Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ vốn lưu ĐỘNG tại CÔNG TY cổ PHẦN KHOÁNG sản và cơ KHÍ 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.9 KB, 72 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

NGUYỄN VĂN TÙNG

SV: Nguyễn Văn Tùng

Lớp:CQ49/11.08


2

Học viện Tài chính

2
2

Luận văn Tốt nghiệp

MỤC LỤC
Contents


2

Sv: Nguyễn Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.08


3

Học viện Tài chính

3
3

Luận văn Tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTCP : Công ty cổ phần
DN: Doanh nghiệp
NVLĐTX: Nguồn vốn lưu động thường xuyên
NVLĐTT: Nguồn vốn lưu động tạm thời
TSLĐ: Tài sản lưu động
VLĐ: Vốn lưu động

3

Sv: Nguyễn Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.08



4

4
4

Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU
ĐỘNG
1.1 Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động
1.1.1.1 Khái niệm vốn lưu động
Để tiến trình hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và
thường xuyên liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu
động nhất định.Để hình thành các tài sản đó yêu cầu doanh nghiệp phải ứng
ra một khoản vốn tiền tệ nhất định.Số vốn này được gọi là vốn lưu động.
“Vốn lưu động là toàn bộ số vốn ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để
đầu tư hình thành tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục”
1.1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, VLĐ
của doanh nghiệp chuyển hoá từ hình thái này qua hình thái khác. Sự vận
động của VLĐ qua các giai đoạn có thể được mô tả bằng sơ đồ sau:

T - H…. sản xuất…. H’- T’
Đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thương mại quá trình vận
4

Sv: Nguyễn Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.08


5

Học viện Tài chính

5
5

Luận văn Tốt nghiệp

động của VLĐ theo trình tự sau:
T – H – T’
Sự vận động của VLĐ trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ hình thái
ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng quay trở lại
tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của VLĐ. Cụ thể sự tuần hoàn của VLĐ
được chia thành các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1 (T - H): Khởi đầu vòng tuần hoàn, VLĐ dưới hình thái
tiền tệ được dùng mua sắm các đối tượng lao động dự trữ cho sản xuất. Như
vậy ở giai đoạn này VLĐ đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn vật
tư hàng hoá.
- Giai đoạn 2 (H…sản xuất….H’): Giai đoạn này doanh nghiệp tiến
hành sản xuất ra sản phẩm, các vật tư dự trữ được đưa vào sản xuất. Trải qua

quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá được hình thành. Như vậy ở giai đoạn
này VLĐ đã chuyển từ hình thái vốn vật tư hàng hoá chuyển sang hình thái
vốn thành phẩm.
- Giai đoạn 3 (H’ - T’): Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và
thu được tiền về và VLĐ đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình
thái vốn tiền tệ trở về điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn. Vòng tuần
hoàn kết thúc. So sánh giữa T và T’ nếu T’ > T có nghĩa doanh nghiệp kinh
doanh thành công vì đồng VLĐ đưa vào sản xuất đã sinh sôi nảy nở, doanh
nghiệp được bảo toàn và phát triển được VLĐ và ngược lại. Đây là nhân tố
quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng của đồng VLĐ của doanh nghiệp.
Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
thường xuyên liên tục nên VLĐ của doanh nghiệp cũng tuần hoàn không
ngừng, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ gọi là sự chu chuyển của VLĐ. Do sự
thường xuyên tồn tại các bộ phận khác nhau trên các giai đoạn vận động khác
5

Sv: Nguyễn Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.08


6

Học viện Tài chính

6
6

Luận văn Tốt nghiệp


nhau của VLĐ, khác với VCĐ, khi tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh
doanh. VLĐ thay đổi hình thái biểu hiện, chu chuyển giá trị toàn bộ một lần vào
giá trị sản phẩm và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm.

6

Sv: Nguyễn Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.08


7

Học viện Tài chính

7
7

Luận văn Tốt nghiệp

Trong thực tế sản xuất kinh doanh vốn lưu động không diễn ra theo một
mô hình cố định nào cả mà chúng thường đan xen lẫn nhau theo từng đặc
điểm của mỗi doanh nghiệp.
Trong khi một bộ phận của vốn lưu động được chuyển từ khâu dự trữ
sản xuất vào quá trình sản xuất thì một bộ phận khác lại chuyển hoá từ hình
thái vốn hàng hoá thành phẩm sang giai đoạn hình thái vốn tiền tệ.
Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, khi tham
gia hoạt động sản xuất kinh doanh vốn lưu động được chuyển hoá toàn bộ một
lần vào giá trị sản phẩm hàng hoá đồng thời được thu hồi lại sau một chu kỳ sản

xuất kinh doanh và vốn lưu động cũng hoàn thành vòng chu chuyển.
Do quá trình sản xuất diễn ra một cách thường xuyên liên tục vì vậy
tuần hoàn của vốn lưu động cũng được lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo
thành sự chu chuyển của vốn lưu động.
Vốn lưu động có những đặc điểm khác vốn cố định. Do các TSLĐ có
thời hạn sử dụng ngắn nên vốn lưu động cũng luân chuyển nhanh. Hình thái
biểu hiện của vốn lưu động cũng luôn thay đổi qua các giai đoạn trong quá
trình sản xuất kinh doanh: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư
hàng hóa dự trữ sản xuất , tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm, và cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền. Kết thúc
mỗi chu kì kinh doanh, giá trị của vốn lưu động được dịch chuyển toàn bộ,
một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại
khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Quá trình
này diễn ra thường xuyên, liên tục và được lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh,
tạo thành vòng tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động.
Từ đặc điểm trên đặt ra cho công ty thực hiện công tác quản lý cần phải
chú ý như:
7

Sv: Nguyễn Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.08


8

Học viện Tài chính
-

8

8

Luận văn Tốt nghiệp

Phân bổ vốn lưu động ở các khâu kinh doanh hợp lý, trong mỗi khâu kinh
doanh lại được chia ra nhiều thành phần nên công tác quản lý phải chặt chẽ
đến từng khâu từng thành phần.

-

Phải đảm bảo hiệu quả sử dụng và khả năng thu hồi vốn cao

-

Vốn lưu động được luân chuyển theo từng vòng tuần hoàn liên tiếp nên mục
tiêu của doanh nghiệp là phải tăng được vòng quay của vốn. Để tăng hiệu quả
sử dụng vốn lưu động thì sản phẩm làm ra phải tiêu thụ được trong thời gian
ngắn nhất để đảm bảo thu hồi được vốn và thanh toán các khoản nợ, các chi
phí bán hàng cần thiết, đạt được chu kỳ kinh doanh như mong muốn.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả VLĐ cần phân loại VLĐ của
doanh nghiệp theo các tiêu thức nhất định. Thông thường có các tiêu thức
phân loại sau:
Dựa vào hình thái biểu hiện, VLĐ được chia làm 2 loại:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ,tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ
dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy trong
hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền
mặt cần thiết nhất định.

+ Các khoản phải thu: Chủ yếu các khoản thu từ khách hàng, thể hiện ở
số tiền mà các khách hàng trả nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán
8

Sv: Nguyễn Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.08


9

Học viện Tài chính

9
9

Luận văn Tốt nghiệp

hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, vớimột số
trường hợp mua bán vật tư khan hiếm, doanh nghiệp có thể ứng trước tiền
mua hàng cho người cung ứng từ đó hình thành nên các khoản tạm ứng.
- Vốn về hàng tồn kho:
+ Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hoá gồm: vốn vật tư dự
trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm.
+ Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị
các loại hàng hoá dự trữ
Cách phân loại này tạo điều kiện cho việc xem xét đánh giá mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua
cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng các thành
phần vốn và biết được kết cấu VLĐ theo hình thái biểu hiện để định hướng

điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
Dựa theo vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ
được chia thành các loại chủ yếu sau:
-

VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật
liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ

-

dụng cụ nhỏ.
VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất gồm các khoản: vốn sản phẩm đang chế

-

tạo, vốn về chi phí trả trước
VLĐ trong khâu lưu thông gồm các khoản: vốn thành phẩm, vốn bằng tiền,
vốn trong thanh toán, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho
vay ngắn hạn…
Cách phân loại này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai
trò. Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của
9

Sv: Nguyễn Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.08


10


Học viện Tài chính

10
10

Luận văn Tốt nghiệp

quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với
quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích
hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ.
Trên đây là hai cách phân loại VLĐ chủ yếu. Mỗi cách phân loại đáp
ứng những yêu cầu nhất định của công tác quản lý.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động trong doanh nghiệp
Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp là nguồn vốn hình thành tài sản
lưu động của doanh nghiệp. Có thể phân chia nguồn vốn của một doanh
nghiệp theo nhiều tiêu thức khác nhau
1.1.2.1 Theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo quan hệ sở hữu về vốn, VLĐ được chia thành: Vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả.
+ Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của chủ
doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, quyền sử
dụng,quyền chi phối, quyền định đoạt. Tùy theo loại hình doanh nghiệp mà
VCSH có nội dung cụ thể riêng, bao gồm: VLĐ được ngân sách nhà nước
cấp, VLĐ đóng góp ban đầu, VLĐ tăng thêm từ lợi nhuận bỏ ra.
+ Nợ phải trả: Là số vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân
hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng khác thông qua phát hành trái
phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Đây là số vốn lưu động mà
doanh nghiệp phải có trách nhiệm hoàn trả trong thời gian nhất định.
Theo cách phân loại này cho thấy được nguồn hình thành nên vốn lưu
động, từ đó đưa ra quyết định huy động vốn từ nguồn nào cho hợp lý, hiệu

quả nhất đảm bảo tính tự chủ của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
10

Sv: Nguyễn Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.08


11

11
11

Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

Theo tiêu thức này, VLĐ của doanh nghiệp được chia làm hai nguồn:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguốn vốn lưu động tạm thời.
+ Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NVLĐTX) là nguồn vốn ổn định
có tính chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần
thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Nguồn vốn này có thể huy
động từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành trái phiếu dài hạn hoặc có thể vay
dài hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
NVLĐTX của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể xác định theo
công thức sau:
Nguồn vốn lưu động
thường xuyên


=

Tổng nguồn vốn
thường xuyên

-

Tài sản dài hạn

Hoặc có thể xác định bằng công thức sau:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
+ Nguồn vốn lưu động tạm thời (NVLĐTT) là nguồn vốn có tính chất
ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính
chất tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức
tín dụng và các khoản vay ngắn hạn khác.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn
vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh
doanh đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vốn và góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Thông qua việc phân loại nguồn hình thành VLĐ giúp nhà quản lý
DN nắm được cơ cấu vốn trong DN, từ đó lựa chọn nguồn bổ sung vốn
thích hợp, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh sát với thực tế tạo điều kiện
11

Sv: Nguyễn Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.08



12

Học viện Tài chính

12
12

Luận văn Tốt nghiệp

cho doanh nghiệp sử dụng tối đa nguồn vốn huy động được với hiệu quả
cao nhất, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của được diễn ra
thường xuyên, liên tục.
Vai trò của vốn lưu động trong Doanh nghiệp
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình
tái sản xuất.Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải
có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến
cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ
tạo điều kiện cho chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển
được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu
suất sử dụng vốn lưu động và ngược lại.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tài sản cố định như máy móc,
thiết bị, nhà xưởng... doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua
sắm hàng hóa, nguyên vật liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn
lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách
khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của
vật tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật
tư. Số vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ sử
dụng ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn
phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản

xuất và lưu thông có hợp lý hay không hợp lý. Bởi vậy, thông qua tình hình luân
chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt
mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
1.2 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm
12

Sv: Nguyễn Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.08


13

Học viện Tài chính

13
13

Luận văn Tốt nghiệp

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà
nước, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần có sự linh hoạt để thích
ứng với môi trường cạnh tranh ngày càng khó khăn, khốc liệt. Muốn tồn tại và
phát triển doanh nghiệp cần có lợi nhuận, do đó nhà quản trị doanh nghiệp
cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng
nhân tố đến kết quả kinh doanh.Điều này đòi hỏi nhà quản trị cần có năng lực
và trình độ chuyên môn để phân tích, đưa ra các quyết định sử dụng nguồn
lực trong doanh nghiệp sao cho có lợi nhất. Do đó việc quản trị vốn lưu động
của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng.

Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra các
quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định để khia thác, tạo lập, phân bổ
và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp sao cho tiết kiệm và hiệu quả
nhất, nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình
thường, liên tục, tiết kiệm và có hiệu quả.
Quản trị vốn lưu động là một bộ phận, là nội dung quan trọng hàng
đầu của quản trị doanh nghiệp, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh
doanh của DN.
Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Quản trị vốn lưu động có mục tiêu là làm cho vốn lưu động của doanh
nghiệp được sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nhất, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị vốn lưu động hiệu quả phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn lưu động trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Quản trị vốn lưu động có tác
động đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Quản trị vốn lưu động hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp:
+ Chủ động trong việc thiếu hụt nguồn vốn lưu động, từ đó đưa ra biện
13

Sv: Nguyễn Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.08


14

14
14

Học viện Tài chính


Luận văn Tốt nghiệp

pháp phòng tránh hoặc giảm thiểu thiệt hại có thể xảy ra.
+ Giảm thiểu sự phụ thuộc vào ngân hàng và các tổ chức tín dụng, tiết
kiệm chi phí tài chính và phòng ngừa rủi ro.
+ Chủ động sử dụng vốn lưu động một cách linh hoạt nhằm tận dụng
triệt để nguồn lực của doanh nghiệp.
+ Đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên
tục, không bị gián đoạn do lượng vốn lưu động đưa vào sản xuất kinh doanh
không đủ hay lãng phí dodư thừa vốn lưu động.
1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1

Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên, liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các nhu cầu mua sắm vật tư dự trữ,
bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách
hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường và liên tục. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên, cần thiết của doanh nghiệp.
Hay nói một cách khác: “Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp là số vốn tối
thiểu cần thiết để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
được thường xuyên, liên tục”.
Có thể xác định theo công thức sau:
Nhu cầu
VLĐ


=

Vốn hàng
tồn kho

+

Các khoản nợ phải
thu từ khách hàng

-

Các khoản nợ phải
trả nhà cung cấp

Có thể phân chia nhu cầu VLĐ thành 2 loại dựa vào thời gian sử dụng
14

Sv: Nguyễn Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.08


15

Học viện Tài chính

15
15


Luận văn Tốt nghiệp

Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết: Đảm bảo cho quá trình tái sản
xuất được tiến hành liên tục. Nghĩa là ứng với mỗi qui mô kinh doanh với
những điều kiện về mua sắm vật tư, dự trữ hàng hóa và tiêu thụ sản phẩm
đã được xác định đòi hỏi doanh nghiệp thường xuyên có một lượng VLĐ
nhất định.
Nhu cầu VLĐ tạm thời: Dùng để ứng phó với những nhu cầu về tăng
thêm dự trữ vật tư hàng hóa hoặc sản phẩm... do tính chất thời vụ, do nhận
thêm đơn đặt hàng.
Việc xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ có ý nghĩa quan trọng : Giúp
doanh nghiệptránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng hợp lý và tiết kiệm,
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.Đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục và giảm rủi ro của doanh
nghiệp trong thanh toán, nâng cao uy tín với bạn hàng.Ngoài ra nó giúp doanh
nghiệp không bị căng thẳng giả tạo về nhu cầu VLĐ vàlà căn cứ quan trọng
cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp nhiều hay ít phụ thuộc vào nhiều yếu
tố. Trong đó có một số yếu tố chủ yếu bao gồm:
+ Những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh như: Chu
kì kinh doanh, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc kinh
doanh, những thay đổi về kỹ thuật công nghệ sản xuất ... Các yếu tố này có
ảnh hưởng trực tiếp đến số VLĐ mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời gian
ứng vốn.
+ Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm:
Khoảng cách giữa doanh nghiệp với các nhà cung ứng hàng vật tư
hàng hóa.
Sự biến động về giá cả của các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp
15


Sv: Nguyễn Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.08


16

16
16

Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường bán hàng.
Điều kiện và phương tiện vận tải...
+ Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ chức
thanh toán: Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh nghiệp ảnh
hưởng trực tiếp đến kì hạn thanh toán quy mô các khoản phải thu. Việc tổ chức
tiêu thụ và thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán thu tiền bán
hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
a.

Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Phương pháp trực tiếp
Nội dung: xác định trực tiếp nhu cầu cho hàng tồn kho, các khoản
phải thu, phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành tổng nhu cầu VLĐ của
doanh nghiệp.
Trình tự thực hiện:


-

Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho:
Bao gồm vốn hàng tồn kho tồn kho trong các khâu dự trữ sản xuất,
khâu sản xuất và khâu lưu thông.
+ Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất:
Bao gồm nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế….Phương pháp chung để xác định nhu cầu vốn lưu
động đối với từng loại vật tư dự trữ là căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn bình
quân 1 ngày và số ngày dự trữ đối với từng loại để xác định rồi tổng hợp lại.
Công thức tổng quát:
VHTK = ij × Nij )

16

Sv: Nguyễn Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.08


17

Học viện Tài chính

17
17

Luận văn Tốt nghiệp


Trong đó:
VHTK: Nhu cầu vốn hàng tồn kho.
Mij: Chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng tồn kho
Nij: Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i
n: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ
m: Số khâu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho
Đối với từng loại vật tư, hàng hóa tồn kho cần căn cứ vào tình hình sử
dụng thực tế và thời gian cần thiết dự trữ để xác định mức chi phí sử dụng
bình quân một ngày và số ngày dự trữ hợp lý.
Đối với các loại nguyên vật liệu chính có thể xác định theo công thức:
Vnvlc = Mnvlc × Nnvlc
Trong đó:
Vnvlc: Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính
Mnvlc: Chi phí nguyên vật liệu sử dụng bình quân 1 ngày
Nnvlc: Số ngày dự trữ nguyên vật liệu chính
Số ngày dự trữ nguyên vật liệu chính được xác định căn cứ vào số ngày
vận chuyển trên đường, số ngày kiểm nhận nhập kho, số ngày chuẩn bị đưa
vào sử dụng, số ngày dự trữ bảo hiểm.
Đối với các loại vật liệu phụ, do có nhiều loại và mức tiêu hao cũng
khác nhau nên nếu loại nào sử dụng nhiều và thường xuyên thì áp dụng công
thức như đối với nguyên vật liệu chính. Còn đối với loại nào dung ít, không
thường xuyên thì có thể xác định theo tỷ lệ (%) so với nhu cầu nguyên vật
liệu chính hoặc so với tổng mức luân chuyển loại vật liệu đó kỳ kế hoạch
hoặc kỳ báo cáo.
17

Sv: Nguyễn Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.08



18

18
18

Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

+ Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trữ trong khâu sản xuất:
Bao gồm nhu cầu vốn để hình thành các sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, các khoản chi phí trả trước. Nhu cầu này nhiều hay ít phụ thuộc vào
chi phí sản xuất bình quân một ngày, độ dài chu kỳ sản xuất sản phẩm dở,
thành phẩm.
Nhu cầu vốn thành phẩm dở dang, bán thành phẩm được xác định
như sau:
Vsx = Pn × CKsx × Hsd
Trong đó:
Vsx: Nhu cầu vốn lưu động sản xuất
Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân 1 ngày
CKsx: Độ dài chu kì sản xuất
Hsp: Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được tính theo tỷ lệ (%)
giữa giá thành bình quân của sản phẩm dở dang, bán thành phẩm so với giá
thành sản xuất sản phẩm.
Chi phí trả trước là những chi phí đã phát sinh nhưng chưa phân bổ hết
vào giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ mà còn phân bổ cho các kỳ tiếp theo.
Vtt = Pdk + Pps + Ppb
Trong đó:
Vtt: Nhu cầu chi phí trả trước

Pdk: Số dư chi phí trả trước đầu kỳ
Pps: Chi phí trả trước phát sinh trong kỳ
Ppb: Chi phí trả trước phân bổ trong kỳ
18

Sv: Nguyễn Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.08


19

19
19

Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

+ Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu lưu thông
Bao gồm vốn dự trữ thành phẩm, vốn phải thu, phải trả
-

Nhu cầu vốn thành phẩm: là số vốn tối thiểu dung để hình thành lượng dự trữ
thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ. Đối với vốn dự trữ thành phẩm được xác
định theo công thức:
Vtp = Zsx × Ntp
Trong đó:
Vtp: Nhu cầu vốn thành phẩm
Zsx: Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kỳ kế hoạch

Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm
Số ngày dự trữ thành phẩm được xác định căn cứ vào số ngày cách
nhau giữa 2 lần giao hàng được ký kết với khách hàng, hoặc tính theo số ngày
cần thiết để tích lũy đủ số lượng sản phẩm xuất giao cho khách hàng. Nếu
doanh nghiệp bán sản phẩm cho nhiều khách hàng thì căn cứ vào số ngày dự
trữ thành phẩm bình quân giữa các khách hàng đó.

-

Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn bị khách hàng
chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho khách
hàng. Do vốn đã bị khách hàng chiếm dụng nên để hoạt động sản xuất được
bình thường doanh nghiệp phải bỏ thêm vốn lưu động vào sản xuất. Công
thức tính các khoản phải thu như sau:
Vpt = Dtn × Npt
Trong đó:
Vpt: Vốn nợ phải thu
Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày
19

Sv: Nguyễn Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.08


20

20
20


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

Npt: Kỳ thu tiền trung bình(ngày)
-

Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả là khoản vốn
doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng. Các khoản
nợ phải trả được coi như khoản tín dụng bổ sung từ khách hàng nên doanh
nghiệp có thể rút bớt ra khỏi kinh doanh một phần vốn lưu động của mình để
đưa vào việc khác. Doanh nghiệp có thể xác định khoản nợ phải trả theo công
thức:
Vpt = Dmc × Nmc
Trong đó:
Vpt: Nợ phải trả kỳ kế hoạch
Dmc: Doanh số mua chịu bìm quân ngày kỳ kế hoạch
Nmc: Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
Cộng nhu cầu vốn lưu động trong các khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và
lưu thông (vốn hàng tồn kho) với khoản chênh lệch giữa các khoản phải thu,
phải trả nhà cung cấp sẽ có tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Ưu điểm phương pháp: phản ánh rõ nhu cầu vốn lưu động cho từng
loại vật tư hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối sát với
nhu cầu của doanh nghiệp.
Nhược điểm của phương pháp: tính toán phức tạp, mất nhiều thời
gian trong xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Phương pháp gián tiếp
+ Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ phần trăm nhu cầu vốn lưu động so với
năm báo cáo
Nội dung: dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm báo cáo và điều chỉnh

20

Sv: Nguyễn Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.08


21

Học viện Tài chính

21
21

Luận văn Tốt nghiệp

nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch.
Công thức:
VKH = BC × × (1 + t%)
Trong đó
VKH: Vốn lưu động năm kế hoạch
Mkh: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Mbc: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Vốn lưu động bình quân năm báo cáo được tính theo phương pháp bình
quân số học VLĐ bình quân trong các quý của năm báo cáo. Mức luân
chuyển VLĐ phản ánh tổng mức luân chuyển vốn và được tính bằng doanh
thu thuần của năm kế hoạch và năm báo cáo. Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển
(%) phản ánh việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động của năm kế hoạch so
với năm báo cáo và được xác định theo công thức:

t% = × 100%
Trong đó:
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển
Kkh: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Kbc: Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo
Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển
vốn năm kế hoạch
Nội dung: nhu cầu VLĐ được xác định căn cứ vào tổng mức luân
chuyển VLĐ (hay doanh thu thuần) và tốc độ luân chuyển VLĐ dự tính của
21

Sv: Nguyễn Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.08


22

Học viện Tài chính

22
22

Luận văn Tốt nghiệp

năm kế hoạch.
Công thức:
VKH =
Trong đó:
Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần)

Lkh: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu:
Nội dung: dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu
tố cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ
theo doanh thu năm kế hoạch.
Các bước tiến hành:
Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối kế
toán kỳ thực hiện.
Bước 2: Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm
dụng trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt
chẽ với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh
thu thực hiện trong kỳ.
Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu để
ước tính nhu cầu VLĐ tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự
kiến năm kế hoạch.
Nhu cầu VLĐ tăng thêm = Doanh thu tăng thêm × Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ
so với doanh thu
Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kế hoạch – Doanh thu kỳ báo cáo
Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so với doanh thu = Tỷ lệ % khoản mục tài sản lưu
22

Sv: Nguyễn Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.08


23

Học viện Tài chính


23
23

Luận văn Tốt nghiệp

động so với doanh thu – Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với doanh thu
1.2.2.2 Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản
có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp.Tuy nhiên vốn bằng tiền bản thân nó không tự sinh lời, nó chỉ
sinh lời khi được đầu tư sử dụng vào một mục đích nhất định.Hơn nữa với đặc
điểm là tài sản có tính thanh khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất
thoát, gian lận, lợi dụng.
a) Tầm quan trọng của việc quản trị vốn bằng tiền
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải
đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời
cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh
nghiệp. Như vậy khi có tiền mặt nhàn rỗi, doanh nghiệp có thể đầu tư vào các
chứng khoán ngắn hạn, cho vay hay gửi vào ngân hàng để thu lợi nhuận.
Ngược lại khi cần tiền mặt, doanh nghiệp có thể rút tiền gửi ngân hàng, bán
chứng khoán hoặc đi vay ngắn hạn ngân hàng để có tiền mặt sử dụng.
Trong các doanh nghiệp, nhu cầu lưu giữ vốn bằng tiền thường có 3 lý
do chính: Nhằm đáp ứng các yêu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày như trả
tiền mua hàng, trả tiền lương, tièn công, thanh toán cổ tức hay nộp thuế… của
doanh nghiệp; giúp doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh
doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận; từ nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục các rủi
ro bất ngờ có thể xảy ra ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
b) Nội dung chủ yếu của quản trị vốn bằng tiền

23

Sv: Nguyễn Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.08


24

Học viện Tài chính

24
24

Luận văn Tốt nghiệp

+ Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các nhu
cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
Có nhiều phương pháp xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý của doanh
nghiệp. Cách đơn giản nhất là căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng
tiền mặt bình quân một ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý. Ngoài phương
pháp trên, có thể vận dụng mô hình tổng chi phí tối thiểu (mô hình Baumol)
trong quản trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu
của doanh nghiệp.
+ Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu chi bằng tiền.Thực hiện nguyên tắc
mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ.
Phân định rõ ràng trách nhiệm trong quản lý vốn bằng tiền giữ kế toán vào thủ
quỹ. Theo dõi và quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng, tiền đang trong quá trình
thanh toán (tiền đang chuyển), phát sinh do thời gian chờ đợi thanh toán ở ngân
hàng.

+ Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có
biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả
nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi ( đầu tư tài chính ngắn hạn). Thực hiện dự
báo và quản lý có hiệu quả các dòng tiền nhập, xuất ngân quỹ trong từng thời
kỳ để chủ động đáp ứng yêu cầu thanh toán nợ của doanh nghiệp khi đáo hạn.
1.2.2.3 Quản trị các khoản phải thu
a)

Tầm quan trọng của quản trị nợ phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu
hàng hóa hoặc dịch vụ. trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có
khoản nợ phải thu nhưng với quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải
thu quá lớn, tức số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc không
kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
24

Sv: Nguyễn Văn Tùng

Lớp: CQ49/11.08


25

Học viện Tài chính

25
25

Luận văn Tốt nghiệp


nghiệp. Vì thế quản trị khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong quản
trị tài chính của doanh nghiệp
Quản trị khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận
và rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu không bán chịu hàng hóa,
dịch vụ doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó cũng mất đi
cơ hội thu lợi nhuận. Song nếu bán chịu hay bán chịu quá mức sẽ dẫn tới làm
tăng chi phí quản trị khoản phải thu, làm tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi
hoặc rủi ro không thu hồi nợ. Do đó doanh nghiệp cần đặc biệt coi trọng các
biện pháp quản trị khoản phải thu từ bán chịu hàng hóa, dịch vụ.
b) Các biện pháp chủ yếu quản lý khoản phải thu
+ Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với khách hàng
Nội dung chính sách bán chịu trước hết là xác định đúng đắn các tiêu
chuẩn hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để doanh nghiệp có
thế chấp nhận bán chịu. Tùy theo mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn này mà doanh
nghiệp áp dụng chính sách bán chịu nới lỏng hay thắt chặt cho phù hợp.
Ngoài tiêu chuẩn bán chịu doanh nghiệp cũng cần xác định đúng đắn
các điều khoản bán chịu hàng hóa, dịch vụ, bao gồm việc xác định thời hạn
bán chịu và tỷ lệ chiết khấu thanh toán nếu khách hàng thanh toán sớm hơn
thời hạn bán chịu theo hợp đồng.
+ Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu: chủ yếu là đánh
giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu thanh toán của khách hàng
khi khoản nợ đến hạn thanh toán.
+ Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ : Sử
dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp; xác định trọng tâm quản lý và thu hồi
nợ trong từng thời kỳ để có chính sách thu hồi nợ thích hợp; thực hiện các
biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích trước dự phòng nợ phải thu
25

Sv: Nguyễn Văn Tùng


Lớp: CQ49/11.08


×