Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xi măng Sài Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.03 KB, 97 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

-1-

Khoa Kinh tế

Nhận xét của ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

-2-

Khoa Kinh tế

Nhận xét của giáo viên hướng dẫn.

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

-3-

Khoa Kinh tế



Mục lục

Trang

Lời nói đầu

5

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung trong công tác kế toán
nguyên vật liệu tại doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu.

7
7

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu.

7

1.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.

8

1.1.3. Nhiệm vụ của hạch toán nguyên vật liệu.

9

1.2. Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu.


10

1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu.

10

1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu.

11

1.2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế.

12

1.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán.

16

1.3. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.

17

1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng.

18

1.3.2. Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu.

18


1.3.3. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu.

19

1.3.3.1. Phương pháp thẻ song song.

19

1.3.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.

21

1.3.3.3. Phương pháp sổ số dư.

22

1.4. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu.

25

1.4.1. Hạch toán kế toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên.

25

1.4.1.1. Tài khoản sử dụng.

25

1.4.1.2. Phương pháp hạch toán.


26

1.4.2. Hạch toán kế toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

30

1.4.2.1. Tài khoản sử dụng.

30

1.4.2.2. Phương pháp hạch toán.

31

1.5. Hệ thống sổ sách kế toán dùng trong kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 32
1.5.1. Hình thức Nhật ký - Sổ Cái

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

32

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

-4-

Khoa Kinh tế


1.5.2. Hình thức Chứng từ - Ghi sổ.

34

1.5.3. Hình thức Nhật ký chung.

35

1.5.4. Hình thức Nhật ký - Chứng từ.

36

1.5.5. Hình thức kế toán máy.

37

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tại công ty Công ty
Cổ phần Xi măng Sài Sơn.
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển.

38
38

2.1.1. Lịch sử hình thành.

38

2.1.2. Quá trình phát triển.

43


2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.

46

2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn.

49

2.2. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
Xi măng Sài Sơn.

52

2.2.1. Đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu.

52

2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu.

53

2.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.

55

2.2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.

68


2.2.4.1. Tài khoản kế toán sử dụng.

68

2.2.4.2. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu.

69

2.2.4.3. Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu.

71

Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện
công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
Cổ phần Xi măng Sài Sơn.

79

3.1. Nhận xét chung về công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu tại
Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn.

79

3.2. Những đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện tổ chức công tác quản lý và
hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn.
82

3.2.1. Hoàn thiện việc xuất kho vật tư.

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8


82

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

-5-

Khoa Kinh tế

3.2.2. Xây dựng sổ danh điểm vật liệu.

82

3.2.3. Áp dụng công nghệ tin học.

85

Kết luận

87

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, muốn tham gia vào quá trình sản
xuất mỗi doanh nghiệp phải có một đội ngũ tay nghề cao, cán bộ có trình độ
chuyên môn và kinh nghiệm. Trong các doanh nghiệp bên cạnh có những máy
móc thiết bị tiên tiến, nguồn vốn dồi dào thì chưa thể tham gia vào quá trình
sản xuất mà phải có nguồn NVL cung cấp phù hợp và kịp thời. Muốn tham

gia vào quá trình sản xuất sản phẩm thì không thể thiếu được NVL. NVL là
đối tượng hết sức quan trọng, nó chiếm một vị trí then chốt trong quá trình
sản xuất, nó là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất sản phẩm
đồng thời nó là cơ sở vật chất chủ yếu tạo nên sản phẩm của mỗi doanh
nghiệp . Nếu không có nó thì quá trình sản xuất sẽ bị trì trệ, mọi hoạt động sẽ
bị ngừng trệ từ đó ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp. Hiện nay
nhu cầu tiêu dùng của xã hội ngày càng cao, của cải vật chất bao giờ cũng cần
thiết đối với đời sống của con người. Để đáp ứng nhu cầu đó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tiến hành sản xuất ra sản phẩm mà muốn sản xuất ra sản
phẩm thì phải có NVL. NVL là đối tương để cấu tạo nên sản phẩm hàng hoá.
Giá trị của NVL là sức lao động và mọi chi phí bỏ ra đều được kết tinh vào
giá thành sản phẩm.
Kế toán với chức năng là công cụ quản lý phải tính toán ghi chép. Dưới tác
động của các đòn bẩy kinh tế trong nền kinh tế thị trường như các quy luật
cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị…đòi hỏi công tác đặc biệt là
công tác kế toán NVL phải xác định cho chính mình như việc ghi chép đầy
đủ, phản ánh chính xác tình hình nhập-xuất-tồn vật liệu để đáp ứng yêu cầu
quản lý và hạch toán nói chung và đề ra các biện pháp quản lý để hoạt động
sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả hơn. Do đó
người kế toán phải tìm ra những biện pháp để tiết kiệm chi phí NVL có thể hạ

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

-6-


Khoa Kinh tế

thấp được giá thành sản phẩm nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp, do vậy
việc tiết kiệm và sử dụng NVL sao cho phù hợp là điều cần thiết .Xuất phát từ
tình hình trên doanh nghiệp muốn tiết kiệm NVL trong quá trình sản xuất đòi
hỏi phải quản lý chặt chẽ NVL ở mọi khâu thu, mua, bảo quản tới khâu sử
dụng và dự trữ.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn với nhận
thức kế toán NVL là khâu quan trọng trong công tác: “Hoàn thiện công tác kế
toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xi măng Sài Sơn” cùng với sự hướng
dẫn trực tiếp của cô giáo:Phạm Thu Huyền và sự giúp đỡ tận tình của các cán
bộ phòng kế toán của Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn và cùng với sự cố
gắng của bản thân, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp: “Hoàn thiện công
tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xi măng Sài Sơn “.
Do thời gian thực tập có hạn và trình độ lý luận còn hạn chế, do đó không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp từ các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn để chuyên đề này được hoàn
thiện và đầy đủ hơn nữa.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thu Huyền cùng các
thầy, cô giáo khoa kinh tế của Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội, cảm ơn
sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty, các cô, các chú phòng kế toán và bạn bè
giúp đỡ , tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề này.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề kết cấu được chia thành ba
chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản trong công tác kế toán nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
cổ phần xi măng Sài Sơn .
Chương 3: Nhận xét về công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty cổ phần
xi măng Sài Sơn và một vài ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công

tác kế toán nguyên vật liệu ở cổ phần xi măng Sài Sơn .

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

-7-

Khoa Kinh tế

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ của hạch toán NVL.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm NVL.
1.1.1.1. Khái niệm NVL.
Một doanh nghiệp sản xuất phải có đủ 3 yếu tố:
- Lao động
- Tư liệu lao động
- Đối tượng lao động
Ba yếu tố này có sự tác động qua lại với nhau để tạo ra của cải vật chất cho
xã hội. Đối tượng lao động là một trong những điều kiện không thể thiếu
trong bất cứ điều kiện sản xuất nào. Biểu hiện cụ thể của đối tượng lao động ở
đây chính là các loại vật liệu. Theo Mác, bất kỳ một loại vật liệu nào cũng là
vật liệu mà chỉ khi đối tượng lao động thay đổi do tác động của yếu tố con
người thì khi đó nó mới trở thành vật liệu.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở doanh nghiệp, ba yếu tố hình thành

chi phí tương ứng: chi phí tiêu hao vật liệu, chi phí tiền lương, chi phí khấu
hao tư liệu lao động. Theo quan điểm của Mác - Lênin thì đó chính là chi phí
lao động vật hoá và lao động sống.
Vậy vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích của
con người tác động. Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, vật liệu là tài
sản dự trữ quan trọng nhất của sản xuất thuộc tài sản lao động.
1.1.1.2. Đặc điểm NVL
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng lao
động. NVL là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hóa
như: sắt, thép trọng doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh nghiệp dệt,
da trong công nghiệp đóng giày, vải trong doanh nghiệp may mặc…
Khác với tư liệu lao động, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

-8-

Khoa Kinh tế

định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động,
chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra
hình thái vật chất của sản phẩm.
Những đặc điểm trên là xuất phát điểm quan trọng cho công tác tổ chức hạch
toán NVL từ khâu tính giá, hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
1.1.2.Yêu cầu quản lý NVL.

Nền kinh tế quốc dân ngày càng phát triển, khối lượng sản phẩm đòi hỏi
ngày càng nhiều, chủng loại vật liệu ngày càng phong phú. Đối với nước ta
NVL sản xuất trong nước còn chưa đáp ứng đủ yêu cầu sản xuất, một số NVL
còn phải nhập ngoại. Do đó còn phải quản lý NVL trên tinh thần đúng mức,
đúng quy trình công nghệ, đảm bảo sản xuất ra nhiều sản phẩm chất lượng tốt.
Như vậy muốn quản lý tốt NVL yêu cầu công tác quản lý cần phải thực hiện ở
tất cả các khâu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng.
Trong khâu thu mua NVL: Trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện
nhiều loại NVL, mỗi loại có công dụng riêng do đó phải quản lý chặt chẽ về
số lượng, chất lượng, chủng loại, giá cả và chi phí mua để sao cho NVL khi
mua về phải đủ về số lượng, tốt về chất lượng. Kế hoạch mua NVL phải được
thực hiện theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp .
Trong khâu bảo quản: Cần đảm bảo đúng chế độ quy định phù hợp với
từng tính chất lý hoá của từng loại NVL. Việc tổ chức kho tàng bến bãi thực
hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại NVL để tránh hư hỏng, mất mát,
hao hụt đảm bảo an toàn là một trong những yêu cầu quản lý hàng đầu đối với
NVL.
Trong khâu dự trữ: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên
tục không bị gián đoạn, cần phải quản lý tốt khâu dự trữ NVL đúng mức, cần
thiết và cũng tránh trường hợp dự trữ NVL quá cao dẫn đến tình trạng vòng
quay vốn lưu động chậm không mang lại hiệu quả kinh tế như mong muốn.
Trong khâu sử dụng: NVL chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất. Vì

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


-9-

Khoa Kinh tế

vậy cần phải sử dụng tiết kiệm hợp lý dựa trên các cơ sở định mức tiêu hao,
định mức kinh tế kỹ thuật và dự toán chi phí, từ đó phát huy cao nhất hiệu quả
sử dụng NVL nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong khâu này cần phải tổ
chức tốt việc ghi chép, tình hình xuất dùng và sử dụng NVL trong sản xuất
kinh doanh .
Tóm lại, quản lý NVL là cần thiết và là yếu tố tất nhiên của doanh nghiệp ,
nó đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp. Nhưng trên thực tế vẫn có
những doanh nghiệp còn để thất thoát một lượng NVL khá lớn do không quản
lý tốt các khâu, không xây dựng được các định mức hoặc có xây dựng nhưng
không thực hiện đúng. Vì vậy cần phải luôn cải tiến công tác quản lý NVL
cho phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp .
1.1.3. Nhiệm vụ của hạch toán NVL
- Thực hiện việc đánh giá, phân loại NVL phù hợp với nguyên tắc yêu cầu
quan lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Kế
toán phải ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình luân
chuyển của NVL về cả giá trị và hiện vật.
- Tổ chức chứng từ và tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương
pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại,
tổng hợp số liệu về tình hình và sự biến động tăng, giảm của NVL trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh . Kế toán phải cung cấp số liệu kịp thời
để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cung cấp thông tin kịp
thời, chính xác phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động
kinh doanh .
- Kế toán tham gia việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
mua NVL, tình hình thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử

dụng NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Định kỳ kế toán phải tiến hành kiểm kê từng thứ NVL để phát hiện các
nguyên nhân thừa, thiếu và để có các biện pháp giải quyết kịp thời.
- Kế toán phải tiến hành xây dựng từng danh điểm NVL một cách khoa

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
tế

-10-

Khoa Kinh

học để tiện cho việc theo dõi.
- Kế toán phải kết hợp với các phòng, ban khác, tổ chức công tác bảo
quản, sắp xếp một cách khoa học để hạn chế thấp nhất sự thiệt hại về NVL.
1.2. Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu.
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu.
Các sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra thường phải sử dụng nhiều
loại NVL khác, mỗi loại có vai trò, công dụng và tính năng hoá khác nhau. Để
có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết từng thứ, từng
loại NVL. Với đặc điểm của mỗi một doanh nghiệp là khác nhau vì thế NVL
trong các doanh nghiệp này cũng được phân chia khác nhau.
- Theo nội dung kinh tế, vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, vật liệu được chia thành các loại
sau:

+ Nguyên vật liệu chính: là loại vật liệu khi sử dụng vào quá trình sản
xuất thì nó tham gia cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. Trong
những doanh nghiệp khác nhau thì nguyên vật liệu chính cũng khác nhau.
Nguyên vật liệu chính dùng vào sản xuất hình thành nên chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp.
+ Nguyên vật liệu phụ: là khi tham vào quá trình sản xuất thì nó kết hợp
với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng để góp phần nâng
cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã phong phú...
+ Nhiên liệu: là những thứ tạo ra nhiệt năng như: than đá, củi, dầu...
Nhiên liệu được sử dụng phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho
phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
+ Bao bì đóng gói: là những thứ vật liệu dùng để đóng gói những sản
phẩm đã làm ra.
+ Phụ tùng thay thế: là phụ tùng thay thế một số bộ phận của dụng cụ,
máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải và tài sản cố định .

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
tế

-11-

Khoa Kinh

+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị (bao gồm

thiết bị cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ…) mà doanh
nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
+ Phế liệu: là những thứ loại ra trong quá trình sản xuất, có thể sử dụng lại
hoặc bán ra ngoài. Phế liệu còn có thể thu hồi được khi thanh lý tài sản cố
định hay công cụ dụng cụ khi có sản phẩm hỏng không thể thay thế được.
+ Vật liệu khác: Là loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên như:
bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng…
Hạch toán theo phân loại nói trên đáp ứng được yêu cầu, phản ánh tổng
quát về mặt giá trị đối với mỗi loại NVL. Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm
lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị đối với từng thứ
NVL trên cơ sở phân loại NVL doanh nghiệp phải xây dựng “Sổ danh điểm
NVL”. Sổ này xác định thống nhất tên gọi của từng thứ NVL, ký hiệu mã,
quy cách của NVL, số hiệu của mỗi thứ NVL, đơn vị tính và giá hạch toán
của NVL. Việc sử dụng sổ danh điểm giúp cho kế toán chi tiết tài khoản cấp
1, cấp 2, phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của các loại NVL đó
trong sản xuất kinh doanh từ đó có biện pháp quản lý và sử dụng có hiệu quả
hơn.
- Ngoài cách phân loại trên, doanh nghiệp còn có thể sử dụng cách phân
loại khác như:
+ Phân loại NVL theo nguồn hình thành (sử dụng tiêu thức mua hay tự
sản xuất).
+ Phân loại NVL theo quyền sở hữu.
+ Phân loại NVL theo nguồn tài trợ.
+ Phân loại theo tính năng lý học, hoá học, theo quy cách, phẩm chất.
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu.
Giá trị NVL chiếm một vị trí quan trọng trong giá thành sản phẩm ở các
doanh nghiệp sản xuất. Trong Bảng cân đối kế toán NVL được đa vào phần
TSLĐ. Đánh giá NVL là việc dùng thước đo tiền tệ để xác định giá trị ghi sổ

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
tế

-12-

Khoa Kinh

của NVL theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực, thống
nhất.
Đánh giá NVL có ý nghĩa quan trọng tính đúng, tính đủ chi phí trong quá
trình đánh giá NVL sẽ giúp cho doanh nghiệp tính toán chính xác những
khoản chi phí đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm, điều này thúc đẩy doanh nghiệp
sử dụng NVL ngày càng có hiệu quả hơn.
Về nguyên tắc: NVL là tài sản dự trữ sản xuất, thuộc TSCĐ phải được
đánh giá theo giá thực tế của NVL mua sắm gia công hoặc chế biến. Song do
đặc điểm của NVL là có nhiều loại, nhiều thứ, kích cỡ, chủng loại khác loại
khác nhau lại thường xuyên biến động trong quá trình sản xuất và do yêu cầu
của công tác kế toán NVL còn có thể đánh giá theo giá hạch toán.
1.2.2.1. Đánh giá nguyên liệu theo giá thực tế.
Một trong những nguyên tắc cơ bản của kế toán NVL là ghi sổ theo giá
thực tế, giá thực tế NVL được tính toán theo từng nguồn nhập khác nhau:
1.2.2.1.1. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho:
Nội dung giá thực tế của NVL được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
Theo thông tư hướng dẫn của Bộ tài chính quy định việc áp dụng luật thuế
GTGT vào quá trình hạch toán từ ngày 1/1/1999 thì việc tính giá NVL nhập
kho sẽ áp dụng một trong hai phương pháp tuỳ theo đặc trưng của từng loại

hình doanh nghiệp .
a. Theo phương pháp khấu trừ thuế.
Các đơn vị tổ chức kinh doanh khi áp dụng phương pháp này phải sử dụng
hoá đơn thuế GTGT. Hoá đơn này phải đầy đủ 3 yếu tố:
- Giá bán chưa có thuế (kể cả phụ thu và phí ngoài giá bán nếu có).
- Thuế GTGT
- Tổng giá thanh toán với người mua
Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh phải ghi rõ: Giá
bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng tiền người mua phải thanh toán. Trong
trường hợp hoá đơn chỉ ghi tổng số tiền người mua phải thanh toán thì giá

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
tế

-13-

Khoa Kinh

tính thuế là số tiền người mua phải thanh toán đồng thời đơn vị mua hàng hoá
dịch vụ không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Cụ thể việc áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế khi đánh giá thực tế NVL nhập kho như sau:
• NVL mua ngoài: Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho kế
toán ghi:
Nợ TK 152 (Giá mua chưa có thuế)
Nợ TK 133(1331) (Thuế GTGT được khấu trừ)

Có TK 111,112,331,141… (Tổng giá thanh toán)
Giá thực tế
NVL nhập
=
kho

Giá mua
ghi trên
hóa đơn +

Thuế nhập
khẩu (nếu
+
có)

Chi phí thu
mua thực tế
phát sinh -

Câc khoản
giảm giá hàng
mua được
hưởng

Trong đó chi phí thu mua có thể tính trực tiếp cho từng loại, từng thứ, từng
chuyến hàng và cũng có thể phải tính toán phân bổ cho từng đối tượng, từng
loại, từng thứ , từng chuyến hàng thu mua nhập kho trong tháng. Chi phí thu
mua như: chi phí vận chuyển, chi phí nhân viên thu mua, chi phí của bộ phận
thu mua độc lập, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt lưu kho, lưu hàng, lưu
bãi, số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có)..

• NVL tự sản xuất :
Giá thực tế NVL
nhập kho

=

Giá thực tế NVL
xuất cho gia công
+
chế biến

Chi phí gia công
chế biến

Trong đó: Chi phí gia công chế biến gồm tiền lương, chi phí dịch vụ mua
ngoài (điện, nước, điện thoại, …), chi phí vận chuyển, bốc dỡ..
• NVL thuê ngoài gia công chế biến:
Giá vốn thực tế
NVL nhập kho

=

Giá thực tế NVL xuất
thuê ngoài gia công +
chế biến

Chi phí liên
quan

Trong đó: Chi phí liên quan gồm có: Tiền thuê gia công chế biến, chi phí

vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức..

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
tế

-14-

Khoa Kinh

• NVL nhận góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia liên doanh:
Giá vốn thực tế
NVL nhập kho

=

Giá do hội đồng
liên doanh đánh +
giá

Chi phí tiếp
nhận (nếu cố)

• Phế liệu thu hồi:
Giá vốn thực tế NVL nhập kho = Giá ước tính
• NVL được tặng, thưởng:

Giá vốn thực tế
NVL nhập kho

=

Giá thị trường
tương đương

Chi phí tiếp nhận
(nếu có)

+

b.Theo phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp:
Khi mua vật tư để vào sản xuất, kế toán phản ánh giá trị vật tư theo giá
thực tế gồm cả thuế GTGT đầu vào. Trong trường hợp này kế toán không sử
dụng TK 133(1331) để ghi thuế GTGT đầu vào mà coi thuế này là một bộ
phận cấu thành giá vốn NVL nhập kho hoặc chi phí sản xuất kinh doanh (nếu
vật tư mua về sử dụng ngay). Theo phương pháp này phần thuế GTGT được
tính vào giá thực tế NVL, kế toán ghi:
Nợ TK 152 (Giá thực tế NVL mua ngoài bao gồm cả thuế GTGT)
Có TK 111,112,311,331…(Tổng giá thanh toán)
1.2.2.1.2. Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho:
Theo từng đặc điểm loại hình của mỗi doanh nghiệp mà giá thực tế của
NVL xuất kho có thể được tính theo một trong các phương pháp sau đây
nhằm đảm bảo tính toán xác định được giá thực tế xuất kho cho các nhu cầu,
đối tượng đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán.
a. Tính theo đơn giá thực tế tồn đầu kỳ:
Giá thực tế NVL
xuất kho


=

Số lượng NVL
xuất kho

Đơn giá mua thực
tế NVL tồn đầu kỳ

x

b. Tính theo đơn giá thực tế bình quân gia quyền:

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
tế

-15-

Khoa Kinh

Theo phương pháp này giá thực tế NVL xuất kho trong kỳ được tính theo
công thức:
Giá thực tế NVL
xuất dùng


Số lượng NVL
xuất dùng

=

Giá đơn vị bình
quân

x

Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
- Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ

Giá thực tế NVL
nhập trong kỳ

+

=
Số lượng thực tế
NVL tồn đầu kỳ

+

Số lượng thực tế
NVL nhập trong kỳ


- Cách 2: Giá đơn vị bình quân tồn đầu kỳ
Giá đơn vị bình
quân tồn đầu kỳ

Giá thực tế NVL tồn
đầu kỳ

=
Số lượng thực tế
NVL tồn đầu kỳ

- Cách 3: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị bình
quân sau mỗi lần
nhập

Giá trị thực tế NVL
tồn đầu kỳ

=

Số lượng thực tế NVL
tồn đầu kỳ

c. Tính theo giá thực tế nhập trước- xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế NVL nhập

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
tế

-16-

Khoa Kinh

kho của từng lần nhập và giả thiết số hàng nào nhập trước thì xuất trước. Sau
đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế nhập trước đối với
lượng xuất kho thuộc lần nhập trước đối với ưlợng xuất kho thuộc lần nhập
trước, số còn lại ( tổng số xuất kho- số đã xuất thuộc lần nhập trước ) được
tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo. Như vậy giá thực tế của NVL tồn
cuối kỳ chính là giá thực tế của NVL tồn kho thuộc các lần mua sau cùng.
d. Tính theo giá thực tế nhập sau- xuất trước( LIFO):
Theo phương pháp này những NVL nào mua sau cùng sẽ được xuất trước .
Theo phương pháp này ta cũng phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho
lần cuối cùng sau đó mới lân lượt đến các lần nhập trước để tính giá thực tế
xuất kho. Như vậy giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế NVL
tính theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ.
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát.
e. Tính theo giá thực tế đích danh:
Phương pháp này thường được áp dụng với các loại NVL có giá trị cao,
các loại vật tư đặc trưng. Giá thực tế NVL xuất kho được tính theo đơn giá
thực tế NVL nhập kho theo từng lô hàng, từng lần nhập và số lượng xuất kho
theo từng lần.
Để tính được trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho cần phải phân bổ chi phí
mua cho số hàng đã xuất kho theo công thức:

Chi phí mua phân
bổ cho hàng ĐK
Chi phí mua phân
bổ cho hàng xuất
=
=
kho

Chi phí mua hàng
PS trong kỳ

+
x
Trị giá mua của
hàng ĐK

Trị giá mua
của hàng xuất
kho

Trị giá mua hàng
nhập trong kỳ

+
Trên cơ sở trị giá mua thực tế của hàng xuất kho và chi phí thu mua của
hàng xuất kho đã tính được, kế toán tổng hợp lại để xác định trị giá vốn thực

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
tế

-17-

Khoa Kinh

tế của hàng xuất kho.
1.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Đối với các doanh nghiệp mua vật tư, hàng hoá thường xuyên có sự biến
động về giá cả, khối lượng và chủng loại vật tư, hàng hoá nhập - xuất kho
nhiều thì có thể sử dụng giá hạch toán để tính giá vốn thực tế của hàng xuất
kho.
Giá hạch toán là loại giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng, giá này
không có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Việc nhập - xuất kho hàng ngày
được thực hiện theo giá hạch toán, cuối kỳ kế toán phải tính đổi sang giá thực
tế để có số liệu ghi vào các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kế toán.
Việc điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế được tiến hành như sau:
- Trước hết xác định hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL
(ký hiệu là H):
Giá thực tế NVL tồn
đầu kỳ
+

Giá thực tế NVL
nhập trong kỳ

Giá hạch toán NVL

+
tồn đầu kỳ

Giá hạch toán NVL
nhập trong kỳ

H =

- Sau đó tính giá thực tế xuất kho căn cứ vào giá hạch toán xuất kho và hệ
số giá:
Giá thực tế NVL
xuất kho

=

Giá hạch toán NVL x
xuất kho

Hệ số giá

Các phương pháp này có ảnh hưởng đến chi phí NVL và giá thành sản
phẩm. Nếu trong một thị trường ổn định, giá không đổi việc lựa chọn phương
pháp tính giá là không ổn định khi giá lên hay xuống thất thường thì mỗi
phương pháp có thể cho một kết quả khác nhau. Trong thực tế, nếu giá mua
nhập NVL tăng lên qua các kỳ thì phương pháp NT-XT cho giá thành sản
phẩm thấp nhất, ngược lại phương pháp NS-XT cho giá thành sản phẩm là
cao nhất, giá thành sản phẩm của phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
tế

-18-

Khoa Kinh

trữ nằm giữa hai phương pháp trên, phương pháp đích danh thì phụ thuộc vào
NVL nào được xuất dùng. Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản
lý của doanh nghiệp .
1.3. Hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
NVL trong doanh nghiệp thường có nhiều chủng loại khác nhau, nếu thiếu
một trong loại nào đó có thể gây ra ngừng sản xuất, chính vì vậy hạch toán
NVL phải đảm bảo theo dõi được tình hình biến động của từng loại NVL.
NVL là một trong những đối tượng kế toán, là tài sản cần phải được tổ chức,
hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả về mặt hiện vật, chi tiết theo
từng loại, nhóm, thứ…không chỉ ở từng kho mà phải được tiến hành đồng
thời cả ở kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập - xuất kho.
Hạch toán chi tiết NVL được hiểu là việc các doanh nghiệp tổ chức hệ thống
chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và lựa chọn, vận dụng các phương pháp
kế toán chi tiết NVL cho phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý tài sản
nói chung, quản lý NVL nói riêng.
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng Bộ Tài chính, các chứng từ
NVL bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01- VT).

- Phiếu xuất kho (Mẫu 02- VT).
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm- hàng hoá (Mẫu 05- VT).
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 03-VT)
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04- VT).
1.3.2. Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng trong DN mà sử dụng
các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho.
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL.

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
tế

-19-

Khoa Kinh

- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số dư.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên, còn có thể thêm các bảng kê nhậpxuất, bảng kê luỹ kế tổng hợp nhập xuất và lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn
kho NVL phục vụ kịp thời cho việc ghi sổ kế toán chi tiết được đơn giản,
nhanh chóng, kịp thời.

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
tế

-20-

Khoa Kinh

1.3.3. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Trong thực tế công tác kế toán hiện nay ở nước ta nói chung và các doanh
nghiệp nói riêng đang áp dụng 3 phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu:
- Phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp sổ số dư.
Mỗi phương pháp hạch toán đều có ưu, nhược điểm và phạm vi áp dụng
riêng. Ơ một số nước như Mỹ việc hạch toán chi tiết rất đơn giản như một
dạng hạch toán phụ, kế toán Mỹ chỉ dùng một sổ kho mở chi tiết cho từng
NVL. Sổ kho theo dõi liên tục nhập - xuất - tồn về số lượng, đơn giá, thành
tiền và dùng để đối chiếu với sổ cái tại mọi thời điểm.
1.3.3.1. Phương pháp thẻ song song.
Theo phương pháp này để hạch toán nghiệp vụ nhập - xuất - tồn kho NVL,
ở kho thủ kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lượng và ở phòng kế
toán phải mở sổ kế toán chi tiết NVL để ghi chép cả về mặt số lượng và mặt
giá trị.
Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy định thống nhất (Mẫu S12-DN) cho
từng danh điểm NVL và phát cho thủ kho sau khi đã vào sổ đăng ký thẻ kho.

- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn
NVL về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho, thẻ được mở
cho từng danh điểm vật tư. Cuối ngày thủ kho phải tiến hành tổng cộng số
nhập-xuất để tính ra số tồn kho về mặt số lượng theo từng danh điểm vật tư.
- Tại phòng kế toán: Kế toán vật tư mở thẻ kế toán chi tiết vật tư cho từng
danh điểm vật tư tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương
tự thẻ kho chỉ khác là theo dõi cả về giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận
các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới nhân viên kế toán vật tư
phải kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết vật
tư và tính ra số tiền, sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
tế

-21-

Khoa Kinh

kế toán chi tiết vật tư có liên quan. Cuối tháng cộng thẻ và đối chiếu với thẻ
kho. Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn
cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho về
mặt giá trị của từng loại vật tư. Số liệu của bảng này được đối chiếu với số
liệu của phần kế toán tổng hợp.
Ngoài ra để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán vật tư còn mở sổ
đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho kế toán phải ghi vào sổ.

+ Ưu điểm: Ghi sổ, thẻ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và
phát hiện sai sót trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ sự biến động về số liệu
hiện có của từng thứ vật liệu theo số lượng và giá trị.
+ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về
chỉ tiêu số lượng. Hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối
tháng, do vậy hạn chế về chức năng kiểm tra của kế toán.
+ Điều kiện áp dụng: Phương pháp ghi thẻ song song thích hợp cho các
doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu, khối lượng các chủng loại nhập - xuất
ít, không thường xuyên, trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán
còn hạn chế.
Sơ đồ 01: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập kho

Thẻ
hoặc
sổ chi

Thẻ kho

Bảng tổng
hợp N-X-T
kho NVL

Kế toán
tổng hợp

tiết
NVL

Phiếu xuất kho


Ghi chú:

: Ghi hàng ngày
: Quan hệ đối chiếu

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
tế

-22-

Khoa Kinh

: Ghi cuối tháng
1.3.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Tại kho: Thực hiện như phương pháp thẻ song song.
- Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
tình hình nhập - xuất - tồn của từng thứ NVL theo từng kho dùng cho cả năm.
Sổ đối chiếu luân chuyển chỉ ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng. Để có số
liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển kế toán phải lập các bảng kê nhập, bảng
kê xuất theo từng thứ NVL trên cơ sở các chứng từ nhập - xuất - tồn do thủ
kho định kỳ gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi cả về chỉ
tiêu số lượng và giá trị. Cuối tháng kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu số
liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
+ Ưu điểm: Giảm bớt khối lượng công việc ghi chép, chỉ ghi một lần vào

cuối tháng do đó giảm được số lượng sổ sách.
+ Nhược điểm: Sổ đối chiếu luân chuyển theo dõi cả chỉ tiêu số lượng và
giá trị nên việc ghi chép vẫn còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Việc kiểm tra
đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế
kiểm tra trong công tác quản lý.
+ Điều kiện áp dụng: áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp không có
nhiều nghiệp vụ nhập, xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết
NVL, do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập - xuất hàng
ngày.
Sơ đồ 02: Hạch toán chi tiết NVL theo PP đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Phiếu xuất kho

Bảng kê nhập

Sổ đối chiếu luân
chuyển

Bảng
tổng hợp
nhập,
xuất, tồn
kho vật
liệu

Sổ kế
toán

tổng hợp
vật liệu

Bảng kê xuất

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
tế
Ghi chú:

-23-

:

Ghi hàng ngày

:

Ghi đối chiếu

:

Đối chiếu kiểm tra

Khoa Kinh


1.3.3.3. Phương pháp sổ số dư
Phương pháp sổ số dư là một bước cải tiến căn bản trong việc tổ chức hạch
toán chi tiết NVL. Đặc điểm nổi bật của phương pháp này là kết hợp chặt chẽ
việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép của phòng kế toán. ở
kho chỉ hạch toán về mặt số lượng, ở phòng kế toán chỉ hạch toán về mặt giá
trị của NVL. Vì vậy đã xoá bỏ được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng
kế toán, tạo điều kiện thực hiện việc kiểm tra thường xuyên và có hệ thống
của kế toán đối với thủ kho, đảm bảo số liệu kế toán chính xác, kịp thời.
+ Tại kho: Thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập – xuất tồn NVL về mặt số lượng. Cuối tháng phải ghi số tồn kho đã được tính ở trên
thẻ kho (về số lượng) vào sổ số dư, cột số lượng.
+ Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho và cả năm để ghi
chép số tồn kho của từng nhóm, từng loại vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị.
Từ các bảng kê nhập xuất, kế toán lập các bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất.
Rồi từ các bảng kê này lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật liệu theo
từng nhóm từng loại và theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số dư
tồn kho về số lượng mà thủ kho đã ghi ở sổ số dư và đơn giá hạch toán để tính
số tồn kho của từng thứ, nhóm, loại NVL theo chỉ tiêu giá trị để ghi vào cột số
tiền ở sổ số dư.
- Ưu điểm: Giảm bớt được khối lượng ghi sổ kế toán, công việc tiến hành
đều trong tháng.
- Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên qua số liệu kế
toán không thể biết trước được số hiện có và tình hình tăng, giảm của từng
thứ NVL mà phải xem số liệu trên thẻ kho. Ngoài ra việc kiểm tra, phát hiện

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
tế

-24-

Khoa Kinh

sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán gặp khó khăn.
- Điều kiện áp dụng : áp dụng phù hợp với các doanh nghiệp có khối lượng
các nghiệp vụ nhập - xuất NVL diễn ra thường xuyên, nhiều chủng loại và đã
xây dựng được hệ thống danh điểm NVL, yêu cầu và trình độ quản lý, trình
độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tương đối cao.
Mẫu sổ và sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp số dư như sau:
Phiếu giao nhận chứng từ
Từ ngày...đến ngày... tháng... năm....
Nhóm vật liệu

Số lượng chứng

Số hiệu

Số tiền

từ
Ngày...tháng...năm...
Người nhận

Người giao

Sổ số dư

Kho:.........................

Năm:........................

Số

Tên

Đơn

Đơn

Đ/m

Số dư đầu

Tồn kho

Tồn kho cuối

danh

vật

vị

giá

dự


năm

cuối tháng

tháng 2

điểm

liệu

tính

trữ

1
SL

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

TT

SL

TT

SL

TT

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
tế

-25-

Khoa Kinh

Bảng lũy kế nhập – xuất – tồn – kho vật liệu
Kho:....................
Số

Tên

Tồn kho

danh

vật

đầu tháng

điểm

liệu

Tháng...năm...
Nhập


Xuất

Tồn kho

Từ...

Từ...

Cộng

Từ...

Từ...

Cộng

cuối

đến...

đến...

nhập

đến...

đến...

xuất


tháng

Sơ đồ 03: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp số dư
Phiếu nhập
kho

Bảng kê
nhập vật liệu

Thẻ kho

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Phiếu xuất
kho

Bảng kê
xuất vật liệu

Bảng tổng
hợp nhập,
xuất, tồn

Sổ kế toán
tổng hợp
vật liệu

Ghi chú:
: Ghi trong tháng

: Đối chiếu
: Ghi cuối tháng

Phùng Thị Thủy_Lớp CĐKT3_K8

Chuyên đề tốt nghiệp


×