Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả phanh của xe bus 60 chỗ khi vận chuyển trên đường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
--------------------

NGUYỄN HUY HẢI

KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ PHANH CỦA XE BUS 60 CHỖ
KHI VẬN CHUYỂN TRÊN ĐƯỜNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
--------------------

NGUYỄN HUY HẢI

KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ PHANH CỦA XE BUS 60 CHỖ
KHI VẬN CHUYỂN TRÊN ĐƯỜNG


CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT CƠ KHÍ
MÃ SỐ: 60 52 01 03

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. ĐẶNG TIẾN HÒA

HÀ NỘI, 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những nội dung trong luận văn này là do tôi thực
hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Đặng Tiến Hòa và các thầy cô giáo trong
Khoa Cơ điện, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Các số liệu, thông tin tham
khảo trong luận văn đều được trích dẫn rõ ràng. Kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực .
Hà Nội, ngày

tháng

năm

Tác giả luận văn

Nguyễn Huy Hải

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật

Page i



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập cũng như trong thời gian làm đề tài tôi đã nhận
được sự ủng hộ, giúp đỡ của các thầy cô, gia đình, bạn bè đồng nghiệp. Đặc biệt
là PGS.TS Đặng Tiến Hòa, đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong việc định hướng
nghiên cứu và các phương pháp giải quyết vấn đề để tôi hoàn thành luận văn
này. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu cũng như những hiểu biết của bản thân
còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được
sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy cô, đồng nghiệp nhằm bổ sung cũng
như hoàn thiện hơn nữa trong quá trình nghiên cứu tiếp theo.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người đã ủng hộ, giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn này!
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm

Tác giả luận văn

Nguyễn Huy Hải

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật

Page ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN


i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii

CÁC KÝ HIỆU CHÍNH SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN

vi

DANH MỤC BẢNG

vii

DANH MỤC HÌNH

viii

MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1


2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

3

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

3

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

3

Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

4

1.1. Sự phát triển của ngành vận tải ô tô

4

1.2. Khái niệm và đặc điểm của xe bus

5

1.2.1. Khái niệm về xe bus

5

1.2.2. Đặc điểm nhận dạng xe bus


5

1.2.3. Tính năng kỹ thuật của xe bus 60 chỗ (xe DAEWOO GDW6901HG3)
6
1.2.3.1.
7

Tuyến

1.2.3.2.
10



hình
đồ


chung

thông
hệ

số

kỹ

thống


thuật
phanh

của
xe

xe

bus
bus

60
60

chỗ
chỗ

1.3. Đường giao thông ở thành phố

11

1.4. Vấn đề an toàn giao thông

12

1.5. Tổng quan về phanh ô tô

14

1.5.1. Nhiệm vụ và yêu cầu hệ thống phanh trên ô tô


14

1.5.1.1.
14
1.5.1.2.
14

Nhiệm
Các

yêu

vụ
cầu

quá
đối

với

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật

trình
hệ

thống

phanh
phanh

Page 3


1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng phanh ô tô
1.5.2.1.
15
1.5.2.2.
17

Gia

tốc

chậm
Thời

dần

15
cực
gian

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật

đại

khi

phanh
phanh


Page 4


1.5 1
.2. 8
1.5 2
.2. 2
1.5 2
.2. 3
1.5 2
.3. 5
1.5 2
.3. 5
1.5 2
.3. 7
1.5 2
.3. 9
1.5 3
.3. 0
1.6 3
.
1
1.6 3
.1. 1
1.6 3
.2. 1
Chương 2 XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐỘNG LỰC HỌC QUÁ TRÌNH
PHANH Ô TÔ BUS 60 CHỖ (XE DAEWOO GDW6901HG3)


33

2.1. Thiết lập mô hình động lực học khi phanh xe

33

2.1.1. Lựa chọn mô hình nghiên cứu

33

2.1.2. Thiết lập phương trình vi phân chuyển động

34

2.2. Xác định các thông số của mô hình

40

2.2.1. Xác định mô quán tính

41

2.2.3. Xác định tọa độ trọng tâm

41

2.2.4. Xác định độ cứng của nhíp

42


2.2.5. Xác định độ cứng của lốp xe

42

2.3. Lựa chọn các phương án khảo sát

43

Chương 3 KHẢO SÁT HỆ THỐNG PHANH

45

3.1. Xây dựng thuật giải và chương trình tính toán

45

3.2. Một số kết quả khảo sát quá trình phanh xe

45

3.2.1. Khảo sát sự thay đổi tải trọng lên các cầu xe khi phanh

45

3.2.2. Ảnh hưởng của vận tốc ban đầu và tốc độ đạp phanh đến hiệu quả
phanh

49

3.2.3. Ảnh hưởng của tải trọng chuyên chở đến hiệu quả phanh


50

3.2.4. Ảnh hưởng của hệ số bám đến hiệu quả phanh

52

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật

Page 4


3.3
.
K
ẾT
1.
Kế
2.
Ki

I
PH


45
54
54
54
55

57

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật

Page 5


CÁC KÝ HIỆU CHÍNH SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
K
ý

a
b
L
h
G
M
M
1M
2

m
1m
2J
y

c
1c
2k
1k


c2
L

c
kL
L

k
L
r
1

ξ
1

ξ
2

ψ
ϕ
Z
Z
1Z
2

Đ
ơ
mK
ho

mK
ho
mC
hi
mC
hi
kTổ
gng
kK
ghố
kK
ghố
kK
ghố
kK
ghố
kK
ghố
kM


/ộ

/ộ
NH
sệ
NH
sệ

/ộ


/ộ
NH
sệ
NH
sệ
mBá
mn
mDị
mch
mDị
mch
H

RG
a óc
mDị
mch
NPh
ản
NPh
ản

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật

Page vi


DANH MỤC BẢNG
STT


Tên Bảng

Trang

1.1. Thông số kỹ thuật xe bus 60 chỗ (xe DAEWOO GDW6901HG3)

9

1.2.

Hệ số bám trên các loại đường

1.3.

Phụ thuộc của hệ số bám ψx vào tốc độ chuyển động V (trị số % so
với giá trị hệ số bám ban đầu)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật

28

29

Page vii


DANH MỤC HÌNH
ST
T

T
r

a
1.2 10
.
1.3 11
.
1.4 16
.
1.5.
Đồ thị
đ19
u
1.6 20
.
1.7 24
.
1.8 28
.
1.9 28
.
1.1 29
0.
1.1 30
1.
2.1 33
.
2.2 35
.

2.3 43
.
3.1 47
.
3.2 48
.
3.3 50
.
3.4 51
.
3.5 52
.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật

Page viii


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình đất nước đổi mới tiến lên công nghiệp hóa hiện đại hóa

thì giao thông là một trong những nghành được quan tâm nhiều nhất. Vì muốn
kinh tế phát triển thì phải có mạng lưới giao thông hoàn thiện, khi giao thông
phát triển thì hàng hóa giữa các vùng miền mới được luân chuyển một cách
thuận lợi. Phương tiện giao thông cũng ngày một tăng theo, đặc biệt là ô tô. Ô
tô trở thành phương tiện chủ lực cho việc vận chuyển hành khách và hàng hóa
góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế đất nước. Nhưng một nghịch lý

thường diễn ra là khi mạng lưới giao thông phát triển, số lượng xe lưu thông
trên đường tăng theo thì một hệ lụy tất yếu là những vụ tai nạn giao thông
ngày càng tăng theo.Cụ thể là :
“Theo số liệu công bố cuối năm của tổng cục thống kê, tính từ ngày
16.11.2012 đến ngày 15.11.2013 cả nước đã xảy ra 31,3 nghìn vụ tai nạn giao
thông, làm chết 9,9 nghìn người và làm bị thương 32,2 nghìn người. Trong hai
tháng đầu năm 2014 trên cả nước đã xảy ra 2.051 vụ tai nạn giao thông làm hơn
1.800 người chết và hơn 1.300 người bị thương”
Theo thống kê của Ủy ban ATGT Quốc gia, năm 2013 cả nước đã xảy ra
29.385 vụ tai nạn giao thông (TNGT), làm chết 9.369 người, bị thương 29.500
người. So với cùng kỳ năm 2012 giảm 1.610 vụ (-5.19%), giảm 55 người chết (0,58%), giảm 3.045 người bị thương (-9,36%). Năm 2013, tiếp tục giảm cả 3 tiêu
chí về số vụ, số người chết và số người bị thương vì TNGT, và là năm thứ hai số
người chết vì TNGT tiếp tục giảm xuống dưới 10.000 người. Có 37 tỉnh, thành
phố giảm cả 3 tiêu chí về số vụ, số người chết và số người bị thương, trong đó, có
3 tỉnh giảm cả 3 tiêu chí ở mức trên 20% là: Đồng Nai, Quảng Nam, Tây Ninh;
13 tỉnh, thành phố có số người chết giảm từ 10% đến dưới 20%. Tuy nhiên, năm
2013, có 19 tỉnh có số người chết vì TNGT tăng. [10]
Là một người làm công tác kỹ thuật tôi thấy một trong những nguyên
nhân mang tính kỹ thuật dẫn đến các vụ tai nạn giao thông xuất phát từ hệ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật

Page 1


thống an toàn trên xe mà đặc biệt là hệ thống phanh. Phanh là hệ thống
an toàn chủ động hết sức quan trọng nên việc nghiên cứu hoàn thiện và nâng
cao hiệu quả phanh cũng như những tính chất động lực học của xe khi phanh
ngày càng được quan tâm.
Trong cuộc sống thường ngày ở các đô thị thì việc phát triển kinh tế gắn

liền với việc chống ùn tắc giao thông, mà một trong những giả pháp hữu hiệu
chống ùn tắc ở các đô thị là phát triển mạng lưới phát triển giao thông công cộng,
đặc biệt là phương tiện xe bus.
Cụ thể, năm 2004, với 41 tuyến xe bus và gần 700 đầu xe, Transerco đã vận
chuyển được 285,3 triệu hành khách, vượt 16% so với kế hoạch và tăng 64% so
với năm 2003. Hoạt động xe bus của Transerco đã được chọn là một trong 10 sự
kiện kinh tế - xã hội tiêu biểu trong năm của thủ đô. Liên tục trong các năm tiếp
theo với việc không ngừng đầu tư đổi mới phương tiện, nâng cao chất lượng
phục v, mở rộng vùng phục vụ, hình ảnh những chiếc xe bus sắc đỏ vàng với
thương hiệu “Hanoibus” dã dần trở nên thân thuộc với người dân thủ đô, trở
thành phương tiện giao thông công cộng chủ lực của Hà Nội. Sau 10 năm (20042014), xe bus Hà Nội đã “mua được thói quen” đi lại bằng phương tiện công
cộng của người dân. Luồng tuyến tăng 2,4 lần, lượng xe tăng 4 lần và khách đi xe
bus tăng 30 lần. Đến nay, lượng hành khách của Transerco đã vượt trên 450 triệu
khác/năm. Hơn thế, xe bus đã có những đóng góp tích cực trong việc giảm ùn tắc
và đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn. [11]
Những thành tựu của xe bus Hà Nội trong 10 năm qua là rất đáng ghi nhận,
nhưng trên thực tế là trong mắt không ít người dân, hình ảnh xe bus không phải
lúc nào cũng thân thiện. Đâu đó vẫn còn hiện tượng những chiếc xe bus bỏ bến,
phục vụ xe còn khiến hành khách chưa hài lòng, hay những chiếc xe bus nhả
khói đen hoặc một số vụ tai nạn gây chết người còn diễn ra do chất lượng
phương tiện hay những lý do khác...Vì thế, mục tiêu của Transerco là không
ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, trong đó yếu tố kỹ thuật của xe bus cũng là
vấn đề rất được quan tâm.
Vì vậy tôi chọn đề tài “Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả


phanh của xe bus 60 chỗ khi vận chuyển trên đường” làm luận văn của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả phanh của xe bus nhằm

góp phần bổ xung những cơ sở khoa học để lựa chọn chế độ tải trọng và tốc độ
chuyển động hợp lý nâng cao tính an toàn chuyển động khi vận chuyển hành
khách.
- Xây dựng được mô hình động lực học khi phanh xe bus.
- Xây dựng chương trình để khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
phanh của xe bus (tải trọng chuyên chở, vận tốc, hệ số bám).
- Xác định được mô men quán tính của xe không tải, hệ số đàn hồi và hệ số
giảm chấn của hệ thống treo làm các tham số đầu vào của mô hình lý thuyết.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
a) Nghiên cứu tổng quan:
- Tìm hiểu về tình hình sử dụng xe bus để vận chuyển hành khách hiện nay.
- Tìm hiểu tính năng kỹ thuật của bus.
- Tổng quan về tình hình nghiên cứu tính năng phanh của ô tô.
b) Nghiên cứu lý thuyết:
- Xây dựng mô hình nghiên cứu động lực học khi phanh của xe bus.
- Xây dựng chương trình trên vi tính để giải các bài toán động lực học khi
phanh và khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả phanh của xe bus.


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Sự phát triển của ngành vận tải ô tô
Từ khi đất nước đổi mới, kinh tế Việt Nam đã tứng bước phát triển và có sự
tăng trưởng của mọi mặt trong mọi lĩnh vực và đời sống của nhân dân ngày càng
được nâng cao. Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước thì ô tô
dần trở thành phương tiện đi lại cũng như để vận chuyển hàng hóa đáp ứng nhu
cầu thiết yếu của con người đồng thời góp phần to lớn thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Muốn đất nước phát triển thì giao thông vận tải cũng phải phát triển, do đó
giao thông đường hàng không, đường thủy và đường bộ ngày càng phát triển.
Mỗi loại có một ưu thế riêng, nhưng ở đây ta chỉ xét đến nghành đường bộ, có

thể nói ở đường bộ thì ô tô là số một với khả năng vận chuyển và cơ động. Ô tô
có thể hoạt động ở mọi địa hình từ đồng bằng, miền núi, trung du....và vận chuyể
một lượng hàng hóa nhiều hơn bất cứ một loại phương tiện nào. Vì vậy phát triển
nghành công nghiệp ô tô sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế của đất
nước. Bởi công nghiệp ô tô phát triển thì kéo theo hàng loạt nghành công nghiệp
khác phát triển theo như là: Kim loại, hóa chất, cơ khí, điện tử, tự động hóa, năng
lượng.v.v...
Ở Việt Nam nền công nghiệp ô tô hiên nay gồm :
+ Các công ty liên doanh như: Toyota Việt Nam, Ford Việt Nam, Vidamco,
Honda Việt Nam, GM Việt Nam ...
+ Các công ty cơ khí quốc doanh như: Công ty ô tô 1-5, công ty ô tô 3-2,
công ty ô tô Hòa Bình, tổng công ty cơ khí GTVT Sài Gòn (Sam co),...
+ Các doanh nghiệp tư nhân như: Vinasuki Xuân Kiên, ô tô Trường Hải,....
Mới đây thủ tướng chính phủ đã ký quyết định phê duyệt quy hoạch phát
triển nghành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
với mục tiêu phát triển nghành này trở thành nghành công nghiệp quan trọng của
đất nước, đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường nội địa về các loại xe tải, xe khách
thông dụng và một loại xe chuyên dụng; phấn đấu trở thành nhà cung cấp linh


kiện, phụ tùng và một số cụm chi tiết có giá trị cao trong chuỗi sản xuất công
nghiệp ô tô trên thế giới.
Về dự kiến tỷ trọng lượng xe sản xuất, lắp giáp trong nước so với tổng nhu
cầu nội địa: Xe ô tô đến 9 chỗ nghồi đến năm 2020 chiếm tỷ trọng 60%; đến năm
2025 chiếm 65% và đến 2030 chiếm 70%. Xe ô tô trên 10 chỗ nghồi đến năm
2020 chiếm tỷ trọng 90% và đến 20230 chiếm 92%. Xe ô tô tải đến năm 2020
chiếm tỷ trọng 78% và đến năm 20230 chiếm 80%. Xe chuyên dụng đến năm
2020 chiếm tỷ trọng 15% và đến năm 20230 chiếm 20%.
Về dự kiến sản lượng xe, dự kiến đến năm 2020 đạt hơn 227.000 chiếc; đến
năm 2025 là hơn 466.000 chiếc và đến năm 2030 là gần 863.000 chiếc (trong đó

ô tô dưới 9 chỗ nghồi hơn 452.000 chiếc, ô tô tải hơn 356.000 chiếc).
Về dự kiến xuất khẩu xe nguyên chiếc và phụ tùng, dự kiến đến năm 2020
xuất khẩu 30.000 chiếc; xuất khẩu linh kiện, phụ tùng đến năm 2020 đạt 4 tỷ
USD, đến năm 2030 đạt 6 tỷ USD. [12]
Vì vậy, theo Bộ Công thương, bên cạnh việc tiếp tục ưu tiên phát triển các
dòng xe tải, xe bus, ngành công nghiệp ô tô Việt Nam cần có thêm định hướng
phát triển rõ ràng đối với dòng xe du lịch. Để thay thế việc phát triển dàn trải như
hiện nay, và để đạt được quy mô sản xuất trong nước đủ lớn phục vụ chương
trình nội địa hoá. Việc đề xuất xây dựng chính sách phát triển tập trung có chọn
lọc cụ thể ở một dòng xe nhất định để phát huy nguồn lực của doanh nghiệp và
ngành công nghiệp vào việc phát triển là yêu cầu tất yếu. [7]
1.2. Khái niệm và đặc điểm của xe bus
1.2.1. Khái niệm về xe bus
Xe bus là ô tô cho khách trong thành phố có thiết kế từ 17 chỗ ngồi trở lên
và có diện tích sàn xe dành cho khách đứng (diện tích dành cho một
2

khách đứng là 0.125m và được thiết kế theo quy chuẩn của Bộ Giao Thông
Vận Tải quy định (điều 14 nghị định số 91/2009/NĐ-CP).
1.2.2. Đặc điểm nhận dạng xe bus
Xe bus là loại xe khách trong thành phố có thiết kế chỗ ngồi và chỗ đứng
cho hành khách (sức chứa = số ghế ngồi + vị trí đứng có tay vịn).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật

Page 5


Về màu sơn: Có màu sơn đặc trưng theo mẫu đã quy định. Hiện nay tại Hà
Nội quy định xe bus là màu vàng đỏ.
Về thông tin niêm yết trên xe:

+ Bên ngoài xe: Niêm yết số hiệu tuyến, điểm đầu, điểm cuối của tuyến lên
phía trước xe, số điện thoại đường dây nóng phái kính sau xe.
+ Hai bên thành xe: Niêm yết giá vé và số điện thoại của doanh nghiệp,
công ty...
+ Bên trong xe: Hành trình của tuyến bus (lộ trình tuyến); Biển kiểm soát
của xe; Trách nhiệm của hành khách đi xe bus (Nội quy đối với hành khách) và
một số nội dung cam kết chất lượng phục vụ của doanh nghiệp, công ty...
1.2.3. Tính năng kỹ thuật của xe bus 60 chỗ (xe DAEWOO GDW6901HG3)
Xe DEAWOO GDW6901HG3 là loại xe được công ty TNHH xe bus
DEAWOO Việt Nam sản xuất, lắp giáp trên cơ sở các cụm chi tiết, tổng thành,
hệ thống của ô tô GDW6901HG-7 do DEAWOO GUILIN Trung Quốc sản suất.
Xe DEAWOO GDW6901HG3 là loại xe có hệ thống truyền lực bằng cơ
khí, ly hợp một đĩa dạng ma sát khô, trợ lực khí nén. Hộp số có 5 số tiến, 1 số lùi,
có cầu sau chủ động.
Hệ thống treo phụ thuộc, nhíp lá dạng nửa elip, giảm trấn thủy lực giúp xe
giảm tối đa các rung động từ mặt đường và chịu tải tốt.
Với bán kính quay vòng theo vết bánh xe trước phía ngoài là 8,77 m, mô
men xoắn 883N.m giúp xe vận hành mạnh mẽ và linh hoạt.
Hệ thống lái trợ lực giúp người lái luôn thoải mái và nhệ nhàng khi điều
khiển trong vận hành.
Động cơ DL06, Diesel, 4 kỳ, 6 xi lanh thẳng hàng, tăng áp mạnh mẽ, bền bỉ
và kinh tế.
Hệ thống phanh khí nén dẫn động hai dòng giúp tăng hiệu quả phanh và nhẹ
nhàng khi sử dụng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật

Page 6



1.2.3.1. Tuyến hình và thông số kỹ thuật của xe bus 60 chỗ
Sơ đồ tuyến hình của xe được thể hiện trên hình 1.1 sau đây.

Hình 1.1. Tuyến hình xe bus 60 chỗ (xe DAEOO GDW6901HG3)
Việc bố trí ghế nghồi trong khoang khách được thực hiện như sau:
- Dãy ghế trái gồm : 05 hàng ghế 01 chỗ nghồi, 03 hàng ghế 02 chỗ nghồi
và 01 ghế lái.
- Dãy ghế phải gồm : 02 hàng ghế 01 chỗ nghồi, 03 hàng ghế 02 chỗ nghồi.
- Dãy ghế cuối cùng 05 chỗ nghồi.
Ghế hành khách được bố trí với khoảng cách từ lưng đệm tựa ghế trước
đến bụng đệm tựa ghế sau không nhỏ hơn 630mm. Kích thước ghế đảm bảo quy
chuẩn của ô tô khách (thành phố).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật

Page 7


- Khách đứng được bố trí dọc khoang giữa lòng xe, có các tay nắm, tay vịn
tại các vị trí hành khách đứng.
Tổng cộng 25 chỗ nghồi (kể cả ghế cả ghế lái) + 35 chỗ đứng.
Việc thông gió và chiếu sáng được thực hiện bằng phương pháp tự nhiên
nhờ các ô kính nằm dọc hai bên thân xe và hệ thống thông gió điều hòa nhiệt độ.
Trong xe bố trí dèn trần để đảm bảo độ chiếu sáng tối thiểu tại mỗvị trí ghế
ngồi không nhỏ hơn 70 lux.
Hai thành bên ô tô bố trí các ô cửa sổ kiểu kính di trượt, phía trước và sau ô
tô lắp kính cố định. Các loại kính cửa sổ sử dụng trên ô tô đều là loại kính an toàn
vỡ vụn. Kính chắn gió là kính an toàn 2 lớp. Cửa lên xuống của hành khách bố trí
ở thân xe bên phải gồm: 01 cửa xoay ở phía trước lốp trước và 01 cửa xoay ở
phía trước lốp sau.
Cửa thoát hiểm và dụng cụ phá cửa thoát hiểm (loại búa nhỏ bọc nhựa)

đuợc bố trí hai bên thân xe.
Gương chiếu hậu bố trí ở đầu xe, mỗi bên guơng, đảm bảo cho người lái
quan sát được không gian phía sau bên ngoài thân xe.
Hệ thống cột chống tay vịn bố trí dọc lối đi, đảm bảo tại cácvị trí cho hành
khách đứng thuận lợi.
Gạt mưa gồm 02 chiếc được bố trí nằm ngang dưới kính phía trước ô tô.
Thông số kỹ thuật của xe bus 60 chỗ (xe DAEWOO GDW6901HG3) được
thể hiện trong bảng 1.1 sau:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật

Page 8


Bảng 1.1. Thông số kỹ thuật xe bus 60 chỗ ( DAEWOO GDW6901HG3)
T
T Đ
T1 C S Ơm
m
2 hi

ch
m 9
th
3 K
m 0
ho
4 V
m 20
ệt

m 0
5 K
hố
6 K
hố
7 iSố N
ng g D
8 Ki
ểu
L
lo
9 D
c0
un
1 Tỉ
m 1
0 Đ
số m 1
1
1 ườ m 1
1 ng
C kx
1
2 ôn W 250
g N.
/
1 M
80
3 ô m/
14

m (v Ph0
1 Ph
4 ươ
un
1
V
Ph
5

ía
1 L
Ki
6 y
ểu
hợ
m
p
aT9
1 H
7 ộp
D
số
S5
1 T
Số
8 ỷ
I:
số
7,
tr

07
uề
6;
1 C
9
9 H

R
2
Ta
0 ệ
ng
t
tr
2 H
Ki
1 ệ
ểu
t
tr
2 T
22

2 Ắ
2,4:
3
c
x24
2 M
4 M

á
V
2
24
5 á
V
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật

Page 9


1.2.3.2. Sơ đồ chung hệ thống phanh xe bus 60 chỗ
Xe bus 60 chỗ (xe DAEWOO GDW6901HG3) là xe được sử dụng hệ thống
phanh khí nén, đây là hệ thống phanh thường sử dụng ở ô tô có trọng tải lớn.
Hình 1.2 sau đây là sơ đồ hệ thống phanh của xe bus 60 chỗ.

Hình 1.2. Hệ thống phanh khí nén.
Trong đó:
1- Máy nén khí
2- Bộ điều chỉnh áp suất
3- Bộ lọc nước và làm khô không khí
4- Cụm van chia và bảovệ
5,6- Bình chứa khí nén mạch I, II
7- Van phân phối khí
8- Bầu phanh trước
9- Bầu phanh sau
- Hệ thống phanh bao gồm các phần chính sau:
+ Nguồn cung cấp và bình chứa khí dự trữ (a);

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật


Page 10


+ Cụm điều khiển (b);
+ Cơ cấu chấp hành (c);
+ Các đường ống dẫn khí (d).
- Kết cấu cơ cấu phanh khí

Hình 1.3. Cơ cấu phanh khí
1,4: Chốt lệch tâm

2: Đai ốc hãm

3: Đệm

5: Guốc phanh

6,8: Chốt

7: Quả đào

Ưu điểm của hệ thống phanh khí nén: Hệ thống phanh khí nén cơ khí hóa
quá trình điều khiển ôtô và sử dụng không khí nén cho các bộ phận làm việc lên
lực tác dụng lên bàn đạp nhỏ, vì vậy mà phanh khí nén thường được trang bị cho
ôtô có tải trọng lớn.
Nhược điểm của hệ thống phanh khí nén: Kết cấu cồng kềnh, số lượng các
cụm chi tiết khá nhiều, kích thước chung lớn và giá thành cao, độ nhạy nhỏ khi
thiếu hơi hoặc mất hơi thì xe không thể di chuyển được.
1.3. Đường giao thông ở thành phố

Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội thì giao thông ở các đô thị ngày
một phát triển, các tuyến giao thông được mở rộng khang trang và to đẹp hơn đáp
ứng nhu cầu đi lại của người dân.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật

Page 11


Đặc điểm của đường đô thị là:
+ Số lượng nút giao thông lớn.
+ Giao thông nội bộ đô thị chiếm tỷ lệ rất lớn trong lưu lượng giao thông.
+ Việc sử dụng đất xây dựng còn nhiều khó khăn.
+ Quy hoạch giao thông phải tuân theo quy hoạch kiến trúc đô thị.
Đường đô thị có chức năng làm cho giao thông đô thị tiện lợi, nhanh chóng
và an toàn. Giao thông là cầu nối giữa sản xuất với sản xuất, sản xuất với tiêu
dùng, sản xuất với lưu thông, nối liền các khu dân cư với nhau, với các khu trung
tâm, nhà ga, bến cảng...Đường đô thị còn giúp liên hệ thuận tiện với mạng lưới
giao thông ngoài đô thị.
Nhìn chung tại các đô thị ở Việt Nam thì giao thông vẫn chưa thể đáp ứng
được lượng tham gia giao thông của người dân, vẫn còn xảy ra các hiện tượng tác
đường ở các đô thị và điển hình là thủ đô Hà Nội mặc dù đã được các nghành
chức năng tìm đủ mọi cách để khắc phục như là phân làn, phân tuyến hay chia
giờ làm việc của các công sở, trường học nhưng tình trạng ùn tắc vẫn cứ sảy ra.
Về kết cấu của đường giao thông đô thị thì chủ là đường giải nhựa,chất
lượng tương đối tốt.
1.4. Vấn đề an toàn giao thông
Từ xưa đến nay, vấn đề an toàn giao thông luôn là một vấn nạn lớn đối với
các nước đã và đang phát triển. Bởi lẽ giao thông là huyết mạch của mỗi quốc
gia. An toàn giao thông đang là vấn đề rất lớn và cần thiết trong đời sống của mỗi
người dân. Nhưng hiện nay, tai nạn giao thông vẫn xảy ra với con số gia tăng.

Đó là hồi chuông cảnh tỉnh mọi người trong toàn xã hội phải thay đổi thái độ
sống, thực hiện tốt an toàn giao thông.
Theo khảo sát, tai nạn giao thông có thể do nhiều nguyên nhân. Có thể có
các nguyên nhân như:
+ Nguyên nhân chủ quan:
- Trình độ chuyên môn yếu kém
Về kiến thức là những hiểu biết của người lái xe tích lũy được từ quá

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật

Page 12


trình học tập trong thời gian đào tạo lái xe và tự tìm hiểu, đúc rút trong đời
sống hàng ngày.
Về kỹ năng là khả năng điều khiển phương tiện một cách chính xác và phù
hợp trong các tình huống giao thông. Kỹ năng được hình thành bởi các quá trình
luyện tập trên cơ sở kiến thức của lái xe. Muốn vậy thì người lái xe cần có thời
gian thực tế, trải qua những tình huống cụ thể trong thực tiễn để hình thành được
những kỹ năng nghề nghiệp.
- Ý thức tuân thủ luật giao thông chưa tốt:
Chưa nghiêm chỉnh chấp hành luật giao thông
Giành đường, vượt ẩu, tùy tiện dừng đỗ
Vượt đèn đỏ, tạt qua đầu xe
Quay đầu chưa đúng quy định
- Điều kiện tâm lý sức khỏe:
Tâm lý không được tốt
Sức khỏe phải phù hợp với từng loại xe theo quy định của bộ y tế
Độ tuổi phải phù hợp với phương tiện mình điều khiển
+ Nguyên nhân khách quan

- Điều kiện hạ tầng, giao thông:
Đặc điểm về kích thước phương tiện phải phù hợp với điều kiện đường xá
mà phương tiện vận hành.
Điều kiện mặt đường, chiều rộng lòng đường, tải trọng của các phương tiện
lưu thông.
Độ an toàn của các thiết bị và công trình trên đường.
Hệ thống đèn tín hiệu, biển báo.
- Môi trường giao thông:
Về cơ cấu dòng xe: Hiện nay hầu hết các cung đường của nước ta các
phương tiện đều đi chung đường điều này gây mất an toàn cho các phương tiện.
Về mật độ giao thông: Bình quân trên 1km đường có 430 xe ô tô và 4300
xe máy. Xe hai bánh chiếm 80-85% tổng số phương tiện tham gia giao thông.
Hàng năm số phương tiện tăng bình quân từ 12-15%, chủ yếu là phương tiện cá
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật

Page 13


nhân.
+ Nguyên nhân kỹ thuật của phương tiện:
- Tình trạng kỹ thuật của xe không ở trạng thái tốt
- Các thông số kết cấu không hợp lý
- Các hư hỏng sự cố bất thường của kết cấu
Các quốc gia tiên tiến đã thống kê tỷ lệ này nằm trong phạm vi:
Người lái: (72 - 80)%
Môi trường: (18 - 23)%
Kỹ thuật ô tô: (1,5 - 5)%
Các nguyên nhân không xác định khoảng 1%, với trạng thái xe hoạt động
trên các xa lộ có tốc độ trung bình 60 - 80km/h.
1.5. Tổng quan về phanh ô tô

1.5.1. Nhiệm vụ và yêu cầu hệ thống phanh trên ô tô
1.5.1.1. Nhiệm vụ quá trình phanh
Quá trình phanh ô tô là quá trình tạo ra lực cản chuyển động, làm giảm vận
tốc đến giá trị mong muốn hoặc đến khi ô tô dừng hẳn. Hoặc giúp ô tô có thể đứng
yên trên dốc. Nói chung trên ô tô máy kéo cũng như nhiều thiết bị máy móc khác
khác người ta thường sử dụng lực ma sát sinh ra ở cơ cấu phanh. Trên ô tô lực ma
sát sẽ tạo ra mômen cản chuyển động quay các bánh xe.
Xét theo góc độ biến đổi năng lượng, quá trình phanh là quá trình biến đổi
động năng chuyển động của ô tô thành nhiệt năng sinh ra tại các bề mặt ma sát
như giữa má phanh với các đĩa ma sát, với trống phanh hay tại bề mặt ma tiếp
xúc giữa lốp xe với mặt đường, giữa các phần tử vật liệu chế tạo bánh xe. Chính
vì vậy, để hệ thống phanh hoạt động hiệu quả nó phải thoả mãn một loạt các yêu
cầu riêng.
1.5.1.2. Các yêu cầu đối với hệ thống phanh
Hệ thống phanh cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải nhanh chóng dừng xe trong bất khì tình huống nào, khi phanh
đột ngột xe phải được dừng sau quãng đường phanh ngắn nhất, tức là có gia
tốc phanh cực đại.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật

Page 14


×