Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ THỊ ANH
ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP
THỰC HIỆN TẠI XÃ NÔNG THỊNH
HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG DUỆ
Thái Nguyên, năm 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Hà Thị Anh
Số hóa bởi trung tâm học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn đến TS. Nguyễn Quang Duệ - Người trực tiếp hướng dẫn và giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Sau đại
học – Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã trực
tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn UBND huyện Chợ Mới, UBND xã Nông Thịnh, các tổ
chức chính trị, xã hội xã Nông Thịnh, bà con nhân dân xã Nông Thịnh đã
cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn
thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên
cứu đề tài.
Thái Nguyên, ngày 11 tháng 04 năm 2013
Tác giả luận văn
Hà Thị Anh
Số hóa bởi trung tâm học liệu
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục từ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình vii
MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu 3
1.5. Những đóng góp của đề tài 3
1.6. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI 5
1.1. Cơ sở lý luận 5
1.2. Cơ sở thực tiễn 25
1.3. Căn cứ pháp lý để xây dựng nông thôn mới 38
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
2.1. Phương pháp nghiên cứu 40
2.2. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 45
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
XÃ NÔNG THỊNH HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH BẮC KẠN 47
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 47
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 47
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 48
3.2. Đánh giá các chỉ tiêu của xã so với Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới của Thủ tướng Chính phủ 54
Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv
3.2.1. Tiêu chí 1: Tình hình lập và quản lý quy hoạch 54
3.2.2. Tiêu chí số 2: Đường giao thông 54
3.2.3. Tiêu chí số 3: Thủy lợi 55
3.2.4. Tiêu chí số 4: Hệ thống điện 56
3.2.5. Tiêu chí số 5: Trường học 56
3.2.6. Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa 58
3.2.7. Tiêu chí số 7: Chợ 58
3.2.8. Tiêu chí số 8: Bưu điện 59
3.2.9. Tiêu chí số 9: Nhà ở của người dân 59
3.2.10. Tiêu chí số 10: Thu nhập 60
3.2.11. Tiêu chí số 11: Hộ nghèo 60
3.2.12. Tiêu chí số 12: Cơ cấu về lao động 61
3.2.13. Tiêu chí số 13: Hình thức tổ chức sản xuất 61
3.2.14. Tiêu chí số 14: Giáo dục 62
3.2.15. Tiêu chí số 15: Y tế 62
3.2.16. Tiêu chí số 16: Văn hóa 63
3.2.17. Tiêu chí số 17: Môi trường 64
3.2.18. Tiêu chí số 18: Đánh giá hệ thống chính trị 65
3.2.19. Tiêu chí số 19: Tình hình an ninh, trật tự xã hội 65
3.3. Đánh giá chung, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 66
3.3.1. Đánh giá chung 66
3.3.2. Hạn chế 70
3.3.3. Nguyên nhân 71
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ NÔNG THỊNH 72
4.1. Phương hướng, mục tiêu, lộ trình xây dựng nông thôn mới từ năm 2011- 2020 72
4.1.1. Phương hướng xây dựng nông thôn mới từ năm 2011 - 2020 72
4.1.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới từ năm 2011 - 2020 72
4.1.3. Lộ trình xây dựng nông thôn mới tại xã Nông Thịnh đến năm 2020 73
Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
4.2. Giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã Nông Thịnh 73
4.2.1. Giải pháp tuyên truyền, nâng cao nhân thức của người dân về xây
dựng nông thôn mới 73
4.2.2. Giải pháp xây dựng và hoàn thiện quy hoạch nông thôn mới tại xã
Nông Thịnh 74
4.2.3. Giải pháp xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội 75
4.2.4. Giải pháp phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất 77
4.2.5. Giải pháp phát triển văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường 79
4.2.6. Giải pháp củng cố hệ thống chính trị 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 85
1. Kết luận 85
2. Kiến nghị 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
Số hóa bởi trung tâm học liệu
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NTM
Nông thôn mới
NQ
Nghị quyết
TW
Trung ương
VPCP
Văn phòng chính phủ
UBND
Ủy ban nhân dân
KHKT
Khoa học kỹ thuật
PTNT
Phát triển nông thôn
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa hiện đại hóa
KTTW-BNN
Kinh tế trung ương – Bộ nông nghiệp
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
HTX
Hợp tác xã
BQLDA
Ban quản lý dự án
CN
Công nghiệp
TM
Thương mại
DV
Dịch vụ
SL
Sản lượng
CC
Cơ cấu
Số hóa bởi trung tâm học liệu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình đất đai của xã Nông Thịnh qua 3 năm (2010 - 2012) 49
Bảng 3.2: Tình hình lao động tại xã Nông Thịnh qua 3 năm 2010-2012 51
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của xã qua 3 năm (2010 - 2012) 53
Bảng 3.4: Cơ sở vật chất trường học qua các năm 57
Bảng 3.5: Thực trạng kinh tế - xã hội theo các tiêu chí nông thôn mới 67
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Sự tham gia của người dân trong xây dựng mô hình NTM 14
Hình 3.1: Cơ cấu kinh tế xã Nông Thịnh năm 2012 60
Hình 3.2:Cơ cấu lao động của xã trong 3 năm 2010 - 2012 61
Hình 4.1: Sơ đồ tổ chức thoát nước cấp thôn 80
Hình 4.2: Sơ đồ nguyên tắc xử lý rác thải 80
Số hóa bởi trung tâm học liệu
1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng ta đã xác định: “Hiện nay và
trong nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn có vị trí
chiến lược đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
của đất nước”[8]. Trong thời gian qua các cấp, các ngành từ trung ương đến
địa phương đã không ngừng triển khai nhiều chương trình, dự án nhằm thúc
đẩy và phát triển nông nghiệp, nông thôn hướng tới chủ động giải quyết thiết
thực các vấn đề đời sống và đáp ứng nhu cầu cho nông dân, đặc biệt là các hộ
nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn vươn lên có cuộc sống tốt hơn, đảm
bảo phát triển bền vững của đất nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế, quốc tế.
Góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi các chủ trương, chính sách
mà Đảng và Nhà nước đề ra, năm 2011, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chọn xã Nông Thịnh huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Cạn đại diện cho các xã
thuộc vùng Trung du Niềm Núi phía Bắc xây dựng thí điểm mô hình nông
thôn mới cấp xã. Sau 1 năm thực hiện đề án, tại đây bộ mặt nông thôn được
thay đổi đáng kể về cơ sở hạ tầng, về kinh tế - xã hội, văn hoá - môi trường…
tạo thêm nhiều việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần tích cực vào mục tiêu
giảm nghèo của địa phương.
Tuy nhiên, đây là chương trình mới nên trong quá trình thực hiện đề án
không tránh khỏi những bỡ ngỡ liên quan đến các lĩnh vực về xây dựng cơ
bản, quy hoạch, kinh tế, văn hoá - xã hội… Mô hình áp dụng thực hiện với
quy mô xã, do xã không phải là một đơn vị hành chính quản lý Nhà nước,
cũng không phải là đơn vị hoạt động kinh tế nên một số nội dung của chương
trình cấp xã không chủ động thực hiện được, do đó kết quả thực hiện xây
dựng mô hình chưa cao.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
Tháng 4 năm 2009 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X có Thông báo
số 491 kết luận của Thủ tướng Chính phủ về “Chương trình xây dựng thí điểm mô
hình nông thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [1]. Xã Nông
Thịnh huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn được chọn xây dựng mô hình xã điểm đại
diện cho khu vực Trung du niềm núi phía Bắc xây dựng nông thôn mới .
Như vậy, sau 1 năm triển khai xây dựng mô hình thí điểm thì thực trạng
xây dựng nông thôn mới ở xã Nông Thịnh đã và đang diễn ra như thế nào? Có đạt
được mục tiêu đề ra hay không? Vai trò của người dân và các tổ chức xã hội được
thể hiện như thế nào trong quá trình tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới?
Thuận lợi, khó khăn của người dân và các tổ chức xã hội trong quá trình xây dựng
nông thôn mới ở đây? Bài học kinh nghiệm nào cần rút ra trong quá trình xây
dựng mô hình nông thôn mới? Cần có các giải pháp gì để giúp người dân và các tổ
chức xã hội tham gia thực hiện tốt mô hình nông thôn mới đảm bảo duy trì mô
hình có hiệu quả, hợp lý và có tính bền vững?
Để góp phần thúc đẩy việc thực hiện xây dựng nông thôn mới của vùng
Trung du Miền Núi, đánh giá đúng thực trạng của người dân và các tổ chức xã hội
ở xã Nông Thịnh trong xây dựng nông thôn mới, trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp thực hiện tốt mô hình này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá
bước đầu xây dựng nông thôn mới và một số biện pháp thực hiện tại xã Nông
Thịnh huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá tìm ra các biện pháp để xã Nông Thịnh huyện Chợ Mới tỉnh
Bắc Kạn thực hiện ngày càng tốt hơn Bộ tiêu chí Quốc gia.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về nông thôn mới, các bài học kinh nghiệm
thực tế của các nước trên thế giới về việc xây dựng nông thôn mới.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
- Đánh giá được tình hình kinh tế xã hội của xã Nông Thịnh bước đầu
trong xây dựng nông thôn mới
- Đưa ra một số các giải pháp thực hiện việc xây dựng nông thôn mới
của xã trong 5 năm tới.
1.3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là mô hình nông thôn mới, các chủ thể tham gia
quá trình xây dựng nông thôn mới bao gồm có: hộ gia đình, cán bộ các cấp,
các tổ chức đoàn thể thuộc xã Nông Thịnh huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung: Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu, đánh giá thực trạng
trong xây dựng nông thôn mới xã Nông Thịnh huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn ,
đề xuất giải pháp cho các năm tiếp theo.
* Về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu ở xã Nông Thịnh huyện
Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.
* Về thời gian: Số liệu thu thập được từ các tài liệu đã công bố trong
khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2012; số liệu khảo sát thực trạng được
điều tra năm 2011, năm 2012, các số liệu dự kiến tính đến năm 2020.
1.5. Những đóng góp của đề tài
Đề tài hệ thống hóa những vấn đề lý luận về nông thôn, phát triển nông
thôn, mô hình xây dựng nông thôn mới, các quan điểm về xây dựng nông
thôn mới, những nội dung và tiêu chí nông thôn mới và một số bài học kinh
nghiệm thực tiễn xây dựng nông thôn mới có thể áp dụng đối Nông Thịnh của
tỉnh Bắc Kạn.
Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp, kiến nghị với các cơ quan hữu quan
và chính quyền Xã, Huyện, tỉnh Bắc Kạn để chủ động thực hiện tốt các giải
pháp nhằm đẩy nhanh và xây dựng thành công nông thôn mới tại xã Nông
Thịnh huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
1.6. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm có 4 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới
Chương II. Phương pháp nghiên cứu
Chương III: Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Nông Thịnh
huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.
Chương IV: Kiến nghị và một số giải pháp hoàn thiện việc xây dựng
nông thôn mới tại xã Nông Thịnh huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn
Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Nông thôn
Nông thôn được coi như là khu vực địa lý, nơi đó sinh kế cộng đồng gắn
bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng môi trường và tài nguyên thiên
nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp là chủ yếu.
Hiện nay trên thế giới chưa thống nhất định nghĩa về nông thôn. Song có
nhiều quan điểm khác nhau:
Có quan điểm cho rằng nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn
mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Cũng có quan điểm cho
rằng chỉ cần dựa vào trình độ phát triển cơ sở hạ tầng. Quan điểm khác lại cho
rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để
xác định vùng nông thôn.
Khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối và luôn biến động theo
thời gian để phản ánh biến đổi về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế
giới. Trong điều kiện Việt Nam theo chúng tôi: “Nông thôn là vùng sinh sống
của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham
gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường trong một thể
chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”[6].
1.1.1.2. Phát triển nông thôn
Khác với phát triển và phát triển kinh tế, phát triển nông thôn là chỉ sự
phát triển ở khu vực nông thôn; có thể hiểu rằng phát triển nông thôn chỉ sự
phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi hẹp hơn phát triển và phát triển kinh
tế. Sau đây là một số quan điểm về phát triển nông thôn.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
- Phát triển nông thôn là một quá trình tất yếu cải thiện một cách bền
vững về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng
sống của dân cư nông thôn.
- Phát triển nông thôn là những thay đổi cần thiết ở vùng nông thôn.
Tuy nhiên, những gì coi là cần thì lại khác nhau ở từng nước, từng vùng, từng
địa phương; theo quan điểm thông thường, bản chất của phát triển là tăng
trưởng và hiện đại hoá mang lại cho người nghèo chút lợi nho nhỏ.
- Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm phát triển đời sống kinh
tế và xã hội của một nhóm người riêng biệt, người nghèo ở nông thôn. Nó đòi
hỏi phải mở rộng các lợi ích của sự phát triển đến với những người nghèo
nhất trong những người nghèo nhất, trong những người đang tìm kế sinh nhai
ở các vùng nông thôn. Nhóm này gồm những tiểu nông, tá điền và những
người không có đất.
- Phát triển nông thôn bền vững là sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn
với tốc độ cao, là quá trình làm tăng mức sống của người dân nông thôn. Phát
triển nông thôn phù hợp với nhu cầu của con người, đảm bảo sự tồn tại bền vững
và sự tiến bộ lâu dài trong nông thôn. Sự phát triển đó dựa trên việc sử dụng hiệu
quả tài nguyên thiên nhiên mà vẫn bảo đảm giữ gìn môi trường sinh thái nông
thôn. Phát triển nông thôn đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay nhưng không làm
cạn kiệt tài nguyên, không để lại hậu quả cho thế hệ tương lai [6].
Từ các quan điểm trên theo chúng tôi: Phát triển nông thôn là một quá
trình nhằm cải thiện và nâng cao đời sống của người dân nông thôn một cách
bền vững về kinh tế - xã hội, văn hoá, môi trường và ổn định chính trị. Quá
trình này, trước hết là do nỗ lực từ chính người dân nông thôn và có sự hỗ trợ
tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác.
1.1.1.3. Mô hình nông thôn mới
Xây dựng mô hình nông thôn mới là một chính sách về một mô hình
phát triển cả về nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao
Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải
quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính
toán, cân đối mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí.
Theo các nhà nghiên cứu thì mô hình nông thôn mới là những kiểu mẫu
cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu KHKT hiện đại mà vẫn
giữ được nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của người dân. Nhìn chung mô hình
nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân
chủ hóa và văn minh hóa.
Mô hình nông thôn mới là tập hợp các hoạt động qua lại để cụ thể hoá các
chương trình phát triển nông thôn; mô hình nhằm bố trí sử dụng các nguồn lực
khan hiếm về tài chính, nhân lực, phương tiện, vật tư thiết bị để tạo ra các sản
phẩm hay dịch vụ trong một thời gian xác định và thảo mãn các mục tiêu về kinh
tế, xã hội và môi trường cho sự phát triển bền vững ở nông thôn.
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu
cầu phát triển, đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường, đạt
hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, tiến
bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và
vận dụng trên cả nước[18].
Từ các quan điểm trên theo chúng tôi: “Mô hình nông thôn mới là tổng
thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu
chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay,
là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống,
đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt”.
1.1.2. Mô hình phát triển nông thôn mới
1.1.2.1. Một số tiêu chí đặc trưng cơ bản của mô hình nông thôn mới
Một là, đơn vị cơ bản của mô hình nông thôn mới là một làng - xã.
Làng - xã thực sự là một cộng đồng, trong đó công tác quản lý của Nhà nước
Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
không can thiệp sau vào đời sống nông thôn trên tinh thần tôn trọng tính tự
quản của người dân thông qua hương ước, lệ làng (không trái với pháp luật
của Nhà nước).
Hai là, đáp ứng được yêu cầu sản xuất hàng hóa, đô thị hóa, chuẩn bị
những điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống và trở
nên thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ đã gắn bó lâu đời. Trước hết, tạo
mọi điều kiện cho người dân có thể “ly nông bất ly hương”.
Ba là, nông thôn biết khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực.
Tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, môi trường tự nhiên được giữ gìn, khai
thác tốt tiềm năng du lịch, khôi phục ngành nghề truyền thống, ngàng nghề
tiểu thủ công nghiệp.
Bốn là,dân chủ nông thôn được mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ
thể nông thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân, các tổ chức
phi Chính phủ, Nhà nước, tư nhân…) tham gia tích cực trong mọi quá trình ra
quyết định về chính sách phát triển nông thôn, thông tin mang bạch, thông
suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan, phân phối công bằng. Người
nông dân thực sự “ được tự do và tự quyết định trên luống cày, thửa ruộng của
mình”, lựa chọn phương án sản xuất, kinh doanh làm giàu cho mình, cho quê
hương theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của
Nhà nước.
Năm là, nông dân, nông thôn có văn hóa, trí tuệ được nâng lên, sức lao
động được giải phóng, nhân dân tích cực tham gia vào quá trình đổi mới. Đó
chính là sức mạnh nội sinh của làng - xã trong công cuộc xây dựng nông thôn
mới. Các tiêu chí này đang trở thành mục tiêu, yêu cầu trong hoạch định
chính sách về mô hình nông thôn mới ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
1.1.2.2. Vai trò mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội
* Về kinh tế: Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị
trường giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, cơ sở vật chất của nông thôn
Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
phải hiện đại, điều kiện thuận lợi cho mở rộng sản xuất, giao lưu buôn bán,
chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
- Thúc đẩy nông nghiệp, nông nghiệp phát triển nhanh, khích thích mọi
người tham gia sản xuất hàng hóa, hạn chế rủi ro cho nông dân.
- Phát triển các hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới
các HTX theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các HTX ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất, kinh doanh, phát
triển ngành nghề ở nông thôn.
- Sản xuất hàng hóa và chất lượng sản phẩm mang nét độc đáo, đặc sắc
của từng vùng, địa phương.
* Về chính trị: Phát huy dân chủ với tinh thần tôn trọng pháp luật, gắn
lệ làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi của con người, đảm
bảo tính pháp lý, phát huy tính tự chủ của làng xã
* Về văn hóa- xã hội: Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp
nhau xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
* Về con người: Xây dựng nhân vật trung tâm của mô hình nông thôn
mới, đó là người nông dân dản xuất khá giả, giàu có là người nông dân kết
tinh các tư cách, công dân của làng, người con của các dòng họ, gia đình.
Có kế hoạch có chương trình, lộ trình xây dựng người nông dân nông
thôn thành người nông dân sản xuất hàng hóa trong kinh tế thị trường, thành
nhân vật trung tâm của mô hình nông thôn mới, người quyết định thành công
của mọi cải cách ở nông thôn.
* Về môi trường: Môi trường sinh thái phải được bảo tồn xây dựng và
củng cố. Bảo vệ rừng, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và
chất thải từ khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
Các nội dung trên trong cấu trúc vai trò mô hình nông thôn mới có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành
Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
quá trình hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành
lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực. Nhân dân tự nguyện tham gia,
chủ động trong thực thi và hoạch định chính sách. Trên tinh thần đó, các
chính sách kinh tế - xã hội ra đời tạo hiệu ứng tổng.
1.1.2.3. Đặc điểm của một xã nông thôn mới
Một xã được công nhận là nông thôn mới mang một số đặc điểm cơ
bản sau:
- Được quy hoạch một cách rõ ràng: Trong thực tế, khu vực nông thôn
luôn phát triển tự do, không theo chuẩn mực hay quy hoạch, gây ra sự lộn xộn
trong cảnh quan. Theo Bộ tiêu chí Quốc gia, một xã đạt chuẩn nông thôn mới
phải có 3 loại quy hoạch: quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát
triển sản xuất, nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ, Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội - môi trường theo tiêu
chuẩn mới. Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu
dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội từng bước được hiện đại hóa.
Hiện nay, cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội của khu vực nông thôn vẫn còn nghèo
nàn, thiếu thốn, gây khó khăn cho sinh hoạt và hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, để các xã đạt chuẩn nông thôn mới hệ thống cơ sở hạ tầng phải từng
bước hiện đại hóa để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh của người dân.
- Kinh tế phát triển, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến. Qua điều
tra cho thấy, các hình thức sản xuất ở khu vực nông thôn hiện nay vẫn còn
nhỏ lẻ, manh mún, công cụ lao động thô sơ, chủ yếu là thủ công, hiệu quả sản
xuất kinh doanh chưa cao., thu nhập của người dân còn thấp. Nhưng theo tiêu
chuẩn của một xã nông thôn mới thì thu nhập bình quân đầu người của người
Số hóa bởi trung tâm học liệu
11
dân phải cao gấp 1,5 lần thu nhập bình quân đầu người của tỉnh, riêng Thành
phố Hà Nội chỉ tiêu này còn có sự thay đổi theo tính riêng của Thành phố là
thu nhập bình quân đầu người của người dân cao gấp 1,5 lần khu vực nông
thôn, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến giúp cho kinh tế phát triển, nâng
cao đời sống của dân cư nông thôn.
- Các điều kiện văn hóa- xã hội- môi trường- được nâng cao nhằm
đảm bảo chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn. Một trong các đặc điểm
của một xã nông thôn mới đó là chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn
được đảm bảo. Vì hiện nay, đa số cư dân nông thôn chưa được hưởng thụ
điều kiện văn hóa - xã hội- môi trường đảm bảo, đời sống văn hóa còn nghèo
nàn, điều kiện xã hội còn thấp và đặc biệt là về môi trường, người dân phải
chịu đựng sự ô nhiễm ngày càng gia tăng.
- Tình hình an ninh trật tự địa phương được đảm bảo. Trong điều kiện
đô thị hóa ngày càng nhanh như hiện nay thì hệ quả của nó cũng nhanh chóng
lan rộng nếu chính quyền không có biện pháp thỏa đáng. Đây cũng là một đặc
điểm quan trọng của một xã nông thôn mới.
1.1.3. Sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội trong xây dựng mô
hình NTM
Sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội tại địa phương vào việc
xây dựng mô hình NTM được coi là nhân tố quan trọng, quyết định sự thành bại
của việc áp dụng phương pháp tiếp cận phát triển dựa vào nội lực và do cộng
đồng làm chủ trong thí điểm xây dựng mô hình NTM. Khi tham gia phát triển
xóm, làng với sự hỗ trợ của Nhà nước, người dân tại các cộng đồng dân cư nông
thôn sẽ từng bước được tăng cường kỹ năng, năng lực về quản lý nhằm tận dụng
triệt để các nguồn lực tại chỗ và bên ngoài. Khi xem xét quá trình tham gia của
Số hóa bởi trung tâm học liệu
12
người dân và các tổ chức xã hội trong các hoạt động trong phát triển xóm làng,
vai trò của người dân ở đây được thể hiện: Dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân
làm, dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi[18]. Như vậy, vai trò của người
dân vẫn theo một trật tự nhất định, các trật tự ở đây hoàn toàn phù hợp với quan
điểm của Đảng ta “lấy dân làm gốc”. Các nội dung trong nâng cao vai trò của
người dân trong việc tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới được hiểu:
- Dân biết: Quyền lợi, nghĩa vụ và sự hiểu biết của người nông dân về
những kiến thức bản địa có thể đóng góp vào quá trình quy hoạch nông thôn, quá
trình khảo sát thiết kế các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Mặt
khác, người dân có điều kiện tham gia hiệu quả hơn vào các giai đoạn sau của
quá trình xây dựng công trình; Người dân nắm được thông tin đầy đủ về công
trình mà họ tham gia như: mục đích xây dựng công trình, quy mô công trình, các
yêu cầu đóng góp từ cộng đồng, trách nhiệm và quyền lợi của cộng đồng người
dân được hưởng lợi.
- Dân bàn: Sự tham gia ý kiến của người dân liên quan đến kế hoạch
phát triển sản xuất, liên quan đến các giải pháp, mọi hoạt động của nông dân
trên địa bàn như: bàn luận mở ra một hướng sản xuất mới, đầu tư xây dựng
công trình phúc lợi công cộng, các giải pháp thiết kế, phương thức khai thác
công trình, tổ chức quản lý công trình, các mức đóng góp và các định mức chi
tiêu từ các nguồn thu, phương thức quản lý tài chính… trong nội bộ cộng
đồng dân cư hưởng lợi.
- Dân đóng góp: Là một yếu tố không chỉ ở phạm trù vật chất, tiền bạc,
công sức mà còn ở cả phạm trù nhận thức về quyền sở hữu và tính trách nhiệm,
tăng tính tự giác của từng người dân trong cộng đồng. Hình thức đóng góp có thể
bằng tiền, sức lao động, vật tư tại chỗ hoặc đóng góp bằng trí tuệ.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
13
- Dân làm: Là sự tham gia lao động trực tiếp từ người dân vào các hoạt
động phát triển nông thôn như: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các hoạt động của
các nhóm khuyến nông, khuyến lâm, nhóm tín dụng tiết kiệm và những công
việc liên quan đến tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng công trình. Người dân
trực tiếp tham gia vào quá trình cụ thể trong việc lập kế hoạch có sự tham gia
cho từng hoạt động thi công, quản lý và duy tu bảo dưỡng, từ những việc tham
gia đó đã tạo cơ hội cho người dân có việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
- Dân kiểm tra: Thông qua các chương trình, hoạt động có sự giám sát và
đánh giá của người dân, để thực hiện các quy chế dân chủ cơ sở của Đảng và
Nhà nước nói chung và nâng cao hiệu quả chất lượng công trình. Ở những công
trình có nhiều bên tham gia, sự kiểm tra, giám sát của cộng đồng hưởng lợi có
tác động tích cực trực tiếp đến chất lượng công trình và tính minh bạch trong
việc sử dụng các nguồn lực của Nhà nước và của người dân vào xây dựng, quản
lý và vận hành công trình. Việc kiểm tra có thể được tiến hành ở tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư trên các khía cạnh kỹ thuật cũng như tài chính.
- Dân quản lý: Các thành quả của các hoạt động mà người dân đã tham
gia; các công trình sau khi xây dựng xong cần được quản lý trực tiếp của một
tổ chức do nông dân hưởng lợi lập ra để tránh tình trạng không rõ ràng về chủ
sở hữu công trình. Việc tổ chức của người dân tham gia duy tu, bảo dưỡng
công trình nhằm nâng cao tuổi thọ và phát huy tối đa hiệu quả trong việc sử
dụng công trình.
- Dân hưởng lợi: Là lợi ích mà các hoạt động mang lại, tuy nhiên cần chia
ra các nhóm hưởng lợi ích trực tiếp và nhóm hưởng lợi gián tiếp. Nhóm hưởng
lợi trực tiếp là nhóm thụ hưởng các lợi ích từ các hoạt động như thu nhập tăng
thêm của năng suất cây trồng do thực hiện thâm canh, tăng vụ, áp dụng các
giống mới, các kỹ thuật tiên tiến, phòng trừ dịch bệnh và các hoạt động tài chính,
tín dụng… Nhóm hưởng lợi gián tiếp là nhóm thụ hưởng thành quả của các hoạt
Số hóa bởi trung tâm học liệu
14
động đó, để hưởng lợi từ mức độ cải thiện môi trường sinh thái, học hỏi nhóm
hưởng lợi trực tiếp từ các mô hình nhân rộng, mức độ tham gia vào thị trường để
tăng thu nhập…[14] [18].
Hình 1.1: Sự tham gia của người dân trong xây dựng mô hình NTM
1.1.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng và PTNT
1.1.4.1. Một số đặc điểm của nông dân Việt Nam
Bản chất cần cù, thông minh và sáng tạo là truyền thống lâu đời của
người dân nông thôn; có Đảng lãnh đạo thì tinh thần ấy được thể hiện và phát
huy một cách có hiệu quả về mọi mặt. Ngày nay, người dân nông thôn Việt
Nam một lòng theo Đảng, luôn tán thành chủ trương đường lối đổi mới của
Đảng, thể hiện từ tinh thần hăng say lao động, dám đương đầu với khó khăn
và thách thức để vươn lên; cùng nhau góp sức với các tầng lớp khác để hoà
chung với đất nước trong công cuộc đổi mới, vai trò của người dân nông thôn
đang được phát huy trên nhiều lĩnh vực; chủ trương dân chủ cấp cơ sở ngày
một hoàn thiện, nông dân tham gia ngày một nhiều hơn trong các hoạt động
phát triển kinh tế xã hội xóm - làng [14].
Trong những năm qua, người dân nông thôn đã được tiếp cận với
những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến, với những công nghệ hiện đại
NGƢỜI DÂN
2. Dân bàn
3. Dân đóng góp
4. Dân làm
5. Dân Kiểm tra
6. Dân q.lý
1. Dân biết
7. Dân hưởng lợi
Số hóa bởi trung tâm học liệu
15
trong sản xuất thâm canh, cũng như tiếp cận được thông tin trong nước và
trên thế giới một cách nhanh chóng; người dân nông thôn đã tự lực trong sản
xuất kinh doanh và nâng cao khả năng thu nhập cho chính họ, Đảng và Nhà
nước rất khuyến khích người dân nông thôn làm giàu một cách chính đáng để
rút ngắn khoảng cách thu nhập giữa các vùng, miền.
Tuy nhiên, người dân nông thôn có những hạn chế và còn gặp nhiều
khó khăn, trở ngại như: tính cam chịu, ít có động lực và ý chí vươn lên, tính
bảo thủ, ít tư duy sáng tạo và còn ỷ lại, trông chờ vào Nhà nước và sự hỗ trợ
từ bên ngoài; trình độ dân trí thấp, đội ngũ cán bộ địa phương, nhất là ở cấp
thôn, bản còn hạn chế và yếu kém, thiếu vốn, máy móc phương tiện lao động
lạc hậu, cơ sở hạ tầng thấp kém Từ những vấn đề đó đã làm hạn chế vai trò
của người dân nông thôn.
1.1.4.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về phát triển nông thôn
Những năm gần đây, mô hình phát triển nông thôn đã góp phần quan
trọng trong việc phát triển và cải thiện nông thôn nước ta. Tuy nhiên, để đáp ứng
nhu cầu về đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao của người dân nông
thôn, yêu cầu phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
dân chủ hoá, hợp tác hoá theo tinh thần Nghị quyết 26 NQ-TW ngày 05 tháng 8
năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương và Thông báo số 238-TB/TW ngày 07
tháng 4 năm 2009 của Ban bí thư về Chương trình xây dựng thí điểm mô hình
NTM trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, nhằm định hướng rõ trong chỉ đạo
thực hiện. Việc xây dựng mô hình NTM là một quá trình chuyển đổi căn bản
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam từ hướng cung sang hướng vào
nhu cầu thị trường. Đồng thời đảm bảo sự tham gia tối đa của người dân vào quá
trình phát triển theo phương châm "dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm,
dân kiểm tra, dân quản lý thành quả và dân hưởng lợi"[18]. Đây là cơ sở để phát
huy nội lực, hướng vào xây dựng tính bền vững cho việc phát triển nông thôn.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
16
Mô hình nông thôn mới là tập hợp các hoạt động qua lại để cụ thể hoá các
chương trình phát triển nông thôn; mô hình nhằm bố trí sử dụng các nguồn lực
khan hiếm về tài chính, nhân lực, phương tiện, vật tư thiết bị để tạo ra các sản
phẩm hay dịch vụ trong một thời gian xác định và thỏa mãn các mục tiêu về kinh
tế, xã hội và môi trường cho sự phát triển bền vững ở nông thôn.
Đây là quan điểm có tính khái quát và có tính mạch lạc về mô hình phát
triển nông thôn trong thời kỳ đổi mới. Như vậy xây dựng mô hình nông thôn
mới là phát triển nông thôn có đặc điểm chung nhất là gắn với nông nghiệp,
nông thôn, nông dân.
1.1.4.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vai trò của người dân và
trong phát triển nông thôn giai đoạn hiện nay
Những năm gần đây trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước, Đảng
và Nhà nước rất quan tâm đến vai trò của người dân trong việc tham gia phát
triển nông thôn. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng có một số quan
điểm lớn của Đảng và Nhà nước ta về phát triển nông thôn là:
Đảng ta vẫn xác định vai trò quan trọng của khối liên minh công, nông
và trí thức là lực lượng quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Nhiệm vụ đặt ra là đưa người dân đi lên Chủ nghĩa Xã hội bằng phát huy nội
lực, bằng vai trò của mình hoà cùng sức mạnh của cả nước; Văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc đã chỉ rõ “Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và các hội quần
chúng cần đổi mới mạnh mẽ và nâng cao chất lượng hoạt động, khắc phục
cho được tình trạng hành chính hoá, phô trương, hình thức; làm tốt công tác
dân vận theo phong cách trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách
nhiệm với dân, nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin”[8].
Dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là mục tiêu vừa là động lực của công
cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thể hiện mối quan hệ gắn bó giữa
Đảng, Nhà nước và nhân dân. Nhà nước là đại diện quyền làm chủ của nhân
Số hóa bởi trung tâm học liệu
17
dân, đồng thời là người tổ chức và thực hiện đường lối chính trị của Đảng.
Mọi đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đều phản ánh
lợi ích của đại đa số nhân dân. Nhân dân không chỉ có quyền mà còn có trách
nhiệm tham gia hoạch định và thi hành các chủ trương, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước.
Chúng ta chủ trương xây dựng một xã hội dân chủ, trong đó cán bộ,
đảng viên và công chức phải thực sự là công bộc của nhân dân, chịu sự giám
sát của nhân dân.
Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân, trước hết ở các
vùng sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ,
giao thông, các khu đô thị mới. Chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn
theo hướng giảm nhanh tỷ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao
động làm công nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện để lao động nông thôn có
việc làm trong và ngoài khu vực nông thôn, kể cả ở nước ngoài. Đầu tư mạnh
hơn cho các chương trình xoá đói giảm nghèo, nhất là ở vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai,
rừng và biển; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc
tế cho phát triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy
cao nội lực; đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng
nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông
thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân.
Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả
hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết phải khơi dậy tinh thần yêu nước,