Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA NGƯỜI DÂN TỘC TÀY TẠI XÃ NÔNG HẠ, HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.32 MB, 81 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG

= = = =¶¶¶ = = = =

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ CHẤT
THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA NGƯỜI DÂN TỘC TÀY
TẠI XÃ NÔNG HẠ, HUYỆN CHỢ MỚI,
TỈNH BẮC KẠN

Người thực hiện

: LÈNG BÍCH HẠNH

Lớp

: MTA

Khóa

: 57

Chuyên ngành

: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG



HÀ NỘI - 2016


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG

= = = =¶¶¶ = = = =

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ CHẤT
THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA NGƯỜI DÂN TỘC TÀY
TẠI XÃ NÔNG HẠ, HUYỆN CHỢ MỚI,
TỈNH BẮC KẠN

Người thực hiện

: LÈNG BÍCH HẠNH

Lớp

: MTA

Khóa

: 57

Chuyên ngành


: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG

Địa điểm thực tập

: XÃ NÔNG HẠ, HUYỆN CHỢ MỚI,
TỈNH BẮC KẠN

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận là của riêng tôi, được nghiên cứu một cách
độc lập. Các số liệu thu thập được là các tài liệu được sự cho phép công bố
của các đơn vị cung cấp số liệu. Các tài liệu tham khảo đều có nguồn gốc rõ
ràng. Các kết quả được nêu trong khóa luận này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng có ai công bố trong bất kì tài liệu nào.
Hà Nội, ngày …tháng … năm 2016
Sinh viên

Lèng Bích Hạnh

i


LỜI CẢM ƠN
Sau bốn năm học tập, rèn luyện và tu dưỡng tại Học Viện Nông Nghiệp

Việt Nam tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Để hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các tập thể, cá nhân trong và ngoài
trường.
Xuất phát từ lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến Ban giám đốc học viện, Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường, và toàn
thể các thầy, cô giáo đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản, hữu ích phục
vụ cho việc học tập, nghiên cứu đề tài cũng như công tác của tôi sau này.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ThS. Nguyễn Thị Hương
Giang, giảng viên khoa Môi Trường, Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam đã tận
tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến UBND xã Nông Hạ, huyện Chợ Mới, tỉnh
Bắc Kạn đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình điều tra thu thập số
liệu phục vụ nội dung của đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến người dân địa phương đã nhiệt tình giúp đỡ
tôi trong quá trình thu thập thông tin, khảo sát thực địa, chụp ảnh minh họa.
Bên cạnh đó, tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn gia đình, bạn bè, những
người đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại
trường và trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành đề tài thực tập tốt nghiệp
này.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2016
Sinh viên

Lèng Bích Hạnh

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT...................................................................................v
DANH MỤC BẢNG........................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH........................................................................................vii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................3
1.1. Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt..........................................................3
1.1.1. Các khái niệm liên quan..........................................................................3
1.1.2. Nguồn phát sinh, phân loại và thành phần chất thải rắn sinh hoạt..........4
1.2. Hiện trạng và tác động của chất thải rắn sinh hoạt.....................................8
1.2.1. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt............................................................8
1.2.2. Tác động của chất thải rắn sinh hoạt.....................................................11
1.3. Chính sách quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam.........................14
1.3.1. Hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt...............................................14
1.3.2. Mục tiêu và nhiệm vụ trong chính sách quản lý...................................17
1.4. Kinh nghiệm quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt của các dân tộc ít
người tại Việt Nam..........................................................................................18
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU................................................................................................24
2.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................24
2.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................24
2.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................24
2.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................24
2.4.1. Lựa chọn địa điểm nghiên cứu..............................................................24
2.4.3. Thu thập tài liệu sơ cấp.........................................................................25
2.4.4. Xử lý số liệu..........................................................................................25

iii



Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................26
3.1. Giới thiệu địa điểm nghiên cứu................................................................26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................26
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................27
3.1.3. Đặc điểm dân tộc Tày tại xã Nông Hạ..................................................28
3.2. Thực trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt của người dân tộc Tày tại xã
Nông Hạ..........................................................................................................32
3.2.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt của các hộ gia đình người dân
tộc Tày.............................................................................................................32
3.2.2. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt của các hộ gia đình người
dân tộc Tày tại xã Nông Hạ.............................................................................33
3.2.3. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt của các hộ gia đình người Tày......38
3.3. Các phương pháp xử lý chất thải của các hộ gia đình người dân tộc Tày
tại xã Nông Hạ.................................................................................................40
3.3.1. Phương pháp xử lý chất thải phát sinh trong nhà ở...............................40
3.3.2. Phương pháp xử lý chất thải phát sinh trong chăn nuôi........................43
3.3.3. Phương pháp xử lý chất thải khác.........................................................46
3.4. Đánh giá các phương pháp xử lý chất thải...............................................49
3.4.1. Ưu điểm.................................................................................................49
3.4.2. Nhược điểm...........................................................................................50
3.4.3. Giải pháp đề xuất...................................................................................53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................59
Kết luận...........................................................................................................59
Kiến nghị.........................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................61

iv



DANH MỤC VIẾT TẮT
BVMT

Bảo vệ môi trường

CTR

Chất thải rắn

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

CTNH

Chất thải nguy hại

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

GDP

Tổng sản phẩm quốc gia


ISWM

Quản lý tổng hợp chất thải rắn

HĐND - UBND Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân
KT - XH

Kinh tế - Xã hội

LCTRSHPS

Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh

MSW

Minicipal solid waste

NS & VSMT

Nước sạch và Vệ sinh môi trường

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

THCS

Trung học cơ sở

TN & MT


Tài nguyên và Môi trường

UPA - USA

Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ

WHO

Tổ chức y tế thế giới

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Phân loại rác thải.............................................................................5
Bảng 1.2 Thành phần của chất thải rắn...........................................................6
Bảng 1.3 Thành phần chất thải sinh hoạt của Hà Nội, Hải Phòng và TP HCM
.........................................................................................................7
Bảng 1.4

Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị ở một số nước.......................8

Bảng 1.5 CTRSH phát sinh tại một số tỉnh, thành phố năm 2011................10
Bảng 2.1 Số lượng hộ điều tra tại địa điểm nghiên cứu................................25
Bảng 3.1 Tổng hợp cơ cấu các thành phần dân tộc tại xã Nông Hạ năm 2015...28
Bảng 3.2 Tổng hợp điều kiện nhà ở của các thôn.........................................30
Bảng 3.3 Chất thải từ thực phẩm dư thừa phát sinh trong nhà bếp...............34
Bảng 3.4 Hiện trạng nhà vệ sinh trong các hộ gia đình người dân tộc Tày. .35
Bảng 3.5 Điều kiện chuồng trại chăn nuôi của các hộ gia đình người dân tộc

Tày.................................................................................................37
Bảng 3.6 Lượng phát thải chất thải rắn trong chăn nuôi tại xã Nông Hạ.....37
Bảng 3.7 Thành phần CTRSH trong hộ gia đình người dân tộc Tày tại xã
Nông Hạ.........................................................................................39
Bảng 3.8 Hình thức xử lý chất thải từ thực phẩm dư thừa của các hộ gia đình
người Tày.......................................................................................41
Bảng 3.9 Tình hình xử lý phân trong chăn nuôi tại xã Nông Hạ..................43
Bảng 3.10 Tỷ lệ hộ điều tra chọn cách xử lý rác thải khác.............................46
Bảng 3.11 Ưu điểm trong xử lý chất thải rắn của các hộ gia đình người Tày.....49
Bảng 3.12 Thiệt hại gây ra cho vật nuôi do dịch bệnh ở xã Nông Hạ............52

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1

Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt..........................................4

Hình 1.2

Lò đốt rác thải tại các cụm dân cư tại xã Đôn Phong .........................21

Hình 3.1

Điều kiện nhà ở của người dân tộc Tày tại xã Nông Hạ...............30

Hình 3.2

Chuồng nuôi tạm bợ ngay sau khu vực nhà ở của hộ gia đình thôn

Bản Tết 1.......................................................................................32

Hình 3.3

Sơ đồ các nguồn phát sinh CTRSH của các hộ gia đình người dân
tộc Tày...........................................................................................33

Hình 3.4

Nhà tiêu tạm bợ của các hộ gia đình người dân tộc Tày xã Nông Hạ..36

Hình 3.5

Vật liệu đựng rác và rác thải vứt ra góc vườn của hộ gia đình.....38

Hình 3.6

Sơ đồ biện pháp xử lý phân thải từ nhà vệ sinh của người dân tộc Tày...42

Hình 3.7

Chuồng nuôi ngay dưới gầm sàn nhà ở của người dân tộc Tày....44

Hình 3.8

Biểu đồ tỷ lệ chọn cách xử lý vật nuôi chết của các hộ gia đình dân
tộc Tày xã Nông Hạ.......................................................................45

Hình 3.9


Xác gia cầm chết vứt ra sông Cầu ở thôn Bản Tết 1.....................46

Hình 3.10 CTRSH được người dân xử lý bằng phương pháp đốt và thải ra
sông...............................................................................................47
Hình 3.11 CTRSH không được xử lý chất thành đống ở thôn Bản Tết 1......48
Hình 3.12 Biểu đồ tỷ lệ hộ gia đình dân tộc Tày được tiếp cận với các hình
thức tuyên truyền...........................................................................53
Hình 3.13 Biểu đồ tỷ lệ đánh giá của các hộ dân tộc Tày về tầm quan trọng
của các nội dung tuyên truyền.......................................................54

vii


MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống của con người,
sinh vật và sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi quốc gia cũng như
toàn xã hội. Cùng với sự phát triển hiện nay của cả nước nói chung và tỉnh
Bắc Kạn nói riêng thì lượng chất thải phát sinh ngày càng nhiều ảnh hưởng
đến đời sống và sản xuất của con người, gây ô nhiễm, suy thoái chất lượng
môi trường, đặc biệt vấn đề chất thải rắn sinh hoạt đang là một thách thức
được xã hội quan tâm.
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc và có vị trí quan
trọng về mặt kinh tế và an ninh quốc phòng. Địa hình của tỉnh là núi cao, diện
tích toàn tỉnh nằm sâu trong nội địa nên gặp nhiều khó khăn trong việc trao
đổi hàng hóa với các trung tâm kinh tế lớn khác. Bắc Kạn đang trong quá
trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, các ngành phục vụ
cho các quá trình này như sản xuất hàng hóa, vật tư, kinh doanh, dịch vụ…
đang phát triển nhanh chóng. Đồng thời dân cư ngày càng đông lên dẫn tới sự
ô nhiễm môi trường mà từ trước vẫn được coi là trong sạch, yên bình của một

vùng miền núi. Việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh cho đến nay
vẫn chủ yếu đổ vào các bãi thải lộ thiên, không có sự kiểm soát mùi hôi và
nước rỉ rác ảnh hưởng đến môi trường đất, nước, không khí, ảnh hưởng trực
tiếp tới sức khỏe cộng đồng cũng như cảnh quan xung quanh.
Xã Nông Hạ thuộc huyện Chợ Mới có tuyến quốc lộ 3 chạy trên địa
bàn song song với dòng sông Cầu, mật độ dân số khoảng 62 người/km 2, đa số
là người dân tộc Tày sinh sống. Những năm gần đây, dân số có xu hướng tăng
nhanh, đời sống người dân được cải thiện nhờ sự phát triển kinh tế và những
chính sách hỗ trợ của nhà nước. Từ sự phát triển đó, lượng chất thải rắn sinh
hoạt phát sinh ngày càng nhiều, việc phân loại rác nhằm tái sử dụng, tái chế,
giảm lượng chất thải phát sinh chưa được người dân quan tâm và thực hiện
khoa học, phân loại rác chỉ mang tính tự phát. Các chất thải có khả năng tái
chế, tái sử dụng chủ yếu được thu gom, bán cho những người thu mua đồng
1


nát. Hơn nữa, trình độ văn hóa của người dân tộc Tày nơi đây còn kém, phần
lớn chưa ý thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ tài nguyên môi trường
nên việc thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt chưa triệt để ảnh hưởng không
nhỏ đến môi trường của chính cộng đồng trong khu vực. Xuất phát từ thực
tiễn trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu các biện pháp xử lý
chất thải rắn sinh hoạt của người dân tộc Tày tại xã Nông Hạ, huyện Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kạn”
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt của người dân tộc
Tày trên địa bàn xã Nông Hạ. Từ đó đề xuất một số giải pháp để xử lý chất
thải rắn sinh hoạt tại xã Nông Hạ.
Yêu cầu nghiên cứu
Điều tra về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu.
Thu thập số liệu về chất thải rắn sinh hoạt.

Điều tra, phỏng vấn các hộ gia đình người dân tộc Tày liên quan đến
chất thải rắn sinh hoạt.
Tìm hiểu công tác thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt của người dân
tộc Tày và đánh giá ưu nhược điểm của các biện pháp xử lý chất thải.
Đề xuất các giải pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với điều
kiện của xã.

2


Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt
1.1.1. Các khái niệm liên quan
Khái niệm chất thải: Tại khoản 12 Điều 3 của Luật bảo vệ môi trường
2014 thì: “Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác”. Như vậy, chất thải là tất
cả những thứ vật chất từ đồ ăn, đồ dùng, chất phế thải sản xuất, dịch vụ, y
tế,... mà mọi người không dùng nữa và thải bỏ đi.
Khái niệm chất thải rắn: “Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, hoặc sệt
(còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt
hoặc các hoạt động khác”(Nghị định số 38/2015/NĐ – CP ngày 24/4/2015 về
quản lý chất thải và phế liệu).
Khái niệm chất thải rắn sinh hoạt: Có rất nhiều khái niệm về chất thải
rắn sinh hoạt hay còn gọi là rác thải sinh hoạt. Thuật ngữ này trong tiếng anh
là Minicipal solid waste viết tắt là MSW (hay Domestic/Residential solid
Waste).
Theo Nghị định số 38/2015/NĐ – CP ngày 24/4/2015 về quản lý chất
thải và phế liệu, “Chất thải rắn sinh hoạt (hay còn gọi là rác thải sinh hoạt) là
chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người”.
Theo cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (2009), chất thải rắn sinh hoạt

(MSW) thường được gọi là rác hoặc rác thải, bao gồm các mặt hàng chúng ta
sử dụng hàng ngày sau đó vứt bỏ, chẳng hạn như bao bì sản phẩm, cỏ cắt, đồ
nội thất, quần áo, chai, phế liệu thực phẩm, báo, đồ gia dụng, sơn, pin. Chúng
xuất phát từ nhà cửa, trường học, bệnh viện, và các doanh nghiệp.
Như vậy, chất thải rắn sinh hoạt có thể hiểu là tất cả vật chất ở thể rắn,
được cá nhân sử dụng trong sinh hoạt hằng ngày và vứt bỏ đi khi thấy chúng
hết tác dụng. Các sinh hoạt của mỗi cá nhân diễn ra ở đâu thì ở đó có thể sinh
ra rác thải sinh hoạt, chẳng hạn như tại hộ gia đình, trường học, chợ, đường
phố, nơi vui chơi giải trí, cơ sở y tế, cơ sở sản xuất kinh doanh, bến xe, bến

3


đò,… Tuy nhiên rác thải sinh ra từ khu sản xuất công nghiệp, nông nghiệp
không phải là rác thải sinh hoạt.
Khái niệm xử lý chất thải: Xử lý chất thải là quá trình sử dụng các giải
pháp công nghệ, kỹ thuật (khác với sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách
ly, thiêu đốt, tiêu hủy, chôn lấp chất thải và các yếu tố có hại trong chất thải.
(Nghị định số 38/2015/NĐ – CP ngày 24/4/2015 về quản lý chất thải và phế
liệu)
1.1.2. Nguồn phát sinh, phân loại và thành phần chất thải rắn sinh hoạt
1.1.2.1. Nguồn phát sinh
Khối lượng chất thải sinh hoạt ngày càng tăng do tác động của sự gia
tăng dân số, sự phát triển kinh tế - xã hội, sự thay đổi tính chất tiêu dùng trong
các đô thị và các vùng nông thôn. Trong đó, các nguồn chủ yếu phát sinh chất
thải bao gồm: Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt), các trung tâm thương
mại, các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, các hoạt động xây dựng, các
làng nghề v.v…
Các hoạt động KT - XH của con người


Các quá trình
phi sản xuất

Hoạt động
sống và tái
sản sinh của
con người

Các hoạt
động quản


Các hoạt
động giao
tiếp và đối
ngoại

Chất thải sinh hoạt
Hình 1.1: Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt
(Nguồn: Trịnh Quang Huy, 2012)
4


1.1.2.2. Phân loại
 Phân loại theo đặc tính chất thải
Theo đặc tính, chất thải rắn chia thành các nhóm sau:
- Rác khô hay còn gọi là rác vô cơ: gồm các loại phế thải thuỷ tinh,
sành sứ, kim loại, giấy, cao su, nhựa, vải, đồ điện, đồ chơi, cát sỏi, vật liệu
xây dựng...
- Rác ướt hay thường gọi là rác hữu cơ: gồm cây cỏ loại bỏ, lá rụng,

rau quả hư hỏng, đồ ăn thừa, rác nhà bếp, xác súc vật, phân động vật (Nguồn:
Lê Văn Khoa, 2010)
Bảng 1.1: Phân loại rác thải

Rác

Loại
Nguồn gốc
- Các vật liệu làm từ giấy

hữu


Ví dụ
- Các túi giấy, bìa carton, giấy
vệ sinh, sách, báo…

- Có nguồn gốc từ các sợi

- Vải, len, bì tải,bì nilon

- Các chất thải ra từ thực phẩm

- Thực phẩm dư thừa, ôi thiu:

- Các vật liệu và sản phẩm được chế rau, củ, quả, cơm thừa…
tạo từ gỗ, tre,cao su, da…

- Đồ dùng bằng gỗ như ghế,


- Các vật liệu và sản phẩm được chế bàn, đồ chơi, giầy, ví cao su…
tạo từ chất dẻo
- Chai lọ chất dẻo, túi chất
Rác

dẻo…
- Các vật liệu và sản phẩm làm từ kim - Vỏ hộp nhôm, dây điện, dao,



loại, thủy tinh



- Các vật liệu không cháy ngoài kim - Vỏ trai, sò, gạch, đá, gốm…

Rác

loại và thủy tinh.
Tất cả các loại vật liệu khác không Đá cuội, cát, đất

hỗn

phân loại ở hai mục trên

chai lọ.

hợp
(Nguồn: Võ Hạ Trâm, 2015)


5


 Phân loại theo vị trí hình thành
Người ta phân loại rác hay chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trên
đường phố, chợ…
 Phân loại theo mức độ nguy hại
- Chất thải nguy hại (CTNH): là những thứ phế thải rất độc hại cho
môi trường và con người như pin, bình ắc quy, hóa chất, rác thải điện tử…(Lê
Văn Khoa, 2010)
- Chất thải không nguy hại: Là những loại chất thải không chứa các
chất và các hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương
tác thành phần.
1.1.2.3. Thành phần
Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần rất phức tạp và luôn biến đổi vì
thành phần của rác thải phụ thuộc rất nhiều vào tập quán, mức sống của người
dân, mức độ tiện nghi của đời sống con người, nhịp độ phát triển kinh tế và
trình độ văn minh, theo từng mùa trong năm và của từng khu vực.
Theo tài liệu của cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (EPA – USA),
trình bày kết quả phân tích thành phần của chất thải rắn sinh hoạt cho thấy khi
chất lượng cuộc sống ngày càng tăng cao thì các sản phẩm như giấy, carton,
nhựa… ngày càng tăng cao. Trong khi có các thành phần như kim loại ngày
càng giảm.
Bảng 1.2: Thành phần của chất thải rắn
Rác thải hữu cơ
Giấy
Giấy carton, bìa cứng
Hàng dệt
Cao su
Da

Gỗ
Thực phẩm
Cành cây, cỏ, lá

Rác thải vô cơ
Thủy tinh
Vỏ hộp
Nhôm
Các kim loại khác
Tro, các chất bẩn
Đất, cát, gạch, ngói vỡ

(Nguồn: ISWM)

6


Khác với các loại rác thải và phế thải công nghiệp thì chất thải sinh
hoạt là một tập hợp không đồng nhất. Tính không đồng nhất thể hiện ngay ở
sự không kiểm soát được các nguyên liệu ban đầu dùng cho thương mại và
sinh hoạt. Sự không đồng nhất này tạo nên một đặc tính rất đặc biệt trong
thành phần của rác thải sinh hoạt.
Thành phần cơ học:
- Các chất dễ phân hủy sinh học: Thực phẩm thừa, cuống, lá rau, lá
cây, xác động vật chết, vỏ hoa quả...
- Các chất khó phân hủy sinh học: Gỗ, cành cây, cao su, túi nylon.
- Các chất hoàn toàn không bị phân hủy sinh học: Kim loại, thủy tinh,
mảnh sành, gạch, ngói, vôi, vữa khô, đá, sỏi, cát và ốc hến...
Bảng 1.3: Thành phần chất thải sinh hoạt của Hà Nội, Hải Phòng và TP HCM
Thành phần (%)


Hà Nội

Hải

TP HCM
Phòng
Lá cây, vỏ hoa quả, xác động vật
50,27
50,07
62,24
Giấy
2,72
2,82
0,59
Giẻ rách, củi, gỗ
6,27
2,72
4,25
Nhựa, nylon, cao su
0,71
2,02
0,46
Vỏ ốc, xương
1,06
3,69
0,50
Thủy tinh
0,31
0,72

0,02
Rác xây dựng
7,42
0,45
10,04
Kim loại
1,02
0,14
0,27
Tạp chất khó phân hủy
30,21
23,9
15,27
(Nguồn: Nguyễn Xuân Thành và cs, 2010)
Thành phần hóa học: Trong các chất hữu cơ của chất thải rắn sinh hoạt,
thành phần hóa học của chúng chủ yếu là H, O, N, S và các chất tro.

7


1.2. Hiện trạng và tác động của chất thải rắn sinh hoạt
1.2.1. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt
1.2.1.1. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới
Nhìn chung, lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) ở mỗi nước trên thế
giới là khác nhau, phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế, dân số và thói quen tiêu
dùng của người dân nước đó. Tỷ lệ phát sinh rác thảỉ tăng theo tỷ lệ thuận với
mức tăng tổng sản phẩm quốc dân (GDP) tính theo đầu người.
Ước tính hàng năm lượng chất thải thu gom trên thế giới từ 2,5 đến 4 tỷ
tấn (ngoại trừ lĩnh vực xây dựng tháo dỡ, khai thác mỏ và nông nghiệp). Con
số này thực tế chỉ gồm các nước hợp tác và phát triển kinh tế và các khu đô

thị mới nổi, các nước phát triển (Võ Đình Long và Nguyễn Văn Sơn, 2008)
Bảng 1.4: Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị ở một số nước
Tên nước
Nước thu nhập thấp
Nepal
Bangladesh
Việt Nam
Ấn Độ
Nước thu nhập trung bình
Indonesia
Philippines
Thái Lan
Malaysia
Nước có thu nhập cao
Hàn Quốc
Singapore
Nhật Bản

Dân số đô thị hiện nay

LPSCTRĐT hiện nay

(% tổng số)
15,92
13,70
18,30
20,80
26,80
40,80
35,40

54,00
20,00
53,70
86,3
81,30
100,00
77,60

(kg/người/ngày)
0,40
0,50
0,49
0,55
0,46
0,79
0,76
0,52
1,10
0,81
1,39
1,59
1,10
1,47

(Nguồn: Bộ Y Tế, 2006)
Chất thải rắn sinh hoạt không phải vấn đề riêng tại bất kỳ quốc gia nào
trên thế giới, chỉ cần có con người sinh sống thì chắc chắn có phát sinh
CTRSH. Tuy nhiên vấn đề này giữa các nước là không giống nhau do trình độ
phát triển, khả năng quản lý,… của các nước là khác nhau.
1.2.1.2. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam

Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2011, khối lượng chất thải rắn
sinh hoạt phát sinh tại các đô thị trên toàn quốc tăng trung bình 10-16% mỗi
8


năm, chiếm khoảng 60% - 70% tổng lượng chất thải rắn đô thị và tại một số
đô thị tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt phát sinh chiếm đến 90% tổng lượng chất
thải rắn đô thị. Chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh với khối lượng lớn tại
hai đô thị đặc biệt là thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, chiếm tới
45,24% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ tất cả các đô thị. Chỉ số
phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bình quân trên đầu người ở mức độ cao từ
0,9kg - 1,38 kg/người/ngày ở thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và
một số đô thị phát triển về du lịch như: thành phố Hạ Long, thành phố Đà Lạt,
thành phố Hội An,…Chỉ số phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bình quân trên
đầu người thấp nhất tại thành phố Đồng Hới, thành phố Kon Tum, thị xã Gia
Nghĩa thuộc tỉnh Đăk Nông, thành phố Cao Bằng từ 0,31kg - 0,38
kg/người/ngày.
Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên toàn quốc năm 2014
khoảng 23 triệu tấn tương đương với khoảng 63.000 tấn/ngày, trong đó, chất
thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh khoảng 32.000 tấn/ngày. Chỉ tính riêng tại
thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, khối lượng chất thải rắn sinh
hoạt phát sinh là: 6.420 tấn/ngày và 6.739 tấn/ngày (Báo cáo hiện trạng môi
trường quốc gia, 2011).

9


Bảng 1.5: CTRSH phát sinh tại một số tỉnh, thành phố năm 2011
Loại đô
thị,

vùng

Lượng
Đơn vị hành

CTRSH

chính

phát sinh

(tấn/ngày)
Đô thị Thủ đô Hà Nội
6.500
Tp. Hồ Chí
7.081
loại đặc
Minh
biệt
Tp. Đà Nẵng
805
Đô thị
Tp. Huế và
225
loại 1
huyện lỵ
Quảng Nam
298
Bắc
Trung


Quảng Ngãi
Bình Định
Duyên
Phú Yên
Khánh Hòa
hải miền
Ninh Thuận
Trung
Bình Thuận
Kon Tum
Gia Lai
Đăk Lăk
Tây
Đăk Nông
Nguyên Lâm Đồng
Bộ



Loại đô
thị,
vùng

Lượng
Đơn vị hành

CTRSH

chính


phát sinh

Bình Phước
Tây Ninh

(tấn/ngày)
158
134

Bình Dương
Đồng Nai

378
773

Bà Rịa-

456

Đông
Nam
Bộ
Vũng Tàu
Long An
179
Tiền Giang
230
Bến Tre
135

Đồng
Trà Vinh
124
bằng
Vĩnh Long
137
Đồng Tháp
209
Sông
An Giang
562
Cửu
Kiên Giang
376
Cần Thơ
876
Long
Hậu Giang
105
Sóc Trăng
252
Bạc Liêu
207
Cà Mau
233
(Nguồn: Tổng cục Môi trường, 2011)

262
372
142

486
164
592
166
344
246
69
459

Chất thải rắn sinh hoạt hiện nay không còn là vấn đề cấp bách của riêng
các đô thị và các thành phố lớn mà đã trở thành vấn đề đáng báo động cả ở
các vùng nông thôn trên cả nước. Theo thống kê tại Báo cáo môi trường quốc
gia 2014, các vùng có lượng rác thải sinh hoạt phát sinh lớn do dân cư tập
trung đông là vùng đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) 23%, Bắc Trung Bộ và
duyên hải miền trung 25%, đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) 22% và
Đông Nam Bộ 15%.
Bảng 1.6: Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại các vùng nông thôn
10


Khu dân cư

Khu dịch vụ -

Tổng

thương mại

cộng


Lượng phát
Vùng

thải

Tỉ lệ

Tấn/năm

Tấn/năm

Tấn/năm

gày)
0,4
0,2

1.994.520,6
723.521,2

638.426,6
188.175,3

2.632.767,2
911.926,5

26,49
9,17

phía Bắc

Miền trung và

0,3

1.937.098,8

523.061,7

2.460.115,5

24,75

Tây Nguyên
Đông Nam

0,4

912.339,4

319.318,8

1.231.658,2

12,39

(kg/người/n
ĐBSH
Vùng núi

Bộ

ĐBSCL
Cộng/TB

0,34

(%)

2.017.340,4 685.985,7 2.703.236,1 27,20
7.585.050,4 2.534.653,1 9.939.703,5 100
(Nguồn: Hồ Thị Lam Trà và cs, 2012)

Chất thải rắn ở nông thôn có sự khác biệt đáng kể về thành phần và
mức độ gây ô nhiễm tùy theo nguồn phát sinh. Chất thải rắn sinh hoạt có đặc
trưng là thành phần hữu cơ dễ phân hủy chiếm tỷ lệ cao, dao động từ 65% 70% tổng lượng rác thải (Bộ tài nguyên và Môi trường, 2011).
Lượng phát sinh chất thải của người dân ở các vùng nông thôn khoảng
0,3 kg/người/ngày, ước tính lượng rác thải sinh hoạt phát sinh khoảng 18,21
tấn/ngày, tương đương 6,6 triệu tấn/năm.
1.2.2. Tác động của chất thải rắn sinh hoạt
1.2.2.1. Ảnh hưởng đến môi trường không khí
Nguồn rác thải từ các hộ gia đình thường là các loại thực phẩm chiếm
tỷ lệ cao trong toàn bộ khối lượng rác thải ra. Dưới tác động của nhiệt độ, độ
ẩm và các vi sinh vật, chất thải rắn hữu cơ bị phân hủy và sản sinh ra các chất
khí (CH4 – 63,8%, CO2 – 33,6% và một số khí khác). Trong đó CH 4 và CO2
chủ yếu phát sinh từ các bãi rác tập trung (chiếm 3 – 19%), đặc biệt từ các bãi
rác lộ thiên và các khu chôn lấp ảnh hưởng đến các hộ gia đình xung quanh
khu vực, gây ra các bệnh về đường hô hấp, da…
11


1.2.2.2. Ảnh hưởng đến môi trường nước

Theo thói quen nhiều người thường đổ rác tại bờ sông, hồ, ao, cống
rãnh. Lượng rác này sau khi bị phân huỷ sẽ tác động trực tiếp và gián tiếp đến
chất lượng nước mặt, nước ngầm trong khu vực. Rác có thể bị cuốn trôi theo
nước mưa xuống ao, hồ, sông, ngòi, kênh rạch, sẽ làm nguồn nước mặt ở đây
bị nhiễm bẩn.
Hà Nội: Hầu hết giếng khoan đều có amoni. Hiện đã khẳng định nước
500 giếng khoan tại các trạm cấp nước cục bộ cơ quan đoàn thể có nồng độ
amoni vượt quá tiêu chuẩn cho phép (Viện Khoa học và Công nghệ môi
trường, 2011)
Thành Phố Hồ Chí Minh: Bãi rác Đa Phước mặc dù sử dụng công nghệ
hiện đại nhưng vẫn là nguồn gây ô nhiễm rạch Bún Seo, rạch Ngã Cậy. Nước
trong rạch chuyển sang màu xanh, đục và hôi, nhất là vào ngày mưa, thủy
sinh cũng không còn.
Bình Định: CTRSH không được thu gom góp phần gây ô nhiễm ở hạ
lưu con sông và đầm phá trên địa bàn tỉnh, ảnh hưởng đến nguồn cấp nước
sinh hoạt. Tại các thủy vực sông, nồng độ chỉ tiêu hữu cơ BOD vượt tiêu
chuẩn từ 1,4 – 3,4 lần, đối với các đầm, hồ ngoài chỉ tiêu hữu cơ vượt từ 2 – 4
lần còn các chỉ tiêu kim loại cũng vượt chuẩn cho phép (Sở TN và MT Bình
Định, 2011).
Mặt khác, lâu dần những đống rác này sẽ làm giảm diện tích ao hồ,
giảm khả năng tự làm sạch của nước gây cản trở các dòng chảy, tắc cống rãnh
thoát nước. Hậu quả của hiện tượng này là hệ sinh thái nước trong các ao hồ
bị huỷ diệt. Việc ô nhiễm các nguồn nước mặt này cũng là một trong những
nguyên nhân gây các bệnh tiêu chảy, tả, lỵ trực khuẩn thương hàn, ảnh hưởng
tiêu cực đến sức khoẻ cộng đồng
1.2.2.3. Ảnh hưởng của rác thải tới môi trường đất
Trong thành phần rác thải có chứa nhiều các chất độc. Rác thải gồm các
chất hữu cơ khi bị phân hủy trong môi trường đất sẽ giải phóng CH 4, CO2,
H2O,…kết hợp với các thành phần hóa chất, chất độc, phóng xạ, sẵn có trong
12



rác, gây nhiễm độc môi trường đất. Do đó khi rác thải được đưa vào môi
trường thì các chất độc xâm nhập vào đất sẽ thẩm thấu trong đất làm ô nhiễm
nguồn nước ngầm và tiêu diệt nhiều loài sinh vật có ích cho đất như: giun, vi
sinh vật, nhiều loài động vật không xương sống, ếch nhái ... làm cho môi
trường đất bị giảm tính đa dạng sinh học và phát sinh nhiều sâu bọ phá hoại
cây trồng. Đặc biệt hiện nay sử dụng tràn lan các loại túi nilong trong sinh
hoạt và đời sống, khi xâm nhập vào đất cần tới 50 - 60 năm mới phân huỷ hết
và do đó chúng tạo thành các "bức tường ngăn cách" trong đất hạn chế mạnh
đến quá trình phân huỷ, tổng hợp các chất dinh dưỡng, làm cho đất giảm độ
phì nhiêu, đất bị chua và năng suất cây trồng giảm sút.
1.2.2.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến cảnh quan đô thị
Tình trạng ứ đọng rác ở những nơi sinh hoạt, làm việc nơi công cộng là
biểu hiện hết sức thấp kém về lối sống văn minh. Các loại chất thải phát sinh
làm biến đổi nguồn nước ngầm, nước mặt và địa tầng trong khu vực và vùng
lân cận, phá vỡ cân bằng sinh thái, làm chất lượng cuộc sống bị giảm sút. Môi
trường đô thị bị mất vệ sinh, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến mỹ quan đô
thị.
1.2.2.5. Ảnh hưởng của rác thải đối với sức khoẻ con người
Trong thành phần chất thải rắn sinh hoạt, thông thường hàm lượng hữu
chiếm tỉ lệ lớn. Loại rác này rất dễ bị phân huỷ, lên men, bốc mùi hôi thối.
Rác thải không được thu gom, tồn đọng trong không khí, lâu ngày sẽ ảnh
hưởng đến sức khoẻ con người sống xung quanh. Hàng năm, theo tổ chức Y
tế thế giới, trên thế giới có 5 triệu người chết và có gần 40 triệu trẻ em mắc
các bệnh có liên quan tới rác thải. Nhiều tài liệu trong nước và quốc tế cho
thấy, những xác động vật bị thối rữa trong hơi thối có chất amin và các chất
dẫn xuất sufua hyđro hình thành từ sự phân huỷ rác thải kích thích sự hô hấp
của con người, kích thích nhịp tim đập nhanh gây ảnh hưởng xấu đối với
những người mắc bệnh tim mạch. Theo nghiên cứu của tố chức y tế thế giới

(WHO), tỷ lệ người mắc bệnh ung thư ở các khu vực gần bãi chôn lấp rác thải

13


chiếm tới 15,25% dân số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh phụ khoa, viêm nhiễm ở
phụ nữ do nguồn nước ô nhiễm chiếm tới 25%.
Các bãi rác công cộng là những nguồn mang dịch bệnh. Các kết quả
nghiên cứu cho thấy rằng: trong các bãi rác, vi khuẩn thương hàn có thể tồn
tại trong 15 ngày, vi khuẩn lỵ là 40 ngày, trứng giun đũa là 300 ngày. Các loại
vi trùng gây bệnh thực sự phát huy tác dụng khi có các vật chủ trung gian gây
bệnh tồn tại trong các bãi rác như những ổ chứa chuột, ruồi, muỗi... và nhiều
loại ký sinh trùng gây bệnh cho người và gia súc, một số bệnh điển hình do
các trung gian truyền bệnh như: Chuột truyền bệnh dịch hạch, bệnh sốt vàng
da do xoắn trùng.ruồi, gián truyền bệnh đường tiêu hoá; muỗi truyền bệnh sốt
rét, sốt xuất huyết...
1.3. Chính sách quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam
1.3.1. Hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt
Trong nhiều năm qua công tác quản lý chất thải rắn đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, thể hiện bằng các chính sách, pháp
luật quản lý chất thải rắn (CTR) đã được quy định trong luật bảo vệ môi
trường (BVMT) 1994, luật BVMT 2005, luật BVMT 2014, trong Chiến lược
quản lý tổng hợp CTR tới 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 và Chiến lược Bảo
vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 định hướng đến năm 2020. Các chiến
lược này đã đặt ra mục tiêu cụ thể có ý nghĩa định hướng cho công tác quản lý
CTR hiện nay.
Chính sách áp dụng cơ chế quản lý 3R (Giảm thiểu, Tái sử dụng, Tái
chế): Chiến lược quốc gia về quản lý CTR đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2050, xác định nhiệm vụ từ nay cho đến năm 2020, đông thời nêu rõ trách
nhiệm của các bộ, ngành, địa phương trong việc triển khai, phân loại chất thải

rắn tại nguồn, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế CTR. Hoạt động tái chế phế liệu
có ý nghĩa rất to lớn về kinh tế - xã hội và môi trường. Những hoạt động này
không những đem lại hiệu quả kinh tế mà còn tạo ra sản phẩm hữu ích, giảm
lượng chất thải chôn lấp, tiết kiệm tài nguyên.

14


Chính sách về xã hội hóa trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt: theo
Nghị định 59/2007/NĐ – CP và Nghị định 69/2008/NĐ – CP, chính sách về
xã hội hóa trong công tác quản lý CTRSH được ưu tiên phát triển cả ở trung
ương và địa phương. Trong đó, chính phủ khuyến khích khu vực tư nhân tham
gia mạnh mẽ vào công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn. Những
kết quả đạt được cho thấy đây là chính sách rất phù hợp với điều kiện thực tế
của nước ta.
Nhiệm vụ của các cơ quan chức năng trong hệ thống quản lý chất thải
rắn ở một số đô thị lớn ở Việt Nam.
- Bộ Xây dựng rà soát, ban hành đồng bộ hệ thống quy chuẩn kỹ thuật,
tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật về quản lý chất thải rắn; tổ chức nghiên
cứu lập quy hoạch quản lý chất thải rắn cho các vùng, liên tỉnh, liên đô thị và
vùng đặc thù. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường chiến lược trình duyệt theo quy định.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các bên liên quan thực hiện các nhiệm vụ: Xây
dựng, ban hành các chính sách, cơ chế, công cụ về phòng ngừa, giảm thiểu,
tái sử dụng, tái chế chất thải, phân loại chất thải rắn tại nguồn; xây dựng cơ sở
dữ liệu về chất thải rắn trên toàn quốc, xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu
chuẩn môi trường về chất thải rắn, các hướng dẫn kỹ thuật về giảm thiểu, tái
sử dụng và tái chế chất thải; thực hiện các chương trình nâng cao nhận thức,
nâng cao năng lực về quản lý tổng hợp chất thải rắn; theo dõi, giám sát tình

hình ô nhiễm môi trường do chất thải rắn trên toàn quốc.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm huy động, tìm kiếm các nguồn
vốn đầu tư từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; phân bổ vốn ngân
sách hàng năm để thực hiện các chương trình, dự án về quản lý tổng hợp chất
thải rắn của Chiến lược.
- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và
Môi trường hoàn thiện cơ chế, chính sách về tài chính, phí trong lĩnh vực
quản lý tổng hợp chất thải rắn; bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước hàng
năm cho hoạt động quản lý tổng hợp chất thải rắn.
15


- Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng tổ
chức nghiên cứu, chuyển giao các công nghệ xử lý, công nghệ chế tạo, sản
xuất các thiết bị và vật liệu mới phục vụ cho lĩnh vực quản lý tổng hợp chất
thải rắn.
- Bộ Công thương có trách nhiệm: Hỗ trợ các doanh nghiệp, các chủ
nguồn thải thực hiện các kế hoạch ngăn ngừa và giảm thiểu chất thải, thúc đẩy
áp dụng sản xuất sạch hơn, hệ thống quản lý môi trường ISO14000, xây dựng
và triển khai quy hoạch phát triển ngành công nghiệp môi trường trong đó có
công nghiệp tái chế chất thải.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông xây dựng và thực hiện các
chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn
cho các điểm dân cư nông thôn và làng nghề.
- Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng và thực hiện các kế hoạch
truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận
thức cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường nói chung, quản lý tổng hợp
chất thải rắn nói riêng.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm chỉ đạo thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn, kiện toàn tổ chức và

sắp xếp đổi mới các doanh nghiệp nhà nước hoạt động dịch vụ công ích trên
địa bàn, tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm minh các vi phạm trong
quản lý chất thải rắn, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
các tổ chức và cá nhân về quản lý tổng hợp chất thải rắn và bảo vệ môi trường
trên địa bàn.
1.3.2. Mục tiêu và nhiệm vụ trong chính sách quản lý
Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2050 nêu rõ mục tiêu phấn đấu tới năm 2050, tất cả các loại
chất thải rắn phát sinh đều được thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý triệt để
bằng những công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường và hạn chế khối
lượng chất thải rắn phải chôn lấp đến mức thấp nhất. Quản lý tổng hợp chất
thải rắn là trách nhiệm chung của toàn xã hội, trong đó Nhà nước có vai trò
chủ đạo, đẩy mạnh xã hội hoá, huy động tối đa mọi nguồn lực, tăng cường
16


×