Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Đánh giá tình hình tài chính và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thép việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.59 KB, 90 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Lời nói đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh
tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó
khăn và thử thách cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng
định được mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũng như kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải
luôn quan tâm đến tình hình tài chính vì nó quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại.
Hoạt động tài chính có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong việc hình
thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp mới thành
lập, tài chính doanh nghiệp tổ chức qúa trình huy động vốn, phân bổ các
nguồn lực để tổ chức kinh doanh. Trong quá trình hoạt động kinh doanh tài
chính, tổ chức sử dụng các nguồn lực, luân chuyển, thu hồi vốn và phân phối
kết quả kinh doanh. Sự tăng trưởng hay suy thoái của doanh nghiệp phụ
thuộc rất lớn vào hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho
các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt
động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh
nghịêp cũng như xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn, nguyên nhân và
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông tin có thể đánh giá được tiềm năng,
hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như những rủi ro và triển vọng trong
tương lai của doanh nghiệp để họ có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu,
những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh
tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài


chính tài sản, nguồn vốn các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả
hoạt động sản xuất kinh doạnh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thông tin
mà báo cáo tài chính cung cấp là chưa đủ vì nó không giải thích được cho
những người quan tâm biết rõ về thực trạng hoạt động tài chính, những rủi ro,
triển vọng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài
chính sẽ bổ khuyết cho sự thiếu hụt này.
SV: Phạm Hồng Hạnh

1

Lớp: CQ47/1105


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu
đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại công ty Cổ phẩn Đầu tư và
Xây dựng Thép Việt
3. Mục đích nghiên cứu
• Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
• Tìm hiểu thực trạng tài chính của công ty, từ đó :
1) Xem xét và đánh tình hình tài chính của công ty trong năm 2012 trên
cơ sở so sánh với năm 2011 thông qua những kết quả đạt được trong 2
năm.
2) Đề xuất một số giải pháp tài chính nhằm góp phần nâng cao hiệu quả

sản xuất kinh doanh tại đơn vị trong thời gian tới.
4. Phạm vi nghiên cứu
• Về không gian: Nghiên cứu thực trạng tài chính và giải pháp tài chính
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ
phần Đầu tư và Xây dựng Thép Việt. Địa chỉ: số 6, ngõ 5, phố An Hòa,
phường Mộ Lao, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
• Về thời gian: Từ ngày 23/1/2013 đến 5/5/2013
• Nguồn số liệu: Số liệu sử dụng được lấy từ sổ sách kế toán, các báo cáo
tài chính của công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Thép Việt
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương
pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử dụng hệ
thống các bảng biểu để minh họa.

SV: Phạm Hồng Hạnh

2

Lớp: CQ47/1105


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

6. Kết cấu luận văn
Tên đề tài :“ Đánh giá tình hình tài chính và biện pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng
Thép Việt

Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn
gồm có 3 phần :
Chương 1 : Những vấn đề lý luận chung về phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
Chương 2 : Thực trạng tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Thép Việt
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Thép Việt
Mặc dù đã cố gắng hết sức song do thời gian thực tập, điều kiện nghiên
cứu, trình độ kiến thức cũng như kinh nghiệm còn hạn chế nên luận văn khó
tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến, bổ sung của các
thầy cô, các cô chú, anh chị cán bộ phòng Tài chính kế toán cũng như các bạn
sinh viên để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Thạc sĩ Lưu Hữu
Đức, các anh chị phòng tài chính kế toán ở công ty Cổ phần Đầu tư và Xây
dựng Thép Việt đã hết sức giúp đỡ, tạo điều kiện để em hoàn thành tốt bài
luận văn này.
Hà Nội, ngày , tháng, năm 2013
Sinh viên thực tập
Phạm Hồng Hạnh

SV: Phạm Hồng Hạnh

3

Lớp: CQ47/1105


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Chương 1 : Những vấn đề lý luận chung về phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.1.

Hoạt động của DN và tài chính
Theo điều 4 khoản 1 Luật Doanh nghiệp 2005: Doanh nghiệp là tổ

chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí
kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh.
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh
tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế
hàng hóa tiền tệ.
Khi tiến hành hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp nào cũng cần có
một lượng vốn tối thiểu nhất định và quá trình hoạt động kinh doanh nhìn từ
góc độ tài chính cũng là quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu của hoạt động kinh
doanh. Trong quá trình đó, làm phát sinh, tạo ra sự vận động của các dòng
tiền. Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các
quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của
doanh nghiệp và bao hàm các quan hệ tài chính chủ yếu sau:
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước
Thể hiện qua việc cấp vốn của Nhà nước cho Doanh nghiệp Nhà nước,
qua nghĩa vụ tài chính (thuế, phí) với NSNN.
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác:
Thể hiện qua việc thanh quyết toán trong vay vốn, mua hàng, đầu tư vốn,…
+ Quan hệ nội bộ doanh nghiệp:


SV: Phạm Hồng Hạnh

4

Lớp: CQ47/1105


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Thể hiện qua việc thanh toán tiền lương, thưởng phạt công nhân viên,
quan hệ thanh toán giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, phân phối lợi nhuận
sau thuế, phân chia lợi tức cho cổ đông, …
Tóm lại:
TCDN xét về hình thức là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân phối,
sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.
Xét về bản chất, TCDN là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy
sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh ngiệp trong qua
trình hoạt động của doanh nghiệp.
1.2 Phân tích tình hình tài chính DN
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
a. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp được sử
dụng để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý
đưa ra được quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ
đó giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài
chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của
chính họ.
b. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp

Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính
của doanh nghiệp và mỗi đối tượng lại quan tâm theo mỗi giác độ khác nhau.
Do đó đối với mỗi đối tượng thì phân tích tài chính doanh nghiêp cũng nhằm
các mục tiêu khác nhau. Cụ thể:
SV: Phạm Hồng Hạnh

5

Lớp: CQ47/1105


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Đối với nhà quản lý doanh nghiệp:
+ Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong
giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả
năng thanh toán…
+ Hướng các quyết định của ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp
với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân
phối lợi nhuận…
+ Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho những dự đoán tài chính.
+ Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ để kiểm tra, kiểm soát
hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
- Đối với các nhà đầu tư:
Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với các nhà đầu tư là để đánh giá
doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo
biểu tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh…
- Đối với người cho vay:

Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với người cho vay là xác định khả
năng hoàn trả nợ của khách hàng.
- Đối với người hưởng lương trong doanh nghiệp:
Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ định hướng việc làm ổn định
của mình, trên cơ sở đó yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp tùy theo công việc được phân công, đảm nhiệm.
Do đó, phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được dùng
để xác định giá trị kinh tế, đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp,
SV: Phạm Hồng Hạnh

6

Lớp: CQ47/1105


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp từng đối tượng lựa chọn và
đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
1.1.2. Tài liệu và phương pháp phân tích tài chính DN
* Tài liệu sử dụng:
Có rất nhiều tài liệu để doanh nghiệp tiến hành phân tích tài chính, như
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tài liệu thị trường hay những dự báo
chung cho nền kinh tế. Nhưng nguồn tài liệu quan trọng trong phân tích tài
chính doanh nghiệp là Báo cáo tài chính, đặc biệt là Bảng cân đối kế toán và
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được phân tích.
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh

nghiệp tại một thời điểm nhất định. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết
toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn
vốn và cơ cấu các nguồn vốn hình thành tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối
kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài chính, trình độ quản lý
và sử dụng vốn cũng như triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. Thông
qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh có thể kiểm tra phân tích
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn,
doanh thu sản phẩm, vật tư hàng hóa tiêu thụ, tình hình chi phí thu nhập của
các hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kì. Ngoài ra có thể đánh
giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kì khác nhau và kiểm tra
tình hình thực hiện trách nhiệm nghĩa vụ của công ty đối với Nhà nước về các
khoản thuế và các khoản phải nộp khác.
SV: Phạm Hồng Hạnh

7

Lớp: CQ47/1105


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: phản ánh lưu chuyển tiền tệ hay các luồng
tiền vào, luồng tiền ra, tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ nhất định. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thường gồm các phần
lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh; lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
và lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.

Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài chính trình bày những
thông tin trọng yếu mà các báo cáo tài chính khác chưa thể hiện được. Thuyết
minh báo cáo tài chính mô tả mang tính tường thuật và phân tích chi tiết các
thông tin đã được trình bày trong Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cũng như các thông tin cần thiết khác theo
yêu cầu của chuẩn mực kế toán cụ thể như: Đặc điểm hoạt động của doanh
nghiệp, kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng khi trình bày báo cáo tài chính,
những tuyên bố về chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán mà doanh nghiệp áp
dụng khi xử lý thông tin hình thành nên báo cáo tài chính, các chính sách kế
toán mà doanh nghiệp áp dụng… Thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể
trình bày những thông tin khác cung cấp cho các đối tượng sử dụng khi doanh
nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý các báo cáo
tài chính.
Ngoài ra việc phân tích còn cần phải dựa trên nhiều tài liệu khác của
công ty.
*Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Để phân tích tài chính doanh nghiệp, người ta có thể sử dụng một hay
tổng hợp các phương pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân
tích tài chính doanh nghiệp. Một số phương pháp cơ bản:
Phương pháp đánh giá:
SV: Phạm Hồng Hạnh

8

Lớp: CQ47/1105


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Đây là phương pháp luôn được sử dụng trong phân tích tài chính doanh
nghiệp, đồng thời được sử dụng trong nhiều giai đoạn phân tích. Thông
thường để đánh giá người ta sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp so sánh: đây là phương pháp được sử dụng phổ biến
trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng.
Điều kiện so sánh: - Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng (2 chỉ tiêu)
- Các đại lượng (chỉ tiêu) khi so sánh với nhau phải
đảm bảo tính chất so sánh được. Đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế,
thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo
lường.
Xác định gốc để so sánh: Kì gốc so sánh tùy thuộc vào mục đích của
phân tích. Cụ thể:
- Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì
gốc so sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kì trước hoặc hàng
loạt kì trước. Lúc nàu sẽ so sánh chỉ tiêu giữa kì này với kì trước, năm nay với
năm trước.
- Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so
sánh là trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa
thực tế với kế hoạch của chỉ tiêu.
- Khi xác định vị trí của doanh nghiệp thì gốc so sánh được xác định là
giá trị trung bình của ngành hay chi tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh.
Kĩ thuật so sánh:

SV: Phạm Hồng Hạnh

9

Lớp: CQ47/1105



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- So sánh bằng số tuyệt đối để thấy sự biến động về số tuyệt đối của chỉ
tiêu phân tích.
- So sánh bằng số tương đối để thấy thực tế so với kì gốc chỉ tiêu tăng
hay giảm bao nhiêu %.
Phương pháp phân chia (chi tiết): sử dụng để chia nhỏ quá trình và kết
quả thành những bộ phận khác nhau phục vụ cho mục tiêu nhận thức quá trình
và kết quả đó dưới những khía cạnh khác nhau.
Phương pháp liên hệ đối chiếu: là phương pháp phân tích sử dụng để
nghiên cứu xem xét mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiện và hiện tượng kinh
tế, đồng thời xem xét tính cân đối của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình thực
hiện các hoạt động .
Phương pháp phân tích nhân tố
Là phương pháp được sử dụng để thiết lập công thức tính toán các chỉ
tiêu kinh tế tài chính trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng. Trên cơ sở
mối quan hệ giữa chỉ tiêu được sử dụng để phân tích và các nhân tố ảnh
hưởng mà sử dụng hệ thống các phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố và phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích.
1.2.3 Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tổng quát tình hình tài chính doanh nghiệp chủ yếu dựa trên cơ
sở đưa ra những nhìn nhận ban đầu tình hình của doanh nghiệp. Kỹ thuật phân
tích chủ yếu là phân tích theo tỷ trọng (chiều dọc) và phân tích theo xu hướng
(chiều ngang). Cần xem xét những biến động chủ yếu sau giữa cuối năm và
đầu năm hoặc của năm nay với năm trước đó là:

SV: Phạm Hồng Hạnh

10

Lớp: CQ47/1105


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản
- Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn
- Phân tích tình hình kinh doanh
1.2.3.2 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Việc phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn cho phép nắm được
tổng quát diễn biến thay đổi của nguồn vốn và sử dụng vốn trong mối quan hệ
với vốn bằng tiền của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định giữa hai thời
điểm lập Bảng cân đối kế toán, từ đó có thể định hướng cho việc huy động
vốn và sử dụng vốn của thời kì tiếp theo.
Việc phân tích có thể được thực hiện như sau:
- Xác định diễn biến thay đổi nguồn vốn và sử dụng vốn
Trước hết, tổng hợp sự thay đổi của các khoản mục trên bảng cân đối kế
toán, so sánh số liệu cuối kì với đầu kì để tìm ra số chênh lệch. Mỗi sự thay
đổi của từng khoản mục sẽ được xem xét và phản ánh vào một trong hai cột
sử dụng vốn hoặc diễn biến nguồn vốn theo cách thức sau:
Sử dụng vốn sẽ tương ứng với tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn.
Diễn biến nguồn vốn sẽ tương ứng với tăng nguồn vốn hoặc giảm tài sản.
- Lập bảng phân tích
Sắp xếp các khoản liên quan đến việc sử dụng vốn và liên quan đến việc

thay đổi nguồn vốn dưới hình thức một bảng cấn đối. Qua bảng này có thể
xem xét và đánh giá tổng quát: Số vốn tăng hay giảm của doanh nghiệp ở
trong kì đã được sử dụng vào những việc gì và các nguồn phát sinh dẫn đến
việc tăng hoặc giảm vốn.

SV: Phạm Hồng Hạnh

11

Lớp: CQ47/1105


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trên cơ sở phân tích, có thể định hướng huy động vốn cho kì tiếp theo.
Từ kết quả về việc phân tích nguồn vốn và diễn biến sử dụng vốn, các nhà
quản lý tài chính có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu để nhằm khai thác và
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp.
1.2.3.3 Phân tích các hệ số tài chính của doanh nghiệp
Phân tích khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà
doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá
nhân, tổ chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ.
Năng lực tài chính đó tồn tại dưới dạng tiền tệ (tiền mặt, tiền gửi …),
các khoản phải thu từ các cá nhân mắc nợ doanh nghiệp, các tài sản có thể
chuyển đổi nhanh thành tiền như: hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi bán.
Các khoản nợ của doanh nghiệp có thể là các khoản vay ngân hàng,
khoản nợ tiền hàng do xuất phát từ quan hệ mua bán các yếu tố đầu vào hoặc

sản phẩm hàng hóa doanh nghiệp phải trả cho người bán hoặc người mua đặt
trước, các khoản thuế chưa nộp ngân hàng nhà nước, các khoản chưa trả
lương.
Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi chúng đến
hạn thanh toán, người ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
* Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Tổng giá trị tài sản
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Tổng nợ phải trả thanh toán
SV: Phạm Hồng Hạnh

12

Lớp: CQ47/1105


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Hệ số này đo lường khả năng thanh toán một cách tổng quát các khoản
nợ nần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này lớn hơn 1 chứng tỏ tổng giá trị tài sản
của doanh nghiệp thừa để thanh toán hết các khoản nợ hiện tại của doanh
nghiệp. Tuy nhiên không phải tài sản nào hiện có cũng sẵn sàng được dùng để
trả nợ và không phải khoản nào nợ nào cũng phải trả ngay.
* Hệ số khả năng thanh toán hiện thời hay hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn
- Hệ số này được tính bằng cách lấy tổng tài sản ngắn hạn chia cho số nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ.
Tổng TSNH

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn

- Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn. Vì thế hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo khả
năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp.
Để đánh giá hệ số này cần dựa vào số trung bình của các doanh nghiệp
trong cùng ngành. Tuy nhiên, hệ số này ở các ngành nghề khác nhau có sự
khác nhau. Một căn cứ quan trọng để đánh giá là so sánh với hệ số thanh toán
ớ các thời kì trước đó của doanh nghiệp.
Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng
lớn. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành
được nghĩa vụ trả nợ của mình khi tới hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả
SV: Phạm Hồng Hạnh

13

Lớp: CQ47/1105


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

năng không đạt được tình hình tài chính tốt, nhưng điều đó không có nghĩa là
công ty sẽ bị phá sản vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn.
Tỷ lệ này cho phép hình dung ra chu kì hoạt động của công ty xem có
hiệu quả không, hoặc khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt không.
Nếu công ty gặp phải rắc rối trong vấn đề đòi các khoản phải thu hoặc thời
gian thu hồi tiền mặt kéo dài, thì công ty rất dễ gặp phải rắc rối về khả năng

thanh khoản.
Theo công thức trên, khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ là tốt nếu
tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chuyển dịch theo xu hướng tăng lên và nợ
ngắn hạn chuyển dịch theo xu hướng giảm xuống; hoặc đều chuyển dịch theo
xu hướng cùng tăng nhưng tốc độ tăng của tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn lớn hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn; hoặc đều chuyển dịch theo xu
hướng cùng giảm nhưng tốc độ giảm của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
nhỏ hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn. Tuy nhiên ở đây xuất hiện mâu thuẫn:
Thứ nhất, khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản
ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, không thể nói một cách đơn giản
tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt nếu khả năng thanh toán ngắn hạn
lớn.
Khả năng thanh toán ngắn hạn lớn có thể do: các khoản phải thu (tức nợ
không đòi được hoặc không dùng để bù trừ được) vẫn còn lớn, hàng tồn kho
lớn (tức nguyên vật liệu dự trữ quá lớn không dùng hết và hàng hóa, thành
phẩm tồn kho không bán được không đối lưu được) tức là có thể có một lượng
lớn.
Tài sản lưu động tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng tài sản không hiệu quả, vì
bộ phận này không vận động không sinh lời... Và khi đó khả năng thanh toán
SV: Phạm Hồng Hạnh

14

Lớp: CQ47/1105


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


của doanh nghiệp thực tế sẽ là không cao nếu không muốn nói là không có
khả năng thanh toán.
Thứ hai, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có thể được hình thành từ vốn
vay dài hạn như tiền trả trước cho người bán; hoặc được hình thành từ nợ khác
(như các khoản ký quỹ, ký cược…) hoặc được hình thành từ nguồn vốn chủ
sở hữu. Chính vì thế có thể vốn vay ngắn hạn của doanh nghiệp nhỏ nhưng nợ
dài hạn và nợ khác lớn. Nếu lấy tổng tài sản lưu động chia cho nợ ngắn hạn để
nói lên khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp thì chẳng khác gì
kiểu dùng nợ để trả nợ vay.
Chính vì vậy, không phải hệ số này càng lớn càng tốt. Tính hợp lý của hệ
số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ngành nghề nào có tài sản lưu
động chiếm tỷ trọng cao (chẳng hạn Thương mại) trong tổng tài sản thì hệ số
này cao và ngược lại.
Thông thường khi hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh
nghiệp là yếu, cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính
của doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Hệ số này cho thấy doanh
nghiệp có khả năng cao trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn. Tuy
nhiên trong một số trường hợp hệ số này quá cao chưa chắc đã phản ánh năng
lực thanh toán của doanh nghiệp là tốt. Do vậy, để đánh giá đúng hơn cần xem
xét thêm tình hình tài chính của doanh nghiệp.
* Hệ số khả năng thanh toán nhanh
- Là chỉ tiêu phản ánh chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. được xác định bằng tài sản lưu động trừ đi hàng tồn kho và chia cho
số nợ ngắn hạn, ở đây hàng tồn kho bị trừ ra bởi lẽ trong tài sản lưu động,hàng

SV: Phạm Hồng Hạnh

15

Lớp: CQ47/1105



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

tồn kho được coi là loại tài sản có tính thanh khoản thấp hơn. Hệ số này được
xác định bằng công thức:
Tổng TSNH – Hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn

Hàng tồn kho ở đây là hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi bán, vật tư chưa
thể bán nhanh, hoặc khấu trừ, đối lưu ngay được, nên chưa thể chuyển thành
tiền ngay được. Và khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao hay
thấp, tình hình tài chính được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền và
các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn lớn hay bé, nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn. Tuy
nhiên khi sử dụng hệ số thanh toán nhanh phải lưu ý một số điểm:
Thứ nhất, công thức này vô hình chung đã triệt tiêu năng lực thanh toán
"không dùng tiền" của doanh nghiệp trong việc trả các khoản nợ đến hạn. Tức
là chưa tính đến khả năng doanh nghiệp dùng một lượng hàng hóa mà thị
trường có nhu cầu cao có thể bán ngay được hoặc xuất đối lưu; chưa tính đến
khoản phải thu mà khi cần đơn vị có thể thỏa thuận để bù trừ khoản nợ phải
trả cho các chủ nợ. Và như vậy sẽ là sai lầm khi lượng tiền của doanh nghiệp
có thể ít, khoản đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp không có nhưng lượng
hàng hóa, thành phẩm tồn kho có thể bán ngay bất cứ lúc nào cũng được lớn,
khoản phải thu có thể bù trừ ngay được cho các khoản phải trả nhiều, mà lại
đánh giá khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp thấp.
Thứ hai, nợ ngắn hạn có thể lớn nhưng chưa cần thanh toán ngay thì khả
năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cũng có thể được coi là lớn. Nợ

ngắn hạn chưa đến hạn trả mà buộc doanh nghiệp phải tính đến khả năng trả
SV: Phạm Hồng Hạnh

16

Lớp: CQ47/1105


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

nợ ngay trong khi nợ dài hạn và nợ khác phải trả hoặc quá hạn trả lại không
tính đến thì sẽ là không hợp lý.
* Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
Công thức xác định:
Tiền và các khoản tương đương tiền
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Tổng nợ ngắn hạn
Ở đây tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản
tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản
đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn ba
tháng và không gặp rủi ro lớn.
* Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo
khả năng trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có
thể đi đến gây sức ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty. Hệ số khả
năng thanh toán lãi vay được tính bằng tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế và lãi
vay (EBIT) trên lãi vay:

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ

SV: Phạm Hồng Hạnh

17

Lớp: CQ47/1105


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng
rất quan trọng. Rõ ràng, khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng
thanh toán lãi của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn.
Khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp thấp cũng thể hiện khả năng sinh
lợi của tài sản thấp. Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng
nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm Lợi nhuận trước
thuế và lãi vay xuống dưới mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất
khả năng thanh toán và vỡ nợ. Tuy nhiên rủi ro này được hạn chế bởi thực tế
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay không phải là nguồn duy nhất để thanh toán
lãi. Các doanh nghiệp cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể
sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi. Những gì mà một doanh nghiệp cần phải
đạt tới là tạo ra một độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán cho các
chủ nợ của mình.
Chỉ riêng hệ số khả năng thanh toán lãi vay thì chưa đủ để đánh giá một
công ty vì hệ số này chưa đề cập đến các khoản thanh toán cố định khác như

trả tiền nợ gốc, chi phí tiền thuê, và chi phí cổ tức ưu đãi.
Phân tích hệ số hiệu suất hoạt động
Các hệ số hiệu suất hoạt động kinh doanh có tác dụng đo lường năng lực
quản lý và sử dụng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Thông thường các hệ số
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
* Số vòng quay hàng tồn kho
Tổng giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
SV: Phạm Hồng Hạnh

18

Lớp: CQ47/1105


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất lớn và đặc điểm
của ngành kinh doanh. Thông thường số vòng quay hàng tồn kho cao so với
doanh nghiệp trong ngành chỉ ra rằng: việc tổ chức và quản lý dự trữ của
doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và
giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho
thấp thường nói lên doanh nghiệp dự trữ vật tư quá mức có thể dẫn đến tình
trạng bị ứ đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó có thể dẫn đến dòng
tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế
khó khăn về tài chính trong tương lai. Tuy nhiên để đánh giá thỏa đáng phải
xem xét cụ thể và sâu hơn về tình thế của doanh nghiệp.

* Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho
360
Số ngày 1vòng quay hàng tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho
* Kỳ thu tiền trung bình
Là một hệ số hiệu suất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh
độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng
cho đến khi thu được tiền bán hàng.
Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính
sách bán chịu và tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Do vậy khi xem xét kỳ
thu tiền trung bình cần xem xét trong mối liên hệ với sự tăng trưởng doanh thu
của doanh nghiệp.
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình =
DT bán chịu bình quân 1 ngày trong kỳ
SV: Phạm Hồng Hạnh

19

Lớp: CQ47/1105


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Khi kỳ thu tiền trung bình quá dài so với các doanh nghiệp trong ngành
thì dễ dẫn đến tình trạng nợ khó đòi.
* Số vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu bán chịu trong kỳ

Số vòng quay các khoản phải thu =
Khoản phải thu
Hoặc là
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay các khoản phải thu =
Số ngày của 1 vòng
* Số vòng quay vốn lưu động
Phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng
Doanh thu thuần trong kỳ
Số vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển
vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu
suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao hay thấp.

* Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động
SV: Phạm Hồng Hạnh

20

Lớp: CQ47/1105


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
360

Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động =
Số vòng quay vốn lưu động

* Mức tiết kiệm hay lãng phí vốn lưu động trong kỳ = D1/360* (N1-No)
Trong đó:

D1 là doanh thu trong kỳ này
N1 là số ngày 1 vòng quay VLĐ kỳ này
No là số ngày 1 vòng quay VLĐ kỳ trước

Nếu kết quả là một số dương doanh nghiệp lãng phí tương đối vốn và
ngược lại là tiết kiệm
* Hiệu suất sử dụng vốn cố định và tài sản dài hạn khác
Đây là một chỉ tiêu cho phép đánh giá mức độ sử dụng vốn cố định của
doanh nghiệp trong kỳ
Doanh thu trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
và vốn dài hạn khác

VCĐ và VDH bq sử dụng trong kỳ

Hệ số này nói lên một đồng vốn cố định và vốn dài hạn khác trong kỳ
tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
* Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

SV: Phạm Hồng Hạnh

21

Lớp: CQ47/1105


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Hiệu suất sử dụng

Doanh thu thuần trong kỳ

TSCĐ

=

trong kỳ

Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng DTT

* Hệ số huy động VCĐ
Hệ số huy động
vốn cố định

Số VCĐ đang dùng trong hoạt động kinh doanh
=

trong kỳ

Số VCĐ hiện có của doanh nghiệp

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động số VCĐ hiện có của DN vào

HĐKD. Số vốn cố định được tính trong công thức trên được xác định
bằng giá tri còn lại của TSCĐHH và TSCĐVH của doanh nghiệp tại
thời điểm đánh giá
* Hệ số hao mòn tài sản cố định
Hệ số hao mòn
tài sản
cố định

Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá
=
Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá

SV: Phạm Hồng Hạnh

22

Lớp: CQ47/1105


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chỉ tiêu này phản ánh sự hao mòn về TSCĐ của DN, mặt khác nó phản
ánh tổng quát tình trạng về năng lực còn lại của TSCĐ cũng như VCĐ ở thời
điểm đánh giá. Hệ số càng lớn thì TSCĐ của DN hao mòn càng lớn
* Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất
Hệ số trang bị TSCĐ
cho một công nhân


Nguyên giá TSCĐ trực tiếp sản xuất
=

trực tiếp sản xuất

Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ trang bị giá trị tài sản cố định trực tiếp
sản xuất cho một công nhân trực tiếp sản xuất cao hay thấp. Hệ số này càng
lớn phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho người công nhân trực tiếp sản xuất
càng cao, điều kiện lao động càng thuận lợi.
* Hàm lượng vốn cố định
Số VCĐ bq sử dụng trong kỳ
Hàm lượng vốn cố định =
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh
thu trong kỳ. Hàm lượng vốn cố định càng thấp, hiệu suất sử dụng VCĐ càng
cao.
* Kết cấu tài sản cố định
Kết cấu tài sản cố định là quan hệ tỷ lệ giữa nguyên giá của từng loại,
nhóm tài sản cố định với tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.

SV: Phạm Hồng Hạnh

23

Lớp: CQ47/1105


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Căn cứ vào các phương pháp phân loại tài sản cố định có thể tính được các
chỉ tiêu về kết cấu tài sản cố định.
Chỉ tiêu này có thể đánh giá được tính chất hợp lý hay không hợp lý
của kết cấu tài sản cố định để có định hướng đầu tư, điều chỉnh kết cấu tài sản
cố định và giúp người quản lý xác định trọng tâm quản lý tài sản cố định
nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
* Vòng quay tài sản hay toàn bộ vốn
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản hay toàn bộ vốn hiện có
của doanh nghiệp và được xác định như sau:
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay tài sản hay toàn bộ vốn =
Số TS hay VKD bq sử dụng trong kỳ
Hệ số này chịu ảnh hưởng bởi đặc điểm ngành kinh doanh, chiến lược
kinh doanh và trình độ quản lý sử dụng tài sản vốn của doanh nghiệp.
Phân tích tỷ số đòn bẩy tài chính
Tỷ số đòn bẩy tài chính đánh giá mức độ mà một công ty tài trợ cho hoạt
động kinh doanh của mình bằng vốn vay. Khi một công ty vay tiền, công ty
luôn phải thực hiện một chuỗi thanh toán cố định. Vì các cổ đông chỉ nhận
được những gì còn lại sau khi chi trả cho chủ nợ, nợ vay được xem như là tạo
ra đòn bẩy.
Đối với công ty, tỷ số đòn bẩy tài chính sẽ giúp nhà quản trị tài chính lựa chọn
cấu trúc vốn hợp lý nhất cho công ty mình. Qua tỷ số đòn bẩy tài chính nhà

SV: Phạm Hồng Hạnh

24


Lớp: CQ47/1105


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

đầu tư thầy được rủi ro và tài chính của công ty từ đó dẫn đến quyết định đầu
tư của mình.
Các tỷ số đòn bẩy thông thường là:
* Tỷ số nợ trên tài sản: Tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài
sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay.
Tổng nợ
Tỷ số nợ =
Tổng tài sản
Tổng nợ bao gồm toàn bộ khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời điểm lập báo
cáo tài chính: các khoản phải trả, vay ngắn hạn, nợ dài hạn do đi vay hay phát
hành trái phiếu dài hạn.
Tổng tài sản: toàn bộ tài sản của công ty tại thời điểm lập báo cáo.
* Tỷ số nợ trên vốn cổ phần
Tổng nợ
Tỷ số nợ trên vốn cổ phần =
Vốn cổ phần
Tỷ số này cho biết tỷ trọng tổng nợ trên tổng nguồn vốn của doanh nghiệp hay
phản ánh cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
* Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần
Toàn bộ tài sản
Tổng tài sản trên vốn cổ phần =
Vốn cổ phần


SV: Phạm Hồng Hạnh

25

Lớp: CQ47/1105


×