Tải bản đầy đủ (.pdf) (194 trang)

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NHẰM DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHO CÔNG NHÂN NHÀ MÁY LUYỆN GANG KHU GANG THÉP THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 194 trang )

BỘ
ĐÀO TẠO
TẠO
BỘGIÁO
GIÁODỤC
DỤC VÀ
VÀ ĐÀO

BỘ
HOÁ,THỂ
THỂTHAO
THAOVÀ

DU
LỊCH
BỘ VĂN
VĂN HÓA,
DU
LỊCH

TRƯỜNG
ĐẠITHỂ
HỌCDỤC
THỂTHỂ
DỤCTHAO
THỂ THAO
TRƯỜNG
ĐẠI HỌC
BẮC NINH
––––––––––––––––––––––––––
––––––––––––––––––––––––––


NGUYỄNTIẾN
TIẾNLÂM
LÂM
NGUYỄN

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NHẰM DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN
THỂ LỰC CHO CÔNG NHÂN NHÀ MÁY LUYỆN GANG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NHẰM DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN

KHU GANG THÉP THÁI NGUYÊN

THỂ LỰC CHO CÔNG NHÂN NHÀ MÁY LUYỆN GANG
KHU GANG THÉP THÁI NGUYÊN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

BẮC NINH – 2017
BẮC NINH – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN TIẾN LÂM


NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NHẰM DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN
THỂ LỰC CHO CÔNG NHÂN NHÀ MÁY LUYỆN GANG
KHU GANG THÉP THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành:

Giáo dục thể chất

Mã số:

62 14 01 03

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Cán bộ hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Phạm Đình Bẩm

2. PGS.TS Nguyễn Kim Xuân

BẮC NINH – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận án

Nguyễn Tiến Lâm



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................... 5
1.1. Một số khái niệm liên quan........................................................................ 5
1.1.1. Thể dục thể thao quần chúng và phát triển phong trào thể dục thể
thao quần chúng. ............................................................................................... 5
1.1.2. Thể lực, duy trì và phát triển thể lực....................................................... 8
1.1.3. Giải pháp và khái niệm về Quản lý Thể dục thể thao........................... 11
1.1.4. Khái niệm Xã hội hóa Thể dục thể thao................................................ 15
1.1.5. Sức khỏe và tác dụng của tập luyện Thể dục thể thao đối với sức
khỏe con người................................................................................................ 16
1.2. Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về Thể dục thể thao và
Thể dục thể thao quần chúng .......................................................................... 21
1.2.1. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về Thể dục thể thao. ...... 21
1.2.2. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về Thể dục thể thao
quần chúng. ..................................................................................................... 26
1.3. Công tác Thể dục thể thao trong công nhân viên chức............................ 31
1.3.1. Cơ sở lý luận về công tác Thể dục thể thao trong công nhân viên chức ...... 31
1.3.2. Phương pháp tập luyện Thể dục thể thao cho công nhân viên chức..... 37
1.3.3. Các hình thức tổ chức tập luyện Thể dục thể thao cho công nhân
viên chức ......................................................................................................... 40
1.3.4. Phổ cập và nâng cao phong trào Thể dục thể thao cho công nhân
viên chức ......................................................................................................... 43



1.4. Đặc điểm lao động của công nhân nhà máy Luyện gang, khu Gang
thép Thái Nguyên ............................................................................................ 45
1.4.1. Sự phát triển của nhà máy Luyện gang, khu Gang thép Thái Nguyên .... 45
1.4.2. Đặc điểm lao động của công nhân gang thép ....................................... 47
1.5. Các công trình nghiên cứu có liên quan................................................... 49
1.5.1. Các công trình nghiên cứu về Thể dục thể thao quần chúng................ 50
1.5.2. Các công trình nghiên cứu về các bệnh nghề nghiệp của công nhân
gang, thép ........................................................................................................ 52
1.5.3. Các công trình nghiên cứu ngoài nước ................................................. 53
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ............. 56
2.1. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 56
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu ......................................... 56
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn, toạ đàm......................................................... 56
2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm............................................................. 57
2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm............................................................. 57
2.1.5. Phương pháp phân tích SWOT ............................................................. 61
2.1.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm...................................................... 61
2.2.7. Phương pháp toán học thống kê............................................................ 62
2.2. Tổ chức nghiên cứu.................................................................................. 63
2.2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 63
2.2.2. Khách thể nghiên cứu............................................................................ 64
2.2.3. Thời gian và kế hoạch nghiên cứu ........................................................ 65
2.2.4. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 65
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN....................... 66
3.1. Đánh giá thực trạng thể lực của công nhân nhà máy Luyện gang,
khu Gang thép Thái Nguyên ........................................................................... 66
3.1.1. Thực trạng cơ cấu tổ chức và đội ngũ công nhân nhà máy Luyện
gang, khu Gang thép Thái Nguyên ................................................................. 66



3.1.2. Thực trạng cơ cấu độ tuổi và giới tính của đội ngũ công nhân nhà
máy Luyện gang, khu Gang thép Thái Nguyên .............................................. 67
3.1.3. Thực trạng tình hình sức khỏe của công nhân nhà máy Luyện
gang, khu Gang thép Thái Nguyên ................................................................. 69
3.1.4. Thực trạng thể lực chung của công nhân nhà máy Luyện gang, khu
Gang thép Thái Nguyên .................................................................................. 71
3.1.5. Bàn luận về thực trạng thể lực của công nhân nhà máy Luyện
gang, khu Gang thép Thái Nguyên ................................................................. 72
3.2. Đánh giá thực trạng các yếu tố đảm bảo cho hoạt động Thể dục thể
thao nhằm duy trì và phát triển thể lực cho công nhân nhà máy Luyện
gang, khu Gang thép Thái Nguyên ................................................................. 75
3.2.1. Xác định tiêu chí đánh giá các yếu tố đảm bảo cho hoạt động
TDTT nhằm duy trì và phát triển thể lực cho công nhân nhà máy Luyện
gang, khu Gang thép Thái Nguyên ................................................................. 75
3.2.2. Thực trạng sự lãnh đạo công tác Thể dục thể thao của nhà máy
Luyện gang, khu Gang thép Thái Nguyên ...................................................... 77
3.2.3. Thực trạng cơ sở vật chất, kinh phí dành cho tập luyện Thể dục thể
thao của nhà máy Luyện gang, khu Gang thép Thái Nguyên......................... 79
3.2.4. Thực trạng phong trào, hình thức, nội dung và nhu cầu tập luyện
Thể dục thể thao của công nhân nhà máy Luyện gang, khu Gang thép
Thái Nguyên.................................................................................................... 81
3.2.5. Thực trạng Câu lạc bộ và đội ngũ Hướng dẫn viên Thể dục thể
thao của nhà máy Luyện gang, khu Gang thép Thái Nguyên......................... 83
3.2.6. Phân tích SWOT (điểm mạnh - điểm yếu, thời cơ - thách thức) về
thực trạng phong trào Thể dục thể thao nhà máy Luyện gang, khu Gang
thép Thái Nguyên. ........................................................................................... 84
3.2.7. Bàn luận về thực trạng các yếu tố đảm bảo cho các hoạt động Thể
dục thể thao nhằm duy trì và phát triển thể lực cho công nhân nhà máy
Luyện gang, khu Gang thép Thái Nguyên. ..................................................... 86



3.3. Lựa chọn và ứng dụng các giải pháp nhằm duy trì và phát triển thể
lực của công nhân nhà máy Luyện gang, khu Gang thép Thái Nguyên ......... 93
3.3.1. Các nguyên tắc lựa chọn giải pháp. ...................................................... 93
3.3.2. Cơ sở đề xuất và lựa chọn các giải pháp............................................... 96
3.3.3. Tổ chức thực nghiệm & đánh giá kết quả thực nghiệm...................... 104
3.3.4. Bàn luận về lựa chọn và ứng dụng các giải pháp nhằm duy trì và
phát triển thể lực của công nhân nhà máy Luyện gang, khu Gang thép
Thái Nguyên.................................................................................................. 113
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ......................................................................... 122
Kết luận ......................................................................................................... 122
Kiến nghị ....................................................................................................... 123
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................................... 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
CLB

:

Câu lạc bộ

CN

:

Công nhân


CSVC

:

Cơ sở vật chất

GDTC

:

Giáo dục thể chất

HDV

:

Hướng dẫn viên

HLV

:

Huấn luyện viên

NCKH

:

Nghiên cứu khoa học


TDTT

:

Thể dục thể thao

TN

:

Thực nghiệm

TT

:

Thứ tự

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

XHH

:

Xã hội hóa


XPC

:

Xuất phát cao


DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG
cm

:

centimet.

l/min

:

lần/phút

m

:

mét.

kg

:


kilôgam

s

:

giây


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên
2.1
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17

3.18
3.19
3.20

Nội dung
Số lượng công nhân tiến hành kiểm tra thực trạng thể lực
Thực trạng đội ngũ công nhân nhà máy Luyện gang
Thực trạng cơ cấu độ tuổi và giới tính công nhân nhà máy
Luyện gang (thời điểm năm 2013)
Thực trạng kết quả khám sức khỏe định kỳ hàng năm của
công nhân nhà máy Luyện gang
Thực trạng tình hình bệnh tật (lâm sàng) của công nhân
nhà máy Luyện gang
Kết quả và so sánh kết quả kiểm tra test Dẻo gập thân của
công nhân nhà máy Luyện gang
Kết quả và so sánh kết quả kiểm tra test Lực bóp tay thuận
của công nhân nhà máy Luyện gang
Kết quả và so sánh kết quả kiểm tra test Nằm ngửa gập
bụng của công nhân nhà máy Luyện gang
Kết quả và so sánh kết quả kiểm tra test Bật xa tại chỗ của
công nhân nhà máy Luyện gang
Kết quả và so sánh kết quả kiểm tra test Chạy 30m XPC
của công nhân nhà máy Luyện gang
Kết quả và so sánh kết quả kiểm tra test Chạy con thoi
4x10m của công nhân nhà máy Luyện gang
Kết quả và so sánh kết quả kiểm tra test Chạy tùy sức 5
phút của công nhân nhà máy Luyện gang
Cơ cấu độ tuổi theo giới tính người Việt Nam năm 2013
Kết quả phỏng vấn xác định tiêu chí đánh giá các yếu tố
đảm bảo cho hoạt động TDTT của nhà máy Luyện gang

Thực trạng sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác TDTT
của nhà máy Luyện gang
Kết quả phỏng vấn cán bộ quản lý và đội ngũ công nhân về
sự quan tâm của lãnh đạo nhà máy tới công tác TDTT
Thực trạng sân bãi phục vụ tập luyện và thi đấu các môn
thể thao của Nhà máy và của Công ty Gang thép
Thực trạng giải thể thao và kinh phí dành cho phong trào
TDTT của nhà máy Luyện gang
Kết quả phỏng vấn về thực trạng tập luyện TDTT ngoài giờ
làm việc của công nhân nhà máy Luyện gang
Kết quả phỏng vấn công nhân nhà máy Luyện gang về hình
thức, nội dung tập luyện TDTT
Thực trạng động cơ tập luyện TDTT của công nhân nhà
máy Luyện gang

Trang
64
67
68
70
70
Sau trang
71
Sau trang
71
Sau trang
71
Sau trang
71
Sau trang

71
Sau trang
71
Sau trang
71
73
77
78
79
80
81
Sau trang
81
Sau trang
82
Sau trang
82


3.21 Kết quả phỏng vấn về nhu cầu tập luyện TDTT ngoài giờ
làm việc của công nhân nhà máy Luyện gang
3.22 Thực trạng Câu lạc bộ đội ngũ Hướng dẫn viên TDTT của
nhà máy Luyện gang
Kết quả phân tích SWOT về thực trạng phong trào TDTT
3.23
của nhà máy Luyện gang
3.24 Kết quả phỏng vấn lựa chọn giải pháp duy trì và phát triển
thể lực cho công nhân nhà máy Luyện gang
3.25 Kết quả phỏng vấn cán bộ quản lý và đội ngũ công nhân về
sự quan tâm của lãnh đạo nhà máy tới công tác TDTT

3.26 Tăng trưởng kinh phí dành cho phong trào TDTT của nhà
máy Luyện gang
3.27 Tăng trưởng về câu lạc bộ, số người tham gia CLB
và cán bộ TDTT
3.28 So sánh số người tập TDTT thường xuyên và số gia đình
thể thao của nhà máy Luyện gang
3.29 So sánh kết quả phỏng vấn về nhận thức, động cơ tập luyện
TDTT của công nhân nhà máy Luyện gang trước và sau
thực nghiệm
3.30 So sánh kết quả khám sức khỏe định kỳ năm 2013 với
2015 của công nhân nhà máy Luyện gang.
3.31 So sánh tình hình bệnh tật (lâm sàng) năm 2013 với 2015
của công nhân nhà máy Luyện gang
3.32 Kết quả và so sánh kết quả kiểm tra trước và sau thực nghiệm
của test Dẻo gập thân của công nhân nhà máy Luyện gang
3.33 Kết quả và so sánh kết quả kiểm tra trước và sau thực
nghiệm của test Lực bóp tay thuận của công nhân nhà máy
Luyện gang
3.34 Kết quả và so sánh kết quả kiểm tra trước và sau thực
nghiệm của test Nằm ngửa gập bụng của công nhân công
nhân nhà máy Luyện gang
3.35 Kết quả và so sánh kết quả kiểm tra trước và sau thực nghiệm
của test Bật xa tại chỗ của công nhân nhà máy Luyện gang
3.36 Kết quả và so sánh kết quả kiểm tra trước và sau thực
nghiệm của test Chạy 30m XPC của công nhân nhà máy
Luyện gang
3.37 Kết quả và so sánh kết quả kiểm tra trước và sau thực
nghiệm của test Chạy con thoi 4x10m của công nhân nhà
máy Luyện gang
3.38 Kết quả và so sánh kết quả kiểm tra trước và sau thực

nghiệm của test Chạy tùy sức 5 phút của công nhân nhà
máy Luyện gang

Sau trang
82
83
84
Sau trang
98
106
106
107
108
109
110
111
Sau trang
112
Sau trang
112
Sau trang
112
Sau trang
112
Sau trang
112
Sau trang
112
Sau trang
112



1
MỞ ĐẦU
Những năm qua công cuộc đổi mới do Đảng cộng sản Việt Nam khởi
xướng và lãnh đạo thu được những thành tựu quan trọng, đã tác động và làm
biến đổi sâu sắc tới mọi lĩnh vực đời sống, kinh tế và xã hội. Chúng ta bước
vào thời kỳ mới - thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vì
mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh". Trong
sự nghiệp to lớn đó, giai cấp công nhân Việt Nam và người lao động luôn giữ
ví trí cực kỳ quan trọng. Vì vậy, chăm lo xây dựng phát triển đội ngũ này về
mọi mặt, trong đó có đời sống văn hóa - tinh thần, rèn luyện thể dục thể thao để
củng cố nâng cao thể lực là một yêu cầu là nhiệm vụ cơ bản, không chỉ góp
phần trực tiếp nâng cao chất lượng của lực lượng chủ lực, đi đầu trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mà còn góp phần đảm bảo định
hướng xã hội chủ nghĩa trong sự nghiệp đổi mới của Đảng.
Từ khi cách mạng Tháng Tám thành công, lập nên nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết "Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục".
Người viết: "Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì
cũng cần có sức khoẻ mới thành công" [60]. Chỉ thị số 156-CT/TW của Ban Bí
thư Trung ương Đảng ra ngày 20/11/1967 về tăng cường công tác bảo vệ và
nâng cao sức khoẻ của cán bộ, công nhân, viên chức có nhấn mạnh: "… tập
trung làm tốt việc bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cán bộ, công nhân, viên chức với
tinh thần chủ động và tích cực. Hoạt động câu lạc bộ TDTT phải được đẩy mạnh
ở các cơ quan, xí nghiệp, đơn vị và hướng dẫn cụ thể cho cán bộ, công nhân,
viên chức, đồng thời phải kiểm tra, đôn đốc chặt chẽ" [7]. Một trong những lực
lượng đóng góp rất nhiều cho sự phát triển phong trào TDTT nói chung đó là lực
lượng công nhân lao động. Các môn thể thao ở các đối tượng này tập luyện khá
đa dạng và thường là các môn thể thao đơn giản, dễ tổ chức, sân bãi nhỏ gọn, có
thể tận dụng trong khuôn viên ở cơ quan, nhà máy.

Tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của
vùng trung du miền núi phía Đông bắc. Năm 1959 Khu công nghiệp Gang
thép Thái Nguyên được thành lập, là nơi sản xuất thép đầu tiên của Việt Nam.


2
Khu Gang thép Thái Nguyên gồm nhiều nhà máy, xí nghiệp với nhiều ngành
nghề lao động, sản xuất khác nhau. Cùng với sự thành lập khu công nghiệp
Gang thép thì nhà máy Luyện gang, khu Gang thép Thái Nguyên cũng ra đời,
một trong những đơn vị sản xuất chính được thành lập sớm nhất ngày
31/12/1961. Nhằm mục đích tăng cường và nâng cao thể lực cho lực lượng
cán bộ, công nhân trực tiếp lao động, tạo điều kiện duy trì năng suất lao động
cao, phòng và chống các bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động do lao động
nặng nhọc, kéo dài gây ra. Nhà máy Luyện gang, khu Gang thép Thái Nguyên
những năm qua đã có nhiều phong trào tập luyện, hoạt động câu lạc bộ thể
dục thể thao được đẩy mạnh và có những định hướng, quy chế cụ thể, tổ chức
nhiều giải thi đấu thể thao tạo nên những sân chơi lành mạnh, bổ ích, góp
phần nâng cao thể lực cho công nhân. Hiện nay, trong các phân xưởng sản
xuất của nhà máy đã được trang bị hệ thống máy móc hiện đại, nhưng vẫn còn
có những bộ phận người công nhân phải trực tiếp lao động trong điều kiện hết
sức vất vả. Đây là các loại hình lao động đặc trưng nhất và cũng là nặng nhọc
và độc hại, công nhân làm việc với các tư thế lao động gò bó, thường xuyên
chịu tác động của bụi, nóng, thiếu không khí, tiếng ồn. Chính những ngành
nghề lao động này đã tác động đến cơ thể người công nhân lao động, trong
một thời gian dài làm việc luôn ở tư thế không bình thường, không đảm bảo
về các mặt như sức khỏe, môi trường, an toàn trong lao động… làm cho cơ
thể bị cong vẹo hoặc bị tổn thương, bệnh nghề nghiệp.
Bên cạnh những thành tích đã đạt được trong phong trào thể dục thể
thao quần chúng, hoạt động TDTT của nhà máy Luyện gang, khu Gang thép
Thái Nguyên còn có những khó khăn nhất định như công tác chỉ đạo, quản lý

nâng cao hoạt động thể dục thể thao quần chúng trong các phân xưởng còn
nhiều hạn chế; Sự quan tâm đầu tư của nhà máy về lĩnh vực này còn chưa đáp
ứng được nhu cầu nhất là về công tác tổ chức, cán bộ hướng dẫn viên, cơ sở
vật chất và kinh phí cho hoạt động thể dục thể thao. Đặc biệt việc phát động
và tổ chức cho công nhân tham gia tập luyện các bài tập thể dục thực dụng
nghề nghiệp vẫn chưa có, mà những ảnh hưởng của bài tập thể dục thực dụng


3
vẫn chủ yếu từ tập luyện thể dục thể thao một cách tự phát, thiếu cơ sở khoa
học, kém hiệu quả và chưa theo kịp yêu cầu của thực tiễn công việc lao động
của công nhân. Do đó, cần có những hoạt động thể dục thể thao, các bài tập
thể dục thực dụng để điều chỉnh cơ thể, làm cho cơ thể phát triển toàn diện,
duy trì khả năng, nâng cao năng xuất lao động. Vì vậy vấn đề đặt ra là hết sức
cấp bách là phải xây dựng một chiến lược lâu dài, đáp ứng yêu cầu tăng
cường sức khỏe, kéo dài tuổi thọ và phải cần có các giải pháp nhằm duy trì và
phát triển thể lực cho công nhân một cách đồng bộ, đây là nhân lực chính
trong các phân xưởng sản xuất và kinh doanh. Vì vậy, việc nghiên cứu giải
pháp nhằm duy trì và phát triển thể lực cho công nhân khu Gang thép tỉnh
Thái Nguyên nói chung, cũng như trong nhà máy Luyện gang nói riêng là
việc làm có ý nghĩa xã hội, thực tiễn và khoa học.
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu nhằm phát triển thể lực cho
công nhân trong các nhà máy, xí nghiệp, trong các khu công nghiệp còn nhiều
hạn chế, chủ yếu nghiên cứu nhiều ở các đối tượng là học sinh, sinh viên,
trong hệ thống giáo dục thể chất. Đã có một số tác giả quan tâm nghiên cứu
như: Phan Quốc Chiến (2013) [32], Đặng Quốc Nam (2008) [57], ..., các tác
giả chỉ đề cập đến nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả và một số yếu tố giải
pháp cơ bản để phát triển phong trào TDTT quần chúng, duy trì và phát triển
loại hình tập luyện dựa vào phúc lợi xã hội ở xã, phường, thị trấn…Tuy
nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu duy trì và phát triển thể lực cho

công nhân trong các khu công nghiệp, đặc biệt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
nói chung, nhà máy Luyện gang khu Gang thép Thái Nguyên nói riêng.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: "Nghiên cứu giải pháp nhằm duy trì và phát triển thể lực cho công
nhân nhà máy Luyện gang, khu Gang thép Thái Nguyên".
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá phong trào hoạt
động thể dục thể thao và thực trạng thể lực của công nhân lao động trong
những năm qua, đề tài xác định các giải pháp trong điều kiện thực tế và ứng
dụng thí điểm tại nhà máy Luyện gang, khu Gang thép Thái Nguyên. Qua đó


4
xác định mức độ phù hợp, tính khả thi và hiệu quả các giải pháp nhằm duy trì
và phát triển thể lực, thúc đẩy phong trào thể dục thể thao một cách đồng bộ
cho công nhân nhà máy Luyện gang, khu Gang thép Thái Nguyên.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để giải quyết mục đích nghiên cứu trên, đề tài đề ra 3 nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng thể lực của công nhân nhà máy
Luyện gang, khu Gang thép Thái Nguyên.
Nhiệm vụ 2: Đánh giá các yếu tố đảm bảo cho các hoạt động thể dục
thể thao nhằm duy trì và phát triển thể lực cho công nhân nhà máy Luyện
gang, khu Gang thép Thái Nguyên.
Nhiệm vụ 3: Lựa chọn và ứng dụng các giải pháp nhằm duy trì và phát
triển thể lực của công nhân nhà máy Luyện gang, khu Gang thép Thái Nguyên.
Giả thuyết nghiên cứu:
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, thể dục thể thao đã từng bước
thực hiện tốt hai nhiệm vụ trọng tâm của ngành là đẩy mạnh thể thao thành
tích cao và phát triển phong trào tập luyện thể dục thể thao sâu rộng trong
toàn dân (TDTT quần chúng). Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì trong

công tác thể dục thể thao quần chúng nói chung, thể dục thể thao cho công
nhân nhà máy Luyện gang, khu Gang thép Thái Nguyên nói riêng còn có
những hạn chế nhất định như phong trào phát triển chưa đều, chất lượng chưa
cao, công tác thể dục thể thao chưa được quan tâm đúng mức… Những hạn
chế trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình trạng sức khỏe, thể lực của người
lao động, từ đó dẫn tới năng suất, hiệu quả lao động thấp. Vì vậy nếu khắc
phục được những bất cập, hạn chế và áp dụng các giải pháp đúng đắn, kịp
thời thì tình trạng sức khỏe, thể lực của công nhân nhà máy Luyện gang, khu
Gang thép Thái Nguyên sẽ được cải thiện.


5
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm liên quan.
1.1.1. Thể dục thể thao quần chúng và phát triển phong trào thể dục thể
thao quần chúng.
1.1.1.1. Khái niệm Thể dục thể thao quần chúng.
Theo Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2006): “Thể thao cơ sở (quần
chúng) chỉ nhằm đạt trình độ phổ thông “phong trào”, chủ yếu để giữ gìn và
nâng cao sức khỏe, thể lực chung và giải trí, hồi phục, phục vụ cho hoạt động
chính - lao động, học tập, công tác...” [78].
Tài liệu “Quản lý công tác thể dục thể thao công nhân viên chức” của
Du Kế Anh có khái niệm: “Thể dục thể thao quần chúng là cuộc vận động tập
luyện của quảng đại quần chúng vì mục tiêu nâng cao sức khỏe và động viên
tinh thần cho mọi người…” [1].
Tác giả Phạm Đình Bẩm cho rằng: “Thể dục thể thao quần chúng là
hoạt động tập luyện, biểu diễn TDTT mang tính tự nguyện của đông đảo nhân
dân, không phân biệt đối tượng, giới tính, tuổi tác, tôn giáo…” [20]. Mục tiêu
quan trọng của thể dục thể thao quần chúng là làm sao để nhiều người bao

gồm cả già trẻ, trai gái có thể tham gia tập luyện thể dục thể thao thường
xuyên, đồng thời việc tập luyện phải mang lại hiệu quả thiết thực cho cuộc
sống hàng ngày.
Theo Phạm Trọng Thanh trong tác phẩm Thể dục thể thao và lối sống
lành mạnh có viết: “Thể dục thể thao quần chúng là những hoạt động tập thể
mang tính tự nguyện của đông đảo nhân dân với nhiều nội dung và hình thức
khác nhau, phù hợp với tâm lý, nguyện vọng, điều kiện, tập quán và nhu cầu
của từng đối tượng” [75].
Phân tích xã hội học của thể dục thể thao quần chúng tác giả Lương
Kim Chung có đề cập: Các tổ chức thể dục thể thao thế giới hiện dùng khái


6
niệm thể dục thể thao cho mọi người đồng nghĩa với thể dục thể thao quần
chúng ở nước ta. “ Thể dục thể thao quần chúng chỉ là hoạt động thể dục thể
thao của mọi người, mọi lứa tuổi, đối tượng với nội dung phong phú, hình
thức sinh động của công nhân, nông dân, cư dân đường phố, lực lượng vũ
trang, học sinh, sinh viên nhằm tăng cường sức khỏe làm mục đích chủ yếu
…hoạt động mang tính nghiệp dư, tự nguyện làm phương thức cơ bản và tạo
cơ hội để mọi người thực hiện quyền hoạt động TDTT, nên không có tính
cưỡng chế…” [56].
Điều 41, Hiến pháp 1992 quy định: “Nhà nước và xã hội phát triển nền
thể dục, thể thao dân tộc và nhân dân; khuyến khích và giúp đỡ phát triển các
hình thức tổ chức thể dục, thể thao tự nguyện của nhân dân, tạo các điều kiện
cần thiết để không ngừng mở rộng các hoạt động thể dục, thể thao quần
chúng...” [67].
Trong chương II, điều 7 - Pháp lệnh thể dục, thể thao đã chỉ rõ: “Thể
dục, thể thao quần chúng là hoạt động tập luyện, biểu diễn và thi đấu thể dục
thể thao mang tính tự nguyện của đông đảo nhân dân. Nhà nước phát triển
thể dục, thể thao quần chúng nhằm tăng cường sức khỏe, phát triển hài hòa

các yếu tố về thể chất và tinh thần của con người” [68].
Tuy có nhiều các văn bản của Đảng, Nhà nước, Quốc hội, các Bộ ban
nghành, cùng nhiều tác giả, nhiều khái niệm, nhiều cách hiểu về thể dục thể
thao quần chúng nhưng đều có những đặc điểm chung: Thể dục thể thao quần
chúng là hoạt động tập luyện mang tính tự nguyện, nhằm đạt trình độ phổ
thông của đông đảo nhân dân, không phân biệt đối tượng, giới tính, tuổi tác,
tôn giáo. Mục tiêu quan trọng của thể dục thể thao quần chúng là làm sao để
nhiều người bao gồm cả già trẻ, trai gái có thể tham gia tập luyện thể dục thể
thao thường xuyên, đồng thời việc tập luyện phải mang lại hiệu quả thiết thực
cho cuộc sống hàng ngày. Hình thức tổ chức hoạt động thể dục thể thao quần
chúng bao gồm: Tập luyện tự giác của cá nhân tại gia đình, nơi sinh sống, nơi


7
làm việc; Tập luyện có tổ chức của quần chúng trong các loại hình câu lạc bộ
thể dục thể thao cơ sở, các điểm vui chơi giải trí, các liên đoàn, hội thể thao
quần chúng; Tổ chức các giải thể thao, ngày hội Văn hóa - Thể thao, Đại hội
Thể dục thể thao; Tổ chức các đội tuyển thể thao của đơn vị, địa phương để
tham gia thi đấu các giải thể thao quần chúng từ các phân xưởng trong nhà
máy, xí nghiệp, đến các cấp xã, huyện, tỉnh tổ chức.
1.1.1.2. Phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng.
Phong trào thể dục thể thao đó là một trào lưu xã hội (tự phát, tự động
có tổ chức, rộng hẹp theo nhiều góc độ khác nhau), bao gồm nhiều người hoạt
động hợp tác với nhau, nhằm chủ yếu, trực tiếp sử dụng, phổ biến và nâng
cao những giá trị của TDTT [78].
Trên cơ sở thực tiễn phát triển thể dục thể thao trong xã hội, xuất hiện và
mở rộng gắn liền với trào lưu xã hội được gọi là "phong trào thể thao”. Ngày
nay phong trào thể thao đã mở rộng trên phạm vi toàn cầu, trở thành một phong
trào quốc tế của loài người (phong trào Olympic và các hình thức khác của
phong trào thể thao quốc tế…). Thể thao cơ sở (quần chúng) lại chỉ đạt trình độ

phổ thông “phong trào”, chủ yếu để giữ gìn và nâng cao sức khoẻ, thể lực chung
và giải trí, hồi phục, phục vụ cho hoạt động chính - lao động, học tập quân sự, vì
vậy nếu chỉ tập ở mức độ thể thao “phong trào” thì rất khó có thành tích cao.
Từ những năm 1960 Đảng Lao động Việt Nam đã có những định
hướng rõ ràng “ … cần lấy việc mở rộng phong trào làm chính, không bó hẹp
trong một số ít tổ chức hoặc một vài môn, đồng thời cần quan tâm đúng mức
đến việc nâng cao trình độ chuyên môn” [4].
Năm 2006 Luật TDTT ra đời, Điều 11 xác định: “Nhà nước có chính
sách đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển thể dục, thể
thao quần chúng, tạo cơ hội cho mọi người không phân biệt lứa tuổi, giới
tính, sức khoẻ, tình trạng khuyết tật được thực hiện quyền hoạt động thể dục,
thể thao để nâng cao sức khoẻ, vui chơi, giải trí” [64].


8
Phong trào thể dục, thể thao quần chúng được đánh giá: “Chỉ tiêu số
người tập luyện thường xuyên và gia đình thể thao. Việc tổ chức, đánh giá
phong trào thể dục, thể thao quần chúng tại địa phương được thực hiện theo
hướng dẫn của Uỷ ban Thể dục thể thao (nay là Tổng cục TDTT)” [64].
Còn phong trào thể dục thể thao quần chúng chính là phong trào TDTT
chủ yếu để giữ gìn và nâng cao sức khoẻ, thể lực chung và giải trí, hồi phục,
phục vụ cho hoạt động chính (lao động, học tập, quân sự...), hình thành thói
quen rèn luyện thân thể cho mọi người.
Quan điểm phát triển TDTT quần chúng.
TDTT phải đảm bảo tính dân tộc, khoa học, nhân dân, phù hợp với
trình độ phát triển kinh tế - xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà
nước, do đó:
Lôi cuốn ngày càng đông đảo nhân dân ở các lứa tuổi, các đối tượng,
các địa bàn và hình thành thói quen tập thể dục thể thao hàng ngày; quy mô
phát triển trong các bộ phận dân cư, địa bàn ngày càng rộng.

Thể hiện tính dân tộc, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc Việt Nam
trong thể dục thể thao. Khôi phục và phát triển các môn thể thao dân tộc
truyền thống, gắn thể dục thể thao với văn hóa cơ sở, từng bước luật hóa và
nâng cao trình độ tạo điều kiện hòa nhập, giao lưu với thế giới làm cho thể
dục thể thao Việt Nam phát triển ngày càng phong phú, đa dạng.
Coi trọng chất lượng và hiệu quả tập thể dục thể thao của quần chúng,
không ngừng kết hợp với thi đấu, biểu diễn để đánh giá phong trào. Tập trung
phát triển TDTT ở các cơ sở, từng bước hinh thành mạng lưới đơn vị thể dục thể
thao; quan tâm thích đáng đến các vùng sâu, vùng xa để dần dần đạt trình độ
phát triển giữa các vùng và khu vực. Phát triển TDTT quần chúng theo hướng
phổ cập rộng rãi, xã hội hóa có sự chỉ đạo và quản lý của Nhà nước [70].
1.1.2. Thể lực, duy trì và phát triển thể lực.
1.1.2.1. Khái niệm thể lực.
Trong lý luận và phương pháp TDTT, tố chất thể lực (tố chất vận động)
là những đặc điểm, những mặt, những phần tương đối riêng biệt về khả năng


9
vận động của con người. Bao gồm thể hình và các tố chất vận động (sức bền,
sức nhanh sức mạnh, độ dẻo, khả năng phối hợp vận động) [52], [78].
Bên cạnh các yếu tố hiểu biết, đạo đức, ý chí, kỹ thuật và chiến thuật,
thể lực là một nhân tố quan trọng nhất, quyết định hiệu quả hoạt động của con
người. Hai thuật ngữ tố chất thể lực hay tố chất vận động thực chất tương
đồng với nhau vì đều chủ yếu nói đến những nhân tố, đặc điểm, mặt tương đối
khác nhau về thể lực của con người.
1.1.2.2. Duy trì và Phát triển thể lực.
Theo Từ điển Tiếng Việt: Duy trì là giữ cho tiếp tục tồn tại trong tình
trạng như cũ (cái đang có chiều hướng giảm sút hoặc mất đi) [69].
Duy trì thể lực: Giữ cho thể lực (khả năng vận động) của con người
luôn ở trạng thái ổn định không bị giảm sút đi.

Trong lĩnh vực TDTT nói chung, đặc biệt trong lĩnh vực hoạt động thể
dục thể thao của công nhân nói riêng thì công tác giáo dục tuyên truyền để
duy trì được thể lực, ổn định trong lao động sản xuất có một ý nghĩa vô cùng
quan trọng. Giáo dục tuyên truyền có ý nghĩa, lợi ích của tập luyện TDTT,
làm sao tạo cho người tập có niềm tin, có hứng thú, động cơ đúng với hoạt
động TDTT là một việc cần phải làm thường xuyên.
Phát triển thể lực:
Rèn luyện (phát triển) thể lực lại là một trong hai đặc điểm cơ bản, nổi
bật của quá trình giáo dục thể chất. Là tiền đề quan trọng để con người có thể
đạt được hiệu quả cao trong hoạt động học tập, lao động sản xuất và chiến đấu.
Là một quá trình giáo dục chuyên môn, chủ yếu bằng hệ thống bài tập
nhằm hoàn thiện các năng lực thể chất, đảm bảo đạt thành tích cao nhất. Trong
giáo dục thể lực gồm giáo dục thể lực chung và giáo dục thể lực chuyên môn.
Giáo dục thể lực chung: Là một quá trình nhằm phát triển toàn diện
các tố chất cơ bản nhanh, mạnh, bền, khéo léo, khả năng phối hợp vận động
khác nhau không đặc trưng cho một hoạt động riêng biệt nào đó và tạo điều


10
kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả của quá trình giáo dục thể lực chuyên môn
nhằm phát triển toàn diện năng lực thể chất và làm phong phú vốn kỹ năng,
kỹ xảo của VĐV.
Giáo dục thể lực chuyên môn: Là quá trình giáo dục nhằm phát triển và
hoàn thiện những năng lực thể chất tương ứng với đặc điểm của môn thể thao
chuyên sâu, có nhiệm vụ phát triển đến mức tối đa những năng lực đó của
người tập. Giáo dục thể lực chuyên môn hướng đến việc củng cố và nâng cao
khả năng làm việc của các cơ quan chức phận, các tố chất thể lực phù hợp với
đòi hỏi của môn thể thao chuyên sâu [52].
Các tố chất thể lực dựa trên cơ sở di truyền và được phát triển thông
qua hoạt động TDTT. Trong hoạt động thể thao các tố chất thể lực là những

yếu tố có ý nghĩa quyết định việc đạt được thành tích thể thao cao.
Phát triển các tố chất thể lực một cách có mục đích, kế hoạch và hệ
thống là nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục thể chất và huấn luyện thể thao.
Trình độ phát triển của các tố chất thể lực phụ thuộc vào:
Năng lực làm việc của tất cả các cơ quan và hệ thống cơ quan của cơ
thể trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình hoạt động của cơ bắp: tuần
hoàn, hô hấp, thần kinh trung ương và các cơ quan, hệ thống cơ quan khác.
Năng lực làm việc ổn định, bền vững của hệ thống chức năng nói trên
ảnh hưởng tích cực đến quá trình hồi phục của cơ thể sau các lượng vận động
tập luyện.
Mức độ tiết kiệm hóa của tất cả hệ thống cơ quan của cơ thể (sự phối
hợp hoạt động của các cơ quan và hệ thống cơ quan tham gia vào quá trình
vận động).
Để phát triển các tố chất thể lực đòi hỏi phải hoàn thiện quá trình cung
cấp năng lượng (có oxy & không có oxy) thông qua việc sắp xếp một cách
chủ đích lượng vận động tập luyện. Các tố chất Thể lực được phát triển nhờ
các quá trình thích ứng về năng lượng. Phát triển các tố chất thể lực là quá


11
trình thúc đẩy và hoàn thiện các cơ chế chuyển hoá năng lượng (có Oxy và
không có Oxy) trên cơ sở các mục đích đã được xác định.
1.1.3. Giải pháp và khái niệm về Quản lý Thể dục thể thao.
1.1.3.1. Khái niệm Giải pháp.
Theo từ điển Tiếng Việt: Giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể nào đó [69].
Một số tác giả có khái niệm: Giải pháp đó là các công việc cần phải
làm thì mới đạt được mục đích nào đó; Là các hành động, cách thức xử lí
công việc hoặc giải quyết vấn đề; Là một trong nhiều cách có thể giải quyết
vấn đề nhưng sẽ được lựa chọn trong số đó cách ưu việt nhất; Giải pháp có

nghĩa là chỉ ra, vạch ra con đường để đi tới được cái "đích" mình cần đến hay
mục tiêu mong đợi, giải pháp tốt thì đến đích nhanh an toàn, giải pháp không
phù hợp có thể không đến được đích mà ta mong muốn.
Theo từ điển “Quản lý xã hội” của Nguyễn Tuấn Dũng, Đỗ Minh Hợp
đề cập đến khái niệm giải pháp quản lý xã hội: “Giải pháp quản lý xã hội là
phương tiện, hành vi thực hiện sự tác động bằng quản lý; phương thức biểu
thị mối quan hệ quản lý..” [48].
Trong các tài liệu về quản lý TDTT nước ta chưa đề cập một cách đầy
đủ, rõ ràng về các giải pháp, mà chỉ nhấn mạnh các giải pháp mang tính cấp
thiết, quan trọng. Đồng thời cho rằng giải pháp là con đường, cách thức vận
dụng các phương pháp quản lý để thực hiện mục tiêu quản lý. Vấn đề đặt ra
cho luận án là hệ thống hóa, phân loại trên cơ sở khoa học và kinh nghiệm từ
quá trình áp dụng các giải pháp vào thực tiễn.
Trên cơ sở các khái niệm trên của các tác giả, luận án cụ thể hóa các
giải pháp như sau: Giải pháp là cách thức thực hiện các phương pháp, ví dụ
các phương pháp giáo dục, động viên, khen thưởng; Tăng cường tuyên
truyền, giáo dục nhận thức cho công nhân về công tác TDTT; Xây dựng hệ
thống thi đấu TDTT trong nội bộ nhà máy... quản lý ứng dụng các phương
pháp đó vào trong thực tiễn.


12
Giải pháp là những phương tiện, hành vi, công cụ được sử dụng và tác
động vào chủ thể theo một lộ trình, thời gian nhất định, để đạt được các nhiệm
vụ, mục tiêu đã đề ra.
Các lĩnh vực của TDTT giúp chúng ta tiến hành phân tích, xác định
được những mục tiêu, xác định được phương hướng phát triển của TDTT,
nắm rõ được các mâu thuẫn đưa ra được các giải pháp cụ thể và nhờ đó mới
hoàn thành tốt các chức năng xã hội của thể dục thể thao.
Những giải pháp trọng tâm để phát triển thể dục thể thao quần chúng

được cụ thể hóa như: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền các
cấp Tổng Công ty đối với công tác thể dục thể thao ở cấp Nhà máy, phân
xưởng. Xây dựng các hình thức hoạt động thể dục, thể thao quần chúng ở cấp
phân xưởng, tổ, đội sản xuất phù hợp với các đối tượng và điều kiên cụ thể tại
các nơi sản xuất. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chính sách khuyến
khích phát triển thể dục thể thao quần chúng và vận dụng chủ trương xã hội
hoá đối với các hoạt động thể dục, thể thao ở toàn nhà máy, công ty.
1.1.3.2. Khái niệm về Quản lý Thể dục thể thao.
Các khái niệm về “Quản lý TDTT” thực tế còn rất mới mẻ, không chỉ
đối với những người công tác trong ngành thể dục thể thao nước ta, mà cả đối
với nhiều nước có phong trào TDTT phát triển và đạt nhiều thành tích kỷ lục
trên vũ đài thể thao thế giới. Qua khảo sát trích dẫn một số định nghĩa về quản
lý TDTT trong các tài liệu nước ngoài, để có cơ sở tìm hiểu và xây dựng khái
niệm về quản lý TDTT đầy đủ và dễ hiểu hơn, sát với thực tế nước ta:
Quản lý Thể dục thể thao là hoạt động có tổ chức, có điều tiết của chủ
thể (người quản lý) để hoàn thành nhiệm vụ nhất định;
Quản lý Thể dục thể thao là một loại thủ đoạn tác động vào TDTT
nhằm thực hiện mục tiêu của thể dục thể thao;
Quản lý Thể dục thể thao là quá trình sử dụng có hiệu quả nhân lực,
vật lực để thực hiện nhiệm vụ của một đơn vị nào đó;


13
Quản lý TDTT là việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, giám sát và điều
tiết đối với công tác TDTT để thu được hiệu quả xã hội tốt hơn [70].
Thông qua các tài liệu trong và ngoài nước có nhiều định nghĩa, khái
niệm về Quản lý TDTT, nhưng để làm sáng tỏ, toàn diện, đầy đủ hơn các mặt
công tác cụ thể trong quản lý thể dục thể thao thì có thể định nghĩa:
Quản lý Thể dục thể thao là một hoạt động tổng hợp, có mục tiêu xác
định, có tổ chức thực hiện, có đánh giá hiệu quả nhằm phát triển sự nghiệp

TDTT hoặc thực hiện các mục tiêu của công tác thể dục thể thao và không
ngừng nâng cao hiệu quả của công tác thể dục thể thao [70].
Trong tài liệu “Một số vấn đề cơ bản về quản lý thể dục thể thao”, các
lĩnh vực thể dục thể thao trước tiên phải phản ánh được thực tiễn chân lý của
nó và đồng thời phải có sự đa dạng về nội dung, hình thức và cách tổ chức
thực hiện. Lĩnh vực hoạt động phải được phân định rõ ràng và được quản lý
tốt trong quá trình thực hiện. Trong lĩnh vực hoạt động thể dục thể thao, các
đặc điểm chức năng của thể dục thể thao lại được thể hiện một cách khác
nhau. Mỗi lĩnh vực thể dục thể thao có những đối tượng (người tập TDTT)
riêng (các cá nhân, tổ nhóm, các nhóm tuổi, sự khác biệt về năng lực, sự hâm
mộ và nhu cầu tập luyện) [20].
Hiện nay quản lý là một vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt, việc đi sâu
nghiên cứu về quản lý nói chung, quản lý nhà nước nói riêng, trong đó có
quản lý thể dục thể thao ở nước ta còn rất mới, bước đầu chưa có nhiều tài
liệu. Vì vậy, việc tìm hiểu và trình bày một cách có hệ thống các khái niệm về
quản lý để vận dụng vào lĩnh vực quản lý thể dục thể thao gặp nhiều khó
khăn. Để cụ thể hóa các khái niệm quản lý thể dục thể thao, góp phần cho
việc phát triển thể dục thể thao bền vững, lâu dài. Đảng và nhà nước ta đã
hình thành được những quan điểm và nội dung về phương thức lãnh đạo của
Đảng và Nhà nước trong điều kiện mới, được thể hiện cụ thể;
Theo thông tư số 02/2009/TT-BVHTTDL thì nội dung hoạt động thể
dục thể thao quần chúng tại địa phương bao gồm: “Hoạt động rèn luyện thân


14
thể, tập luyện, biểu diễn, thi đấu thể thao của các đối tượng nhân dân trong
mỗi gia đình, trên các địa bàn, trong từng cơ quan, đơn vị, trường học; Hoạt
động vui chơi giải trí bằng các trò chơi vận động dân gian, thể thao dân tộc
trong các lễ hội, tại các điểm sinh hoạt văn hóa công cộng, các điểm tuyến du
lịch; Các bài tập thể dục phòng bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở y tế, cơ sở

điều dưỡng; Các hoạt động thể thao quốc phòng trong nhân dân” [25].
Biện pháp tổ chức các hoạt động thể dục thể thao quần chúng tại địa
phương bao gồm: Tuyên truyền, phổ biến lợi ích, tác dụng của thể dục thể
thao; Vận động toàn dân rèn luyện thân thể nâng cao sức khỏe; Xây dựng gia
đình văn hóa, làng văn hóa, tổ dân phố văn hóa; Hướng dẫn người tập tại các
cơ sở thể dục thể thao công lập và ngoài công lập; Thành lập các câu lạc bộ
thể thao cơ sở, hội thể thao quần chúng tại các làng, bản, khu dân cư, cơ quan,
đơn vị, trường học; Khuyến khích các hoạt động phối hợp, liên kết giữa văn
hóa, thể thao, du lịch và gia đình theo chủ trương xã hội hóa.
Thông tư số 08/2012/TT-BVHTTDL, Quy định nội dung đánh giá phát
triển thể dục, thể thao, trong đó đánh giá phong trào thể dục thể thao quần
chúng như sau:
Nội dung về chuyên môn
Tổng số người luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên; tính tỷ lệ %
với tổng số dân trên địa bàn;
Tổng số gia đình luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên; tính tỷ lệ %
với tổng số gia đình trên địa bàn.
Điều kiện đảm bảo: Tổ chức, cán bộ, cộng tác viên, cơ sở vật chất, sân
bãi và kinh phí.
Ngoài ra, tùy từng địa phương có thể chọn thêm các tiêu chí khác để
đánh giá như số câu lạc bộ thể dục thể thao, số giải thể thao, số đội thể thao,
số công trình thể thao, số cộng tác viên thể dục thể thao, số liên đoàn, hội thể
thao được thành lập.


×