Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

đề cương chi tiết môn quản lý mạng viễn thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 27 trang )

PHẦN 1. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Các chức năng quản lý lớp cao của hệ thống quản lý mạng là:
a. Giám sát, điều khiển và đưa ra báo cáo.
b. Phát hiện lỗi, giám sát và điều kiển.
c. Định cấu hình, giám sát và đưa ra báo cáo.
d. Điều khiển, bảo mật truy nhập và định cấu hình.
2. Manager chính là:
a. Thực thể quản lý.
b. Thực thể bị quản lý.
c. Agent.
d. Các nguồn tài nguyên bị quản lý.
3. Agent chính là:
a. Thực thể bị quản lý.
b. Thực thể quản lý.
c. Các nguồn tài nguyên bị quản lý.
d. đối tượng trung gian thể hiện sự tương tác giữa manager và các nguồn tài nguyên bị
quản lý.
4. Mô hình thông dụng cho việc mô tả sự tương tác giữa thực thể quản lý và thực thể bị
quản lý là:
a. Manager - Agent.
b. Client - Server.
c. Application - Object server.
5. Cơ chế yêu cầu - phản hồi là cơ chế ...
a. Đồng bộ.
b. Cận đồng bộ.
c. Không đồng bộ.
d. Polling
6. Cơ chế gửi thông báo là cơ chế ...
a. Đồng bộ.
b. Cận đồng bộ.
c. Không đồng bộ.


d. Polling
7. MIB là từ viết tắt của:
a. Management Information Base.
b. Mathematics Information Base.
c. Management Information Basic.
d. Management Informatic Base.
8. Hệ thống quản lý phân tán là hệ thống:
a. Đơn xử lý.
b. Đa xử lý.
c. Chia sẻ bộ nhớ.
d. Bao gồm các hệ thống tự trị và không chia sẻ bộ nhớ.
9. Có bao nhiêu khối chức năng trong mô hình chức năng TMN
a. 3
b. 5
c. 4
d. 6
10. Khối chức năng nào trong TMN cung cấp chức năng cho hoạt động liên kết giữa
người sử dụng với OSF
a. NEF b. QAF
c. WSFd. MF

1


11. Khối chức năng nào cung cấp sự chuyển đổi để kết nối NEF hoặc OSF tới TMN, hoặc
những phần tử mạng không thuộc TMN với TMN một cách độc lập
a. NEF b. QAF
c. OSF d. MF
12. Khối chức năng nào có hai nhiệm vụ chính là truyền tải thông tin và xử lý thông tin
a. NEF

b. QAF
c. OSF d. MF
13. SNMP là
a. Giao thức quản lí mạng đơn giản
b. Giao thức quản lí Internet đơn giản
c. Giao thức quản lí mạng đồng bộ
d. Giao thức giám sát mạng đơn giản
14. SNMPv3 bổ sung ... so với phiên bản SNMP đầu tiên
a. Nhận thực
b. Bảo mật
c.Tính di động d. Tính chính xác
15. SNMP là giao thức ứng dụng sử dụng giao thức … ở lớp vận chuyển:
a. UDP
b. TCP
c. FTP
d. HTTP
16. Phiên bản nào của giao thức SNMP hỗ trợ tính bảo mật và nhận thực
a. SNMPv1
b. SNMPv2
c. SNMPv3
d. Cả ba phiên bản
17. Trong mô hình TCP/IP, SNMP nằm ở lớp:
a. Vật lý
b. Mạng
c. Vận chuyển d. Ứng dụng
18. SNMP sử dụng lệnh cơ bản là Read để
a. Đọc thông tin từ thiết bị
b. Ghi các thông tin điều khiển lên thiết bị
c. Nhận các sự kiện gửi từ thiết bị
d. Bắt đầu một phiên làm việc SNMP

19. SNMP sử dụng lệnh cơ bản là Write để
a. Đọc thông tin từ thiết bị
b. Ghi các thông tin điều khiển lên thiết bị
c. Nhận các sự kiện gửi từ thiết bị
d. Bắt đầu một phiên làm việc SNMP
20. SNMP sử dụng lệnh cơ bản là Trap để
a. Đọc thông tin từ thiết bị
b. Ghi các thông tin điều khiển lên thiết bị
c. Nhận các sự kiện gửi từ thiết bị
d. Bắt đầu một phiên làm việc SNMP
21. Hệ thống quản lí mạng dựa trên SNMP có bao nhiêu thành phần?
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
22. Phần tử Agent trong SNMP có nhiệm vụ:
a. Thu thập thông tin quản lí
b. Lưu trữ thông tin quản lý để phục vụ cho hệ thống quản lí mạng.
c. Điều khiển và quản lý các phần tử trong SNMP
d. Thực hiện các chức năng của nút mạng

2


23. Phần tử Manager trong SNMP có nhiệm vụ:
a. Thu thập thông tin quản lí
b. Lưu trữ thông tin quản lý để phục vụ cho hệ thống quản lí mạng.
c. Điều khiển và quản lý các phần tử trong SNMP
d. Thực hiện các chức năng của nút mạng
24. Bản tin GetRequest được gửi từ

a. Phần tử quản lý đến phần tử bị quản lý
b. Phần tử bị quản lý đến phần tử quản lý
c. Giữa các phần tử quản lý
d. Giữa các phần tử bị quản lý
25. Bản tin Response được gửi từ
a. Các phần tử bị quản lý
b. Các phần tử quản lý
c. Cả hai phần tử trên
d. Không từ phần tử nào cả

3


PHẦN 2. CÂU HỎI TỰ LUẬN
Câu 1. Trình bày mô hình quan hệ Manager-agent (vẽ hình).
Một hệ thống quản lí mạng xây dựng trên mô hình Manager-Agent được xây dựng
không chỉ dựa trên mô hình truyền thông mà còn liên quan tới hàng loạt các mô hình khác như:
mô hình kiến trúc, mô hình tổ chức, mô hình chức năng và mô hình thông tin.
+ Mô hình kiến trúc sử dụng để thiết kế, cấu trúc các thành phần tham gia vào tiến trình
quản lí. Trong mô hình kiến trúc, Manager đóng vai trò như là một cơ sở quản lí bao gồm một cơ
cấu quản lí và một bộ các ứng dụng quản lí cung cấp các chức năng quản lí thực sự như quản lí
cấu hình, quản lí lỗi và quản lí hiệu năng.
+ Mô hình vận hành định ra giao diện của người sử dụng với hệ thống quản lí
trong đó chỉ rõ trạng thái cũng như kiểu định dạng của các tương tác tới người sử dụng như điều
khiển các đối tượng được quản lí, hiển thị và tìm kiếm các sự kiện, các bản tin hay cảnh báo tới
người điều hành.
+ Mô hình chức năng định ra cấu trúc của các chức năng quản lí giúp cho hệ
thống quản lí thực hiện các ứng dụng quản lí. Mô hình chức năng có cấu trúc phân lớp đảm
nhiệm các chức năng cơ bản như quản lí cấu hình, hiệu năng, lỗi và các tác vụ hỗ trợ quản lí mức
cao. Ở các lớp bậc cao trong mô hình chức năng đều là các ứng dụng thực hiện các chức năng

phức hợp như tương quan các sự kiện/ cảnh báo, các hệ thống chuyên gia và quản lý tự động

4


+ Mô hình tổ chức liên quan đến các chính sách quản lí và thủ tục vận hành. Mô hình
này sẽ xác định các miền quản lí, sự phân chia quyền điều hành cũng như quyền truy nhập của
người sử dụng vào hệ thống quản lí chung cũng như hệ thống quản lí mạng khách hàng.
+ Mô hình thông tin là mô hình cốt lõi của vấn đề quản lí. Mô hình thông tin đưa ra các
tóm tắt về các nguồn tài nguyên được quản lí dưới dạng thông tin chung mà các manager và
agent đều có thể hiểu được. Mô hình thông tin cũng xây dựng một cơ sở dữ liệu để định dạng,
đặt tên và đăng nhập các nguồn tài nguyên được quản lí.
Câu 2. Trình bày mô hình quản lý mạng tập trung (vẽ hình).


Nền quản lý mạng liên quan tới thủ tục thu thập thông tin và các tính toán đơn

giản.

Ứng dụng quản lý sử dụng các dịch vụ cung cấp bởi nền quản lý để ra quyết
định xử lý và hỗ trợ các chức năng lớp cao


Nền tảng quản lý mạng được đặt trên một hệ thống máy tính đơn.

Để dự phòng hệ thống cần được lưu trữ bản sao tại một hệ thống khác.

Hệ thống quản lý có thể truy nhập và chuyển các sự kiện tới bàn điều
hành hoặc hệ thống khác.


Thường được sử dụng cho cảnh báo và sự kiện lỗi trên mạng, các thông tin
mạng và truy nhập tới các ứng dụng quản lý.

Ưu điểm

Quan sát cảnh báo và các sự kiện mạng từ một vị trí

Bảo mật được khoang vùng đơn giản

Nhược điểm

Lỗi hệ thống quản lý chính sẽ gây tác hại tới toàn bộ mạng.

Tăng độ phức tạp khi các phần tử mới thêm vào hệ thống.

5



thiết bị.

Tồn tại các hệ thống hàng đợi chờ xử lý khi có nhiều yêu cầu xử lý từ các
Ưu:
+ Chính sách quản lý nhất quán
+ Quan sát cảnh báo và các sự kiện từ một vị trí
Nhược:
+ phục thuộc nhiêu vào manager
+ khó mở rộng.
+ độ phức tạp hệ thống tăng rất nhanh.


Câu 3. Trình bày mô hình quản lý mạng phân cấp (vẽ hình).
Trong tiếp cận này, hệ thống được chia thành các vùng tuỳ theo nhiệm vụ quản lý
tạo ra một hệ thống phân cấp quản lý. Trung tâm xử lý đặt tại gốc của cây phân cấp và các
hệ thống phân tán được đặt tại các nhánh của cây. Hệ thống xử lý trung tâm truy nhập tới
tất cả các hệ thống nhánh và chỉ ra các nhiệm vụ phân tán của nhánh. Kiến trúc phân cấp sử
dụng khái niệm quản lý của quản lý và quản lý theo vùng. Mỗi một hệ thống quản lý vùng
chịu trách nhiệm quản lý trong chính vùng đó và không liên quan tới các vùng khác.
Trong kiến trúc phân cấp, không có các thông tin trao đổi trực tiếp giữa các
Manager vùng. Kiến trúc này rất dễ mở rộng theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu của cây phân
cấp. Các đặc điểm cơ bản của hệ thống phân cấp như sau
- Hệ thống quản lý vùng thường là hệ thống máy tính đa chức năng: truy nhập tới
máy chủ trung tâm và đóng vai trò hoạt động như một client;
- Hệ thống quản lý không phụ thuộc vào một hệ thống đơn;
- Phân tán các chức năng quản lý mạng;
- Chức năng giám sát mạng được bố trí phân tán;
- Lưu trữ thông tin tập trung.
Quản lý phân cấp có ưu điểm chính là mở rộng hệ thống quản lý nhanh. Nhưng các
nhược điểm của mô hình còn tồn tại gồm: thu thập thông tin phức tạp và tốn thời gian;
danh sách thiết bị quản lý bởi các client phải được xác định và cấu hình trướ

6


Câu 4. Trình bày mô hình quản lý mạng phân tán (vẽ hình).
Hệ thống quản lí phân tán còn gọi là hệ thống quản lí ngang cấp và không
có hệ thống trung tâm.
Các khối quản lí đa chức năng chịu tránh nhiệm trên từng vùng mạng và
trao đổi thông tin tới các hệ thống quản lí khác qua các giao thức ngang cấp.
Bằng cách quản lí phân tán tới các trạm làm việc trên toàn mạng, công tác
quản lí mạng tăng độ tin cậy và hiệu năng hệ thống trong khi giá truyền thông và tính

toán giảm xuống.
Tồn tại các hệ thống ngang cấp chạy đồng thời trên mạng số liệu.
Một hệ thống quản lí phân tán sử dụng liên kết nối và các phần tử xử lý
độc lập để tránh các điểm lỗi đơn.
Với hệ thống quản lí phân tán, tỉ số hiệu năng / giá thành, độ mềm dẻo,
khả năng mở rộng, tính khả dụng và độ tin cậy được nâng cao nhờ vào các chức năng
đã được module hoá.
Nhược:
Một nhược điểm cơ bản của hệ thống quản lý phân tán xuất phát từ sự phức tạp
trong vấn đề thay đổi chức năng quản lý sau khi giai đoạn điều hành được khởi tạo. Điều
này là do vấn đề thay đổi các chức năng liên quan tới quyết định quản lý dẫn tới yêu cầu
sửa đổi một số lượng lớn tài nguyên của các hệ thống mạng. Trong trường hợp thiếu các
giải pháp quản lý chi tiết trong quá trình thiết kế, tiếp cận quản lý phân tán gặp rất nhiều
khó khăn trong vấn đề đồng bộ hệ thống quản lý

7


Câu 5. Trình bày mô hình quản lý mạng hướng đối tượng (vẽ hình).

8


Quản lý hướng đối tượng được đề xuất bởi tổ chức tiêu chu n quốc tế ISO và tổ chức đặc
trách kỹ thuật Internet IETF. Mục tiêu của quản lý hướng đối tượng tập trung vào giải quyết các
vấn đề đặc biệt trong quản lý tài nguyên phân tán nhằm tạo ra một hệ thống quản lý mạng mở
chung đối với các nguồn tài nguyên. Trong mô hình thông tin, thuật ngữ “đối tượng quản lý”
được sử dụng nhằm trừu tượng hoá các nguồn tài nguyên vật lý và logic của thành phần quản lý
và bị quản lý. Việc truy nhập đến các nguồn tài nguyên bị quản lý phải thông qua các đối tượng
quản lý và đại diện quản lý

Các tập đối tượng cơ bản gồm:
- Đối tượng quản lý: Đối tượng quản lý cung cấp điều khiển quản lý thông minh để thực
thi các lệnh và điều khiển tài nguyên phân tán;
- Đối tượng Agent: Đối tượng đại diện cho thành phần bị quản lý trong ngữ cảnh quản lý,
Agent cung cấp giao diện truyền thông tới đối tượng quản lý;
- Đối tượng bị quản lý: Các đối tượng bị quản lý cung cấp các thông tin tài nguyên mấu
chốt tới đối tượng quản lý. Giao diện thuộc đối tượng bị quản lý được tiêu chu n hoá, gồm các
luật chung để tạo và xoá các đặc tính của đối tượng bị quản lý. Đối tượng bị quản lý chịu trách
nhiệm nhận các giá trị đặc tính và đặt các giá trị đặc tính cho các thực thể bị quản lý;
- Các đối tượng tài nguyên bị quản lý: Các đối tượng tài nguyên bị quản lý là các thực thể
cụ thể trong mạng. ISO và IETF không định nghĩa cụ thể tới từng giao diện thực thể vì sự đa
dạng và biến động của các thực thể.
Câu 6. Trình bày kiến trúc quản lý mạng (vẽ hình).

9


Quản lý mạng gồm một tập các chức năng để điều khiển, lập kế hoạch, liên kết, triển khai
và giám sát tài nguyên mạng. Quản lý mạng có thể được nhìn nhận như một cấu trúc gồm nhiều
lớp:
- Quản lý kinh doanh: Quản lý khía cạnh kinh doanh của mạng ví dụ như: ngân sách/ tài
nguyên, kế hoạch và các thỏa thuận;
- Quản lý dịch vụ: Quản lý các dịch vụ cung cấp cho người sử dụng, ví dụ các dịch vụ
cung cấp bao gồm việc quản lý băng thông truy nhập, lưu trữ dữ liệu và các ứng dụng cung cấp;
- Quản lý mạng: Quản lý toàn bộ thiết bị mạng trong mạng;
- Quản lý phần tử: Quản lý một tập hợp thiết bị mạng, ví dụ các bộ định tuyến truy nhập
hoặc các hệ thống quản lý thuê bao;
- Quản lý phần tử mạng: Quản lý từng thiết bị đơn trong mạng, ví dụ bộ định tuyến,
chuyển mạch, Hub
Kiến trúc này là tiếp cận top to down với các thành phần trừu tượng nằm tại lớp cao của

kiến trúc và các thành phần cụ thể nằm tại lớp thấp. Đối với các thành phần trìu tượng, các đặc
tính quản lý cũng được thực hiện trong ngữ cảnh trừu tượng ví dụ như chính sách. Trong khi đó,
các lớp thấp được quản lý qua các biến và tham số.
Quản lý mạng có thể chia thành hai chức năng cơ sở: truyền tải thông tin quản lý qua hệ
thống và quản lý các phần tử thông tin quản lý mạng. Các chức năng này gồm các nhiệm vụ khác
nhau như: Giám sát, cấu hình, sửa lỗi và lập kế hoạch được thực hiện bởi nhà quản trị hoặc nhân
viên quản lý mạng.
Câu 7. Mạng quản lý viễn thông TMN là gì? Hãy trình bày về kiến trúc chức năng của
Mạng quản lý viễn thông TMN.
- TMN:
TMN (Telecommunication Management Network) là mạng quản lý viễn thông cung cấp
các hoạt động quản lý liên quan tới mạng viễn thông. ITU-T đã công bố từ năm 1988 một loạt
khuyến nghị về các hệ thống quản lý điều hành mạng viễn thông M.3xxx. TMN được định nghĩa
trong khuyến nghị của ITU-T M.3100 như sau: “TMN là một mạng riêng liên kết các mạng viễn
thông tại những điểm khác nhau để gửi/nhận thông tin đi/đến mạng và để điều khiển các hoạt
động của mạng”. Nói một cách khác, TMN sử dụng một mạng quản lý độc lập để quản lý mạng
viễn thông bằng các đường thông tin riêng và các giao diện đã được chu n hoá. Mạng quản lý
viễn thông TMN gồm một hoặc nhiều hệ điều hành, mạng thông tin dữ liệu và những phần tử
quản lý nhằm quản lý trạng thái thực hiện chức năng các phần tử mạng viễn thông (như hệ thống
chuyển mạch, hệ thống truyền dẫn …). Mạng thông tin dữ liệu của TMN được sử dụng để truyền
tải thông tin quản lý trong nội bộ mạng hoặc tới các mạng quản lý khác. Mạng quản lý viễn
thông cung cấp các chức năng quản lý và truyền thông cho việc khai thác, quản lý, bảo dưỡng
mạng và các dịch vụ viễn thông trong môi trường đa nhà cung cấp thiết bị. Mạng quản lý viễn
thông thống nhất việc điều hành quản lý các mạng khác nhau trong đó các thông tin quản lý được
trao đổi qua các giao diện và giao thức đã chu n hoá. TMN không chỉ quản lý sự đa dạng của
mạng viễn thông mà còn quản lý một phạm vi lớn về thiết bị, phần mềm và những dịch vụ trên
mỗi mạng.
- Kiến trúc chức năng

10



Kiến trúc chức năng của TMN bao gồm một tập các khối chức năng, một tập các điểm
tham chiếu và một tập các chức năng. Khối chức năng là thực thể logic trình diễn chức năng
quản lý quy chu n. Các điểm tham chiếu hay còn gọi là điểm tiêu chu n phân chia giữa hai khối
chức năng và hai khối chức năng thông tin với nhau thông qua điểm tham chiếu. Một hoặc nhiều
hơn các chức năng thành phần tạo ra một khối chức năng, việc truyền thông tin giữa các khối là
chức năng thông tin số liệu. Chức năng của TMN là cung cấp các phương tiện để truyền tải và xử
lý các thông tin có liên quan đến vấn đề quản lý mạng viễn thông và dịch vụ gồm: tập các chức
năng quản lý để giám sát, điều khiển và kết hợp mạng; tập các phần tử mạng được quản lý và
Khả năng cho người sử dụng TMN truy nhập hoạt động quản lý và nhận được sự thể hiện về kết
quả của hoạt động. Các phần tử chức năng được liệt kê dưới đây

+ NEF (Network Element Function) là một khối chức năng thông tin của TMN nhằm
mục đích giám sát hoặc điều khiển. NEF bao gồm các chức năng viễn thông – đối tượng bị quản
lý và đồng thời là một phần trong hệ thống quản lý. Các chức năng viễn thông không phải là
một thành phần của TMN nhưng được thể hiện qua NEF.
+ OSF (Operation System Function) cung cấp các chức năng quản lý. OSF xử lý các
thông tin quản lý nhằm mục đích giám sát phối hợp và điều khiển mạng viễn thông. Chức năng
này bao gồm:
Hỗ trợ ứng dụng các vấn đề như cấu hình, lỗi, hoạt động, tính toán và quản lý bảo mật;
Chức năng tạo cơ sở dữ liệu để hỗ trợ quản lý: cấu hình, topology, tình hình điều khiển,
trạng thái và tài nguyên mạng;

11


Hỗ trợ cho khả năng giao tiếp giữa người và máy thông qua thiết bị đầu cuối của người
sử dụng; - Các chương trình phần mềm cung cấp khả năng phân tích lỗi và phân tích hoạt động
của đối tượng bị quản lý;

Thống nhất khuôn dạng dữ liệu và bản tin hỗ trợ thông tin giữa hai thực thể chức năng
TMN hoặc giữa hai khối chức năng TMN của các thực thể bên ngoài (người sử dụng hoặc một
TMN khác);
Phân tích và quyết định, tạo khả năng cho đáp ứng quản lý trên hai khía cạnh: hỗ trợ cho
phần tử được quản lý bởi OSF và cấu trúc mô hình quản lý;
+ WSF (Work Station Function) cung cấp chức năng cho hoạt động liên kết giữa người sử
dụng với OSF. WSF có thể được xem như chức năng trung gian giữa người sử dụng và OSF.
WSF chuyển đổi thông tin từ OSF thành khuôn dạng thể hiện phù hợp với người quản lý mạng.
Vị trí của WSF như một cổng giao tiếp nằm trên ranh giới của TMN.
+ QAF (Q Adapter Function) cung cấp sự chuyển đổi để kết nối NEF hoặc OSF tới TMN,
hoặc những phần tử mạng không thuộc TMN với TMN một cách độc lập. Chức năng thích ứng
Q được sử dụng để liên kết tới các phần tử TMN mà chúng không hỗ trợ các điểm tham chiếu
TMN chuẩn
+ MF (Mediation Function) hoạt động để truyền thông tin giữa OSF và NEF, cung cấp
chức năng lưu trữ, lọc, biến đổi... các dữ liệu nhận được từ NEF. Chức năng trung gian hoạt động
trên thông tin truyền qua giữa các chức năng quản lý và các đối tượng quản lý MF cung cấp một
tập các chức năng cổng nối (Gateway) hay chuyển tiếp (Relay). MF làm nhiệm vụ lưu trữ, biến
đổi phù hợp, lọc phân định và tập trung thông tin. MF chứa các chức năng truyền tải thông tin
ITF (Information Tranfer Funtion) gồm: biến đổi giao thức; biến đổi bản tin; biến đổi tín hiệu;
dịch/ ánh xạ địa chỉ; định tuyến và tập trung dữ liệu. Ngoài ra, MF còn thực hiện các chức năng
xử lý thông tin như: thực thi; hiển thị; lưu giữ; lọc thông tin.
Câu 8. Trình bày khái niệm giao thức SNMP. Giao thức SNMP được sử dụng để làm gì?
Giao thức SNMP được dựa trên cơ chế gì? Sự khác biệt giữa 3 phiên bản SNMPv1, SNMPv2, và
SNMPv3 là gì?
Giao thức quản lý mạng đơn giản SNMP là một tiêu chu n quản lý mạng được sử dụng
rộng rãi trong các mạng truyền thông hỗ trợ giao thức TCP/IP. SNMP cung cấp một phương thức
quản lý các thiết bị như máy trạm hoặc máy chủ, bộ định tuyến, cầu, hub từ một máy tính trung
tâm chứa phần mềm quản lý mạng. SNMP thực hiện các dịch vụ quản lý sử dụng các hệ thống
quản lý và các đại diện quản lý (Agent). Vào đầu năm 1988, Tổ chức kiến trúc Internet IAB
(Internet Architecture Board) đưa ra một khung quản lý cho internet dựa trên TCP/IP gồm 3

thành phần chính:
- Một khung khái niệm để định nghĩa các luật mô tả thông tin quản lý gọi là cấu trúc
thông tin quản lý SMI (Structure of Management Information);
- Một cơ sở dữ liệu ảo chứa các thông tin về thiết bị được quản lý gọi là cơ sở thông tin
quản lý MIB;
- Một giao thức truyền thông giữa một khối quản lý và một đại diện cho thiết bị được
quản lý gọi là giao thức quản lý mạng đơn giản SNMP.
Trong đó, giao thức SNMP được sử dụng để:

12


- Cấu hình các thiết bị từ xa: Thông tin cấu hình được gửi đến máy chủ quản lý từ mạng
thông tin quản lý để thực hiện các tác vụ cấu hình thiết bị. Ví dụ, các nhà quản trị mạng sử dụng
SNMP để ngắt kết nối trên các giao diện của router hoặc kiểm tra tốc độ của card mạng;
- Giám sát hiệu năng mạng: SNMP được sử dụng để theo dõi và giám sát tốc độ xử lý của
thiết bị và thông lượng mạng cũng như thu thập thông tin truyền gói tin thành công hay thất bại
tại các phần tử mạng;
- Phát hiện lỗi mạng hoặc các truy nhập không phù hợp: Các cảnh báo được cấu hình
trên các thiết bị nhằm phát hiện có sự kiện vượt ngưỡng cho phép. SNMP cho phép các thông tin
cảnh báo được chuyển tới hệ thống quản lý nhằm có các giải pháp phù hợp;
- Giám sát mức sử dụng: SNMP được sử dụng để giám sát mức độ sử dụng, hiệu suất của
cả thiết bị mạng và chiếm dụng của người dùng, nhóm người dùng hoặc kiểu dịch vụ.
Giao thức SNMP được dựa trên cơ chế yêu cầu - đáp ứng bất đồng bộ và bổ sung cơ chế
thăm dò với bẫy gián tiếp tại thiết bị được quản lý. Sự bất đồng bộ thể hiện trong giao thức này
qua thủ tục gửi liên tục các bản tin mà không cần đáp ứng hoàn thành của bản tin trước. Khi các
Agent tự gửi đi các bản tin bẫy (Trap) tới khối quản lý trong trường hợp các sự kiện vượt ngưỡng
hình thành cơ chế bẫy gián tiếp. SNMP hoạt động theo phương thức phi kết nối trên giao thức
UDP nhằm để đơn giản trong các cải thiện với mô hình nhiều Agent. Một khối quản lý SNMP
gửi bản tin tới một Agent thông qua cổng đích của UDP (161) và Agent gửi các bản tin bẫy tới

khối quản lý thông qua cổng UDP (162).
- khác nhau:
SNMPv1 là tiêu chu n nguyên thủy của SNMP trong khung quản lý mạng internet được
mô tả trong các FRC 1155, 1157 và 1212. Ba nhóm điều hành điển hình trong SNMPv1 là: chỉ
đọc (read-only), ghi đọc (read-write) và bẫy (trap). An ninh trong SNMPv1 dựa trên mật kh u - là
một chuỗi văn bản nhằm cho phép bất kỳ một ứng dụng nào cũng có thể truy nhập vào thông tin
quản lý thiết bị. Vì vậy, vấn đề an ninh trong SNMPv1 chưa được chú trọng đúng mức
SNMPv2 được phát triển từ khung làm việc của SNMPv1. SNMPv2 được mô tả trong
các tiêu chu n và RFC gồm: STD 58, RFC 2578, 2579, 2380, and STD 62, RFC 3416, 3417, and
3418. Định nghĩa bản tin trong SNMPv2 tuân thủ theo SNMPv1. SNMPv2 phát triển các nhóm
đối tượng thiết bị quản lý để vượt qua các hạn chế của SNMPv1.
SNMPv3 được mô tả trong STD 62, RFC 3412, 3414, and 3417. Tính tương thích với các
phiên bản SNMPv1, SNMPv2 được mô tả trong RFC 3416. Các tính năng mới của SNMPv2 liên
quan trực tiếp tới vấn đề bảo mật và khung quản lý. Các tiêu chu n bổ sung cho các phiên bản
của SNMP được liệt kê dưới đây:
+ Để cải thiện khả năng của SNMP trong việc cấu hình mạng và thiết bị, RFC 3512
(2003) cung cấp chỉ dẫn cấu hình cụ thể liên quan tới các nhà cung cấp thiết bị mạng, các nhà
phát triển ứng dụng quản lý và những vấn đề liên quan tới yêu cầu, phát triển công nghệ mạng;
+ RFC 3781 (2004) định nghĩa cấu trúc thông tin quản lý mạng thế hệ kế tiếp SMIng
(Structure of Management Information, Next Generation) để cung cấp khả năng xử lý thông tin
mạng hiệu quả trong môi trường mới;
+ Nhằm tăng cường tính bảo mật cho SNMP, RFC 3826 (2004) mô tả giao thức mã hóa
đối xứng để hỗ trợ các giao thức mô tả trong mô hình bảo mật người dùng UMS (Userbased
Security Model) cho SNMPv3

13


+ RFC4088 (2005) định nghĩa lược đồ nhận dạng tài nguyên đồng nhất URI (Uniform
ResourceIdentifiers) để SNMP mở rộng quản lý tới các thiết bị không hỗ trợ quản lý SNMP

+ Để tích hợp quản lý trong các mạng không dây dựa trên IEEE 802.xx, RFC 4789
(2006) mô tả cách thức các bản tin SNMP truyền trực tiếp trên mạng IEEE 802.xx;
+ Nhằm đáp ứng các yêu cầu của SNMPv3 cho ứng dụng cần định vị thực thể SNMP từ
xa, RFC 5343 (2008) giới thiệu cơ chế nhận diện cục bộ (localEngineID) và cơ chế khám phá để
học các nhận dạng SNMP từ các thiết bị từ xa;
+ RFC 5345 (2008) mô tả một tiếp cận cho phép thực hiện các phép đo lưu lượng quy mô
lớn nhằm tương thích với môi trường thực;
+ RFC 5590 (2009) định nghĩa một phân hệ mở rộng cho kiến trúc SNMP trong RFC
3411 để bổ sung các giải pháp truyền tải an toàn;
+ RFC 5608 (2009) mô tả phương pháp kết hợp xác thực và trao quyền giữa giao thức
RADIUS với các mô hình truyền tải an toàn của SNMP để nhận thực người dùng và tạo quyền
cho các phiên truyền tải an toàn
Câu 9. Trình bày các thành phần trong một hệ thống quản lý mạng dựa trên SNMP (vẽ
hình).
Hệ thống quản lý mạng dựa trên SNMP gồm ba thành phần: khối quản lý (Manager), đại
diện quản lý trên thiết bị chịu sự quản lý (Agent) và cơ sở dữ liệu quản lý gọi là Cơ sở thông tin
quản lý (MIB). Mối quan hệ chủ tớ được hình thành giữa Manager và Agent

Khối quản lý

14


Khối quản lý là một chương trình phần mềm quản lý vận hành trên một hoặc nhiều máy
tính chủ. Tùy thuộc vào yêu cầu và phạm vi sử dụng, khối quản lý có thể dùng để quản lý một
mạng con hay một mạng chung. Khối quản lý xử lý các yêu cầu quản lý được chuyển tới từ các
Agent hoặc đưa ra các yêu cầu tới các đại diện quản lý Agent
Đại diện quản lý thiết bị
Agent là một thực thể trong nút mạng bị quản lý nhằm hỗ trợ cho Manager thực hiện các tác vụ
quản lý thông qua giao thức SNMP. Agent có nhiệm vụ thu thập thông tin quản lý và gửi tới khối

quản lý để phục vụ cho hệ thống quản lý mạng.Agent chuyển đổi các yêu cầu quản lý tới thiết bị
chịu quản lý để thực hiện các nhiệm vụ quản lý. Bên cạnh cách thức quản lý trực tiếp thông qua
các Agent, SNMP có thể quản lý các thiết bị không tương thích với SNMP thông qua giải pháp
giao thức quản lý độc quyền. Agent có thể tự khởi phát các cảnh báo của thiết bị tới Manager khi
có các các sự kiện vượt ngưỡng bằng các bản tin bẫy (Trap).
Cơ sở thông tin quản lý
Cơ sở thông tin quản lý MIB là một cơ sở dữ liệu lưu trữ các thuộc tính quản lý của thiết
bị được quản lý. Việc sử dụng, truy cập các thông tin quản lý được thực hiện thông qua các lệnh
từ Manager và thực thi bởi các Agent.
Câu 10. Cơ sở thông tin quản lý MIB là gì? Trình bày các nhóm đối tượng trong
MIB-II.
- Khái niệm
Cơ sở thông tin quản lý MIB là một loại cơ sở dữ liệu được sử dụng để quản lý
thiết bị trong mạng truyền thông. MIB bao gồm một tập các đối tượng trong cơ sở dữ liệu
sử dụng để quản lý đối tượng (thiết bị mạng). Các đối tượng quản lý trong môi trường
SNMP được sắp xếp theo cấu trúc hình cây có thứ bậc và các khoản mục được xác định
qua các nhận dạng đối tượng theo SMI
Hiện tại, hai phiên bản của MIB đã được phát triển là MIB-I và MIB-II. Trong đó
MIB- II là sự mở rộng của MIB-I. Năm 1990, MIB-I được công bố theo RFC 1156, MIBI phân tách đối tượng quản trị thành tám nhóm là: System, Interfaces, Address
Translation, IP, ICMP, TCP, UDP, và EGP. Năm 1991, MIB-II được đưa ra theo RFC
1213, MIB-II là siêu tập của MIB-I, được bổ sung một vài đối tượng và nhóm. MIB-II
phân tách đối tượng quản trị thành 10 nhóm.
- Với mục tiêu quản lý các nhóm giao thức trong mô hình TCP/IP và mạng
Internet, một mô hình cây có tên gọi MIB II (RFC1213) có nhánh Internet được chia ra
thành 4 nhóm lớn: Thư mục, quản lý, thực nghiệm và vùng chỉ số cá nhân
Nhóm thư mục (Directory): Hỗ trợ các thư mục trong OSI X.500;
Nhóm quản lý (Management): Gồm các đối tượng của Internet
Nhóm thực nghiệm (Experimental): Sử dụng cho quá trình thực nghiệm trước khi
chuyển sang nhóm quản lý


15


Nhóm riêng (Private): Gồm các đặc tả của các nhà cung cấp thiết bị và các vùng
gia tăng giá trị.
Câu 11. Trình bày cấu trúc bản tin và các lệnh trong SNMPv2 và mô hình giao
thức hoạt động SNMP
- cấu trúc:
Các bản tin trao đổi trong SNMPv2 chứa các đơn vị dữ liệu giao thức PDU và có
cấu trúc chung như chỉ ra trên hình 2.5 gồm các trường chức năng sau:

Mô hình giao thức hoạt động:

16


-

- Câu lệnh:
GetRequest: Câu lệnh GetRequest được sử dụng giữa Manager tới Agent. Câu
lệnh này được sử dụng để đọc biến MIB đơn hoặc danh sách các biến MIB từ các Agent
đích. GetRequest yêu cầu sử dụng hai địa chỉ, địa chỉ đầu là địa chỉ của Manager hoặc
Agent, địa chỉ thứ hai thể hiện vị trí của biến hoặc đối tượng;
GetNextRequest: Câu lệnh GetNextRequest tương tự như câu lệnh GetRequest
nhưng tham chiếu tới khoản mục kế tiếp của MIB. Khi các biến được lưu trong thiết bị và
được coi như đối tượng bị quản lý thì câu lệnh GetNextRequest được coi là cách mở rộng
các biến và truy xuất tuần tự;
SetRequest: Câu lệnh SetRequest là câu lệnh được gửi đi từ Manager tới Agent.
SetRequest tìm kiếm các thông tin mở rộng trong bảng MIB và yêu cầu Agent đặt giá trị
cho các đối tượng quản lý hoặc các đối tượng chứa trong câu lệnh. Sự thành công của câu

lệnh này phụ thuộc vào một số yếu tố gồm sự tồn tại của các đối tượng bị quản lý và các
phương thức truy nhập;
GetResponse: Câu lệnh GetResponse là câu lệnh từ Agent tới Manager. Câu lệnh
này cung cấp cơ chế đáp ứng cho các câu lệnh GetRequest, GetNextRequest và
SetRequest. Các thông tin trong câu lệnh GetResponse gồm một số trường chức năng cho
phép đáp ứng trực tiếp hoặc tuần tự các câu lệnh đã nhận trước đó;
Trap: Trap là câu lệnh độc lập, không phụ thuộc vào đáp ứng hoặc yêu cầu từ các
Manager hoặc các Agent. Trap đưa ra các thông tin liên quan tới các điều kiện được định
nghĩa trước và được gửi từ các Agent tới Manager;
GetBulkRequest: Chức năng của câu lệnh GetBulkRequest tương tự như câu lệnh
GetNextRequest ngoại trừ vấn đề liên quan tới số lượng dữ liệu được lấy ra.

17


GetBulkRequest cho phép Agent gửi lại Manager các dữ liệu liên quan tới nhiều đối
tượng thay vì từng đối tượng bị quản lý. Như vậy, GetBulkRequest có thể giảm bớt lưu
lượng truyền dẫn và các bản tin đáp ứng;
InformRequest: Câu lệnh InformRequest cung cấp khả năng hỗ trợ lẫn nhau cho
các Manager bố trí theo cấu hình phân cấp. Câu lệnh này cho phép một Manager trao đổi
thông tin với các Manager khác. Các cảnh báo và sự kiện được gửi đi trong câu lệnh
InformRequest để phát hiện và khởi tạo lại các tuyến truyền bản tin. Một trạm quản lý có
thể thông tin tới các trạm quản lý lân cận biết các điều kiện quan trọng trong vùng quản
lý.

Câu 12. Phân tích hoạt động của các thành phần trong mô hình RMON điển hình.
Thành phần
Tương tự SNMP, một kiểu cấu hình RMON gồm một trung tâm quản lí mạng NMS
và một thiết bị giám sát từ xa RMON.


Hình 15.2.Cấu hình RMON điển hình
Trung tâm quản lí mạng NMS có thể hoạt động trên các máy chủ windows, unix
hoặc máy PC chạy các ứng dụng quản lí mạng nhằm thực hiện các nhiệm vụ tập hợp trạng
thái qua việc giám sát các gói tin dữ liệu trên mạng, lưu trữ các thông tin phù hợp với đặc
tính của RMON.
Từ NMS, ta có thể đưa ra các câu lệnh yêu cầu thông tin từ RMON agent, RMON
agent gửi thông tin yêu cầu tới NMS sẽ được xử lý và hiển thị thông tin trên bàn đk.
Để chi tiết hơn các đặc tính hoạt động của RMON, ta xem xét một trường hợp giám
sát mạng từ xa trên hình dưới. Mạng được xây dựng dựa trên mạng đường trục FDDI và
kết nối tới mạng LAN thông qua thiết bị cầu. Các bộ định tuyến chứa phần mềm giám sát
RMON nhằm giám sát các thành phần trong các phân đoạn mạng. Khi xuất hiện các sự
kiện bất bình thường trong các phân đoạn mạng quản lí, RMON gửi thông tin tới hệ thống
giám sát mạng từ xa để báo cáo. Mô hình trên hình 3.2 cũng chỉ ra lợi ích của sử dụng

18


RMON khi các agent không nhất thiết phải tồn tại trong toàn bộ thời gian quản lí hệ thống
mạng.

Hình 15.3. Ví dụ về mạng giám sát từ xa RMON
Một số cơ chế xác nhận lỗi trong mạng IP như gói tin ICMP ping có thể bị tổn thất
trong các đường truyền thông có khoảng cách lớn. Nhất là khi có hiện tượng tắc nghẽn lưu
lượng. Vì vậy, các gói tin thăm dò RMON được thực hiện trong từng mạng nội bộ và giám
sát liên tục làm tăng độ tin cậy của bài toán giám sát.
3. Đặc tính
a. Điều hành ngoại tuyến
RMON cho phép một phần tử thăm dò thực hiện các công tác chẩn đoán và thu thập
thông tin liên tục ngay cả khi truyền thông với trạm quản lí không kết nối. Phần tử thăm dò
cố gắng thông báo với trạm quản lí khi có các điều kiện bất thường xảy ra. Tuy nhiên, khi

xảy ra lỗi truyền thông, phần tử thăm dò lưu trữ thông tin và truyền lại trạm quản lí khi kết
nối được khôi phục.
b.Giám sát chủ động
Với RMON, thiết bị giám sát từ xa (phần tử thăm dò) có một nguồn tài nguyên để
thực hiện chẩn đoán và lưu giữ thông tin hiệu năng mạng. Vì vậy, phần tử thăm dò có thể
thông báo tới trạm quản lí lỗi và lưu trữ thông tin trạng thái về lỗi. Thông tin này có thể
được chuyển tới trạm quản lí để thực hiện các chẩn đoán xa hơn nhằm cách ly nguyên nhân
lỗi.
c.Phát hiện và báo cáo lỗi
Phần tử thăm dò có thể được cấu hình nhằm nhận dạng các điều kiện lỗi và kiểm tra
các lỗi. Khi một trong các điều kiện bị vi phạm, sự kiện được ghi lại và được thông báo tới
các trạm quản lí theo một số cách thức khác nhau.
d. Dữ liệu gia tăng giá trị
Một khi thiết bị giám sát từ xa thể hiện một nguồn tài nguyên mạng khác biệt với
các chức năng quản lí mạng vì nó được xác định trực tiếp từ phần giám sát mạng, thiết bị

19


giám sát từ xa có thể thêm các giá trị vào dữ liệu đã thu thập nhằm hỗ trợ các phần tử thăm
dò đưa ra được các thông tin chính xác hơn tới thiết bị giám sát từ xa.
e.Đa quản lí
Một tổ chức có thể có nhiều trạm quản lí cho các đơn vị của tổ chức với các chức
năng khác nhau nhằm cung cấp các thông tin tốt nhất để khôi phục lỗi. Do môi trường đa
quản lí rất phổ biến trong thực tế, các thiết bị giám sát từ xa cần có chức năng phân phối
thông tin tài nguyên tới các trạm quản lí khác nhau.

Bài tập
Bài 1. Cho cây MIB như hình bên dưới, chỉ số index của bảng route-table(3) gồm
2 trường dest(1) và policy(2).


Viết kết quả trả về sau khi thực hiện các lệnh SNMPv1 sau: get(…), getnext(…);
 get(1.2) response(error-status = noSuchName)

get(1.1.0, 1.2.1)
response(1.1.0>130.89.16.2; 1.2.1> error-status=noSuchName)

get(1.3.1.2.8.1) response(1.3.1.2.8.1 > 1)
getnext(1.3.1.3.7.1) response(1.3.1.3.8.1 > 3)
 get(1.3) response(error-status = noSuchName)

20


 , get(1.1, 1.2.2.0) response(1.1> error-status = noSuchName ; 1.2.2.0>123456)
, get(1.3.1.3.5.2) response(1.3.1.3.5.2 >3)
, getnext(1.3.1.3.5.1); response(1.3.1.3.5.1 >2)
 get(1.2.1) response(error-status = noSuchName)
 , get (1.2.2.0, 1.3.1 )
 response(1.2.2.0>123456; 1.3.1> error-status = noSuchName)
get(1.3.1.2.3.1) response(1.3.1.2.3.1>1)
getnext(1.3.1.2.9.1) response(1.3.1.3.9.1>2)
get(1.2.2.0) response(1.2.2.0>123456)
, get (1.2.1, 1.2.1.0)
response(1.2.1> error-status = noSuchName ; 1.2.1.0> printer-1)
, get(1.3.1.2.8.1) response(1.3.1.2.8.1>1)
, getnext(1.2.2.0); response(1.3.1.1.2.1>1)

Bài 2.
1. Giải thích đoạn mã chương trình C# sử dụng giao thức SNMP sau:

string host = textBox1.Text;
//Lấy chuỗi host vào ô textbox1 với định dạng là văn bản “text”
string community = textBox2.Text;
// Lấy chuỗi community vào ô textbox2 với định dạng là văn bản “text”
string[] requestOid;
// Yêu cầu chuỗi OID
Dictionary<Oid, AsnType> result;
// Xóa dữ liệu hiện có trong textBox4
textBox4.Clear();
SimpleSnmp snmp = new SimpleSnmp(host, community);
// Khởi tạo kiểu dữ liệu và tên với địa chỉ là host và
if (!snmp.Valid)

21


{
MessageBox.Show("Lỗi: Địa chỉ/chuỗi Community không hợp lệ!");
return;
}
requestOid = new string[] {"1.3.6.1.2.1.1.5.0" };
// OID 1.3.6.1.2.1.2.1.0 : số giao diện
result = snmp.Get(SnmpVersion.Ver2,requestOid);
if (result == null)
{
MessageBox.Show("Không nhận được kết quả!");
return;
}
//Nếu giá trị không đúng thì sẽ báo lỗi “chuỗi comunity không hợp lệ”
foreach (KeyValuePair<Oid, AsnType> kvp in result) {

textBox4.Text = kvp.Value.ToString();
}
// Tìm kiếm và nhập kết quả nhận được hiển thị trên textbox4 dưới dạng văn bản từ giá trị đầu
tiên tới giá trị cuối cùng

string host = textBox1.Text;
string community = textBox3.Text;
Dictionary<Oid, AsnType> result;
SimpleSnmp snmp = new SimpleSnmp(host, community);
if (!snmp.Valid)
{
MessageBox.Show("Lỗi: Địa chỉ/chuỗi Community không hợp lệ!");
return;
}
result = snmp.Set(SnmpVersion.Ver2, new Vb[] {
new Vb( new Oid(".1.3.6.1.2.1.1.5.0"),
new OctetString(textBox4.Text))
} );
// kết quả cho ra dùng lệnh SET lấy từ MIB SMNPv2 với chuỗi Vb mới chứa địa chỉ OID và hiển
thị trên textbox4 kết quả vừa lấy được

22


if( result == null ) {
MessageBox.Show("Yêu cầu không được thực hiện");
} else {
MessageBox.Show("Đã ghi thành công");
}
// Nếu kết quả không có giá trị thì sẽ thông báo “yêu cầu không được thực hiện”

Ngược lại thì sẽ hiển thị thông báo “đã ghi thành công”
Chương trình trên là chương trình
2. Giải thích đoạn mã chương trình C# sử dụng giao thức SNMP sau:
string host = textBox1.Text;
string community = textBox2.Text;
string[] requestOid;
Dictionary<Oid, AsnType> result;
textBox5.Clear();
SimpleSnmp snmp = new SimpleSnmp(host, community);
if (!snmp.Valid)
{
MessageBox.Show("Lỗi: Địa chỉ/chuỗi Community không hợp lệ!");
return;
}
// Nếu giá trị host tại textBox1 và community tại textBox2 không đúng thì hiển thị tin nhắn
requestOid = new string[] {"1.3.6.1.2.1.1.4.0" };
// OID 1.3.6.1.2.1.1.4.0 : số giao diện
result = snmp.Get(SnmpVersion.Ver2,requestOid);
// dùng lệnh GET lấy từ MIB SMNPv2 với chuỗi Vb mới chứa địa chỉ OID và gán vào kết
quả
if (result == null)
{
MessageBox.Show("Không nhận được kết quả!");
return;
}
// nếu kết quả k hợp lệ, hiển thị hộp thoại không nhận được kết quả
foreach (KeyValuePair<Oid, AsnType> kvp in result) {
textBox5.Text = kvp.Value.ToString();
}
// Tìm kiếm và nhập kết quả nhận được hiển thị trên textbox5 dưới dạng văn bản từ giá trị đầu

tiên tới giá trị cuối cùng

23


string host = textBox1.Text;
string community = textBox3.Text;
Dictionary<Oid, AsnType> result;
SimpleSnmp snmp = new SimpleSnmp(host, community);
if (!snmp.Valid)
{
MessageBox.Show("Lỗi: Địa chỉ/chuỗi Community không hợp lệ!");
return;
}
result = snmp.Set(SnmpVersion.Ver2, new Vb[] {
new Vb( new Oid(".1.3.6.1.2.1.1.4.0"),
new OctetString(textBox5.Text))
} );
if( result == null ) {
MessageBox.Show("Yêu cầu không được thực hiện");
} else {
MessageBox.Show("Đã ghi thành công");
}

3. Giải thích đoạn mã chương trình C# sử dụng giao thức SNMP sau:
string host = textBox1.Text; // nhập giá trị của “localhosst” vào textbox1
string community = textBox2.Text; // nhập giá trị của community vào textbox2
string[] requestOid;
Dictionary<Oid, AsnType> result;
textBox3.Clear();

//xóa giá trị có trước trong textbox3
SimpleSnmp snmp = new SimpleSnmp(host, community);
// So sánh giá trị mới nhập vào ô textbox1 và textbox2 vói giá trị được cài đặt trước
button1.Enabled = false;
// Mặc định không sử dụng
if (!snmp.Valid)
{
MessageBox.Show("Lỗi: Địa chỉ/chuỗi Community không hợp lệ!");
button1.Enabled = true;
return;

24


}
// Nếu giá trị smnp nhập vào không hợp lệ, chương trình trả về tin nhắn “Địa chỉ/chuỗi
Community không hợp lệ!”
requestOid = new string[] { ".1.3.6.1.2.1.1.1.0",
".1.3.6.1.2.1.1.3.0",
".1.3.6.1.2.1.1.4.0",
".1.3.6.1.2.1.1.5.0",
".1.3.6.1.2.1.1.6.0",
".1.3.6.1.2.1.2.1.0"};
// Nhập mảng chứa các địa chỉ Oid mới
result = snmp.Get(SnmpVersion.Ver2,requestOid);
//Lưu kết quả sau khi sử dụng lệnh get
if (result == null)
{
MessageBox.Show("Không nhận được kết quả!");
return;

}
// nếu kết quả trả về không hợp lệ, hiển thị trên hộp thoại tin nhắn
List= new Listforeach (KeyValuePair<Oid, AsnType> kvp in result) {
listkvp.Add(kvp);
}
int a = listkvp.Count;
textBox3.Text = string.Format(
"{0} thông tin đã được nhận:\r\n",
Convert.ToString(a));
// Biến result lưu kết quả sau lệnh get snmp, nó chứa 5 thông tin. Nhưng biến này chỉ truy cập
tuần tự không truy cập theo chỉ số được nên dùng foreach để chuyển kết quả sang biến listkvp
dạng danh sách. Sau khi chuyển ta có thể truy cập 5 thông tin trả về theo chỉ số.
textBox3.Text = textBox3.Text
+ "sysDescr (Mô tả hệ thống): "
+ Environment.NewLine;
textBox3.Text = textBox3.Text + listkvp[0].Value.ToString()
+ Environment.NewLine;
textBox3.Text = textBox3.Text
+ "sysUpTime (Thời gian chạy): "
+ listkvp[1].Value.ToString() + "\r\n";
textBox3.Text = textBox3.Text
+ "sysContact (Thông tin liên hệ): "
+ listkvp[2].Value.ToString() + "\r\n";
textBox3.Text = textBox3.Text + "sysName (Tên hệ thống): "
+ listkvp[3].Value.ToString() + "\r\n";

25



×