Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.83 KB, 4 trang )

Tiết PPCT:
Ngày dạy:
Tên bài dạy: NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN
TỘC
PHẠM VĂN ĐỒNG.
I/-MỤC TIÊU: Giúp HS:
- Thấy rõ những nét đặc sắc trong bài văn nghị luận của PVĐ có nhiều phát hiện mới mẻ và
sâu sắc, cách viết kết hợp giữa lí lẽ và tình cảm, giữa văn học và cuộc sống.
- Giúp ta hiểu hơn và càng thêm yêu quí nhà thơ yêu nước Nguyễn Đình Chiểu.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích bài văn nghị luận về một tác giả văn học và tìm hiểu nghệ
thuật viết văn nghị luận.
II/CHUẨN BỊ:
1/ Giáo viên: SGK,Giáo án,Tư liệu có liên quan,Bảng phụ…
2/Học sinh:SGK, Bài soạn,Tập ghi bài.
III/-PHƯƠNG PHÁP :Phát vấn,nêu vấn đề,tạo tình huống,thảo luận nhóm…
IV/- TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1/ỔN ĐỊNH LỚP:
2/KIỂM TRA BÀI CŨ:
-Câu 1:
Đáp án + Biểu điểm:
-Câu 2:
Đáp án + Biểu điểm:
3/ DẠY BÀI MỚI:
Hoạt động của GV +
HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
+ HS đọc phần tiểu dẫn.
+ Trình bày nội dung
chính của phần tiểu
dẫn?
_ Tác giả? Năm sinh?


Quê quán?
_ Quá trình tham gia
cách mạng?
_ Những chức vụ từng
giữ?
_ Năm mất?
_ Tác phẩm tiêu biểu?
_ Những bài viết khác?
_ Hãy rút ra kết luận về
tác giả Phạm Văn
Đồng?
I.TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả: Phạm Văn Đồng( 1906-2001).
- Quê: Đức Tân, Mộ Đức, Quảng Ngãi.
* Quá trình tham gia cáh mạng:
+ Tham gia cách mạng từ năm 1925.
+ Gia nhập hội “ Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí
hội”( 1926).
+ 1927 về nước hoạt động.
+1929 bị bắt đày ra Côn Đảo.
+1936 ra tù tiếp tục hoạt động.
+ Tham gia chính phủ lâm thời 1945.
 Sau đó liên tục giữ chức: Bộ trưởng bộ ngoại
giao(1954), Phó thủ tướng, Thủ tướng chính phủ(1955-
19981).Chủ tịch hội đồng bộ trưởng( 1981-1987). Đại
biểu quốc hội từ khóa I đến khóa VII.Mất năm 2001.
*Tác phẩm tiêu biểu: “ Tổ quốc ta, nhân dân ta và người
nghệ sĩ”. Trong tác phẩm này có bài viết về: Nguyễn Trãi,
Nguyễn Đình Chiểu, Hồ Chí Minh. Và các bài: Hiểu biết,
khám phá và sáng tạo để phục vụ tổ quốc và chủ nghĩa xã

hội(1968), Tiếng Việt một công cụ cực kì lợi hại trong công
cuộc cách mạng tưtưởng, văn hóa( 1979)…
 Kết luận : PVĐ là nhà hoạt động cách mạng xuất sắc,
người học trò, người đồng chí thân thiết của Chủ tịch
hồ Chí minh. Một nhà văn hóa lớn.Ông được tặng
thưởng huân chương sao vàng và nhiều huân chương
cao quí.
+ HS đọc văn bản.
+ Hãy trình bày hoàn
cảnh ra đời của văn
bản?
+ Trình bày mục đích
của bài viết?
+ Bài viết có thể được
chia làm mấy phần?
_ Đoạn1? Nội dung
đoạn 1?
_ Đoạn 2? Nội dung
của đoạn 2?
_ Đoạn 3? Nội dung
của đoạn 3?
+ HS đọc lại đoạn văn
của phần mở bài.
_ Cách nhìn mới mẻ
của tác giả về NĐC là
gì?
( HS thảo luận và cử
đại diện trả lời)
2.Văn bản:
* Hoàn cảnh:

-Bài viết đăng trên tạp chí văn học số 7-1963, nhân kỉ niệm
ngày mất của Nguyễn Đình Chiểu.( 3/7/1888).
- Năm 1963, tình hình ở miền Nam có nhiều biến động
lớn.Phong trào thi đua Ấp Bắc giết giặc lập công được phát
động ở khắp nơi.
- Mĩ-Ngụy thay đổi chiến thuật , chiến lược chuyển từ chiến
trnh đặc biệt sang chiến tranh cục bộ.
- Những nhà sư tự thiêu: Hòa thượng Thích Quảng Đức(Sài-
Gòn 11/6/1963), Tu sĩ Thích Thanh Huệ tại trường Bồ Đề
( Huế 13/8/1963) .
* Mục đích:
-Kỉ niệm ngày mất của nhà văn tiêu biểu, người chiến sĩ yêu
nước trên mặt trận văn hóa tưtưởng.
- Tác giả bài viết này có ý định hu6ống và d8iều chỉnh cách
nhìn và chiếm lĩnh tác gia Nguyễn Đình Chiểu.Đánh giá đúng
vẻ đẹp trong thơ văn của nhà thơ đất Đồng Nai. Đồng thời khôi
hpục giá trị đích thực của tác phẩm “Lục Vân Tiên”.
- Thể hiện mối quan hệ giữa văn học và đời sống, giữa người
nghệ sĩ chân chính và hiện thực cuộc đời.
- Đặc biệt nhằm khơi dậy tinh thần yêu nước thương nòi của
dân tộc.
* Bố cục: Bài viết chia làm ba đoạn:
- Đoạn 1: từ đầu đến “một trăm năm”. Cách nêu vấn đề:Ngôi
sao Nguyễn Đình Chiểu một nhà thơ lớn của nước ta, đáng lẽ
phải sáng tỏ hơn nữa trong bầu trời văn nghệ của dân tộc, nhất
là trong lúc này.
- Đoạn 2: tiếp đến “ còn vì văn hay của “ Lục Vân Tiên”.
Nguyễn Đình Chiểu một nhà thơ yêu nước. Thơ Nguyễn Đình
Chiểu là tấm gương phản chiếu phong trào kháng Pháp oanh
liệt, bền bỉ của nhân dân Nam bộ. “Lục Vân Tiên là tác phẩm

có giá trị của Nguyễn Đình Chiểu.
- Đoạn 3: phần còn lại. Nêu cao địa vị tác dụng của văn học
nghệ thuật. Nêu cao sứ mạng lịch sử của người chiến sĩ yêu
nước trên mặt trận văn hóa tư tưởng.
II.ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
1. Phần mở bài:
* Tác giả đưa ra cách nhìn mới mẻ về NĐC:
+ So sánh liên tưởng văn chương NĐC như “Vì sao có ánh
sáng khác thướng. Nhưng con mắt của chúng ta phải chăm
chú nhìn thì mới thấy, và càng nhìn càng thấy sáng”.Đây là
cái nhìn khoa học và có ý nghĩa nhưmột định hướng tìm
hiểu về văn chương NĐC.
+ Nhận định “ Văn chương thầy Đồ Chiểu không phải là
thứ văn chương hoa mĩ, óng chuốt, cũng không phải là vẻ
đẹp của cây lúa xanh uốn mình trong làn gió nhẹ, mà là vẻ
đẹp của đống thóc mẩy vàng”. Đó là thứ văn chương đích
thực. Cho nên đứng về một vài điểm hình thức câu thơ
chưa thật chuốt, thật mượt mà đánh giá thấp thơ văn
NĐC”.
+ Mặt khác “ có người chỉ biết NĐC là tác giả của cuốn
“Lục Vân tiên” và hiểu về “Lục Vân Tiên” cũng khá thiên
+ Cách đặt vấn đề của
tác giả như thế có ý
nghĩa gì?
+ HS đọc lại phần thân
bài.
+ Luận điểm một của
phần thân bài là gì?
( HS thảo luận nhóm
vàghinội dung trả lời

vào bảng học tập)
+ GV nhận xét, đánh
giá và rút ra kết luận về
nội dung luận điểm
một.
+ Giá trị của luận điểm
một?
+ Luận điểm hai của
phần thân bài là gì?
( HS tự tìm hiểu và trả
lời độc lập theo hiểu
biết cá nhân)
lệch về nội dung và văn, còn rất ít biết về thơ văn yêu nước
của NĐC, khúc ca hùng tráng của phong trào yêu nước
chống bọn xâm lược Pháp lúc chúng đến bờ cõi nước ta
cách đây một trăm năm”
+ Câu mở đầu “Ngôi sao NĐC một nhà thơ lớn của nước
ta, đáng lẽ phải sáng tỏ hơn nữa trong bầu trời văn nghệ
dân tộc, nhất là trong lúc này”. Đây là luận điểm của phần
đặt vấn đề.
=> PVĐ vừa đặt vấn đề bằng cách chỉ ra định hướng tìm
hiểu thơ văn NĐC vừa phê phán một số người chưa hiểu
NĐC, vừa khẳng định giá trị thơ văn yêu nước của nhà thơ
chân chính NĐC. Đây là cách vào đề vừa phong phú, sâu
sắc vừa thể hiện phương pháp khoa học của PVĐ.
2. Phần thân bài:
a.Nội dung:
Một là vài nét về con người của NĐC và quan niệm
sáng tác.
* Luận điểm là: “NĐC là một nhà thơ yêu nước mà tác

phẩm là những trang bất hủ ca ngợi cuộc chiến đấu oanh
liệt của nhân dân ta chống bọn thưc dân xâm lược phương
Tây ngay buổi đầu chúng đặt chân lên đất nước chúng ta”.
Để làm sáng tỏ luận điểm này tác giả đưa ra những luận cứ:
-Sinh ra trên đất Đồng Nai hào phóng.
- Triều đình nhà Nguyễn cam tâm bán nước, khắp nơi nổi
dậy hưởng ứng chiếu Cần Vương.
- Bị mù cả hai mắt, NĐC viết thơ văn phục vụ cuộc chiến
đấu của đồng bào Nam bộ ngay từ những ngày đầu.
- Thơ văn còn ghi lại tâm hồn trong sáng và cao quí của
NĐC.
- Thơ văn ghi lại thời kì lịch sử khổ nhục nhưng vĩ đại.
- Cuộc đời và hoạt động của NĐC là một tấm gương anh
dũng.
- Đất nước và cảnh ngộ riêng càng long đong thì khí tiết
càng cao.
- Cuộc đời và thơ văn NĐC là của một chiến sĩ luôn hi
sinh phấn dđấu vì nghĩa lớn. Thơ văn NĐC là thơ văn
chiến đấu, đánh thẳng vào giặc xâm lược và tôi tớ của
chúng.
- Với NĐC cầm bút viết văn là một thiên chức. Ông khinh
miệt những kẻ lợi dụng thơ văn để làm việc phi nghĩa:
“ Thấy nay cũng nhóm văn chương
Vóc dê da cọp khôn lường thực hư”.
 Luận điểm đưa ra có tính khái quát bao trùm. Luận cứ
bao gồm lí lẽ và dẫn chứng cũng rất cụ thể, tiêu biểu,
có sức cảm hóa.
* Luận điểm hai : “ thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình
chiểu làm sống lại trong tâm trí của chúng ta phong trào
kháng pháp oanh liệt và bền bỉ của nhân dân Nam bộ từ

năm 1860 về sau, suốt hai mươi năm trời”.
+ Tái hiện lại một thời đau thương và khổ nhục nhưng vô
cùng anh dũng của dân tộc.
+ Phần lớn thơ văn Đồ Chiểu là những bài văn tế ca ngợi
những anh hùng tận trung với nước và than khóc những
+ Giá trị của luận điểm
hai trong bài viết của
tác giả?
+ Luận điểm thứ ba của
bài viết là gì?
+ Vì sao tác phẩm
“LVT” có tình trạng
“Tam sao thất bản”?
+ HS đọc lại phần kết
bài .
+ Luận điểm của phần
kết bài là gì?
+ GV cho 1-2 HS đọc
phần ghi nhớ.
ngưới liệt sĩ đã trọn nghĩa với dân. Đặc biệt người nghĩa sĩ
nông dân chỉ biết cuốc cày đã trở thành anh hùng cứu
nước.
 Văn viết rõ ràng, lí lẽ đưa ra có dẫn chứng đầy đủ. Đó
là cách lập luận chặt chẽ, làm cho người đọc người
nghe lĩnh hội được vẻ đẹp đáng trân trọng, kính phục
con người và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu. Bởi lẽ NĐC
là nhà Nho yêu nước tiêu biểu, tấm gương sáng ngời về
lòng yêu nước, trọng đạo lí. Thơ văn NĐC là vũ khí
chống bọn xâm lược và là bài ca chính nghĩa, ca ngợi
đạo đức ở đời. Tất cả kết hợp với tình cảm nồng hậu

của PVĐ đối với NĐC để bài viếtgiàu tính thuyết phục.
*Luận điểm ba: “ Lục Vân Tiên” là tác phẩm lớn của NĐC
rất phổ biến trong dân gian nhất là ở miền Nam.
+ “ LVT” ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức đáng quí
trọngở đời, ca ngợi những người trung nghĩa: LVT, KNN,
VTT, HM, TĐ là những người đáng kính, đáng yêu, trọng
nghỉa khinh tài, mặc dầu khổ cực, gian nguy, quyết phấn
dđấu vì nghĩa lớn.Họ đấu tranh chống mọi giả dối bất công
và họ đã chiến thắng.
+ Về văn chương của “LVT”, đây là “một chuyện kể”,
“chuyện nói”, lời văn “nôm na”, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ truyền
bá rộng rãi trong dân gian.
+ Tác giả bác bỏ ý kiến chưa hiểu đúng về truyện “LVT” do
hoàn cảnh thực tế ( bị mù, nhờ người viết) nên có tình trạng
“Tam sao thất bản”.
3. Phần kết bài:
* Luận điểm là: “ Đời sống và sự nghiệp NĐC là một tấm
gương sáng, nêu cao địa vị và tác dụng của văn học nghệ
thuật, sứ mạng người chiến sĩ trên mặt trận văn hóa tư
tưởng”.
Thực chất là rút ra bài học sâu sắc:
+ Đốt nén hương lòng tưởng nhớ người con quang vinh của
dân tộc.
+ Mối quan hệ giữa văn học và đời sống.
+ Vai trò của người chiến sĩ trên mặt trận văn hóa tư tưởng.
=> HS đọc phần ghi nhớ trong SGK.
4/.CỦNG CỐ :
GV giúp HS củng cố nội dung chính của bài học:
+ Tác giả Phạm Văn Đồng.
+ Bố cục bài viết.

+ Nội dung ba phần của văn bản.
5/.DẶN DÒ:
+Học bài cũ.
+ Chuẩn bị bài mới:
*RÚT KINH NGHIỆM:

×