Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Tổ chức công tác kế toán TSCĐ và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty TNHH đầu tư và phát triển thái sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.92 KB, 56 trang )

Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Khoa kinh tế

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 3
Sơ đồ hạch toán tài sản thuê tài chính:..................................................................................................... 22

Sinh Viên: Bùi Thị Huệ

1

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Phượng


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Khoa kinh tế

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

stt

Từ viết tắt

Ý nghĩa

1

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

2

TSCĐ

Tài sản cố định

3

KH TSCĐ

Khấu hao tài sản cố định

4

HMLK

Hao mòn lũy kế

5

GTCL

Gía trị còn lại

6

TL,NB


Thanh lý nhượng bán

7

CCDC

Công cụ ,dụng cụ

Sinh Viên: Bùi Thị Huệ

2

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Phượng


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Khoa kinh tế

LỜI MỞ ĐẦU
Trong tình hình kinh tế canh tranh , các doanh nghiệp ở hầu hết các ngành nghề
gặp không ít khó khăn trong việc năng lực canh tranh bằng huy động, tận dụng tối đa
sức mạnh nội lực bên trong mỗi doanh nghiệp. Một trong những yếu tố đóng vai trò
cốt lõi tạo nên thế mạnh cho doanh nghiệp, cải thiện năng lực sản xuất; yếu tố góp
phần giúp doanh nghiệp cắt giảm chi phí nhưng đồng thời tăng sức cạnh tranh cho
hàng hóa đó là yếu tố tư liệu sản xuất của doanh nghiệp cụ thể hơn đó là những tư
liệu lao động hữu hình hay là Tài sản cố định hữu hình - yếu tố không thể thiếu trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệpnào dù quy mô lớn hay nhỏ.
Tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh , góp phần giúp cắt giảm chi phí, nâng
cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, yếu tố để doanh nghiệp xem xét đưa

ra quyết định mở rộng sản xuất vì vậy công tác kế toán TSCĐ là một phần quan
trọng trong hạch toán kế toán nói chung.
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật
chất cho nền kinh tế quôc dân, nó là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất của xa
hội. Hoạt động sản xuất thực chất là quá trình sử dụng các tư liệu lao động để tác
động vào đối tượng lao động để tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người.
Với doanh nghiệp, TSCĐ là nhân tố công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh. Bởi
vậy TSCĐ xem như là thước đo trình độ công nghệ, năng lực sản xuất và khả năng
cạnh tranh của DN.
Trong những năm qua việc sử dụng TSCĐ đặc biệt được quan tâm. Đối với
một doanh nghiệp, điều quan trọng không chỉ là mở rộng quy mô TSCĐ mà còn phải
biết khai thác có hiệu quả nguồn TSCĐ hiện có. Do vậy một doanh nghiệp phải tạo
ra một chế độ quản lý đảm bảo sử dụng hợp lý công suất TSCĐ, kết hợp với việc
thường xuyên đổi mới TSCĐ.
Để kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, được sự giúp đỡ của thầy cô giáo em
mạnh dạn đi nghiên cứu chuyên đề 6 ‘‘Kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp”.
Với mục đích cung ứng đủ cho người tiêu dùng, công ty đa tiếp cận một cách có
chọn lọc nguyên vật liệu đầu vào, các chế độ do Nhà Nước ban hành. Bản báo cáo
Sinh Viên: Bùi Thị Huệ

3

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Phượng


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Khoa kinh tế

này bao quát một cách có hệ thống tổng quan về công ty, đến thực trạng quản lý ‘‘tổ

chức công tác kế toán TSCĐ’’ và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
tại công ty.
Báo cáo gồm 3 chương:
Chương I: Các vấn đề chung về kế toán TSCĐ
Chương II: Thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại công ty
Chương III: Nhận xét và đánh giá về công tác kế toán TSCĐ tại công ty
Sau thời gian thực tập công ty TNHH đầu tư và phát triển Thái Sơn
với thời gian thực tế còn ít và phần kiến thức còn hạn hẹp nên bài báo cáo của
em khó tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo và những ý
kiến đóng góp của Ban Giám Đốc, các anh chị kế toán và đặc biệt là giáo viên hướng
dẫn: Thạc sĩ: Nguyễn Thị Bích Phượng
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh Viên: Bùi Thị Huệ

4

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Phượng


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Khoa kinh tế

CHƯƠNG I:
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của TSCĐ trong quá trình SXKH:
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ:
a. Khái niệm:
TSCĐ hữu hình là tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp nắm giữ

để sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ( theo chuẩn mực kế toán Việt Nam)
TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định
được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung
cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ
TSCĐ thuê tài chính là TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên
cho thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu, tiền thu về
cho thuê đủ cho người cho thuê trang trải được chi phí của tài sản cộng với các
khoản lợi nhuận từ đầu tư đó.
b Đặc điểm:
TSCĐ có nhiều chủng loại khác nhau với hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư
và mục đích sử dụng khác nhau. Nhưng nhìn chung khi tham gia vào các hoạt động
sản xuất kinh doanh đều có những đặc điểm sau:
- TSCĐ là một trong ba yếu tố khong thể thiếu của nền kinh tế của một quốc
gia nói chung, và trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói
riêng.
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Giá trị của TSCĐ.
- Giá trị của TSCĐ được chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh thông
qua việc doanh nghiệp trích khấu hao. Hàng tháng, hàng quý doanh nghiệp phải tích
lũy phần vốn này để hình thành nguồn vốn khấu hao cơ bản
- TSCĐ hữu hình giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị hư hỏng còn
TSCĐ vô hình khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì cũng bị hao mòn
do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, giá trị của TSCĐ vô hình cũng dịch chuyển dần
Sinh Viên: Bùi Thị Huệ

5

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Phượng



Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Khoa kinh tế

dần, từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
c . Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ:
a) Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy. Nguyên giá
trên 1.000.000đ
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành
b) Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình:
- Tính có thể xác định được: Tức tài sản cố định vô hình phải được xác định
một cách riêng biệt để có thể đem cho thuê, bán một cách độc lập
- Khả năng kiểm soát : Doanh nghiệp có khả năng kiểm soát tài sản, kiểm soát
lợi ích thu được, gánh chịu rủi ro liên quan đến tài sản
- Lợi ích kinh tế tương lai: Doanh nghiệp phải thu được lợi ích từ tài sản đó
trong tương lai
- Tiêu chuẩn giá trị, thời gian sử dụng của TSCĐ vô hình cũng giống tài sản cố
định hữu hình
1.1.2. Vai trò của TSCĐ trong quá trình SXKD:
TSCĐ là tư liệu lao động chủ yếu, do đó nó có vai trò rất quan trọng tới hoaatj
động sản xuất, quyết định hoạt động sản xuất, khối lượng và chất lượng sản phẩm, từ
đó ảnh hưởng tới sự hoạt động và phát triển của DN.
Trong nền kinh tế thị trường, xu thế cạnh tranh là tất yếu. “Sản xuất cái gì?, sản
xuất cho ai?, sản xuất như thế nào?” là những câu hỏi luôn đặt ra đòi hỏi các chủ DN
phải tìm cho được lời giả thỏa đáng nhất. Muốn vậy DN phải điều tra nắm bắt nhu

cầu thị trường, từ đó lựa chon quy trình công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị phù
hợp tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng. Do đó, việc đổi mới TSCĐ trong DN để theo kịp sự phát triển của xa hội
là một vấn đề được đặt lên hàng đầu. Bởi vì nhờ có đổi mới máy móc thiết bị, cải
tiến quy trình công nghệ DN mới có thể tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm, hạ giá thành, đảm bảo cho sản phẩm của DN có uy thế cạnh tranh
Sinh Viên: Bùi Thị Huệ

6

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Phượng


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Khoa kinh tế

chiếm lĩnh thị trường.
Như vậy TSCĐ là một bộ phận then chốt trong các doanh nghiệp sản xuất, có
vai trò quyết định tới sự sống còn của DN. TSCĐ thể hiện một cách chính xác nhất
năng lực, trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của DN và sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân. TSCĐ được đổi mới, cải tiến và hoàn thiện tùy thuộc vào hoàn
cảnh thực tế mỗi thời kỳ, nhưng phải đảm bảo yêu cầu phục vụ sản xuất một cách có
hiệu quả nhất, thúc đẩy sự tồn tại và phát triển của các DN trong nền kinh tế thị
trường.
Xuất phát từ những đặc điểm, vai trò của TSCĐ khi tham gia vào SXKD, xuất
phát từ thực tế khách quan là cuối cùng với sự phát triển của KH-KT, cùng với sự
phát triển của nền sản xuất xa hội, TSCĐ được trang bị vào các DN ngày càng nhiều
và càng hiện đại, đặt ra yêu cầu quản lý TSCĐ là phải quản lý chặt chẽ cả về hiện vật
và giá trị. Về mặt hiện vật, phải theo dõi kiểm tra việ bảo quản và sử dụng TSCĐ

trong nơi bảo quản và sử dụng để nắm được số lượng TSCĐ và hiện trạng của
TSCĐ. Về mặt giá trị, phải theo dõi được nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn
lại của TSCĐ, theo dõi quá trình thu hồi vốn đầu tư để tái sản xuất TSCĐ
1.1.3. Nguyên tắc quản lý kế toán TSCĐ trong DN
- Mọi TSCĐ HH đều phải được lập hồ sơ theo dõi bao gồm các chứng từ: biên
bản giao nhận tài sản cố định, hợp đồng, hóa đơn GTGT và các chứng từ có liên
quan khác
- TSCĐ HH phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá trị
còn lại trên sổ kế toán,
- Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê
TSCĐ HH, mọi trường hợp thừa thiếu TSCĐ HH đều phải lập biên bản tìm hiểu
nguyên nhân và có biện pháp xử lý
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ:
Trình độ trang bị TSCĐ là một trong những biểu hiện về quy mô sản xuất của
DN. Tất cả các DNSX thuộc mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ trong việc
mua sắm và đổi mới TSCĐ, có thể thanh lý TSCĐ khi đến hạn, nhượng bán TSCĐ
không cần dùng theo giá thỏa thuận. Thực tế đó dẫn đến cơ cấu và quy mô trang bị
Sinh Viên: Bùi Thị Huệ

7

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Phượng


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Khoa kinh tế

TSCĐ của DN sau một thời kỳ thường có biến động, để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế
toán TSCĐ phải thực hiện các nhiệm vụ sau:

(1) – Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy
đủ, chính xác kịp thời về số lượng, hiệ trạng, và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng
giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ DN nhằm giám sát chặt chẽ việc,mua sắm,
đầu tư, việc bảo quản và sử dụng TSCĐ ở DN.
(2) – Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính
toán phân bổ hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD.
(3) – Tham gia lập kế hoạch sử chữa và dự toán chi phí sử chữa TSCĐ, phản
ánh chính xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và
chi phí sửa chữa TSCĐ
(4) – Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hoặc bất thường TSCĐ, tham gia
đánh giá lại TSCĐ khi cầm thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng
TSCĐ ở DN
(5)

-Thực hiện quản lý với những TSCĐ đa khấu hao hết nhưng vẫn tham

gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ thông thường.
(6)

- Tổ chức thực hiện và hướng dẫn thực hiện việc bảo quản và sử dụng

TSCĐ HH ở DN.
1.2. Các cách phân loại TSCĐ chủ yếu và nguyên tắc đánh giá TSCĐ:
1.2.1.Các cách phân loại TSCĐ chủ yếu:
Tổ chức phân loại TSCĐ là căn cứ vào những tiêu thức nhất định để phân chia
TSCĐ thành từng loại, từng nhóm phù hợp với yêu cầu quản lý và hạch toán TSCĐ.
Đối với DNSX, việc phân loại đúng đắn TSCĐ là cơ sở để thực hiện chính xác công
tác kế toán, thốn kê, lập báo cáo về TSCĐ để tổ chức quản lý sử dụng TSCĐ thích
ứng với vị trí vai trò của từng TSCĐ hiện có trong DN. Từ đó có kế hoạch chính xác
trong việc trang bị, đổi mới từng loại TSCĐ đáp ứng yêu cầu phát triển ản xuất và

nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN
a. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này thì TSCĐ được chia thành 2 loại:
- Đối với TSCĐ hữu hình gồm:

Sinh Viên: Bùi Thị Huệ

8

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Phượng


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Khoa kinh tế

+ Nhà cửa, vật kiến trúc: Gồm nhà làm việc, nhà ở, nhà kho, xưởng sản xuất,
cửa hàng, bể chứa, chuồng trại chăn nuôi…
+ Máy móc thiết bị: Máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công tác và
các loại máy móc thiết bị khác dùng trong SXKD.
+ Phương tiện vận tải truyền dẫn: Ô tô, máy kéo, tàu thuyền,… dùng trong
vận chuyển, hệ thống đường ống dẫn nước,… thuộc tài sản của DN.
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: Thiết bị dụng cụ sử dụng trong quản lý kinh
doanh, quản lý tài chính,…
+ Cây lâu năm, gia súc cơ bản.
+ TSCĐ khác.
- Đối với TSCĐ vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất.
+ Bằng phát minh sáng chế.
+ nhóm vật liệu hàng hóa.

+ Phần mềm máy vi tính.
- Đối với TSCĐ vo hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất.
+ Bằng phát minh sáng chế.
+ Nhan hiệu hàng hóa.
+ Phần mềm máy vi tính.
+ Giấy phép, quyền phát hành.
+ TSCĐ vô hình khác.
Cách phân loại này giúp cho việc quản lý và hạch toán chi tiết cụ thể, cụ thể
theo từng loại, nhóm TSCĐ và có phương pháp khấu hao thích hợp với từng loại
TSCĐ
b. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:
TSCĐ phân loại theo tiêu thức này bao gồm TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
- TSCĐ tự có là TSCĐ doanh nghiệp mua sắm, xây dựng hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn của DN, nguồn vốn do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng hoặc do
nguồn vốn liên doanh.
Sinh Viên: Bùi Thị Huệ

9

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Phượng


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Khoa kinh tế

- TSCĐ thuê ngoài bao gồm 2 loại: TSCĐ thuê hoạt động (những TSCĐ mà Dn
thuê của đơn vị khác trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đa ký kết) và
TSCĐ thuê tài chính (những TSCĐ mà DN đi thuê dài hạn và được bên thuê chuyển

giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu TSCĐ).
c. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
TSCĐ phân loại theo tiêu thức này bao gồm:
- TSCĐ mua sắm, xâu dựng bằng nguồn nhà nước cấp.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn doanh nghiệp tự bổ sung.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn kinh doanh.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vay.
d. Phân loại tài sản cố định theo công dụng và tình trạng sử dụng.
Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: Là những TSCĐ thực tế đang được
sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là những
TSCĐ mà doanh nghiệp tính và trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
- TSCĐ sử dụng cho các hoạt động hành chính sự nghiệp: Là những TSCĐ
mà doanh nghiệp sử dụng cho các hoạt động hành chính sự nghiệp.
- TSCĐ phúc lợi: Là những TSCĐ sử dụng cho các hoạt động phúc lợi công
cộng như: nhà trẻ, nhà văn hóa, câu lạc bộ.
- TSCĐ chờ xử lý: Bao gồm những TSCĐ mà doanh nghiệp không sử dụng
do bị hư hỏng hoặc thừa so với nhu cầu, không thích hợp với trình độ đổi mới công
nghệ.
1.2.2. Nguyên tắc đánh giá TSCĐ:
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ. TSCĐ được đánh
giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ được đánh giá theo
nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại theo công thức
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn

Sinh Viên: Bùi Thị Huệ

10


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Phượng


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Khoa kinh tế

a. Nguyên giá TSCĐ hữu hình:
Nguyên giá hay giá trị ban đầu của TSCĐ là toàn bộ các chi phí hợp lí mà
DN chi ra để có và đưa vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ được xác định theo từng nguồn hình thành:
a)

Đối với TSCĐHH mua sắm trực tiếp:
NGTSCĐ = Giá mua - Các khoản + Các khoản thuế + Chi phí
(hóa đơn)
giảm trừ
(trừ thuế được liên quan
hoàn lại)
- Đối với TSCĐHH mua trả chậm:

NGTSCĐ = Tổng số tiền phải trả ngay tại thời điểm mua (giá mua trả tiền ngay
tại thời điểm mua)
- Đối với TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi TSCĐ lấy TSCĐ:
NGTSCĐ = Giá trị hợp lệ của + Chi phí bỏ thêm hoặc
TSCĐ nhận về
lợi ích thu được
- Đối với TSCĐHH mua nhập khẩu:
NGTSCĐ = Giá mua + Thuế
+ Chi phí

- Các khoản
(hóa đơn) nhập khẩu
liên quan
giảm trừ
- Đối với TSCĐ biếu tặng hoặc cấp phát:
NGTSCĐ =
Giá trị hợp lý
+
Chi phí trực tiếp
(giá trị danh nghĩa)
liên quan khác
b) Đối với TSCĐHH do tự chế hoặc do xây dựng cơ bản:
- Nếu TSCĐ do tự chế:
NGTSCĐ = Giá thành sản xuất thực tế + chi phí trực tiếp khác
- Nếu TSCĐ do XDCB:
NGTSCĐ = Giá trị công trình
+ Chi phí liên quan
được quyết toán
trực tiếp
c) Đối với TSCĐHH do nhận vốn góp liên doanh, liên kết hoặc góp vốn cổ phẩn:
NGTSCĐ = Giá thỏa thuận giữa các + Chi phí trực
bên góp vốn
tiếp khác
b. Nguyên giá TSCĐ vô hình:
- Đối với TSCĐ vô hình mua riêng biệt:
NGTSCĐ = Giá mua – Các khoản + Thuế + Chi phí
(hóa đơn)
giảm trừ (nếu có)
liên quan


Sinh Viên: Bùi Thị Huệ

11

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Phượng


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Khoa kinh tế

- Đối với TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi:
NGTSCĐ = Giá mua hợp lệ của + Chi phí bỏ thêm hoặc lợi
TSCĐ nhận về
ích thu được
- Đối với TSCĐ hình thành từ việc thanh toán bằng chứng từ liên quan đến
quyền sở hữu vốn:
NGTSCĐ = Giá trị hợp lệ của các loại
+ Các chi phí
chứng từ về quyền sở hữu vốn
trực tiếp khác
- Đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: Là giá trị quyền sử
dụng đất khi doanh nghiệp đi thuê đất dài hạn đa trả tiền thuê một lần cho nhiều năm
và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc số tiền đa trả khi nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp hoặc quyền sử dụng nhận góp vốn.
- Đối với TSCĐ vô hình hình thành trong nội bộ doanh nghiệp là toàn bộ chi
phí bình thường, hợp lý phát sinh từ thời điểm tài sản đáp ứng được định nghĩa và
tiêu chuẩn ghi nhận vô hình cho đến khi đưa TSCĐ vô hình vào sử dụng .
1.2.3 Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định theo 2 giá:
- Giá trị hợp lý của tài sản thuê hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền

thuê tối thiểu công với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt
động tài chính.
- Giá trị hiên tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc cho thuê tài
sản, doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ lệ lai suất ngầm định, tỷ lệ lai suất được ghi
trong hợp đồng thuê hoặc lai suất đi vay hoặc bên thuê
Chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến hợp đồng thuê tài chính được tính vào
nguyên giá của thuê như chi phí đàm phán, ký hợp đồng…..
1.3. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ:
Trình độ trang bị TSCĐ là một trong những biểu hiện về quy mô sản xuất của
DN. Tất cả các DNSX thuộc mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ trong việc
mua sắm và đổi mới TSCĐ, có thể thanh lý TSCĐ khi đến hạn, nhượng bán TSCĐ
không cần dùng theo giá thỏa thuận. Thực tế đó dẫn đến cơ cấu và quy mô trang bị
TSCĐ của DN sau một thời kỳ thường có biến động, để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế
toán TSCĐ phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) – Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ,
Sinh Viên: Bùi Thị Huệ

12

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Phượng


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Khoa kinh tế

chính xác kịp thời về số lượng, hiệ trạng, và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng
giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ DN nhằm giám sát chặt chẽ việc,mua sắm,
đầu tư, việc bảo quản và sử dụng TSCĐ ở DN.
(2) – Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính

toán phân bổ hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD.
(3) – Tham gia lập kế hoạch sử chữa và dự toán chi phí sử chữa TSCĐ, phản
ánh chính xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và
chi phí sửa chữa TSCĐ
(4) – Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hoặc bất thường TSCĐ, tham gia
đánh giá lại TSCĐ khi cầm thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng
TSCĐ ở DN
(7) -Thực hiện quản lý với những TSCĐ đa khấu hao hết nhưng vẫn tham gia
vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ thông thường.
(8) - Tổ chức thực hiện và hướng dẫn thực hiện việc bảo quản và sử dụng
TSCĐ HH ở DN.
1.4.Phương pháp hạch toán TSCĐ
1.4.1.Thủ tục tăng, giảm TSCĐ theo chế độ quản lý TSCĐ:
a. Thủ tục tăng TSCĐ :
- Tăng do mua sắm bằng nguồn vốn chủ sở hữu
- Tăng do mua sắm bằng phúc lợi
- Tăng do mua sắm bằng nguồn vốn vay
- Tăng do mua sắm bằng phương pháp trả chậm, trả góp
- Tăng do đầu tư xây dựng cơ bản bàn giao
- Tăng do tự chế
- Tăng do tài trợ, biếu tặng
- Tăng do nhận vốn góp liên doanh
- Tăng do chuyển từ đơn vị khác đến
- Tăng do nhận lại vốn góp liên doanh
- Tăng do kiểm kê phát hiện thừa
- Tăng do đánh giá tăng TSCĐ
Sinh Viên: Bùi Thị Huệ

13


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Phượng


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Khoa kinh tế

b. Thủ tục giảm TSCĐ:
- Giảm do thanh lý, nhượng bán TSCĐ:
+ Phản ánh giá trị của tài sản thanh lý
+ Phản ánh số tiền thu về khi thanh lý
+ Chi phí thanh lý
+ Kết chuyển thu nhập khác
+ Kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh
- Giảm do chuyển nhượng thành công cụ dụng cụ:
- Giảm do liên doanh liên kết
- Giảm do thiếu khi kiểm kê
- Giảm do trả vốn góp
1.4.2. Chứng từ kế toán TSCĐ sử dụng:
- Biên bản giao nhận TSCĐ ( Mẫu số 01- TSCĐ)
- Hợp đồng khối lượng XDCB hoàn thành( Mẫu số 10- BH)
- Biên bản thanh lý TSCĐ ( Mẫu số 03- TSCĐ)
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ( Mẫu số 05- TSCĐ)
- Bảng tính và phân bổ TSCĐ
- Thẻ TSCĐ( Mẫu số 02- TSCĐ)
- BB giao nhận TSCĐ sữa chữa lớn hoàn thành( Mẫu số 04- TSCĐ)
- Sổ TSCĐ, sổ theo dõi TSCĐ, sổ cái
- Các chứng từ liên quan: Hóa đơn mua hàng, tờ khai thuế…
- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan
1.4.3. Kế toán chi tiết tăng, giảm TSCĐ:

Nội dung chính của kế toán chi tiết TSCĐ gồm:
- Đánh giá (ghi số liệu) TSCĐ.
- Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ ở các bộ phận kế toán và các đơn vị bộ phận
quản lý, sử dụng TSCĐ.
a. Đánh số TSCĐ:
Đánh số TSCĐ là quy định cho mỗi TSCĐ một số hiệu theo những nguyên tắc
nhất định. Việc đánh số TSCĐ được tiến hành theo từng đối tượng ghi TSCĐ. Mỗi
đối tượng ghi TSCĐ không phân biệt đang sử dụng hay lưu trữ đều phải có số hiệu
Sinh Viên: Bùi Thị Huệ

14

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Phượng


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Khoa kinh tế

riêng và không thay đổi trong suốt thời gian bảo quản sử dụng tại đơn vị. Số hiệu của
những TSCĐ đa thanh lý hoặc nhượng bán không sử dụng lại cho những tài sản mới
tiếp nhận.
Số hiệu TSCĐ là một tập hợp số bao gồm nhiều chữ số sắp xếp theo một thứ tự
và nguyên tắc nhất định để chỉ loại TSCĐ, nhóm TSCĐ và đối tượng TSCĐ và đối
tượng TSCĐ trong nhóm.
Nhờ đánh số TSCĐ mà thống nhất được giữa các bộ phận liên quan trong việc
theo dõi và quản lý, tiện cho tra cứu khi cần thiết cũng như tăng cường và ràng buộc
được trách nhiệm vật chất của các bộ phận cá nhân trong khi bảo quản và sử dụng
TSCĐ
b. Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và các đơn vị, bộ phận bảo

quản, sử dụng:
b.1 Xác định đối tượng ghi TSCĐ:
TSCĐ của doanh nghiệp là các tài sản có giá trị lớn cần phải được quản lý đơn
chiếc. Để phục vụ cho công tác quản lý kế toán ghi sổ phải theo từng đối tượng ghi
TSCĐ.
Đối tượng ghi TSCĐ là từng vật kết cấu hoàn chỉnh bao gồm cả vật gá lắp và
phụ tùng kềm theo. Đối tượng ghi TSCĐ có thể là một vật thể riêng biệt về mặt kết
cấu có thể thực hiện được những chức năng độc lập nhất định hoặc là một hệ thống
gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau không thể tách rời để cùng thực hiện một
hoặc một số chức năng nhất định.
Đối tượng ghi TSCĐ vô hình là từng TSCĐ vô hình gắn liền với một nội dung
chi phí và một mục đích riêng mà doanh nghiệp có thể xác định một cách riêng biệt,
có thể kiểm soát và thu được lợi ích kinh tế từ việc nắm giữ tài sản đó.
Để tiện cho việc theo dõi và quản lý phải tiến hành đánh số cho từng đối tượng
ghi TSCĐ. Mỗi đối tượng ghi TSCĐ phải có ký hiệu riêng. Việc đánh số TSCĐ là do
doanh nghiệp quy định tùy theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp đó nhưng phải
đảm bảo tính thuận lợi trong công việc nhận biết TSCĐ theo nhóm, theo loại và tuyệt
đối không trùng lặp.

Sinh Viên: Bùi Thị Huệ

15

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Phượng


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Khoa kinh tế


b.2 Nội dung kế toán chi tiết TSCĐ:
Kế toán chi tiết TSCĐ gồm: Lập và thu thập các chứng từ ban đầu có liên quan
đến TSCĐ ở doanh nghiệp; Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ ở phòng kế toán và tổ
chức kế toán ở các đơn vị sử dụng TSCĐ.
Chứng từ ban đầu phản ánh mọi biến động của TSCĐ trong doanh nghiệp và là
căn cứ kế toán để kế toán ghi sổ.
TSCĐ của doanh nghiệp được sử dụng và bảo quản ở nhiều bộ phận khác nhau.
Bởi vậy kế toán chi tiết TSCĐ phải phán ánh và kiểm tra tình
hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ trên phạm vi toàn doanh nghiệp và theo dõi
từng nơi bảo quản, sử dụng. Kế toán chi tiết phải theo dõi từng đối tượng ghi
TSCĐ theo các chỉ tiêu như: Nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại.
Đồng thời theo dõi về nguồn gốc, thời gian sử dụng, công suất , số hiệu ….
• Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản:
Việc theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản nhằm xác định và gắn
trách nhiệm sử dụng và bảo quản tài sản với từng bộ phận, góp phần nâng cao
trách nhiệm và hiệu quản sử dụng TSCĐ.
Tại nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ (các phòng ban, phân xưởng…) sử
dụng sổ ‘‘TSCĐ theo đơn vị sử dụng” để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ
trong phạn vi bộ phận quản lý.
• Tổ chức kế toán chi tiết tại bộ phận kế toán:
Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ và sổ TSCĐ để hạch toán chi tiết
TSCĐ. Thẻ chi tiết TSCĐ được lập một bản và lưu tại phòng kế toán để theo dõi diễn
biến phát sinh trong quá trình sử dụng. Ở phòng kế toán, kế toán chi tiết TSCĐ được
thực hiện ở thẻ TSCĐ (mẫu 02 – TSCĐ/BB) và sổ TSCĐ
Thẻ TSCĐ: Do kế toán lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ của doanh nghiệp.
Thẻ được thiết kế thành các phần để phán ánh các chỉ tiêu chungvề TSCĐ, các chỉ
tiêu về giá trị: Nguyên giá, giá đánh giá lại, giá trị hao mòn.
Thẻ TSCĐ cũng được thiết kế để theo dõi tình hình ghi giảm TSCĐ.
Căn cứ để ghi thẻ là chứng từ ghi tăng, giảm TSCĐ. Ngoài ra để theo dõi việc
lập thẻ TSCđ doanh nghiệp có thể lập sổ đăng ký thẻ TSCĐ.


Sinh Viên: Bùi Thị Huệ

16

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Phượng


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Khoa kinh tế

Sổ TSCĐ: Được mở để theo dõi tình hình tăng giảm, tình hình hao mòn TSCĐ
của toàn doanh nghiệp. Mỗi loại TSCĐ có thể dùng riêng một loại sổ hoặc một số
trang
Căn cứ ghi sổ là chứng từ tăng giảm TSCĐ và các chứng từ gốc liên quan.

Sinh Viên: Bùi Thị Huệ

17

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Phượng


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Khoa kinh tế

Sơ đồ xử lý luân chuyển chứng từ tăng TSCĐ:
Bộ phận liên

quan

Bộ phận
dự án

-Mua sắm
-Hóa đơn (
-Hồ sơ kỹ
1)
thuật
-Chứng từ

BB
giao
nhận
TSCĐ
(ký
,họ
tên)

(1

Bộ phận kế
toán

Bộ phận sử
dụng

BB
giao

nhận
TSCĐ
(ký ,họ
tên)

(2)

(5)

)

BB giao
nhận
TSCĐ
(ký ,họ
tên)

-Đầu tư
XDCB
-Quyết
toán
-Chứng
từ khác

Kế toán TSCĐ

- Nhận

vốn góp
LD, LK

- Giao
nhận
TSCĐ
- Hợp
đồng
LD, LK

(11)

(3)

(6)

Ghi
sổ
TSC
Đ

(4)
(7)

BB giao
nhận
TSCĐ
(ký ,họ
tên)

(10)

Kế toán

trưởng

BB giao
nhận
TSCĐ
(ký ,họ
tên)

(9)

BB giao
nhận
TSCĐ
(ký ,họ
tên)

Kế toán
nguồn vốn

BB giao
nhận
TSCĐ
(ký ,họ
tên)
(8)

Ghi sổ
nguồn

Lưu

chứng từ

Giải thích sơ đồ:
(1) Căn cứ chứng từ liên quan lập biên bản giao nhận TSCĐ
(2,3) Các bộ phận nhận và ký vào biên bản giao nhận
18

Sinh Viên: Bùi Thị Huệ

Ghi Sổ

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Phượng


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Khoa kinh tế

(4,5) Các bộ phận liên quan giữ lại biên bản giao nhận
(6) Kế toán TSCĐ ghi sổ
(7,8) Kế toán nguồn vốn nhận chứng từ, ghi sổ
(9,10) Các bộ phận kế toán tiến hành ghi sổ
(11) Kế toán TSCĐ lưu chứng từ
Sơ đồ xử lý luân chuyển chứng từ giảm TSCĐ:
Bộ phận liên quan

Bộ phận kế toán

Kế toán TSCĐ


BB thanh
lý TSCĐ

Kế toán trưởng, thủ
trưởng

BB thanh
lý,liên
doanh, BB
kiểm kê,
đánh giá (ký)

(2)

(1)

Hợp
đồng
liên
doanh

BB thanh
lý,liên
doanh, BB
kiểm kê,
đánh giá (ký)

(4)

BB

kiểm
kê, BB
đánh giá
TSCĐ
(ký)

BB thanh
lý,liên
doanh, BB
kiểm kê,
(5) đánh giá(ký)

Ghi Sổ kế
toán
Lưu chứng từ

Ghi Sổ kế toán

Sinh Viên: Bùi Thị Huệ

(3)

19

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Phượng


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Khoa kinh tế


Giải thích sơ đồ:
(1) Bộ phận liên quan lập chứng từ về giảm TSCĐ
(2)

Chứng từ chuyển cho kế toán trưởng, thủ trưởng ký duyệt

(3)

Chứng từ chuyển cho bộ phận kế toán TSCĐ ghi sổ

(4)

Chứng từ chuyển cho bộ phận kế toán ghi sổ

(5)

Kế toán TSCĐ lưu chứng từ

1.5. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ:
- TK 211: TSCĐ hữu hình để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm
TSCĐ hữu hình theo nguyên giá.
Bên Nợ:

- Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do tăng TSCĐ
- Điều chỉnh tăng nguyên TSCĐ.
Bên Có:
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm do giảm TSCĐ.
- Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ.
Số dư bên Nợ:

- Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị
- TK 213: TSCĐ vô hình phản ánh số hiện có và tình trạng tăng, giảm TSCĐ
vô hình theo nguyên giá.
Bên Nợ:
- Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng.
Bên Có:
- Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm.
Số dư bên Nợ:
- Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện còn ở DN
- TK 212: Kết cấu TK 212
Bên Nợ:
- Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng.
Bên Có:
- Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm do hoàn trả khi hết hạn
hợp đồng hoặc mua lại và chuyển thành TSCĐ tự có của DN.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có.

Sinh Viên: Bùi Thị Huệ

20

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Phượng


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Khoa kinh tế

Sơ đồ hạch toán tăng tài sản cố định:
TK 111, 112, 331


TK 211

Giá mua và tổn phí của TSCĐ không qua lắp dặt
TK 133
Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
TK 241
TK152, 334, 338

Chi phí xd, lắp
đặt triển, khai

TSCĐ hình thành qua xd,
lắp đặt triển khai

TK 711
TK 3381

Nhận quà biếu, tặng, viên trợ không
Hoàn lại bằng TSCĐ
Tài sản thừa không rõ nguyên nhân

Sinh Viên: Bùi Thị Huệ

21

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Phượng



Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Khoa kinh tế

Sơ đồ hạch toán giảm tài sản cố định:
TK 211

TK 811
Giá trị còn lại TSCĐ nhượng bán, thanh lý
TK 214
Giá trị hao mòn giảm

TK 627, 642
Khấu hao TSCĐ
TK 411

NG

Trả vốn góp liên doanh
TK 138
TSCĐ thiếu

Sơ đồ hạch toán tài sản thuê tài chính:
TK 342
TK 212
TK 211, 213

TK 627, 641, 642

NG TSCĐ Chuyển thành TSCĐ

Thuê TC
tự có
TK 2141

TK 2141

Chuyển khấu hao

Tính khấu
hao

Trả lại TSCĐ cho bên
Cho thuê
TK 1421
Lai thuê
phải trả

Phân bổ dần lai phải trả về thuê
TSCĐ

1.6. Kế toán khấu hao TSCĐ :
Khấu hao TSCĐ là biểu hiện bằng tiền giá trị hao mòn của TSCĐ. Trích khấu
hoa TSCDD là việc trích chuyển giá trị hao mòn TSCĐ vào chi phí kinh doanh, đồn
thời hình thành nguồn vốn khấu hao cơ bản để tái sản xuất TSCĐ khi TSCĐ bị hư
hỏng phải thanh lý, loại bỏ khỏi quá trình sản xuất.
Sinh Viên: Bùi Thị Huệ

22

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Phượng



Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Khoa kinh tế

Chế độ tính và sử dụng khấu hao TSCĐ hiện hành:
Hiện nay công ty đang áp dụng các văn bản về chế độ tính khấu hao theo thông
tư 33/2005/TT- BTC ngày 29/4/2005 của Bộ Tài Chính quy định ‘‘Mọi tài sản cố
định hiện có của công ty gồm cả tài sản chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý …
đều phải trích khấu hao theo quy định hiện hành. Khấu hao tài sản cố định dùng
trong kinh doanh hạch toán vào chi phí kinh doanh; khấu hao tài sản cố định chưa
dùng, không dùng, chờ thanh lý hạch toán vào chi phí khác”.
Công ty đang sử dụng khấu hao TSCĐ theo phương pháp ‘‘Khấu hao đường
thẳng’’. Đây là một phương pháp khấu hao hằng năm không thay đổi trong suốt thời
gian sử dụng.
Mức khấu hao hàng tháng tính theo phương pháp đương thẳng được xác định
theo công thức sau:
Khấu hao TSCĐ Khấu hao TSCĐ Khấu hao TSCĐ
Phải trích trong =
Tháng

trích từ tháng +

tăng trong -

trước

Khấu hao TSCĐ
giảm trong


tháng

tháng

Trong đó:
Mức khấu hao tăng = Mức khấu hao tháng
Giảm trong tháng

*

30 ngày

Số ngày còn lại
của tháng

Mức khấu hao bình = Giá trị phải khấu hao(NG) * 12 tháng
Quân tháng

Số năm sử dụng

1.7. Cách lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ:
Bảng tính và phân bổ khấu hao có mẫu sẵn trong đó thể hiện đựợc nguyên giá,
tỷ lệ khấu hao số khấu hao. Nơi sử dụng là toàn doanh nghiệp gồm bộ phận sản xuất
chung, bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp. Các chỉ tiêu số khấu hao đa
trích tháng trước là số đa cho, số khấu hao tăng trong tháng thì căc cứ vào các nghiệp
vụ tăng TSCĐ ở bộ phận nào để tính khấu hao cho bộ phân đó. Tương tự số khấu hao
giảm dựa vào các nghiệp vụ giảm TSCĐ ở các bộ phận và tính khấu hao giảm cho bộ
phận đó. Cuối cùng số khấu hao phải trích trong năm = số khấu hao đa trích tháng
trước + số khấu hao tăng trong tháng – số khấu hao giảm trong tháng .

1. Kế toán các nghiệp vụ khấu hao và sử dụng nguồn vốn khấu hao trong
doanh nghiệp:
Sinh Viên: Bùi Thị Huệ

23

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Phượng


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Khoa kinh tế

Kế toán sử dụng TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Kết cấu TK 214:
- Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ do giảm TSCĐ.
- Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do tính khấu hao TSCĐ và các nguyên
nhân khác.
- Số dư bên Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có.
Ngoài ra kế toán sử dụng TK 009 – Nguồn vốn khấu hao cơ bản và các TK khác.
Kết cấu TK 009:
- Bên Nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng do tính khấu hao cơ bản hoặc thu
hồi vốn khấu hao cơ bản đa điều chuyển cho đơn vị khác.
- Bên Có: Nguồn vốn KHCB giảm do đầu tư đổi mới TSCDD, trả nợ vay đầu
tư TSCĐ, điều chuyển vốn KHCB cho đơn vị khác.
- Số Dư bên Nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện còn

Sinh Viên: Bùi Thị Huệ

24


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Phượng


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Khoa kinh tế

Trình tự kế toán được thể hiện trên sơ đồ sau:
TK 211,213

Tk 214

TK 627,641,641

Giảm TSCĐ đa khấu hao
TK 138
Trích
TK 222,228

TK 214

khấu hao TSCĐ
TK 142,335

TK 111,112,338

TK 411

TK 211


Khấu hao nộp lên cấp

Nhận TSCĐ trong

trên(nếu không được hoàn lại)

nội bộ đa khấu hao
TK 009
Nguồn vốn
KH tăng

Nguồn vốn
KH giảm

1.8. Kế toán sữa chữa TSCĐ:

1. Phân loại công tác sữa chữa TSCĐ:
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng từng bộ phần. Để đảm
bảo cho TSCDD hoạt động bình thường trong suốt quá trình sử dụng, các DN phải
tiến hành thường xuyên việc bảo dưỡng và sử chữa TSCĐ khi bị hư hỏng.
Căn cứ vào quy mô sữa chữa TSCĐ thì công việc sữa chữa gồm 2 loại sau:
- Sửa chữa thường xuyên, bảo dưỡng: Là hoạt động sửa chữa nhỏ, hoạt động
bảo trì, bảo dưỡng theo yêu cầu quản lý nhằm đảm bảo cho TSCĐ hoạt động bình
thường. Vì công việc tiến hành thường xuyên, thời gian ngắn, chi phí không lớn nên
không phải lập dự toán.
- Sửa chữa lớn : Mang tính chất khôi phục hoặc nâng cấp, cải tạo khi TSCĐ bị
hư hỏng hoặc theo yêu cầu quản lý kỹ thuật đảm bảo năng lực sản xuất và hoạt động
của TSCĐ.


Sinh Viên: Bùi Thị Huệ

25

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Bích Phượng


×