Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC trong doanh nghiệp sản xuất công ty TNHH Mô Hình Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.08 KB, 97 trang )

Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

NVL
CCDC
TSCĐ
TK
NKC


TNHH
NVLC
NVLP
HĐTSCĐ
SXKD
NK
PP
STT
GTGT
ĐVT
SL
TT

GB
TKSD

Báo Cáo Tốt Nghiệp

Nguyên vật liệu
Công cụ dụng cụ
Tài sản cố định
Tài khoản
Nhật ký chung
Trách nhiệm hữu hạn
Nguyên vật liệu chính
Nguyên vật liệu phụ
Hoạt động tài sản cố định
Sản xuất kinh doanh
Nhập kho
Phương pháp

Số thứ tự
Gía trị gia tăng
Đơn vị tính
Sản lượng
Thành tiền
Hoá đơn
Giấy báo
Tài khoản sử dụng

1


Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những thập niên của thế kỉ 20, sau những cuộc khủng hoảng nặng nề,
những biến động lớn không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà còn trong lĩnh vực chính
trị, kinh tế thế giới đang cuộn mình cuốn theo sự phát triển như vũ bão của những
phát minh sáng kiến khoa học vĩ đại. Trong bối cảnh đó kinh tế, kinh tế Việt Nam
vốn là nền kinh tế nông nghiệp lúa nước, muốn phát triển được không còn con
đường nào khác là cũng phải hoà mình vào dòng chảy chung của toàn nhân loại,
theo đó kinh tế việt nam chuyển dần từ kinh tế bao cấp tư sản, tự tiêu sang nền kinh
tế thị trường có sự kiểm soát của nhà nước.
Bước vào thế kỷ 21 là thời kì phát triển rực rỡ của khá nhiều nền kinh tế trên
Thế Giới và Việt Nam không nằm ngoài xu hướng phát triển chung đó.Với việc
phát triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần ở Việt Nam thì giữa các doanh
nghiệp càng có sự cạnh tranh gay gắt hơn và để tồn tại các doanh nghiệp phải tìm
cho mình một hướng đi thích hợp nhất. Nhưng một vấn đề chung đặt ra với tất cả

các doanh nghiệp đó là làm cách nào sản xuất ra sản phẩm tốt, có sức cạnh tranh để
phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải đảm bảo 3
yếu tố cơ bản sau: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, vật liệu là đối
tượng lao động. Một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh và là
cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là lợi nhuận, để đạt được như mong
muốn thì tất cả các doanh nghiệp phải có một qui trình công nghệ hợp lý từ thu
mua nguyên vật liệu đến qui trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phải luôn đảm bảo
cho sản phẩm có chất lượng tốt giá cả hợp lý đáp ứng được nhu cầu của người tiêu
dùng,

Báo Cáo Tốt Nghiệp

2


Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD

Nguyên vật liệu trong các đơn vị sản xuất như ngành kiến trúc thì đây là yếu
tố chiếm tỉ trọng lớn trong gia thành sản phẩm. Chính vì vậy mà hạch toán NVL là
một công việc rất quan trọng giúp cho việc quản lý, đảm bảo kịp thời cung cấp
nguyên vật liệu cho sản xuất, giúp doanh nghiệp có các biện pháp tiết kiệm chi phí
nhưng vẫn đảm báo chất lượng của sản phẩm. Đồng nghĩa với việc quản lý là công
tác kế toán hợp lý và chặt chẽ. Thực tế qua quá trình thực tập tại công ty đã giúp
em nhìn nhận một cách cụ thể vai trò của công tác kế toán đặc biệt là công tác kế
toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra cho công ty TNHH Mô Hình
Việt trước hết là phải quan tâm đến công tác tổ chức sản xuất đặc biệt là công tác

về kế toán nguyên vật liệu để đưa ra những giải pháp và kế hoạch thu mua xuất
dùng hợp lý.
Trong thời gian qua công ty đã có nhiều thay đổi khắc phục những mặt chưa
hoàn thiện và đã đạt được hiệu quả rõ rệt xong cũng không hẳn là không hẳn là
không còn tồn tại những mặt hạn chế cần phải được tháo gỡ đồng thời tìm ra
phương hướng hoàn thiện.
Chính vì thế, sau một thời gian tiếp xúc với tình hình kế toán thực tế của công
ty TNHH Mô Hình Việt thấy được tầm quan trọng của việc quản lý NVL và những
vấn đề chưa hoàn thiện trong công tác kế toán NVL, được sự giúp đỡ của các cán
bộ phòng kế toán và sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Đinh Ngọc Thuý Hà em
đã quyết định đi sâu vào nghiên cứu đề tài :”Hoàn thiện công tác kế toán NVL,
CCDC trong doanh nghiệp sản xuất “.
Vậy đề tài : “ Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
tại công ty là cần thiết đối với công ty… “Đồng thời qua đó em đã học hỏi được
nhiều điều về thực tế công việc của kế toán tại doanh nghiệp.
Ngoài lời mở đầu bố cục chuyên đề bao gồm 3 phần chính sau:
Chương 1: Những vấn đề lí luận chung vế kế toán NVL, CCDC trong
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Báo Cáo Tốt Nghiệp

3


Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD

Chương 2: Thực trạng tổ chức côngtác kế toán NVL, CCDC tại công ty
TNHH Mô Hình Việt


Chương3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC
tại công ty TNHH Mô Hình Việt
KẾT LUẬN
Do có sự hạn chế vế trình độ và thời gian nên chuyên đề không thể tránh khỏi
những sai sót, em rất mong được sự giúp đỡ góp ý kiến của cô giáo và các cán bộ
phòng ban trong công ty để em hoàn thiện chuyên đề của mình.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Đinh
Ngọc Thuý Hà và các cán bộ ở công ty TNHH Mô Hình Việt đã giúp đỡ em hoàn
thành báo cáo tốt nghiệp này.

Báo Cáo Tốt Nghiệp

4


Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD

Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NVL, CCDC
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH.
1.1. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ hạch toán NVL, CCDC
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm NVL, CCDC
1.1.1.1. Khái niệm về NVL, CCDC
 Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích
tác động vào nó. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải
bất cứ một đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong điều
kiện đối tượng lao động mà do lao động làm ra thì mới hình thành nguyên
vật liệu.

Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh giá trị nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên
giá trị của sản phẩm dịch vụ tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Đối với
các doanh nghiệp sản xuất thì giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu
trong giá trị sản phẩm.
 Công cụ dụng cụ: Là những tư liệu lao động cơ đủ tiêu chuẩn về giá trị và
thời gian sử dụng của tài sản cố định. Tuy nhiên theo qui định hiện hành,
những tư liệu sau đây không phân biệt giá trị và thời gian dụng sử vẫn được
hạch toán là CCDC như các đà giá, công cụ dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho
công tác xây dựng công trình hay các loại bao bì bán kèm theo hàng hoá có
tính giá riêng và trừ dần vào quá trình dự trữ, bảo quản như:
+ Dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành sứ
Báo Cáo Tốt Nghiệp

5


Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD

+ Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng
+ Quần áo giầy dép chuyên dùng để làm việc

1.1.1.2. Đặc điểm NVL, CCDC
a) Đặc điểm của NVL
Về mặt hiện vật: Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, nguyên vật liệu
chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh và khi tham gia vào quá trình sản
xuất nguyên vật liệu được tiêu dùng toàn bộ.
Về mặt giá trị: Giá trị của nguyên vật liệu chuyển dịch toàn bộ một lần vào

giá trị sản phẩm mới được tạo ra
b) Đặc điểm của CCDC
Đối với công cụ, dụng cụ thì đặc điểm cơ bản của nó thường có thể tham gia
vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh và vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh thì giá trị CCDC bị hao mòn dần
và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.1.2.Vai trò của NVL, CCDC
1.1.2.1. Vai trò của NVL
Như đã nói ở trên NVL là đối tượng lao động đóng vai trò quan trọng trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đây là yếu tố đầu vào có ảnh
hưởng lớn đến công doạn về sau, chỉ cần một thay đổi nhỏ về NVL cũng gây ra
những biến động trong các khâu sản xuất về sau. Mặt khác trong quá trình sản xuất
kinh doanh để tạo ra sản phẩm mới thì NVL bị tiêu hao toàn bộ và thay đổi hình
tháI vật chất ban đầu nên có thể nối NVL chính là một dạng tài sản lưu động.
- Xét về mặt tài chính: Nhìn chung các doanh nghiệp sản xuất NVL chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn vốn lưu động mà doanh nghiệp bỏ ra, mà muốn đảm
Báo Cáo Tốt Nghiệp

6


Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD

bảo được việc ổn định sản xuất thì các doanhh nghiệp phải vay vốn và nguồn vốn
này chỉ có thể tiết kiệm được khi doanh nghiệp biết cách sử dụng hợp lý đồng thời
tăng vòng quay vốn lưu động là cách sử dụng hiệu quả nhất nguồn vốn vay này. Do
đó việc mua sắm và sử dụng NVL phải được đặc biệt quan tâm.


- Xét về mặt kinh doanh: chính vì chi phí bỏ ra dành cho NVL là khá lớn nên nó
có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Do đó nếu
chi phí NVL có sự thay đổi thì giá thành của sản phẩm làm ra cũng thay đổi, muốn
hạ giá thành thì việc quan trọng nhất đó là quản lí và sử dụng tiết kiệm NVL để
giảm chi phí của nó. Mặt khác NVL được cung cấp đầy đủ còn đảm bảo cho quả
trình sản xuất diễn ra liên tục và khi đó lại phát sinh vấn đề về chất lượng của NVL,
chất lượng của NVL có tốt thì sản phẩm làm ra mới có chất lượng tốt.
Như vậy có thể nói NVL là nhân tố vừa là trực tiếp vừa là gián tiếp đem lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp vì thế NVL cần phải được quản lý và sử dụng một cách
hơp lý nhất để đem lại hiệu quả kinh tế tối đa cho xã hội nói chung và cho doanh
nghiệp nói riêng.
1.1.2.2. Vai trò của CCDC
Trong bất kì doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều phải đảm bảo đầy đủ các
yếu tố để có thể tiến hành sản xuất. Cùng với sức lao động của con người CCDC có
tác động đến các đối tượng lao động góp phần tạo nên thực thể của sản phẩm. Mặt
khác CCDC còn tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh nên việc bị hao
mòn dần là không thể tránh khỏi, nếu không có phương pháp quản lý phù hợp có
thể làm gián đoạn quá trình sản xuất. Không những thế CCDC tác động trực tiếp
đến các đối tượng lao động tạo ra sản phẩm, nếu CCDC không tốt dẫn đến chất
lượng làm ra không đảm bảo sẽ làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường, điều này đồng nghĩa với việc lợi nhuận của doanh nghiệp bị sụt giảm.
Báo Cáo Tốt Nghiệp

7


Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD


1.1.3. Yêu cầu quản lý VL, DC
- Chi phí dành cho nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn lưu
động của doanh nghiệp đông thời còn là yếu tố quyết định thị trường đến chất
lượng sản phẩm .Vì vậy việc quản lý nguyên vật liệu phải được thực hiện chặt chẽ
từ khâu thu mua bảo quản, cuối cùng là xuất dùng để sản xuất ra sản phẩm và dự
trữ.

- NVL từ khi mua vào doanh nghiệp phải đảm bảo đúng số lượng, cố gắng hạ
thấp hao hụt không đáng có gây khó khăn cho việc tính toán về sau.
Các loại NVL cần phải được bảo quản trong kho một cách cẩn thận để tránh
hiện tượng hư hỏng, mất mát, giảm chất lượng của NVL
Khi xuất dùng NVL cần phải đảm bảo đúng mục đích, đúng tiêu chuẩn chủng
loại, số lượng hạn chế sử dụng lãng phí NVL. Sử dụng NVL phải đúng với kế
hoạch, dự toán dành cho sản phẩm mà doanh nghiệp đã đề ra có như thế mới hạ
thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trường
đồng thời tăng thu nhập đem lại nguồn tích luỹ đáng kể cho doanh nghiệp
1.1.4. Nhiệm vụ hạch toán NVL, CCDC
Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác trung thực kịp thời số lượng và chất
lượng, giá thành thực tế của vật liệu xuất nhập kho
Tập hợp và phản ánh đầy đủ chính xác số lượng và giá trị vật liệu xuất kho,
kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao vật liệu
Phân bổ hợp lý giá trị vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất kinh doanh
Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị vật liệu tồn kho, phát sinh
kịp thời vật liệu thừa thiếu, kém chất lượng để doanh nghiệp có biện pháp sử lí kịp
thời
Báo Cáo Tốt Nghiệp

8



Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD

1.2. Phân loại ,đánh giá VL, CCDC
1.2.1. Phân loại NVL, CCDC
1.2.1.1. Phân loại NVL
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh rất đa dạng, mỗi loại lại có một đặc tính riêng cần phải được đánh giá, phân
loại để có phương pháp sử dụng và quản lý thích hợp nhất. Việc này giúp tăng chất
lượng của sản phẩm và phát huy tối đa tác dụng vốn có của NVL mà doanh nghiệp
sử dụng vào sản xuất.
a) Căn cứ vào yêu cầu quản lý của NVL bao gồm:
 Nguyên vật chính: Đặc điểm chủ yếu của NVL chính là khi tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể của sản
phẩm, toàn bộ giá trị của NVL được chuyển vào giá trị của sản phẩm
mới.
 Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu được sử dụng trong sản xuất là để
tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm phục vụ cho công việc
quản lý sản xuất, bao gói sản phẩm…Các loại vật liệu này không cấu
thành nên thực thể của sản phẩm.


Nhiên liệu là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện
vận tải, công tác quản lý…Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn
hay thể khí.

 Phụ tùng thay thế là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc

thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ.
 Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản là những vật tư được sử dụng cho
việc xây dựng cơ bản.

Báo Cáo Tốt Nghiệp

9


Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD

 Vật liệu khác là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các
loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như các phế liệu, vật liệu
thu hồi do thanh lý TSCĐ….
b) Căn cứ vào nguồn gốc NVL được chia thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài.
- Nguyên vật liệu tự chế biến, gia công.

Cách phân loại này giúp cho nhà quản trị biết được nguồn hình thành của
NVL, để từ đó xác định được kế hoạch thu mua dự trữ, kế hoạch sản xuất và cung
cấp NVL. Đồng thời đó cũng là cơ sở để kế toán NVL tính giá NVL xuất kho….
c) Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng của NVL được chia thành:
- NVL trực tiếp sử dụng cho mục đích kinh doanh.
- NVL dùng cho công tác quản lý.
- NVL dùng cho mục đích khác.
1.2.1.2. Phân loại CCDC
a) Căn cứ vào phương pháp phân bổ CCDC đựoc chia thành:
- Loại phân bổ một lần (100% giá trị)

- Loại phân bổ nhiều lần.
Loại phân bổ một lần là những CCDC có giá trị nhỏ và thời gian sử dụng
ngắn. Loại phân bổ 2 lần trở lên là những CCDC có giá trị lớn thời gian sử dụng
dài hơn và những CCDC chuyên dùng.
b) Căn cứ vào nội dung CCDC được chia thành:
- Dụng cụ, đồ ding bằng thuỷ tinh, sành sứ. Quần áo bảo hộ lao động.
Báo Cáo Tốt Nghiệp

10


Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD

- Công cụ, dụng cụ khác.
c) Căn cứ vào yêu cầu quản lý và công việc ghi chép kế toán, CCDC được
chia thành:
- Công cụ dụng cụ.
- Bao bì luân chuyển.
- Đồ dùng cho thuê.
d) Căn cứ vào mục đích sử dụng:
- Công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh.
- Công cụ dụng cụ dùng cho quản lý.
- Công cụ dụng cụ dùng cho mục đích khác.

1.2.2. Đánh giá VL, CCDC
1.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá NVL
Đánh giá nguyên vật liệu là thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nguyên
vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu trung thực khách quan.

Theo chuẩn mực 02, kế toán Nhập - Xuất - Tồn kho nguyên vật liệu phải phản
ánh theo giá gốc (giá thực tế), có nghĩa là khi nhập kho phải tính toán và phản ánh
theo giá thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định giá thực tế xuất kho theo phương
pháp quy định. Song do đặc điểm của nguyên vật liệu có nhiều loại, nhiều thứ
thường xuyên biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công
tác quản trị nguyên vật liệu phục vụ kịp thời cho việc cung cấp hàng ngày, tình hình
biến động và số hiện có của nguyên vật liệu nên trong công tác kế toán quản trị
nguyên vật liệu còn có thể đánh giá theo giá hạch toán tuỳ thuộc vào yêu cầu quản
lý của từng doanh nghiệp. Song dù đánh giá theo giá hạch toán, kế toán vẫn phải
đảm bảo việc phản ánh tình hình Nhập - Xuất nguyên vật liệu trên các tài khoản, sổ
kế toán tổng hợp theo giá thực tế.
1.2.2.2. Phương pháp đánh giá NVL
Báo Cáo Tốt Nghiệp

11


Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD

1.2.2.2.1. Theo giá thực tế
 Giá thực tế của NVL, CCDC nhập kho
* Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế nhập kho =Gá mua + Chi phí mua + Thuế nhập khẩu (Nếu có) +
Thuế VAT - Các khoản giảm trừ
* Đối với nguyên vật liệu tự gia công chế biến:
Giá thực tế nhập kho = Giá thành sản xuất nguyên vật liệu
* Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế nhập kho = Chi phí NVL + Chi phí gia công + Chi phí vận

chuyển

* Đối với nguyên vật liệu nhận đóng góp từ đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia
liên doanh:
Giá trị thực tế = Giá thoả thuận do các bên xác định + Chi phí tiếp nhận
* Phế liệu thu hồi nhập kho: Giá trị thực tế nhập kho là giá ước tính thực tế có
thể sử dụng được hay giá trị thu hồi tối thiểu.
 Giá thực tế của NVL, CCDC xuất kho
*Mặt hàng ổn định và nhận diện được.
a) Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá
trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể tính theo kỳ
hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Công thức: Giá thực tế NVL xuất kho = Số lượng NVL xuất kho x Đơn giá
thực tế bình quân của NVL.
Báo Cáo Tốt Nghiệp

12


Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD

Giá tị thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ
Đơn giá NVL thực tế bình quân =
Số lượng NVL tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ

b) Tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước:
Theo phương pháp này, trị giá hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính
theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc
sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
c) Tính theo phương pháp nhập sau, xuất trước:
Theo phương pháp này, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng
nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. Phương pháp này áp dụng dựa trên
giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và
hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó.
d) Tính theo giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho của
lô nguyên vật liệu xuất kho để tính. Phương pháp này được áp dụng đối với doanh
nghiệp có ít loại mặt hàng giá bình quân.
1.3. Hạch toán kế toán chi tiết NVL, CCDC
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng

Báo Cáo Tốt Nghiệp

13


Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD

Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp liên quan đến việc

nhập xuất nguyên vật liệu phải được lập chứng từ kế toán một cách kịp thời, đầy
đủ, chính xác theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về nguyên vật liệu đã được Nhà
nước ban hành theo quyết định số15/2006 /QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và các văn
bản khác của Bộ Tài chính.
Chứng từ dùng để hạch toán vật liệu là cơ sở để ghi chép vào thẻ kho và các
sổ kế toán liên quan đồng thời là căn cứ để kiểm tra tình hình biến động của nguyên
vật liệu. Chứng từ được lập trên cơ sở kiểm nhận nguyên vật liệu hoặc là kiểm nhận
kết hợp với đối chiếu (tuỳ theo nguồn nhập) và trên cơ sở xuất kho nguyên vật liệu.
Nội dung của chứng từ phải phản ánh được những chỉ tiêu cơ bản như tên, quy cách
của nguyên vật liệu, số lượng nguyên vật liệu nhập hoặc xuất, vì lý do nhập hoặc
xuất kho.
Theo chế độ hiện hành kế toán nguyên vật liệu sử dụng các chứng từ chủ yếu
sau:
- Phiếu nhập kho nguyên vật liệu (Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho vật tư (Mẫu 02-VT)
- Thẻ kho (S12 - DN)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03-vy)
- Phiếu nhập kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hóa (Mẫu 08-VT)
- Hóa đơn (GTGT) (Mẫu 01-GTKT-3LL)
- Hóa đơn cước vận chuyển (Mẫu 03-BH)
- Giấy báo có
- Giấy báo nợ
- Phiếu chi
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước
các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như: Phiếu
Báo Cáo Tốt Nghiệp

14



Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD

xuất nguyên vật liệu theo hạn mức (Mẫu 02-VT); biên bản kiểm nghiệm nguyên vật
liệu (Mẫu 03-VT); Phiếu báo nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ (Mẫu 07-VT) và các
chứng từ khác tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp.
1.3.2. sổ kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ
Để kế toán chi tiết nguyên vật liệu tuỳ thuộc vào phương pháp hạch toán chi
tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư
Sổ (thẻ) kho (Mẫu S12-DN) được sử dụng để theo dõi số lượng Nhập -Xuất Tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập
và ghi chi tiết: tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số nguyên vật liệu. Sau đó
giao cho thủ kho để ghi chép tình hình Nhập - Xuất - Tồn hàng ngày về mặt số
lượng. Thẻ kho dùng để hạch toán ở kho không phân biệt hạch toán chi tiết nguyên
vật liệu theo phương pháp nào. Còn sổ (Thẻ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân
chuyển, sổ số dư được sử dụng để hạch toán từng hàng Nhập - Xuất - Tồn nguyên
vật liệu về mặt giá trị hoặc cả lượng và giá trị phụ thuộc vào phương pháp hạch
toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên, còn có thể sử dụng các bảng kê Nhập Xuất, các bảng luỹ kế tổng hợp Nhập -Xuất - Tồn, kho nguyên vật liệu phục vụ cho
việc ghi sổ kế toán chi tiết được đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
1.3.3.Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Hạch toán chi tiết NVL là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế
toán nhằm mục đích theo dõi tình hình Nhập, Xuất, Tồn kho của từng danh điểm
NVL cả về số lượng, chất lượng và giá trị.
Báo Cáo Tốt Nghiệp


15


Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD

Kế toán chi tiết ở kho do thủ kho tiến hành, thủ kho phải có trách nhiệm bảo
quản nguyên vật liệu tại kho, thực hiện việc Nhập, Xuất nguyên vật liệu trên cơ sở
chứng từ hợp lệ. Thủ kho phải ghi chép vào thẻ kho và các sổ có liên quan đến tình
hình nhập, xuất, tồn kho.
Ở phòng kế toán thông qua các chứng từ ban đầu để kiểm tra tính hợp lệ và
ghi chép vào sổ sách chi tiết và tổng hợp chủ yếu bằng chỉ tiêu giá trị để phản ánh,
giúp cho Giám đốc có thể kiểm tra tình hình nhập, xuất, dự trữ, bảo quản nguyên
vật liệu trong quá trình sản xuất.
Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng khác
nhau, do vậy mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một phương pháp thích
hợp, thuận tiện cho quá trình hạch toán chi tiết, phục vụ tốt cho quá trình sản xuất
kinh doanh của đơn vị mình.
1.3.3.1. Phương pháp ghi thẻ song song
* Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình Nhập - Xuất - Tồn
nguyên vật liệu về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ
được mở cho từng danh điểm nguyên vật liệu. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành
tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm
nguyên vật liệu.
* Tại phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu sử dụng thẻ hay sổ chi tiết
nguyên vật liệu. Sổ chi tiết nguyên vật liệu kết cấu như thẻ kho nhưng thêm cột đơn
giá và phản ánh riêng theo số lượng, giá trị và cũng được phản ánh theo từng danh
điểm nguyên vật liệu.

Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu ở kho, kế toán
kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ rồi ghi vào sổ (thẻ) chi tiết.
Định kỳ phải kiểm tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết. Cuối tháng tính ra số
tồn kho và đối chiếu số liệu với sổ kế toán tổng hợp.
Báo Cáo Tốt Nghiệp

16


Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD

Đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết vật liệu ở phòng kế toán và thẻ kho của thủ
kho bằng cách thông qua báo cáo tình hình biến động của nguyên vật liệu do thủ
kho gửi lên.
* Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: Việc ghi sổ thẻ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và
phát hiện sai sót trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động và số
hiện có của từng thứ nguyên vật liệu theo số lượng và giá trị.
+ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số
lượng, khối lượng công việc ghi chép quá lớn. Công việc còn dồn vào cuối tháng
nên hạn chế tính kịp thời của kế toán và gây lãng phí về lao động.
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có
chủng loại nguyên vật liệu ít, tình hình Nhập - Xuất nguyên vật liệu phát sinh hàng
ngày không nhiều, trình độ kế toán và quản lý không cao.Sơ đồ hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu theo phương pháp sổ song song.

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo PP sổ song song.


Thẻ kho
Chứng từ
nhập

Chứng từ
xuất
Sổ chi tiết
Vật liệu

Bảng tổng hợp
Nhập, xuất, tồn

17

Báo Cáo Tốt Nghiệp

Sổ tổng hợp


Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD

Ghi chú:

Đối chiếu kiểm tra
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

1.3.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:

* Tại kho: Giống phương pháp thẻ song song ở trên
* Tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân
chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ (Danh điểm) nguyên vật liệu
theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các
chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng nguyên vật liệu, mỗi thứ chỉ ghi
một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng nguyên vật liệu trên sổ đối chiếu
luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
* Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: Giảm bớt đượt khối lượng ghi chép, chỉ tiến hành ghi một lần vào
cuối tháng.
+ Nhược điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp về số lượng. Công việc kế toán dồn
vào cuối tháng, việc kiểm tra đối chiếu trong tháng giữa kho và phòng kế toán
không được thực hiện do trong tháng kế toán không ghi sổ, hạn chế công tác quản
lý và tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp này không được phổ biến, chỉ có những doanh nghiệp có số
lượng, chủng loại lớn mới áp dụng.
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối
chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Báo Cáo Tốt Nghiệp

Bảng
Phiếukênhập
nhập

18

Sổ đối chiếu luân
chuyển


Phiếu
Bảng
xuất

xuất


Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD

Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Đối chiếu kiểm tra
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

1.3.3.3. Phương pháp ghi sổ số dư.
* Tại kho: Ngoài sử dụng thẻ kho để ghi chép sử dụng sổ số dư để ghi chép
số tồn kho cuối tháng của từng loại NVL theo chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng sổ số
dư được chuyển cho thủ kho để ghi số lượng hàng tồn kho trên cơ sở số liệu từ thẻ
kho.
* Tại phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kiểm tra và trực tiếp nhận
chứng từ nhập xuất kho, sau đó tiến hành tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu giá trị của
NVL
nhập xuất theo từng nhóm NVL để ghi vào bảng kê nhập xuất, tiếp đó ghi vào bảng
kê luỹ kế nhập xuất, đến cuối tháng ghi vào phần Nhập -Xuất -Tồn của bảng kê
tổng hợp. Đồng thời cuối tháng khi nhận sổ số dư từ thủ kho, kế toán tính giá trị
Báo Cáo Tốt Nghiệp


19


Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD

của NVL tồn kho để ghi vào sổ số dư, cột thành tiền số liệu này phải khớp với tồn
kho cuối tháng trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho cuối kỳ.
* Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: Giảm bớt được khối lượng ghi chép, kiểm tra đổi chiếu tiến hành định kỳ
nên bảo đảm tính chính xác, công việc dàn đều trong tháng.
+ Nhược điểm: Do phòng kế toán chỉ theo dõi chỉ tiêu giá trị vì vậy khi nắm bắt
tình hình nhập xuất tồn của thứ nguyên vật liệu nào thì phải xem trên thẻ kho, khi
kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ số dư và bảng kê khá phức tạp nếu xảy ra sự
chênh lệch.
Phương pháp này thường sử dụng cho các doanh nghiệp có nhiều chủng loại
VNL hay kinh doanh nhiềm mặt hàng, tình hình nhập xuất NVL xảy ra thường
xuyên.

Sơ đồ 1.3.Sơ đồ trình tự kế toán theo phương pháp sổ số dư

Chứng từ
nhập

Thẻ kho

Chứng từ
xuât


Sổ số dư
Bàn giao
nhập chứng
từ nhập

Bàn giao nhập
chứng từ xuất
Sổ tổng hợp
N-X-T

Báo Cáo Tốt Nghiệp

20

Bảng luỹ kế
N- X - T


Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD

Ghi chú
Đối chiếu hàng ngày
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

1.4. Hạch toán kế toán tổng hợp VL, DC
1.4.1. Hạch toán kế toán VL, DC theo PP kê khai thường xuyên
Nguyên vật liệu là tài sản lưu động của doanh nghiệp, nó đựơc nhập - xuất kho

thường xuyên, tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp có các phương
pháp kiểm kê vật liệu khác nhau. Có doanh nghiệp chỉ kiểm kê vật liệu một lần
trong kỳ bằng cách cân đo, đong, đếm vật liệu tồn kho cuối kỳ ngược lại cũng có
doanh nghiệp kiểm kê từng nghiệp vụ nhập xuất vật liệu.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi phản ánh thường
xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu trên cơ sở kế toán.
Báo Cáo Tốt Nghiệp

21


Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD

Phương pháp kê khai thường xuyên dùng cho các tài khoản kế toán tồn kho nói
chung và các tài khoản vật liệu nói riêng để phản ánh số hiện có, tình hình biến
động tăng giảm của vật hàng hoá. Vì vậy, nguyên vật liệu tồn kho trên sổ kế toán
được xác định bất cứ lúc nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật liệu tồn kho so sánh đối
chiếu với số liệu tồn kho trên sổ kế toán, nếu có chênh lệch phải truỳ tìm nguyên
nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
Phương pháp kê khai thường xuyên thường được áp dụng trong các doanh
nghiệp sản xuất và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị
lớn.
Phương pháp kiểm kê đình kỳ là phương pháp không thực sự thường xuyên,
liên tục tình hình nhập xuất tồn kho trên tài khoản kế toán mà chỉ theo dõi, phản
ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và giá trị tồn kho cuối kỳ căn cứ vào số liệu kiểm kê định
kỳ trong kho. Việc xác định giá trị nguyên vật liệu xuất chung trên các tài khoản kế
toán tổng hợp không căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho mà căn cứ vào giá trị

tồn kho cuối kỳ mua nhập trong kỳ, kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính. Chính vì vậy
trên tài khoản tổng hợp (tài khoản 611) không thể hiện rõ giá trị vật liệu xuất dùng
cho từng đối tượng cho từng nhu cầu sản xuất khác nhau và không thể hiện được số
mất mát hư hỏng. Phương pháp kiểm kê định kỳ được áp dụng trong các doanh
nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ ít chủng loại vật tư với quy cách mẫu mã rất khác
nhau giá trị thấp và được xuất thường xuyên.
* Thủ tục chứng từ
a ) Thủ tục chứng từ cần thiết trong nghiệp vụ thu mua và nhập kho vật
liệu.
Trong nghiệp vụ thu mua và nhập kho vật liệu doanh nghiệp cần hai loại
chứng từ bắt buộc là hoá đơn bán hàng (hoá đơn kiêm phiếu xuất kho) và phiếu
Báo Cáo Tốt Nghiệp

22


Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD

nhập kho. Hoá đơn bán hàng (hoá đơn kiêm phiếu xuất kho) do người bán hàng lập,
ghi rõ số lượng từng loại hàng hoá, đơn giá và số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho
người bán. Khi áp dụng thuế giá trị gia tăng thì trên hoá đơn do người bán lập vừa
bao gồm phần mua vật liệu hàng hoá vừa bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. Trong
trường hợp doanh nghiệp thu mua vật liệu từ thị trường tự do thì doanh nghiệp phải
có phiếu mua hàng thay thế cho hoá đơn bán hàng.
Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng lập và ghi số lượng theo hoá đơn hoặc
phiếu mua hàng, thủ kho thực hiện nghiệp vụ nhập kho và ghi số thực nhập vào số
nhập kho. Như vậy phiếu nhập kho là chứng từ phản ánh nghiệp vụ nhập kho đã
hoàn thành. Ngoài ra trong trường hợp nhập kho với số lượng các loại vật tư có tính

chất lý hoá phức tạp, các loại vật tư quý hiếm hay trong quá trình nhập kho phát
hiện sự khác biệt về số lượng giữa hoá đơn và thực nhập thì doanh nghiệp thành lập
ban kiểm nghiệm vật tư để kiểm nghiệp vật tư trước lúc nhập kho và lập biên bản
kiểm nghiệm.
b) Thủ tục chứng từ cần thiết trong nghiệp vụ xuất kho vật liệu.
Với doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê thường xuyên thì khi xuất
kho vật liệu phải lập phiếu xuất kho hoặc phiếu xuất vật tư theo hạn mức... Sau khi
xuất kho, thủ kho ghi số lượng thực nhập và cùng người ký nhận vào phiếu xuất
kho.

Phiếu xuất vật tư theo hạn mức được lập trong trường hợp doanh nghiệp sản
xuất ổn định và đã lập được định mức tiêu hao vật tư cho một đơn vị sản phẩm. Số
lượng nhập xuất trong tháng do thủ kho căn cứ vào hạn mức.
1.4.1. Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.4.1.1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán
sử dụng các tài khoản 152, 154, 621, 627, 641, 642, 412...
Báo Cáo Tốt Nghiệp

23


Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô

Khoa KT QTKD

- Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu.
Tài khoản dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của các loại
nguyên vật liệu theo giá thực tế có thể mở chi tiết cho từng loại từng nhóm, thứ vật
liệu là theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán.

+ Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nguyên nhân vật liệu
trong kỳ (mua ngoài, tự sản xuất, nhận vốn góp, phát hiện thừa, đánh giá tăng).
Phản ánh giá trị thực tế vật liệu nhập kho trong kỳ.
+ Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liệu trong kỳ
(xuất dùng, xuất bán , xuất góp vốn liên doanh, thiếu hụt, giảm giá được hưởng)
Phản ánh giá trị thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ.
+ Dư Nợ: Giá thực tế của vật liệu tồn kho đầu kỳ hoặc cuối kỳ bên cạnh đó kế
toán nguyên vật liệu còn sử dụng các tài khoản 151, 131, 112, 331.

1.4.1.2. Trình tự hạch toán:
Có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ1.4. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên

Báo Cáo Tốt Nghiệp

24


Trường
141,Cao
311 Đẳng Công Nghệ Thành Đô
311,
Sơ111,
đồ 112
kế toá

Khoa KT QTKD
621

(7)

152

(1)

(7)

511

627, 641,
612 642
(8)

(2)

411

128, 222
(3)

(9)
154

642, 3381
(10)

(4)

128, 222

1381,642

(11)

(5)

412

412
(6)

(12)

Diễn giải : (1) Tăng do mua ngoài
(2) Hàng đi đường kỳ trước
(3) Nhận cấp phát, tặng thưởng, vốn góp liên doanh
(4) Nhừa phát hiện kiểm kê
(5) Nhận lại vốn góp liên doanh
Báo Cáo Tốt Nghiệp

25


×