Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Giáo án Ngữ văn 12 tuần 4: Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.6 KB, 8 trang )

NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN
TỘC.
Phạm Văn Đồng
* Mục tiêu bài học:
- Giúp HS tiếp thu được cách nhìn nhận, đánh giá đúng đắn, sâu sắc và mới mẻ của
Phạm Văn Đồng về con người và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu. Từ đó thấy được
Nguyễn Đình Chiểu đúng là ngôi sao sáng trong bầu trời văn nghệ dân tộc “càng
nhìn càng thấy sấng”.
- HS nhận thấy sức thuyết phục, lôi cuốn của bài văn không chỉ bằng các lí lẽ xác
đáng, lập luận chặt chẽ, ngôn từ trong sáng, mà còn bằng nhiệt huyết của tác giả khi
kết hơp hài hoà giữa sự trân trọng những giá trị văn hoá truyền thống với những vấn
đề thời đại của mình.
- Giúp học sinh đọc hiểu theo đặc trưng thể loại; Hệ thống luận điểm, luận cứ; Bố
cục và lập luận chặt chẽ.
* Phương tiện thực hiện:
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
- Các tài liệu tham khảo
* Cách thức tiến hành:
GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các hình thức gợi mở, hướng dẫn, trao đổi
thảo luận, trả lời các câu hỏi.
* Tiến trình dạy học:
1 – Kiểm tra bài cũ.
2 – Giới thiệu bài mới.

Ngữ văn 12

1


Hoạt động của GV & HS


- Em đã có những hiểu biết
về tác giả Phạn Văn Đồng?

( Giáo viên giới thiệu thêm về
hoàn cảnh lịch sử lúc đó:
1963)

- HS đọc bài viết và cho biết
bố cục và hệ thống luận
điểm của bài viết?

Ngữ văn 12

Kết quả cần đạt
I/ Tiểu dẫn.
- Phạm Văn Đồng (1906 – 2000), quê xã Đức Tân, huyện Đức
Mộ, tỉnh Quảng Ngãi.
- PVĐ đã từng tham gia hoạt động cách mạng từ rất sớm, từng
bị địch bắt bị tù đày, từng giữ những chức vụ quan trong về
Đảng cũng như về chính quyền….
- PVĐ, bên cạnh tư cách là nhà hoạt động chính trị, ông còn
là một nhà giáo dục tâm huyết và một nhà lí luận văn hoá văn
nghệ lớn, có những đóng góp to lớn về lĩnh vực văn hoá nghệ
thuật góp phần vào sự phát triển của nền văn học nước nhà.
- Bài Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sáng trong văn nghệ của dân
tộc được viết nhân kỉ niêm 75 năm ngày mất của NĐC ngày
3/7/1963 (3/7/1888).
- Từ đầu những năm 60 của TK XX, Mĩ bắt đầu can thiệp sâu
hơn vào Việt Nam. Trước tình hình đó hàng loạt các phong
trào đấu tranh chống Mĩ của nhân dân nổi lên, tiêu biểu là

Đồng Khởi Bên Tre. Năm 1963 tình hình miền Nam có những
biến động lớn. Mĩ thay đổi chiến thuật từ chiến tranh Đặc Biệt
sang chiến tranh Cục Bộ và đưa 16.000 quân vào miền Nam,
phong trào đấu tranh rầm rộ của học sinh, sinh viên ở thành
thị kết hợp với nông dân các vùng lân cận; Một số nhà sư tự
thiêu để phản đối Mĩ…Đó là hoàn cảnh lịch sử cụ thể để
Phạm Văn Đồng viết bài này.
II/ Đọc – Hiểu:
1. Tìm hiểu bố cục và hệ thống luận điểm của bài viết:
- Bài viết này ngoài phần mở đầu và kết luận thì tự thân văn
bản chia thành 3 phần chính:
+ Phần 1: Nói về con người và quan niệm văn chương của
Nguyễn Đình Chiểu.
+ Phần 2: Nói về thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu
sáng tác.

2


+ Phần 3: Nói về truyện thơ Lục Vân Tiên và sự đánh giá
của tác giả về giá trị của tác phẩm này.
- Ba phần đó tương ứng với ba luận điểm cơ bản của bài
viết:
+ Nguyễn Đình Chiểu- một nhà thơ yêu nước.
+ Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu- tấm gương phản chiếu
phong trào kháng Pháp oanh liệt và bền bỉ của nhân dân
Nam Bộ. làm sống lại trong tâm trí chúng ta phong trào
kháng Pháp oanh liệt và bền bỉ của nhân dân Nam Bộ từ
1860 về sau, suốt hai mươi năm trời).
+ Lục Vân Tiên, tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu

rất phổ biến trong dân gian, nhất là ở miền Nam.
- Ba luận điểm đó lại xoay quanh một nhận định bao trùm:
“Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường, nhưng
- Nhận xét về sự đặc sắc của con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy, và
cách nêu hệ thống luận
càng nhìn càng thấy sáng. văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu
điểm trong bài viết?
cũng vậy”.
- Hãy giải thích lí do vì sao
- Bài viết không kết cấu theo trật tự thời gian. Nguyễn Đình
lại có sự chênh lệch về mức Chiểu viết truyện Lục Vân Tiên trước nhưng trong bài viết tác
độ đánh giá giữa LVT với
giả lại nói tới sau; Truyện Lục Vân Tiên được đánh giá là
thơ văn yêu nước của NĐC? “một tác phẩm lớn”, nhưng phần viết về cuốn truyện thơ lại
Từ đó hãy rút ra bài học về không kĩ càng bằng phần viết về thơ văn yêu nước chống
kiểu bài nghị luận?
ngoại xâm: Như vậy ta thấy trong bài nghị luận, mục đích
nghị luận quyết định cách sắp xếp luận điểm và mức độ nặng
nhẹ của từng luận điểm, việc viết để làm gì quyết định đến
- Phần mở bài tác giả đã đề cập việc viết như thế nào.
đến nội dung gì?
2. Tìm hiểu chi tiết bài viết:
- Cách so sánh này có gì đặc
a. Phần mở bài:
sắc?
Tác giả đưa ra một cách nhìn, cách đánh giá khá đặc sắc và
mới mẻ về thơ văn Nguyễn Đình Chiểu:
+ “Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường, nhưng
con mắt chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy, và càng
nhìn càng thấy sáng. Văn thơ của NĐC cũng vậy”. Tác giả đã

có những so sánh liên tưởng khá đặc sắc về thơ văn NĐC.
Cách nhìn nhận và đánh giá này có ý nghĩa như một định
hướng tìm hiểu thơ văn Nguyễn Đình Chiểu. Bởi thơ văn
NĐC: “Không óng mượt, nõn nà mà chân chất, phác thực, có
chỗ tưởng như thô kệch. Nó không phải là vẻ đẹp của cây lúa
xanh uốn mình trong gió nhẹ. Nó đẹp vẻ đẹp của đống thóc
mẩy vàng. Nó không phải là quả vải thiều Hải Dương ai ăn
cũng thấy ngon miệng. Nó là trái sầu riêng Nam Bộ, với một
số người không dễ gì quen, nhưng chính là “bậc vương giả”
trong thế giới trái cây ở đây” (SGK 11 - trang 27 - NXB GD Ngữ văn 12

3


2000). Cho nên có thể còn một số hạn chế về hình thức nghệ
- Từ sự phân tích hãy cho biết thuật mà có người đã đánh giá thấp thơ văn NĐC.
đâu là luận điểm của phần
+ Có người chỉ biết NĐC tác giả của Lục Vân Tiên nhưng
mở bài?
hiểu về Lục Vân Tiên cũng khá thiên lệch, còn ít biết về thơ
văn yêu nước của NĐC .
Như vậy: Từ những nội dung trên ta xác định được ngay câu
mở đầu: Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu, một nhà thơ lớn của
nước ta, đáng lẽ phải sáng tỏ hơn nữa trong bầu trời văn
nghệ của dân tộc nhất là trong lúc này là luận điểm quan
trọng của phần mở bài: Phạm Văn Đồng đã đặt vấn đề bằng
cách chỉ ra định hướng tìm hiểu thơ văn Nguyễn Đình Chiểu,
vừa phê phán một số cái nhìn thiên lệch, vừa khẳng định giá
- Tìm hiểu đoạn một của thân trị thơ văn yêu nước của nhà thơ chân chính NĐC. Đây là
bài: Chỉ ra đâu là luận

cách vào đề vừa mới mẻ, đặc sắc vừa thể hiện phương pháp
điểm?
khoa học của PVĐ.
b. Phần thân bài:
* Luận điểm 1: Nguyễn Đình Chiểu- một nhà thơ yêu
- Nhắc lại những nét chính
nước. “ Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ yêu nước mà tác
trong cuộc đời Đồ Chiểu,
phẩm là những trang bất hủ ca ngợi cuộc chiến đấu oanh liệt
tác giả muốn nhấn mạnh tới của nhân dân ta chống bọn xâm lược phương Tây ngay buổi
điều gì ở con người này?
đầu chúng đặt chân lên đất nước chúng ta.
(nhấn mạnh đến Khí tiết;
- Tác giả đã nêu khái quát vài nét về cuộc đời Nguyễn Đình
Thái độ; Quan niệm văn
Chiểu: là nhà nho, sinh trưởng ở đất Đồng Nai hào phóng, bị
chương)
mù hai mắt, hoạt động yêu nước chủ yếu là thơ văn…Tuy thế
nhưng đích chính của tác giả không phải là viết lại tiểu sử
Nguyễn Đình Chiểu mà ông muốn nhấn mạnh tới khí tiết :
+ Đất nước và cảnh ngộ riêng càng long đong thì khí tiết càng
cao.
Sự đời thà khuất đôi tròng thịt
Lòng đạo xin tròn một tấm gương!
Tới quan niệm của ông về sáng tác văn chương:
+ Quan niệm về văn chương:
- Học theo ngòi bút chí công
Trong thi cho ngụ tấm lòng Xuân thu!
- Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm
đâm mấy thằng gian bút chẳng tà.

Và Thái độ của ông:
+ Khinh miệt những kẻ lợi dụng văn chương:
Thấy nay cũng nhóm văn chương
Vóc dê da cọp khôn lường thực hư!
Nhận Xét:
- Nhận xét những đặc sắc
- Với một luận điểm đưa ra có tính khái quát, những luận cứ
trong cách lập luận của
có sự kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng, tác giả đã làm cho
Ngữ văn 12

4


PVĐ trong phần này? Điều
đáng quý trọng nhất trong
quan niệm văn chương của
NĐC là gì?

- Đọc đoạn văn và cho biết
đâu là luận điểm chính?

- Tại sao bắt đầu phần này
Phạm Văn Đồng lại tái hiện
hoàn cảnh lịch sử nước ta
trong “suốt hai mươi năm
trời” sau thời điểm 1860?

- Tại sao tác giả lại nhấn
mạnh đến thơ văn của NĐC

phần lớn là các bài văn tế?
- Tại sao ông đặc biệt chú ý
nhấn mạnh đến bài Văn tế
nghĩa sĩ Cần Giuộc? So
sánh với tác phẩm Đại cáo
bình Ngô có ý nghĩa gì
trong lập luận?

Ngữ văn 12

người đọc hiểu rõ hơn Nguyễn Đình Chiểu, một nhà thơ yêu
nước. Đồng thời cũng cho người đọc thấy rõ hơn quan niệm
của NĐC về văn chương, văn chương thống nhất với quan
niệm về lẽ làm người, “văn tức là người”, văn thơ phải là vũ
khí chiến đấu. Cuộc đời NĐC là tấm gương sáng chói về tinh
thần yêu nước cháy bỏng và căm thù giặc sâu sắc.
- Quan điểm thơ văn của ông đáng kính trọng ở chỗ ông dùng
nó làm vũ khí chiến đấu chống kẻ thù xâm lược và bọn tay
sai, ca ngợi chính nghĩa.
* Luận điểm 2: Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu- tấm gương
phản chiếu phong trào kháng Pháp oanh liệt và bền bỉ của
nhân dân Nam Bộ. ( Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình
Chiểu làm sống lại trong tâm trí chúng ta phong trào kháng
Pháp oanh liệt và bền bỉ của nhân dân Nam Bộ từ 1860 về
sau, suốt hai mươi năm trời).
- Để chứng tỏ thơ văn NĐC phải sáng hơn nữa “trong lúc
này”, Phạm Văn Đồng đã làm sáng tỏ hoàn cảnh lịch sử lúc
đó, lich sử cuả một thời Khổ nhục nhưng vĩ đại. Thơ văn Đồ
Chiểu ra đời trên cái nền lịch sử ấy.
- Một nhà văn thực sự lớn khi tác phẩm của họ phản ánh một

cách trung thành những đặc điểm bản chất của một giai đoạn
lịch sử trọng đại đối với đời sống của đất nước, nhân dân. Thơ
văn Nguyễn Đình Chiểu đã “làm sống lại phong trào kháng
Pháp bền bỉ và oanh liệt của nhân dân Nam Bộ từ 1860 về
sau”. Vì vậy Nguyễn Đình Chiểu xứng đáng là “ngôi sao sáng
trong văn nghệ của dân tộc”.
- Những sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu chính là tấm gương
phản chiếu “một thời khổ nhục nhưng vĩ đại”. Một thời đại
như thế tất yếu phải là lời ngợi ca những nghĩa sĩ dũng cảm,
đồng thời cũng than khóc cho những anh hùng thất thế đã hi
sinh vì nước vì dân. Vì vậy, thơ văn NĐC phần lớn là những
bài văn tế.
- Văn chương không chỉ phản ánh hiện thực mà nó còn cổ vũ,
động viên, khích lệ con người tích cực tham gia vào cuộc đấu
tranh của thời đại. Văn tế chính là một tác phẩm như thế. Nó
đã cổ vũ mạnh mẽ cho phong trào đấu tranh chống Pháp, bởi
lẽ nó đã làm cho mọi người rung động trước những hình
tượng người ngghĩa sĩ “sống cũng đánh giặc, thác cũng đánh
giặc” giữ trọn khí tiết cho dù chiến bại.
- Tác giả đã so sánh bài Văn tế với Đại cáo bình Ngô của
Nguyễn Trãi nhằm khẳng định giá trị to lớn của bài Văn tế
nghĩa sĩ Cần Giuộc. Nó đã ghi lại một giai đoạn bi hùng trong
lịch sử chống giặc ngoạị xâm của dân tộc. Hơn nữa bản chất

5


- Nhắc tới những nhà văn nhà
thơ nổi tiếng lúc đó nhằm mục
đích gì?

- Nhận xét gì về cách triển
khai luận điểm ở phần này?

- Phạm Văn Đồng đã căn cứ
vào nội dung nào của tác
phẩm để cho thấy truyện
Lục Vân Tiên là tác phẩm
Ngữ văn 12

văn chương là sáng tạo, văn chương đóng góp cho cuộc đời
bằng những cái độc đáo, chưa từng thấy ở các tác phẩm trước
đó, hay cùng thời ấy. Đó là lí do khiến tác giả Phạm Văn
Đồng nói nhiều tới bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc một cách
hào hứng nhất, nhiều nhất. Bởi ở bài văn tế này lần đầu tiên
trong lịch sử văn học, Nguyễn Đình Chiểu đã dựng lên bức
tượng đài về người anh hùng nông dân – nghĩa sĩ, những
người mà: “sống cũng đánh giặc, thác cũng đánh giặc…
muôn kiếp nguyện được trả thù kia”.
- Tác giả đã khẳng định thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình
Chiểu được viết ra từ một bầu nhiệt huyết cháy bỏng của nhà
thơ: “Ngòi bút, nghĩa là tâm hồn trung nghĩa của Nguyễn
Đình Chiểu”, văn tức là người.
- Không chỉ có những bài văn tế mà thơ văn của Nguyễn Đình
Chiểu còn có những viên ngọc tuyệt bích.
- Phong trào kháng Pháp bấy giờ còn làm nảy nở nhiều nhà
văn nhà thơ nổi tiếng… Khẳng định NĐC là lá cờ đầu, là ngôi
sao sáng nhất trong bầu trời văn nghệ lúc đó và cả trong lúc
này.
Nhận xét:
- Từ mối tương đồng về lịch sử xưa – nay tác giả đã đã khẳng

định thơ văn yêu nước của NĐC càng có giá trị, càng sáng
hơn trong thời đại ngày nay.
- Nghệ thuật lập luân: sử dụng nhiều thao tác khác nhau làm
sáng tỏ luận điểm chính.
- Với một trí tuệ sáng suốt, một tình cảm nồng hậu vừa cảm
phục vừa ngợi ca, với những lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục tác
giả đã làm cho người đọc nhận thấy vẻ đẹp đáng kính trọng
không chỉ về con người mà còn cả thơ về thơ văn Nguyễn
Đình Chiểu: ông luôn dùng thơ văn làm vũ khí chiến đấu
chống bọn xâm lược, ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức ở
đời.
- Tác giả đã tỏ ra thông cảm và thấu hiểu một con người đang
sống hết mình trong công cuộc chống Pháp oanh liệt thủa đầu;
đồng thời thấu hiểu hơn giá trị thơ văn của Nguyễn Đình
Chiểu, những giá trị mà khiến cho ngôi sao NĐC càng nhìn
càng thấy sáng.
* Luận điểm 3: Lục Vân Tiên, tác phẩm lớn nhất của
Nguyễn Đình Chiểu rất phổ biến trong dân gian, nhất là ở
miền Nam.
- Tác phẩm là “một bản trường ca ca ngợi chính nghĩa, những
đạo đức đáng quý trọng ở đời, ca ngợi những người trung
nghĩa”. (Lục Vân Tiên, Hớn Minh, Vương tử Trực, Kiều

6


lớn nhất của Nguyễn Đình
Chiểu? Cách triển khai các
luận điểm?


Nguyệt Nga…là những người đáng yêu, trọng nghĩa khinh
tài…Họ đấu tranh bảo vệ công lí chính nghĩa). Đó là vấn đề
mà chúng ta phải hiểu đúng để có thể thấy hết giá trị của tác
phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu này.
- Những đạo nghĩa được đề cao trong Lục Vân Tiên gần với
đạo lí nhân dân.
- Nhân vật mang những đặc trung Nam Bộ rất sống động gần
gũi.
- Vấn đề luân lí đạo đức mà nguyễn Đình Chiểu đưa ra , ở
thời chúng ta có phần đã lỗi thời; Lời văn của Lục Vân Tiên
có chỗ còn thô mộc “không hay lắm”. Sự thừa nhận này cho
thấy tính trung thực của tác giả bài viết, không vì ngợi ca mà
không giám chỉ ra những chỗ hạn chế của Nguyễn Đình
Chiểu. Tác giả cũng chỉ ra những giá trị đích thực của truyện
Lục Vân Tiên: nội dung tư tưởng gần gũi với nhận dân; lối kể
truyện nôm na dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thuộc “có thể truyền bá
trong dân gian”.
- Tác giả đẫ bác bỏ những ý kiến chưa đúng về tác phẩm Lục
Vân Tiên. (do mù loà phải đọc cho người khác chép không có
điều kiện chỉnh sửa).
Nhận xét:
- Cách lập luận đặc sắc: Nêu những hạn chế trước sau đó mới
- Cách luận luận của PVĐ
khẳng định nâng cao. Đây là cách lập luận theo theo lối đòn
trong đoạn này có gì đặc
bẩy.
sắc? Ta đã bắt gặp lối lập
- Để đánh giá tác phẩm lớn Lục Vân Tiên, tác giả đã đặt nó
luận này trong tác phẩm nào trong mối quan hệ với đời sống của nhân dân. Tác phẩm được
đã học? (Truyện Kiều, Tựa đông đảo nhân dân yêu mến chứng tỏ nó đã có những thành

Trích diễm thi tập)
công lớn về mặt nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật và
đó. Chứng tỏ tác phẩm Lục Vân Tiên của nguyễn Đình Chiểu
là một tác phẩm lớn.
c. Phần kết bài:
- Luận điểm: Đời sống và sự nghiệp của NĐC là một tấm
- Hãy nêu những nét đặc sắc gương sáng, nêu cao địa vị và tác dụng của van học, nghệ
của phần kết? Luận diểm
thuật, nêu cao sứ mạng của người chiến sĩ trên mặt trận văn
của phần kết bài?
hoá tư tưởng.
+ Khẳng định vai trò của người chiến sĩ trên mặt trận tư
tưởng.
+ Vai trò to lớn của văn học đối với đời sống.
+ Tưởng nhớ đến một con người, ngôi sao sáng trong văn
nghệ dân tộc.
III. Kết luận:
- Tinh thần yêu nước cháy bỏng, lòng căm thù giặc sâu sắc,
dùng thơ văn làm vũ khí chiến đấu, ca ngợi chính nghĩa,
Ngữ văn 12

7


- Ngôi sao NĐC đã toả sáng,
qua bài này hãy cho biết ngôi
sao NĐC lại sáng hơn nữa ở
chỗ nào?
- Chỉ ra màu sắc biểu cảm
của bàivăn?


- Giá trị cơ bản của bài văn
nghị luận này là gì?

Ngữ văn 12

những tấm gương đạo đức ở đời. Thấy mối liên hệ khăng khít
giữa thơ văn Nguyễn Đình Chiểu với hoàn cảnh tổ quốc lúc
bấy giờ và với thời đại ngày nay.
- Có nhiều đoạn tác giả đã thể hiện cảm hứng ngợi ca đối với
Nguyễn Đình Chiểu. Tác giả dùng nhiều từ ngữ, hình ảnh,
những cách diễn đạt độc đáo, sâu sắc để ca ngợi NĐC: “ Trên
trời…cũng vậy”; “Ngòi bút, nghĩa là tâm hồn….cứu nước”;
“Nhân kỉ niệm ngày mất…dân tộc!”
- Bài văn không chỉ có nội dung sâu sắc, xúc động mà còn ở
nghệ thuật chính luận với bố cục chặt chẽ, luận điểm và cách
lập luận sáng sủa, có sức thuyết phục cao. Văn chính luận
thiên về lí trí nhưng cũng có tính biểu cảm, vì thế ngôn ngữ
cũng cần mang màu sắc biểu cảm.
- Ghi nhớ nội dung trong SGK
* Bài tập nâng cao: Tìm hiểu đặc điểm về phong cách nghị
luận của Phạm Văn Đồng trong bài: Nguyễn Đình Chiểu, ngôi
sao sáng trong văn nghệ dân tộc.
* Gợi ý:
- Nhớ lại đặc điểm của phong cách chính luận.
- Nhớ lại kiến thức về kiểu bài văn nghị luận.
- Nội dung:
+ Bàn về một vấn đề chính trị, tư tưởng, văn hoá, xã hội có
tính thời sự cao.
+ Văn chính luận thiên về tư duy logic, thể hiện ở hệ thống

luận điểm, luận cứ; Ngôn ngữ rõ ràng, trong sáng, chặt chẽ…
Tuy vậy văn chính luận vẫn có tính biểu cảm cao.

8



×