ha)

%

Tổng diện tích điều
tra thổ nhưỡng

1.640.849

100


395.000

100

2.035.849

100

Trong đó diện tích các
loại đất

1.498.492

100

320.400

100

1.818.892

100

I. Đất thuỷ thành

173.600 11,58

126.400


39,45

300.000

16,49

Trong đó nhóm phù sa
dốc tụ

146.400 84,33

93.600

74,05

240.000

80,0

1.324.892 88,42

194.000

60,55

1.518.892

83,51

381.120 29,92


40.740

21,0

423.861

27,9

568.264 42,89

83.420

43,0

651.584

42,9

302.069 28,19

69.840

36,0

371.909

29,2

II. Đất địa thành

Trong đó: Nhóm đất
Feralít vàng vùng đồi
(170  200 m)
Nhóm đất Feralít vàng
trên núi từ 170200m
đến 8001000m)
Nhóm mầu vàng trên
núi ( từ 800-1000m
đến 1.700-2000m)

(Nguồn: Theo số liệu điều tra thổ nhưỡng năm 2010 )

1.2.4 Thảm thực vật
- Thảm phủ thực vật vùng canh tác nông nghiệp:
Diện tích canh tác nông nghiệp trên toàn lưu vực chỉ chiếm khoảng 7% diện
tích toàn lưu vực. Trên diện tích đất này hiện nay canh tác với hệ số quay vòng
ruộng đất từ 1,7 đến 1,8 lần trong năm nghĩa là trong một năm chỉ có khoảng 6
tháng có cây che phủ còn lại 6 tháng đất trống. Trong 6 tháng phần cây có lá che
phủ cho diện tích chỉ chiếm 3,5 - 4 tháng, có thể đánh giá thảm phủ thực vật trên đất


×