Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH TP vinh giai đoạn 2013 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.24 KB, 93 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu c ủa riêng tôi. Các s ố
liệu sử dụng phân tích trong bài khóa luận có nguồn gốc rõ ràng, đã công
bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong khóa luận do tôi t ự
tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù h ợp v ới th ực
tiễn. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên c ứu
nào khác.
Người cam đoan


ii

LỜI CẢM ƠN

Cùng với sự cố gắng tìm tòi, nghiên cứu của bản thân, quan trọng hơn là
sự giúp đỡ và hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và chu đáo của giảng viên – Th.S
Vũ Thị Hồng Nết, em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp của mình. Bài
khóa luận này là kết quả phản ánh một phần kiến thức chuyên ngành mà em
đã tiếp nhận được từ các thầy cô dưới mái trường Lao động – Xã hội và một
phần kiến thức thực tế trong quá trình thực tập tại cơ quan Bảo hiểm Xã hội
thành phố Vinh - Nghệ An
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị tại cơ quan Bảo
hiểm xã hội Thành phố Vinh đã tạo điều kiện để em được thực tập tại đơn vị.
Thông qua quá trình thực tập tại đơn vị, em đã tiếp thu thêm được nhiều kiến
thức và kinh nghiệm thực tế. Nhờ đó mà em mới có thể hoàn thiện được bài
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện



Mai Văn Hoàn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................I
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................II
MỤC LỤC.....................................................................................................III
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................VII
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU.................................................................VIII
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ..................................................................IX
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................1
3. Đối tương, phạm vi nghiên cứu..................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................2
5. Kết cấu bài khóa luận.................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU BHXH..................................................................................3
1.1. Cơ sở lý luận chung về BHXH................................................................3
1.1.1. Khái niệm về BHXH...............................................................................3
1.1.2. Vai trò của BHXH...................................................................................3
1.1.3. Quỹ BHXH..............................................................................................4
1.1.3.1. Nguồn hình thành quỹ..........................................................................5
1.1.3.2. Sử dụng quỹ BHXH..............................................................................5
1.2. Lý luận chung về quản lý thu BHXH.....................................................6
1.2.1. Khái niệm quản lý và thu BHXH
....................................................6

1.2.2. Khái niệm quản lý thu Bảo hiểm xã hội..................................................6
1.2.2.1. Mục tiêu của công tác quản lý thu BHXH...........................................7
1.2.2.2. Các nguyên tắc của công tác quản lý thu BHXH.................................7
1.2.3. Vai trò của công tác quản lý thu BHXH..................................................9
1.2.3.1. Tạo sự thống nhất trong các hoạt động thu BHXH:............................9
1.2.3.2. Đảm bảo thu BHXH ổn định, bền vững và hiệu quả..........................9
1.2.3.3. Đảm bảo công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý thu BHXH 10
1.3. Nội dung công tác quản lý thu BHXH..................................................10
1.3.1. Quản lý quy trình quản lý thu BHXH...................................................10
1.3.2. Quản lý đối tượng tham gia giai đoạn...................................................13


iv

1.3.3 Quản lý tiền lương làm căn cứ đóng BHXH......................................18
1.3.4 Quản lý mức đóng và phương thức đóng BHXH...................................19
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXHBB................21
1.3.5.1. Trình độ dân trí..................................................................................21
1.3.5.2. Chính sách tiền lương........................................................................22
1.3.5.3. Chính sách lao động và việc làm.......................................................22
1.3.5.4. Trình độ của cán bộ làm công tác quản lý.........................................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT
BUỘC TẠI BHXH TP VINH TỈNH NGHỆ AN.........................................24
2.1. Giới thiệu chung về BHXH TP Vinh tỉnh Nghệ An.............................24
2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội TP Vinh..........................................................24
2.1.1.1. Điều kiện địa lý, tự nhiên...................................................................24
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................24
2.1.2. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của BHXH TP Vinh...............25
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH TP Vinh
.........................................................................................................................25

2.1.3.1. Chức năng của BHXH TP Vinh..........................................................25
2.1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn..........................................................................26
2.1.3.3 Hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH TP Vinh...................................27
2.1.4 Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và lao động của đơn vị...............29
2.1.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn vị.........................................................31
2.2 Thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH TP Vinh
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013 - 2017.............................................................32
2.2.1. Quản lý tổ chức thu BHXH..................................................................32
2.2.1.1. Phân cấp quản lý...............................................................................32
2.2.1.2. Lập và giao kế hoạch thu...................................................................33
2.2.1.3. Quản lí tiền thu..................................................................................34
2.2.1.4. Thông tin, báo cáo thu BHXH BB......................................................35
2.2.1.5. Quản lí hồ sơ tài liệu thu BHXH BB.................................................35
2.2.2. Quản lý quy trình tổ chức thu BHXH...................................................36
2.2.3. Quản lý tiền thu.....................................................................................38
2.2.4. Quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc........................................39
2.2.4.1. Quản lý đơn vị SDLĐ tham gia BHXH BB........................................39


v

2.2.4.2. Quản lý số lao động tham gia BHXH BB..........................................45
2.2.5. Quản lý tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng....................................51
2.2.6. Quản lý mức đóng và phương thức đóng..............................................55
2.2.6.1. Quản lý mức đóng..............................................................................55
2.2.6.2. Quản lý phương thức thu...................................................................56
2.3. Kết quả đạt được....................................................................................56
2.3.1. Tình hình thu nộp BHXH bắt buộc giai đoạn 2013 – 2017..................56
2.3.2. Tình hình nợ đọng BHXH bắt buộc......................................................61
2.4. Đánh giá chung về quản lý thu BHXH tại BHXH TP Vinh tỉnh Nghệ

An giai đoạn 2013 - 2017...............................................................................66
2.4.1. Những kết quả đạt được........................................................................66
2.4.2. Một số hạn chế......................................................................................67
2.4.3. Nguyên nhân.........................................................................................69
2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan.......................................................................69
2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan...................................................................69
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI BHXH TP
VINH TỈNH NGHỆ AN................................................................................71
3.1. Định hướng của BHXH TP Vinh...........................................................71
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH...................72
3.2.1 Đẩy mạnh công tác quản lý đối tượng tham gia.....................................72
3.2.2 Hoàn thiện quy trình quản lý thu............................................................72
3.2.3. Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền chính sách BHXH.......72
3.2.4. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong công tác
quản lý thu BHXH BB....................................................................................73
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về BHXH BB........................74
3.2.6. Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, công chức trong cơ quan
Bảo hiểm xã hội TP Vinh................................................................................75
3.2.7. Tăng cường xử lý tình trạng nợ đọng BHXH........................................75
3.2.8. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ BHXH............................................76
3.3. Khuyến nghị với cơ quan chức năng nhằm hoàn thiện công tác quản
lý thu BHXH..................................................................................................77
3.3.1. Đối với cơ quan Nhà nước....................................................................77


vi

3.3.2. Đối với Bộ lao động – thương binh và xã hội.......................................78
3.3.3. Đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam.........................................78

3.3.4. Đối với UBND tỉnh Nghệ An................................................................79
3.3.5.Đối với cơ quan BHXH tỉnh Nghệ An...................................................80
3.3.6. Đối với Bảo hiểm xã hội TP Vinh.........................................................80
3.3.7. Đối với các sở, ban, ngành có liên quan................................................81
KẾT LUẬN....................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................83
PHỤ LỤC.......................................................................................................84


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nội dung

1

BB

Bắt buộc

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội


3

CNTT

Công nghệ thông tin

4

DN

Doanh nghiệp

5

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

6

HCSN

Hành chính sự nghiệp

7

NLĐ

Người lao động


8

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

9

NSNN

Ngân sách Nhà nước

10

TP

Thành phố

11

TL

Tiền lương

12

TC

Tiền công


13

UBND

Ủy ban nhân dân


viii

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 2.1. Tình hình nhân sự tại BHXH TP Vinh năm 2017...........................30
Bảng 2.2 : Tình hình kế hoạch thu nộp BHXHBB tại BHXH TP Vinh giai
đoạn 2013 - 2017.............................................................................................33
Bảng 2.3. : Số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH TP Vinh giai đoạn
2013 - 2017......................................................................................................40
Bảng 2.4: Số lượng đơn vị tham gia BHXH BB tại BHXH TP Vinh theo từng
khối giai đoạn 2013 – 2017............................................................................43
Bảng 2.5: Số lượng lao động tham gia BHXH BB tại BHXH TP Vinh giai
đoạn 2013 – 2017............................................................................................46
Bảng 2.6: Số lao động tham gia BHXH BB tại BHXH TP Vinh theo từng khối
đơn vị giai đoạn 2013 - 2017...........................................................................49
Bảng 2.7: Mức lương cơ sở giai đoạn 2013 - 2017.........................................52
Bảng 2.8: Mức lương tối thiểu vùng 3 ở thành phố Vinh giai đoạn 2013 - 2017
.........................................................................................................................52
Bảng 2.9: Bảng TL-TC bình quân hàng tháng của NLĐ làm căn cứ đóng
BHXH tại BHXH TP Vinh giai đoạn 2013 – 2017.........................................53
Bảng 2.10: Mức thu BHXH tại BHXH TP Vinh giai đoạn 2013 - 2017.........55
Bảng 2.11 : Kết quả thu nộp BHXH tại BHXH TP Vinh giai đoạn 2013 - 2017

.........................................................................................................................57
Bảng 2.12. Kết quả thu BHXH bắt buộc của từng khối đơn vị tại BHXH TP
Vinh giai đoạn 2013 - 2017.............................................................................60
Bảng 2.13 : Tình hình nợ đọng BHXH trên địa bàn TP Vinh giai đoạn 2013 2017.................................................................................................................63
Bảng 2.14: Tình hình nợ đọng BHXH bắt buộc tại BHXH TP Vinh giai đoạn
2013 -2017.......................................................................................................65


ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ Bộ phận chức bộ máy của BHXH TP Vinh - Nghệ An.......28
Biểu đồ 2.1: Số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH TP Vinh giai đoạn
2013 - 2017......................................................................................................41
Biểu 2.2 : Số lượng lao động tham gia BHXH BB tại BHXH TP Vinh giai
đoạn 2013 – 2017............................................................................................47
Biểu đồ 2.3. TL-TC bình quân hàng tháng của NLĐ làm căn cứ đóng BHXH
tại BHXH TP Vinh giai đoạn 2013 – 2017......................................................54
Biểu đồ 2.4: Kết quả thu nộp BHXH tại BHXH TP Vinh giai đoạn 2013 –
2017.................................................................................................................59
Biểu đồ 2.5 : Tình hình nợ đọng BHXH trên địa bàn TP Vinh giai đoạn 2013 2017.................................................................................................................64


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, khi kinh tế xã hội ngày một phát triển, nhu cầu của con
người ngày một tăng lên. Theo thuyết nhu cầu của Mashlow, khi con người ta

đã đạt được nhu cầu sinh lý, ăn, mặc đầy đủ sẽ kích thích đến nhu cầu muốn
được bảo vệ. BHXH ra đời không chỉ bảo vệ cho những người tham gia mà
còn là chính sách An sinh xã hội của Nhà nước. Ngay từ khi mới giành được
độc lập Đảng và Nhà nước đã có các chính sách phát triển BHXH – trụ cột
chính của an sinh xã hội. Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo của Đảng và
Nhà nước, chính sách BHXH đang ngày một hoàn thiện, trở thành giá đỡ cho
xã hội. Thực hiện BHXH một cách hiệu quả chính là cách để An sinh xã hội
đất nước trở nên vững vàng hơn.
TP Vinh thuộc tỉnh Nghệ An là trung tâm kinh tế vùng Bắc Trung Bộ
với số lượng đơn vị trên địa bàn lớn nên vấn đề về thực hiện BHXH luôn
nhận được sự quan tâm của các cấp chính quyền. Mặc dù trong quá trình thực
hiện BHXH còn gặp nhiều khó khăn nhưng cơ quan BHXH TP Vinh đã đạt
được những kết quả nhất định như quản lý chặt chẽ các đối tượng thuộc diện
tham gia BHXH, hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp trên giao phó… Tuy nhiên, nợ
đọng của TP còn lớn năm 2017 số nợ toàn TP là hơn 73 tỷ đồng. Qua quá
trình thực tập, tìm hiểu và nghiên cứu về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội
tại BHXH TP Vinh, em đã có cái nhìn toàn diện hơn về công tác quản lý thu
bảo hiểm xã hội và nhận thấy một số tồn tại và vướng mắc trong quá trình
thực hiện, chính vì thế em chọn đề tài: “ Thực trạng công tác quản lý thu
BHXH bắt buộc tại BHXH TP Vinh giai đoạn 2013-2017 ” làm đề tài khóa
luận tốt nghiệp của mình, từ đó đưa ra những khuyến nghị để giải quyết nhằm
hoàn thiện tốt hơn công tác thực hiện BHXH tại BHXH TP Vinh.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu
bảo hiểm xã hội từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội Tp Vinh
3. Đối tương, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các đối tượng tham
gia BHXH, công tác quản lý thu BHXHBB trên địa bàn TP Vinh



2

Phạm vi nghiên cứu: Không gian nghiên cứu của đề tài được giới hạn
trong phạm vi TP Vinh bao gồm người lao động, các đơn vị sử dụng lao
động và cơ quan BHXH TP Vinh.
Thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu dữ liệu các năm từ 2013 đến
2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp xử lý số liệu
5. Kết cấu bài khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài khóa luận tốt nghiệp được chia làm
3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về BHXH và công tác quản lý thu
BHXH
Chương II: Thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH
TP Vinh, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013 - 2017
Chương III: Một số giải pháp và khuyến nghị


3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU BHXH
1.1. Cơ sở lý luận chung về BHXH
1.1.1. Khái niệm về BHXH
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “BHXH là sự bảo vệ của xã hội
đối với các thành viên của mình thông qua các biện pháp công cộng, nhằm
chống lại các khó khăn về kinh tế, xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập gây

ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và
chết; đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông
con”.
Theo Luật BHXH số 58/2014/QH13 Việt Nam: “BHXH là sự bảo đảm
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất
thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, thất
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH”.
Dưới góc độ pháp lý, Bảo hiểm xã hội là một chế định bảo vệ người
lao động, sử dụng nguồn tiền đóng góp của người lao động, người sử dụng lao
động và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước nhằm trợ cấp vật chất cho
người được bảo hiểm trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình quân
do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hết tuổi lao động
hoặc khi chết
Còn về BHXH BB thì theo Luật BHXH số 58/2014/QH13 BHXH BB
là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà NLĐ và NSDLĐ phải tham gia
bắt buộc theo quy định của pháp luật. Đây là loại hình BHXH Nhà nước bắt
buộc đối với NLĐ và NSDLĐ nhằm đảm bảo quyền lợi cho NLĐ, cải thiện
mối quan hệ lao động, từ đó ổn định sản xuất kinh doanh cho đơn vị và xã hội
và tạo động lực hữu hiệu để phát triển kinh tế.
1.1.2. Vai trò của BHXH
Đối với NLĐ:
BHXH góp phần ổn định đời sống của NLĐ tham gia BHXH, những
người tham gia BHXH sẽ được thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập khi
họ bị suy giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm hoặc chết. Nhờ có sự


4

thay thế hoặc bù đắp thu nhập kịp thời mà NLĐ khắc phục nhanh chóng được
những tổn thất về vật chất, phục hồi sức khỏe, ổn định cuộc sống để tiếp tục

tham gia lao động bình thường. Ngoài ra BHXH còn phân phối và phân phối
lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH từ đó góp phần kích thích
NLĐ hăng hái lao động sản xuất làm chỗ dựa kinh tế cho NLĐ cả khi đang
làm việc và sau khi đã không còn làm việc.
Đối với NSDLĐ:
Với NSDLĐ mặc dù phải đóng BHXH cho NLĐ nhưng họ không
phải chi trả các khoản tiền lớn khi người lao động gặp phải những rủi ro nêu
trên. BHXH giúp cho các tổ chức ổn định thông qua việc phân phối các chi
phí một cách hợp lý. BHXH nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp, làm các
quan hệ xã hội có tính nhân văn sâu sắc. Việc NSDLĐ tham gia BHXH đã
góp phần tạo niềm tin cho NLĐ vào doanh nghiệp, nhờ đó giúp quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng phát triển, nâng cao
năng suất, hiệu quả lao động.
Đối với Nhà nước và xã hội:
BHXH là một chính sách lớn của Đảng và nhà nước ta mang tính nhân
văn sâu sắc vì lợi ích của NLĐ. Nó liên quan trực tiếp đến đời sống
NLĐ,nhằm phát huy nhân tố con người, yếu tố quyết định để thúc đẩy các
mặt kinh tế, văn hoá, xã hội phát triển một cách toàn diện. Nhà nước vừa
tham gia đóng góp, vừa điều hành hoạt động của quỹ BHXH, đảm bảo sự
công bằng, bình đẳng, cho mọi đối tượng thụ hưởng. Điều đó làm tăng thêm
mối quan hệ gắn bó giữa Nhà nước - NSDLĐ - NLĐ, góp phần ổn định nền
kinh tế xã hội.
Nâng cao tính cộng đồng, củng cố tinh thần đoàn kết thông qua việc
tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro. Mặc dù không nhằm mục đích kinh doanh nhưng
BHXH là công cụ phân phối sử dụng nguồn quỹ dữ phòng hiệu quả nhất cho
việc giảm rủi ro, tạo động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội. BHXH là cơ sở
để phát triển hệ thống an sinh xã hội, là căn cứ để đánh giá trình độ quản lý
rủi ro của từng nước BHXH còn phản ánh trình độ phát triển kinh tế, góp
phần huy động nguồn vốn đầu tư làm cho thị trường tài chính phong phú.
1.1.3. Quỹ BHXH

Theo Luật BHXH số 58/2014/QH13, quỹ BHXH là một quỹ tài chính


5

độc lập với ngân sách Nhà nước, được hình thành từ đóng góp của người lao
động và người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của nhà nước
1.1.3.1. Nguồn hình thành quỹ
Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau:
Nguồn từ người lao động: Hệ thống BHXH ở các nước trên thế giới
chủ yếu vẫn thực hiện nguyên tắc có đóng có hưởng vì vậy người tham gia
phải đóng góp cho quỹ mới được hưởng BHXH. NLĐ tham gia đóng góp cho
mình để bảo hiểm cho chính bản thân. Thông qua hoạt động này, NLĐ đã dàn
trải rủi ro theo thời gian, khoản đóng góp vào quỹ BHXH chính là khoản tiết
kiệm về sau bằng cách hưởng lương hưu hoặc được trợ cấp khi gặp rủi ro.
Từ người sử dụng lao động: Sự đóng góp này không những thể hiện
trách nhiệm của NSDLĐ đối với NLĐ đồng thời còn thể hiện lợi ích của
NSDLĐ bởi đóng góp một phần BHXH cho NLĐ, NSDLĐ sẽ tránh được
thiệt hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với
NLĐ đồng thời giảm bớt được những tranh chấp. Phần đóng góp này được
xác định dựa trên quỹ lương của đơn vị.
Từ nhà nước hỗ trợ: Quỹ BHXH được nhà nước hỗ trợ và đóng góp khi
bị thâm hụt, không đủ khả năng để chi trả cho các chế độ xã hội nhằm mục
đích đảm bảo cho các hoạt động xã hội diễn ra ổn định.
Từ các nguồn khác: Các nguồn khác thu được từ sự giúp đỡ của các tổ
chức từ thiện trong và ngoài nước, lãi do đầu tư phần quỹ nhàn rỗi, khoản tiền
thu nộp phạt từ các đơn vị chậm, trốn đóng BHXH…
1.1.3.2. Sử dụng quỹ BHXH.
Theo quy định tại điều 84 Luật BHXH 58/2014/QH13, Quỹ BHXH
được sử dụng chủ yếu cho các mục đích sau:

Thứ nhất chi trả trợ cấp cho các chế độ BHXH: Đây là khoản chi chiếm
tỷ trọng lớn nhất của quỹ BHXH nhằm đảm bảo ổn định, duy trì cuộc sống
cho NLĐ đồng thời góp phần ổn định sản xuất kinh doanh cho các doanh
nghiệp.
Thứ hai chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH: Quỹ BHXH còn được sử
dụng để chi cho các khoản chi phí quản lý như tiền lương cho cán bộ làm việc
trong hệ thống BHXH, khấu hao tài sản cố định, văn phòng phẩm và một số
khoản chi khác.


6

Thứ ba là đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng lương hưu hoặc
nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng
Thứ tư là chi khen thưởng theo quy định tại khoản 2 Điều 133 của Luật
này.
Thứ năm là đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định tại
Điều 91 và Điều 92 của Luật này
Như vậy, quỹ BHXH là quỹ tiền tệ tập trung, hạch toán độc lập với
Ngân sách Nhà nước, được Nhà nước bảo hộ và bù thiếu. Quỹ này được quản
lý theo cơ chế cân bằng thu chi do đó quỹ BHXH không đơn thuần ở trạng
thái tĩnh mà luôn có sự biến động theo chiều hướng tăng lên hoặc thâm hụt.
Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đã tạo ra khả năng giải quyết những rủi
ro của tất cả những người tham gia với tổng dự trữ ít nhất, do rủi ro được dàn
trải cho số đông người tham gia. Đồng thời quỹ này cũng góp phần giảm chi
ngân sách cho Nhà nước khi có biến cố xảy ra như thiên tai, hạn hán, dịch
bệnh, quỹ BHXH cũng là một khoản không nhỏ giúp Nhà nước thay cho cứu
trợ xã hội, phúc lợi xã hội.
1.2. Lý luận chung về quản lý thu BHXH
1.2.1. Khái niệm quản lý và thu BHXH

Quản lý là sự tác động có kế hoạch, sắp xếp tổ chức, chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn, kiểm tra của các chủ thể quản lý (cá nhân hay tổ chức) đối với các
quá trình xã hội và hoạt động của con người, để chúng phát triển phù hợp với
quy luật, đạt tới mục đích đề ra của tổ chức và đúng với ý chí của nhà nước
quản lý với chi phí thấp nhất”.
Thu BHXH là việc Nhà Nước dùng quyền lực của mình bắt buộc
các đối tượng tham gia phải đóng BHXH theo mức phí quy định. Trên cơ sở
đó hình thành, tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích bảo đảm cho
việc chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội và hoạt động của tổ chức sự nghiệp
bảo hiểm xã hội.
1.2.2. Khái niệm quản lý thu Bảo hiểm xã hội
Trong hoạt động sự nghiệp BHXH, thu BHXH có vai trò vô
cùng quan trọng, vì thu hình thành nên quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ này là quỹ
tập trung, thống nhất và độc lập với Ngân sách Nhà nước. Việc thu BHXH
căn cứ vào các quy định của pháp luật liên quan chặt chẽ tới việc giải


7

quyết chính sách, chế độ. Nếu thu BHXH và quản lý việc đóng góp không
đạt yêu cầu thì sẽ xảy ra nhiều hậu quả như: không đảm bảo việc cân đối
quỹ, không đảm bảo quyền lợi của người tham gia,…Vì vậy, Quản lý thu
BHXH chính là quản lý hoạt động thu, nộp BHXH, xác nhận việc thực hiện
nghĩa vụ của người tham gia BHXH và đồng thời việc xác nhận đó là căn cứ
để thực hiện chính sách, chế độ BHXH, đảm bảo quyền lợi đối với đối tượng
tham gia BHXH đúng, đủ, kịp thời, đáp ứng mọi yêu cầu, quy định của pháp
luật (trang 79, Giáo trình Quản trị Bảo hiểm xã hội năm 2009)
1.2.2.1. Mục tiêu của công tác quản lý thu BHXH
Theo giáo trình Quản trị BHXH – NXBLĐ-XH năm 2009, công tác quản
lí thu BHXH có các mục tiêu sau:

Thứ nhất, đảm bảo cho yếu tố “đầu vào” đủ khả năng thực hiện quá trình
tái sản xuất xã hội, tức là có thu đúng, thu đủ, thu kịp thời mới đảm bảo chi
trả chế độ cho người lao động, góp phần ổn định cuộc sống của người lao
động trong quá trình lao động không may bị rủi ro, nghỉ hưu, cũng như khi về
già.
Thứ hai, xác lập rõ ràng quyền và trách nhiệm của các bên tham gia
BHXH, đó là NLĐ, NSDLĐ và cơ quan BHXH; phân định rõ chức năng quản
lý Nhà nước với chức năng hoạt động sự nghiệp của BHXH.
Thứ ba, không bỏ sót nguồn thu, quản lý chặt chẽ, đảm bảo nguồn thu
BHXH được sử dụng đúng mục đích; đồng thời làm cho nguồn thu BHXH
liên tục tăng trưởng.
Thứ tư, đảm bảo các quy định về thu BHXH được thực hiện nghiêm túc,
hiệu quả, khắc phục được tính bình quân nhưng vẫn bảo đảm tính xã hội
thông qua việc điều tiết, chia sẻ rủi ro. Trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện
nay, quản lý thu BHXH lại càng có ý nghĩa sâu sắc trong việc phòng ngừa,
ngăn chặn những lạm dụng của người sử dụng lao động đối với người lao
động nhất là việc thuê mướn, sử dụng, trả tiền lương, tiền công bất bình đẳng.
1.2.2.2. Các nguyên tắc của công tác quản lý thu BHXH
Theo giáo trình quản trị BHXH – NXBLĐ-XH năm 2009, công tác quản
lý thu BHXH có các nguyên tắc sau:
Một là: Thu đúng, đủ, kịp thời
Thu đúng, là đúng đối tượng, đúng mức, đúng tiền lương, tiền công và


8

đúng thời gian quy định: mọi người lao động khi có HĐLĐ hoặc giao kết lao
động theo quy định, được trả công bằng tiền đều là đối tượng đóng BHXH bắt
buộc. Việc xác định đúng đối tượng, đúng tiền lương, tiền công, căn cứ đóng
BHXH của người lao động là cơ sở quan trọng để đảm bảo thu đúng; việc thu

đúng phụ thuộc vào tính chất hoạt động của đơn vị sử dụng lao động để xác
định đúng đối tượng, mức thu, phương thức thu.
Thu đủ là thu đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và số tiền
phải đóng BHXH của người lao động, người sử dụng lao động.
Thu kịp thời là thu kịp về thời gian khi có phát sinh quan hệ lao động,
tiền công, tiền lương mà những quan hệ đó thuộc đối tượng, phạm vi tham gia
BHXH. Chế độ BHXH thường xuyên thay đổi để phù hợp với phát triển kinh
tế - xã hội từng thời kỳ, ở mỗi thời điểm thay đổi đó cần phải tổ chức thực
hiện thu BHXH của người sử dụng lao động và người lao động đảm bảo kịp
thời, không để tồn đọng tiền thu, không bỏ sót lao động tham gia BHXH.
Hai là, tập trung, thống nhất, công bằng, công khai
Cơ chế thu BHXH được quy định thống nhất, nguồn thu BHXH tập
trung quản lý, điều tiết ở Trung ương là BHXH Việt Nam. Việc tham gia
BHXH của người lao động, người sử dụng lao động đảm bảo công khai, thực
hiện công bằng ở các thành phần kinh tế. Các đơn vị tham gia BHXH đều
phải công khai minh bạch số lao lao động phải đóng BHXH và số tiền đóng
theo đúng quy định, có sự kiểm tra, thanh tra, kiểm soát của Nhà nước và
giám sát của các cơ quan chức năng và các tổ chức chính trị - xã hội. Tính
công bằng được thể hiện trong việc thu nộp BHXH, không phân biệt đối xử
giữa các thành phần kinh tế, tức là đều có tỷ lệ phần trăm thu BHXH như
nhau.
Ba là: an toàn, hiệu quả
Thực hiện quản lý chặt chẽ tiền thu BHXH theo chế độ quản lý tài
chính của Nhà nước và sử dụng nguồn thu đúng mục đích. Nguồn thu BHXH
do được tồn tích cộng đồng, nên thường có khối lượng tiền nhàn rỗi tương đối
lớn chưa sử dụng cần được đầu tư tăng trưởng, vừa nâng cao hiệu quả sử
dụng, vừa an toàn tiền thu BHXH về mặt giá trị do yếu tố trượt giá. Vì vậy,
thông qua cơ chế quản lý nghiêm ngặt về thu BHXH để tránh lạm dụng; thất
thoát; đồng thời nghiên cứu các lĩnh vực đầu tư để đảm bảo thu hồi được vốn
và có lãi; tức là hiệu quả sử dụng nguồn thu.



9

1.2.3. Vai trò của công tác quản lý thu BHXH
1.2.3.1. Tạo sự thống nhất trong các hoạt động thu BHXH:
Hoạt động thu BHXH có tính chất đặc thù khác với các hoạt động khác
đó là: đối tượng thu BHXH rất đa dạng và phức tạp do đối tượng tham gia bao
gồm ở tất cả các ngành nghề khác nhau với nhiều độ tuổi khác nhau, mức thu
nhập khác nhau… họ còn rất khác nhau về địa lý, vùng miền, cho nên nếu
không có sự chỉ đạo thống nhất thì hoạt động thu BHXH sẽ không thể đạt kết
quả cao. Chính nhờ có yếu tố quản lý đã tạo sự thống nhất ý chí trong
hệ thống bảo hiểm xã hội bao gồm các cấp trong quá trình tổ chức thực
hiện thu BHXH. Sự thống nhất giữa những người bị quản lý với nhau và
giữa người bị quản lý với người quản lý. Chỉ có tạo nên sự thống nhất trong
đa dạng thì quản lý mới có kết quả và giảm chi phí tiền của và công sức. Quản
lý thu BHXH thông qua công tác lập kế hoạch cũng đã quy định rõ sự phân
công trách nhiệm thu BHXH cho các cấp trong hệ thống BHXH, tuy nhiên để
hoạt động thu được thống nhất, rất cần có sự hợp tác giữa các bộ phận tài
chính, bộ phận tuyên truyền, hệ thống ngân hàng… như vậy, chính thông qua
hoạt động quản lý đã thống nhất được những nội dung quan trọng của hoạt
động thu BHXH đó là: thống nhất về đối tượng thu, thống nhất về biểu mẫu,
hồ sơ thu, quy trình thu, nộp BHXH.
1.2.3.2. Đảm bảo thu BHXH ổn định, bền vững và hiệu quả
Thu BHXH có vai trò quan trọng trong việc cân đối quỹ BHXH. Với
chức năng của mình, công tác quản lý thu BHXH sẽ đảm bảo hoạt động thu
BHXH ổn định, bền vững và hiệu quả thông qua:
Công tác quản lý sẽ giúp định hướng công tác thu BHXH một cách
đúng đắn, phù hợp với điều kiện kinh tế -xã hội của mỗi quốc gia trong mỗi
thời kỳ trên cơ sở xác định mục tiêu chung của hoạt động thu BHXH đó là:

thu đúng, thu đủ, thu không để thất thoát, từ đó hướng mọi nỗ lực cá nhân, tổ
chức vào mục tiêu chung đó.
Nhờ việc giám sát liên tục của người quản lý thu mà quá trình thu
BHXH với rất nhiều yếu tố phức tạp đã được tổ chức , điều hòa, phối hợp
nhịp nhàng, hướng dẫn hoạt động của các cá nhân trong hệ thống BHXH,
giúp tăng cường tính ổn định trong hệ thống nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Công tác thu BHXH có thể tạo động lực cho mọi người trong tổ chức


10

BHXH. Dó đó trong vấn đề này, quản lý giữ vai trò đảm nhiệm, thông qua
công tác đánh giá sẽ khen thưởng cho các cá nhân, tổ chức thu BHXH có
thành tích tốt, đạt kết quả cao, đồng thời uốn nắn sai lệch hoặc những biểu
hiện tiêu cực làm thất thoát quỹ BHXH, làm ảnh hưởng đến lợi ích của người
tham gia.
1.2.3.3. Đảm bảo công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý thu BHXH
Thu BHXH là một nội dung của tài chính BHXH, mà thông thường bất
kỳ hoạt động nào liên quan đến tài chính đều rất dễ mắc phải tình trạng gây
thất thoát, vô ý hoặc cố tình làm sai. Vì vậy, với nhiệm vụ mà người quản lý
phải đảm bảo đó là: kiểm tra hoạt động thu BHXH đã được đánh giá hoạt
động một cách toàn diện và kịp thời. Nhờ có hoạt động quản lý sát sao mà
công tác kiểm tra, đánh giá luôn được sát thực với quá trình thu, hoạt động
thu sẽ được điều chỉnh kịp thời sau khi có sự đánh giá.
Ngoài ra, công tác quản lý thu BHXH còn có vai trò to lớn trong việc
tạo ra nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trên thị trường tài chính để đầu tư, phát
triền kinh tế- xã hội đất nước, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội. Nếu công tác
quản lý thu thực sự được thực hiện tốt.
Như vậy, nếu công tác quản lý thu BHXH đạt hiệu quả cao, sẽ có nhiều
đối tượng được tham gia vào hệ thống BHXH. Qua đó, số tiền huy động vào

quỹ BHXH ngày càng cao, được đảm bảo an toàn.
1.3. Nội dung công tác quản lý thu BHXH
1.3.1. Quản lý quy trình quản lý thu BHXH
Theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để
thực hiện việc tổ chức thu BHXH, BHXH các cấp cần phải thực hiện một số
công việc sau:
Thứ nhất là phân cấp thu một cách hợp lý:
Phân cấp thu BHXH hợp lý là một điều kiện quan trọng trong việc tạo
nên hiệu quả của công tác thu cũng như công tác quản lý thu. Nó giúp cho bộ
máy hoạt động của tổ chức BHXH được thống nhất, không bị chồng chéo. Cụ
thể công tác thu BHXH sẽ được phân cấp quản lý như sau:
BHXH cấp tỉnh tổ chức thu BHXH của các đơn vị SDLĐ đóng trên địa
bàn tỉnh bao gồm các đơn vị:


11

Do Trung ương quản lý.
Do Tỉnh trực tiếp quản lý.
DN có vốn đầu tư nước ngoài.
Đơn vị, tổ chức quốc tế.
DN ngoài quốc doanh có sử dụng lao động lớn.
Cơ quan, tổ chức, DN đưa lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài.
Đơn vị mà BHXH huyện không đủ điều kiện thu.
BHXH cấp thành phố thu BHXH của các đơn vị có trụ sở và tài khoản
tại địa bàn huyện bao gồm:
Đơn vị do thành phố trực tiếp quản lý;
Đơn vị ngoài quốc doanh có SDLĐ từ 10 lao động trở lên;
Xã, phường, thị trấn;

Đơn vị khác do BHXH tỉnh giao nhiệm vụ thu.
Căn cứ vào sự phân cấp trên BHXH các cấp sẽ tiến hành xác định
những đối tượng nào hiện đang hoạt động trên địa bàn thuộc phạm vi mình
quản lý. Từ đó xác định số lao động ở từng đơn vị SDLĐ để có kế hoạch tổ
chức thu cụ thể. Sau đó phân chia công việc quản lý thu cho từng cán bộ trong
đơn vị, mỗi cán bộ quản lý một khu vực khác nhau để công việc không bị
chồng chéo lên nhau.
Thứ hai, lập và xét duyệt kế hoạch thu BHXH hàng năm:
Đối với đơn vị SDLĐ, hằng năm đơn vị SDLĐ có trách nhiệm đối
chiếu số lao động quỹ tiền lương và mức nộp BHXH thực tế cho cơ quan
BHXH trực tiếp quản lý trước ngày 10/10 hàng năm.
Đối với cơ quan BHXH thành phố, hàng năm BHXH thành phố căn cứ
tình hình thực hiện năm trước và khả năng mở rộng NLĐ tham gia BHXH
trên địa bàn, lập hai bản “Kế hoạch thu BHXH, BHYT bắt buộc” năm sau
(theo mẫu số K01 - TS), gửi BHXH tỉnh một bản trước ngày 05/11 hàng năm.
Đối với BHXH tỉnh: hàng năm lập hai bản dự toán thu BHXH, BHYT.
Đối với NLĐ do tỉnh quản lý, đồng thời tổng hợp toàn tỉnh, lập hai bản
“Kế hoạch thu BHXH, BHYT bắt buộc” năm sau (theo mẫu số K01 - TS), gửi


12

BHXH Việt Nam một bản trước ngày 15/11 hàng năm. Đồng thời, bên cạnh
đó, căn cứ vào dự toán thu BHXH Việt Nam giao, tiến hành phân bổ dự toán
thu cho các đơn vị trực thuộc tỉnh, huyện trước ngày 20/1 hàng năm.
Riêng đối với BHXH thuộc Bộ quốc phòng, Bộ công an, Ban cơ yếu
Chính phủ lập kế hoạch thu BHXH gửi trực tiếp lên BHXH Việt Nam trước
ngày 15/11 hàng năm.
Đối với BHXH Việt Nam: BHXH Việt Nam sẽ căn cứ vào tình hình
thực hiện kế hoạch năm trước và khả năng phát triển lao động năm sau của

các địa phương, tổng hợp, lập và giao dự toán thu BHXH, BHYT cho BHXH
tỉnh, BHXH thuộc Bộ quốc phòng, Bộ công an và Ban cơ yếu Chính phủ
trước ngày 10/01 hàng năm.
Thông qua việc lập và xét kế hoạch thu BHXH, BHXH các cấp sẽ định
lượng được khối lượng công việc phải làm trong thời gian tới. Cán bộ quản
lý thu sẽ quản lý xem khoảng thời gian lập kế hoạch của đơn vị mình đã đúng
với thời gian quy định chưa. Đồng thời dựa vào kế hoạch thu BHXH hàng
năm tiến hành công tác quản lý các nguồn thu, triển khai công tác nghiệp vụ
chuyên môn.
Thứ ba là Quản lý tiền thu:
Theo quy định, BHXH cấp tỉnh, huyện không được sử dụng tiền thu
BHXH vào bất cứ mục đích gì. Trong một số trường hợp đặc biệt phải có sự
chấp nhận bằng văn bản của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam.
Hàng quý, BHXH tỉnh và huyện có trách nhiệm quyết toán số tiền 2%
đơn vị được giữ lại, xác định số tiền chênh lệch, thừa, thiếu, đồng thời gửi
thông báo quyết toán cho phòng thu hoặc bộ phận thu để thực hiện thu kịp
thời số tiền người SDLĐ chưa chi hết vào đầu tháng của quý sau.
BHXH Việt Nam sẽ thẩm định số thu BHXH tăng theo 06 tháng hoặc
hàng năm đối với BHXH tỉnh, BHXH thuộc Bộ quốc phòng, Bộ công an và
Ban cơ yếu chính phủ.
Mỗi cấp quản lý có những chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Do đó
việc quản lý và sử dụng tiền thu BHXH cũng có những điểm khác nhau. Hoạt
động BHXH là hoạt động không vì mục đích sinh lợi, quỹ BHXH là quỹ tiền
tệ tập trung, thống nhất. Chính vì vậy, tiền thu BHXH phải được quản lý chặt
chẽ, mọi khoản chi hoặc thu đều phải theo đúng quy định và được quyết toán


13

rõ ràng, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia.

Thứ tư là thông tin báo cáo:
Công tác thông tin báo cáo trong quản lý thu là rất cần thiết, đảm bảo
mọi thông tin đều được cập nhật thường xuyên, liên tục. Trong công tác thông
tin báo cáo, các đơn vị thường sử dụng hệ thống biểu mẫu đã được BHXH
Việt Nam quy định sẵn. Vì vậy để thực hiện thông tin báo cáo theo đúng quy
định, cán bộ làm công tác chuyên môn phải nắm chắc từng biểu mẫu cũng
như trường hợp sử dụng những giấy tờ đó. Bên cạnh đó, cán bộ quản lý thu
cũng phải kiểm tra xem những thông tin mà đối tượng tham gia khai báo đã
chính xác hay chưa để có điều chỉnh cho phù hơp.
Theo quy định, BHXH tỉnh, huyện sẽ mở sổ chi tiết thu BHXH bắt
buộc định kỳ hàng tháng, quý, năm. BHXH thuộc Bộ quốc phòng, Bộ công an
và Ban cơ yếu chính phủ thực hiện báo cáo thu BHXH 6 tháng đầu năm trước
ngày 30/07 và báo cáo năm trước ngày 15/02 năm sau.
Thứ năm là quản lý hồ sơ, tài liệu:
Bởi vì các thông tin, dữ liệu của đối tượng tham gia thay đổi thường
xuyên và số lượng giấy tờ, văn bản liên quan khá lớn nên BHXH tỉnh, huyện
luôn phải cập nhật thông tin, dữ liệu của người tham gia BHXH để phục vụ
kịp thời cho công tác nội vụ và quản lý. Đồng thời, BHXH tỉnh cần xây dựng
hệ thống mã số đơn vị tham gia BHXH áp dụng trên địa bàn quản lý theo
hướng dẫn của BHXH Việt Nam. Mã số tham gia BHXH cấp cho đơn vị để
đăng kí tham gia BHXH được sử dụng thống nhất trên hồ sơ, giấy tờ, sổ sách
và báo cáo nghiệp vụ.
Bên cạnh đó, BHXH các cấp, tổ chức phân loại, lưu trữ và bảo quản hồ
sơ, tài liệu, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý người tham gia.
1.3.2. Quản lý đối tượng tham gia giai đoạn
Việc xác định đối tượng tham gia BHXH là một trong những nhiệm vụ
lớn và quan trọng nhất của quản lý thu BHXH. Theo quy định ở giai đoạn
này, đối tượng thu BHXH bao gồm:
Người lao động tham gia BHXH bắt buộc:
Giai đoạn từ năm 2013 – 30/11/2015: được quy định cụ thể tại khoản 1

Điều 4 – Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 bao gồm:


14

Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức cấp xã.
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3
tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của
pháp luật về lao động; người lao động, xã viên, cán bộ quản lý làm việc và
hưởng tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên
trong các hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp
tác xã.
Người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công thuộc các
chức danh quy định tại Khoản 13, Điều 4 Luật Doanh nghiệp, gồm: chủ sở
hữu, giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp danh,
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và các chức danh quản lý khác do Điều lệ
công ty quy định.
Công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các doanh
nghiệp thuộc lực lượng vũ trang.
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan,
hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật thuộc Công
an nhân dân; người làm công tác Cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân,
Công an nhân dân.
Hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an
nhân dân; học sinh Cơ yếu hưởng phụ cấp được đào tạo về kỹ thuật, nghiệp
vụ mật mã do Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý.
Người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận trợ cấp
BHXH một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng

với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu, công trình ở nước ngoài.
Phu nhân, phu quân trong thời gian hưởng chế độ phu nhân, phu quân
tại các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài mà trước đó đã tham gia BHXH bắt
buộc.
Người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận trợ cấp
BHXH một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các loại
hợp đồng:
- Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ


15

đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa lao động đi làm
việc ở nước ngoài dưới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề và doanh
nghiệp đầu tư ra nước ngoài có đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài;
- Hợp đồng cá nhân.
Cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Khoản 3, Điều 5 Nghị định
số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế được đơn vị đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu để được hưởng
chế độ hưu trí.
Người lao động được tự đóng BHXH bắt buộc, gồm:
- Người lao động đã đủ tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí nhưng còn thiếu thời
gian đóng BHXH không quá 6 tháng quy định tại Khoản 9, Điều 58 Nghị định
số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006; Khoản 7, Điều 50 Nghị định
số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ được tự đóng tiếp một lần
thông qua đơn vị cho số tháng còn thiếu để được hưởng chế độ hưu trí;
- Người lao động có thời gian đóng BHXH chưa đủ 15 năm, còn thiếu tối đa
không quá 6 tháng (kể cả người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH)
mà bị chết, nếu có thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ tuất hằng tháng thì
thân nhân được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu thông qua đơn vị nơi

người lao động làm việc trước khi chết hoặc đóng trực tiếp cho cơ quan
BHXH nơi cư trú.
Cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội,
còn dưới 02 năm (24 tháng) công tác mới đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định,
được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ
hưu quy định tại Điều 4 Nghị định số 67/2010/NĐ-CP ngày 15/6/2010 của
Chính phủ, được đóng tiếp BHXH bắt buộc, BHYT thông qua đơn vị đến khi
đủ tuổi nghỉ hưu.
Người lao động dôi dư theo quy định tại Khoản 3, Điều 3 Thông tư
số 38/2010/TT-BLĐTBXH ngày 24/12/2010 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 91/2010/NĐCP ngày 20/8/2010 của Chính phủ quy định chính sách đối với người lao
động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước làm chủ sở hữu, được Nhà nước đóng một lần đối với số tháng còn


16

thiếu thay cho người lao động và người sử dụng lao động vào quỹ hưu trí, tử
tuất để giải quyết chế độ hưu trí theo quy định.
Hợp đồng cá nhân.
Từ 01/12/2015 đến 30/06/2017: được quy định cụ thể tại Điều 4 –
Quyết định số: 959/QĐ-BHXH ngày 09 tháng 09 năm 2015 bổ sung thêm các
những đối tượng sau:
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc
theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể
cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại
diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao
động;
Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến

dưới 03 tháng( thực hiện từ 01/01/2018)
Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có
hưởng tiền lương;
Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia
BHXH bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất( thực hiện từ 01/01/2016)
Từ 01/07/2017: được quy định cụ thể tại Điều 4 – Quyết định số:
595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017 bổ sung thêm những đối tượng sau:
Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày
11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về
BHXH bắt buộc được áp dụng đối với các hợp đồng sau:
a) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp
hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự
nghiệp được phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
b) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp
trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
c) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực
tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc theo
hình thức thực tập nâng cao tay nghề;


×