Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Thực trạng thị trường giao sau cà phê ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.02 KB, 29 trang )

ĐỀ TÀI:

GIÁO VIÊN HƯƠNG DẪN:
TIẾN SĨ :THÂN THỊ THU THỦY

TÊN NHÓM THUYẾT TRÌNH:
DANH SÁCH NHÓM:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

-MÔI

GIỚI-

NGUYỄN PHƯƠNG ANH
HỒ VĂN BỘ
LÊ QUỐC BẢO
THẠCH THỊ HUỆ
VŨ THỊ HÔNG HẠNH
HUỲNH VŨ PHƯƠNG
LÊ THIỆN TIẾN
NGUYỄN XUÂN TRỨ
ĐÀM NGUYỄN QUÂN VŨ



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG GIAO SAU CÀ PHÊ Ở VIỆT NAM

ISƠ LƯỢC VỀ TTGS Ở VIỆT NAM
1. Giới thiệu:
2. Vai trò :
2.1.Đối với các thành phần trong nền kinh tế:
2.2. Đối với vai trò quản lý nhà nước.
IITHỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG GIAO SAU CÀ PHÊ Ở
VIỆT NAM
1- Sơ lược về thị trường cà phê Việt Nam
a- Thuận lợi
b- khó khăn:
2- Qúa trình thình thành Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Mê
Thuột (BCEC)
34-

Nhiệm vụ của BCEC
Cơ chế hoạt độngBCEC

4.1.vị trí pháp lý.
4.2. Trung tâm Giao dịch Cà phê BMT là thị trường giao dịch mua
bán giao ngay và thị trường giao dịch mua bán giao sau theo các
kỳ hạn.
4.3. Trung tâm Giao dịch Cà phê BMT vừa là thị trường sơ cấp
vừa là thị trường thứ cấp.

4.4. Trung tâm Giao dịch Cà phê BMT hoạt động theo nguyên tắc
thành viên.
4.5. Đấu giá và khớp lệnh.
4.6.

Lệnh giao dịch.


4.7. Phân loại và ký hiệu các loại cà phê.
4.8. Ngày giao dịch cuối cùng.
4.9. Đơn vị giao dịch.
4.10. Tiền tệ và đơn vị tiền tệ giao dịch tại Trung tâm giao dịch.
4.11. Trật tự ưu tiên trong giao dịch.
4.12. Phương thức khớp lệnh.
4.13. Bảo đảm thanh toán.
5/ Tình hình hoạt động:
III-NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP
1/ Nguyên nhân:
2 /Giải pháp:
2.1. Giải pháp tức thời:
2.2. Giải pháp dài hạn:
2.2.1- Đối với cơ quan quản lý Nhà nước.
2.2.2- Đối với doanh nghiệp xuất khẩu.
2.2.3- Đối với Ngân hàng và các Công ty môi giới.
2.2.4- Đối với nông dân trồng cà phê.


THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG GIAO SAU CÀ PHÊ Ở VIỆT NAM
ISƠ LƯỢC VỀ TTGS Ở VIỆT NAM
1. Giới thiệu:

Chúng ta đã biết HĐGS là một loại hình kinh doanh khá mới mẻ trong
lịch sử phát triển kinh tế thế giới.TTGS đầu tiên trên thế giới ra đời tại thành
phố Chicago (Hoa Kỳ) với tên gọi là Chicago board of trade (CBOT) (năm
1848) với những giao dịch đầu tiên là lúa mì và các loại ngủ cốc. Ở Việt
Nam có thể nói TTGS chưa được hình thành :
- Việt Nam chưa có văn bản pháp luật quy định cho các quan hệ Hợp
đồng giao sau. Và do vậy, thị trường giao sau ở Việt Nam chỉ có một
số hàng hoá như ngoại tệ, vàng hay các loại nông sản có giá trị café,
gạo được 1 số nhà kinh doanh hay các Ngân hàng thực hiện giao dich
trên thị trường quốc tế.
- Luật chứng khoán Việt Nam cũng đã có quy định về các hình thức
giao dịch giao sau, tuy nhiên trên thực tế thì vẫn chưa thể áp dụng vì
chưa được hướng dẫn thực hiện cụ thể. Những phương thức này chỉ
có thể áp dụng khi thị trường chứng khoán Việt Nam đảm bảo các yếu
tố về hạ tầng kỹ thuật, pháp lý và phát triển đến một trình độ cao hơn
nhiều so với hiện nay.
- Một số ngân hàng như HSBC, Standard charter,ABN, Citi …đã có
những giao dịch hoán đổi lãi suất lớn ngoại tệ trên thị trường Việt
Nam, tuy nhiên về các giao dịch giao sau thì vẫn chưa thực hiện được.
ví dụ, HSBC đã cung cấp gói Swaps tiền Đồng cho một công ty đa
quốc gia với số vốn lên tới 15 triệu USD trên tại thị trường Việt Nam.
Theo đó, HSBC sẽ đưa VND và nhận USD từ khách hàng vào tháng
12/ 2004, tới tháng 12/2007, HSBC sẽ đưa USD và nhận lại VND từ
khách hàng. Với giao dịch này, khách đã đạt được mức lãi suất cạnh
tranh nhất trên thị trường nội địa cho việc vay vốn tiền Đồng kỳ hạn 3
năm mà không chịu bất cứ một rủi ro nào về tỷ giá USD/VND. . Sự
kiện này lúc đó được xem như là một bước đột phá mới trên thị
trường tiền tệ Việt Nam đang còn sơ khai và người chỉ đạo thực hiện



nghiệp vụ này được giới báo chí tung hô là "người buôn tiền số 1 Việt
Nam".
- Giao dịch bằng hợp đồng tương lai lần đầu tiên trên thị trường Việt
Nam được khởi động mới đây, giữa Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam (Techcombank) và Công ty Đầu tư xuất nhập khẩu Đắk Lắk
(Inexim Đắk Lắk) đã mang lại những hiệu quả thấy rõ trong việc kinh
doanh cà phê. Nhiều giao dịch trực tiếp giữa Inexim Đắk Lắk tại thị
trường kỳ hạn London, thông qua nhà môi giới Techcombank, đã đem
lại lợi ích không chỉ cho DN xuất khẩu mà còn cho cả người trồng cà
phê. Thông tin từ Hiệp hội Cà phê Việt Nam cho biết, từ nay đa phần
các thành viên của Hiệp hội sẽ ký kết xuất khẩu theo hình thức “hợp
đồng tương lai”. Các đối tác kinh doanh nước ngoài cũng chấp nhận
hình thức này. Theo đó, hai bên mua - bán sẽ chốt giá theo giá thị
trường quốc tế tại thời điểm giao hàng, bên bán nếu không đủ số
lượng sẽ bị phạt theo thông lệ kinh doanh. Nguyên nhân vì giá cà phê
trên thị trường thế giới liên tục tăng cao.
- Sau khi đã tổ chức thành công cho các doanh nghiệp (DN) mua bán cà
phê bằng hợp đồng tương lai (future contract) trực tiếp với các sàn
giao dịch cà phê trên thế giới, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ
thương VN (Techcombank) đang chuẩn bị thực hiện tiếp dịch vụ mua
bán đậu tương và cao su trên thị trường bằng hợp đồng tương lai.
- dự án đầu tiên về xây dựng 1 trung tâm giao dịch giao sau cà phê ngay
tại Việt Nam hoạt động theo phương thức giao sau là BCEC (Buôn
Ma Thuộc Coffee Exchange Center) tọa lạc tại 153 Nguyễn Chí
Thanh TP.BMT tỉnh DakLak. Được Phê duyệt từ giữa năm 2003, khởi
công xây dưng vào 2005 Với Tổng vốn đầu tư xây dựng công trình
này gần 100 tỷ đồng, và chính thức khai trương vào ngày 11/12/2008
vừa qua, Là sàn giao dịch nông sản (chủ yếu là ca phê) hiện đại nhất
Việt Nam. (Nói là hiện đại nhất vì không còn trung tâm nào so sánh
với nó ^^).

2.Vai trò :
2.1.Đối với các thành phần trong nền kinh tế:
HĐGS đóng vai trò như một công cụ đầu tư. Đây là một vai trò hết sức
quan trọng của TTGS. Các nhà đầu tư sử dụng HĐGS như một công cụ đầu
cơ để kiếm lời. Sở dĩ người đầu cơ mạo hiểm chấp nhận rủi ro để tham gia
TTGS là vì công cụ đòn bẩy tài chính của TTGS.


Khi người đầu cơ tham gia vào TTGS, họ không phải bỏ ra đầy đủ số
tiền như mình đã ký kết trong hợp đồng để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa
vụ của mình, thay vào đó là đóng tiền bảo chứng cho mỗi lần giao dịch. Mức
tiền bảo chứng càng thấp thì khả năng đòn bẩy tài chính càng cao.
Bên cạnh đó, HĐGS còn có vai trò là một công cụ bảo hộ.
Nhóm người bảo hộ là tất cả những người sử dụng HĐGS để bảo hộ cho
hoạt động kinh doanh của mình, bao gồm: người sản xuất, người sở hữu
hàng hóa, người xuất khẩu, người nhập khẩu, các công ty, các công ty quản
lý quỹ, các ngân hàng, các công ty đa quốc gia và kể cả Chính phủ. Họ bảo
hộ những rủi ro sau:
- Đối với sự biến đổi về giá cả hàng hóa đối với các nguyên vật liệu thô
(về năng lượng, kim loại, nông sản…). Người mua không muốn giá
quá cao nên đã mua trước bằng HĐGS ở một giá định trước, còn
người bán thì không muốn giá cả rớt quá thấp nên đã bán trước bằng
HĐGS.
- Đối với sự thay đổi của tỷ giá hối đoái. Người nhập khẩu thì không
muốn đồng ngoại tệ thanh toán lên giá nên đã mua trước bằng HĐGS,
trong khi người xuất khẩu thì không mong muốn đồng ngoại tệ rớt giá
bằng cách bán trước đồng ngoại tệ thanh toán bằng HĐGS.
- Đối với sự thay đổi về lãi suất. Các nhà kinh tế đã chứng minh được
rằng lãi suất luôn đi ngược lại với giá trái phiếu Chính phủ. Lãi suất
cao thì giá trái phiếu sẽ hạ, ngược lại, nếu lãi suất hạ thì giá trái phiếu

cao. Dựa vào tính chất đó mà các công ty, các quỹ đầu tư hoặc kể cả
Chính phủ thi hành các chính sách tài chính của mình sao cho ít bị
thiệt hại vì sự thay đổi về lãi suất. Chẳng hạn như một công ty muốn
phát hành trái phiếu nhưng sợ lãi suất thị trường lên thì công ty phải
tốn nhiều tiền để trả lãi, công ty thực hiện chiến lược bảo vệ bằng
cách lập HĐGS bán trái phiếu Chính phủ trong tương lai. Nếu lãi suất
thị trường lên thật thì giá trái phiếu Chính phủ sẽ hạ, công ty này sẽ
thanh lý HĐGS trước đó bằng cách mua lại trái phiếu ở giá thấp.
Khoản chênh lệch giá lời thu được sẽ bù đắp vào chi phí trả lãi suất
trái phiếu của công ty.
- Đối với sự thay đổi của giá cả chứng khoán thì cũng tương tự như đối
với trường hợp bảo vệ giá cả hàng hóa. Người dự định mua chứng
khoán nhưng không muốn giá quá cao nên đã mua trước, nếu giá
chứng khoán không lên hoặc rớt thì họ sẵn sàng mất một khoản thua
lỗ (trong tài khoản bảo chứng) trên TTGS còn hơn mua và nắm giữ
chứng khoán thật sự. Còn người muốn bán chứng khoán thì lo ngại
giá sẽ giảm, nếu giá không giảm mà ngược lại còn tăng thì người bán
sẽ chấp nhận một phần thua lỗ mà không bán chứng khoán nữa.


- Đối với người bảo hộ thì họ có thể lựa chọn, một là thực hiện đúng
như hợp đồng (thi hành hợp đồng), hoặc hai là thanh lý hợp đồng
bằng thanh toán bù trừ. Thông thường, vì những lý do bị động về thời
gian, địa điểm giao hàng, người bảo hộ vẫn thích thực hiện nghiệp vụ
thanh toán bù trừ như nhà đầu cơ để bảo vệ cho rủi ro của họ.
Để tiện cho việc so sánh, quan hệ giữa người mua, người bán HĐGS và lợi ích
của họ được mô tả như sau:

Người
bảo vệ.

Người
đầu cơ.

Lý do để mua HĐGS
Lý do để bán HĐGS
Khóa giá mua.Đạt được mục Khóa giá bán.Đạt được mục
đích bảo hộ khi giá tăng.
đích bảo hộ khi giá giảm.
Kiếm lời từ việc tăng giá. Kiếm lời từ việc giảm giá.

Ngoài ra, HĐGS còn là công cụ điều chỉnh giá cả trên thị trường. Việc
các bên mua bán hàng hóa với giá cả dự kiến trong tương lai giúp cho thị
trường tự điều chỉnh giá. Nếu có một tin xấu (chẳng hạn như thời tiết khó
khăn có thể gây mất mùa) hoặc tin tốt (được mùa) sẽ xảy ra trong tương lai
thì giá cả của mặt hàng đó sẽ tự động điều chỉnh trong một thời gian trên
TTGS trước khi có sự thay đổi giá thực sự trên thị trường tự do. Nhờ biết
trước được giá cả dự kiến trong tương lai nên những người cần bảo hộ có thể
điều tiết sản xuất, tự động cân bằng cung cầu. Hơn thế nữa, việc niêm yết giá
cả công khai trên thị trường sẽ giúp cho các nhà kinh doanh không lo việc
mua bán không đúng giá, ép giá. Giá cả được niêm yết công khai không chỉ
lợi cho những người giao dịch trên TTGS mà nó còn là căn cứ để các nhà
kinh doanh trong nước, khu vực hoặc thế giới thực hiện việc mua bán của
mình.
Như vậy, những người tham gia thị trường luôn thủ đắc cho mình một
lợi ích nhất định đằng sau hành vi mua hoặc bán đó. Ngoài ra, những chủ thể
quản lý tuy không tham gia mua bán nhưng cũng có những lợi ích nhất định.
2.2. Đối với vai trò quản lý nhà nước.
TTCK là phong vũ biểu cho nền kinh tế của quốc gia, nhưng thực chất
nó chỉ phản ảnh trong giới hạn một số ngành nghề kinh tế và nó chịu ảnh
hưởng một cách gián tiếp đối với sự thay đổi của nền kinh tế thế giới. Còn

TTGS là một phong vũ biểu cho nền kinh tế trong tương lai và nó gần như
chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các diễn tiến giá cả hàng hóa trên thế giới trong
tương lai gần. Do đó, TTGS trở thành một công cụ để nhà nước quản lý,
quan sát sự biến chuyển trên TTGS nhằm đưa ra các chiến lược quan trọng


để điều tiết và phát triển kinh tế. Sau đây là một số lợi ích mà TTGS có thể
mang lại đối với vai trò quản lý kinh tế của nhà nước:
Đối với các loại hàng hóa thông thường, sự xuất hiện TTGS sẽ giúp
cho các thành phần tham gia thị trường cũng như nhà nước nắm được quan
hệ cung cầu và giá cả. Sự giao dịch tập trung giúp cho diễn tiến giá trên thị
trường phản ánh được quan hệ cung cầu, đặc biệt hơn ở chỗ là giá cả đó lại
là giá cả dự kiến trong tương lai gần. Những người bảo vệ sẽ không lo bị ép
giá và tự động điều tiết việc sản xuất của mình dựa trên quan hệ cung cầu
trên thị trường. Còn nhà nước thì biết được quan hệ cung cầu và giá cả để
định hướng sản xuất, thực hiện việc quản lý kinh tế vĩ mô của mình.
Việc tiêu chuẩn hóa trên TTGS là một dịp thuận tiện để nhà nước tiêu
chuẩn hóa và thống nhất chất lượng hàng hóa phù hợp với các tiêu chuẩn
quốc tế, đồng thời nâng cao quy mô sản xuất để tiến tới một nền sản xuất
chuyên nghiệp, có định hướng hơn, tránh sự sản xuất thiếu tập trung như
hiện nay.
Còn trong lãnh vực tài chính thì thông qua TTGS mà nhà nước có cơ
sở thực hiện chính sách tiền tệ của mình. Sự thay đổi tỷ giá hối đoái, lãi suất
hoặc các chỉ số chứng khoán trong tương lai gần được thể hiện trong TTGS,
dựa vào những chuyển biến dự kiến đó mà nhà nước kịp thời đưa ra những
chính sách bảo vệ nền tài chính quốc gia.
Ngoài ra, việc ghi sổ, cập nhật các thành phần tham gia, các lãnh vực
được mua bán, sự thay đổi giá cả, thông tin v.v…trên TTGS có ý nghĩa rất
lớn trong việc thống kê thương mại. Dựa vào số liệu thống kê đó, nhà nước
thực hiện việc quản lý kinh tế được hiệu quả hơn. Và cùng với nguồn dữ liệu

thống kê được trong quá khứ sẽ giúp cho nhà nước có cơ sở đưa ra được
những dự đoán trong tương lai, tránh rơi vào những tình huống xấu xảy đến
bất ngờ.
III-

THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG GIAO SAU CÀ PHÊ Ở VIỆT NAM

5- Sơ lược về thị trường cà phê Việt Nam:

a- Thuận lợi:
Việt Nam có sản phẩm cà phê nổi tiếng như Arabica ở Sơn La, cà phê
Robusta ở Buôn Mê Thuột.
Việt Nam là nước xuất khẩu cà phê lớn thứ 2 trên thế giới. Cà phê là một
trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của nước ta từ trước tới
nay; hiện Việt Nam có khoảng 500.000 ha cà phê, xuất khẩu sang hơn 70
quốc gia và vùng lãnh thổ ước khoảng 850.000 tấn/năm (riêng năm 2007,
lượng cà phê xuất khẩu đạt hơn 1 triệu tấn).


Năm

Khối lượng xuất
khẩu (Tấn)

Kim ngạch xuất khẩu (USD)

2004

976.000


576.087.000

2005

912.000

634.230.000

2006

980.000

976.919.000

2007

1.229.000

1.800.457.000

2008

954.000

1.950.000.000

2009 (dự báo)

960.000


1.764.000.000

Bảng Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam
(Nguồn Vicofa – Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam)
b- khó khăn:
Cà phê là mặt hàng có giá biến động nhanh và mạnh nhất trong 1 thập
kỷ trở lại đây. Chưa kể ở nước ta, sản lượng cà phê các năm cũng rất không
ổn định. Đó chính là sự nhạy cảm và khó đoán biết của thị trường cà phê.
Không chỉ với người nông dân mà ngay với các doanh nghiệp xuất
khẩu cà phê của nước ta, sụt giá bất ngờ vẫn là nỗi khiếp đảm luôn tồn tại.
Bảng 1: Biến động giá cà phê xuất khẩu (Nguồn tài liệu: VICOFA)

Thị
Kỳ hạn Giá ngày 13/6
trường
Jul-09 1.525 USD/Tấn
London
Sep-09 1.530 USD/Tấn
New
York

Biến động
giá
1.446 USD/Tấn
-79
Giá ngày 16/6

1.472 USD/Tấn

-58


Jul-09 129,80 UScent/lb 121,35 UScent/lb

-8.45

Sep-09 131,90 UScent/lb 123,40 UScent/lb

-8.5

Ngoài ra, hiện nay đang nổi lên việc buôn bán cà phê qua mạng, giao
dịch trên thị trường London (LIFFE), New York (NYBOT) thông qua những
nhà môi giới mà người ta gọi là buôn bán “hàng giấy”, dùng giao dịch kỳ
hạn không phải như một công cụ phòng chống rủi ro (Các quỹ đầu cơ đã cố
tình bóp méo thị trường để kiếm lợi. Suốt tháng trước(tháng 5/2009), họ
tung tin giá cà phê sẽ tăng đột biến, khiến các DN VN đua nhau đầu cơ tích


trữ. Nhiều DN vay "nóng" tiền vốn trong ngắn hạn để mua cà phê, nay chịu
áp lực buộc phải bán ra thu hồi vốn để trả nợ.
Tháng 6/2009, các quỹ đầu cơ trên sàn London ngừng mua để đẩy giá
xuống thấp, và lại tung tin rằng giá cà phê từ nay đến cuối năm sẽ tiếp tục
giảm mạnh, khiến DN VN đã trót tích trữ cà phê nay buộc phải bán ra. Rất
nhiều DN VN đã lâm vào tình trạng như vậy và đang phải chịu lỗ 3-4 triệu
đồng/tấn cà phê, nhiều DN mất 100 - 500 triệu đồng trong đợt này.). Điều
này dẫn đến sự thiếu lành mạnh trong kinh doanh, khiến cho thị trường cà
phê càng thêm phức tạp. Các cơ quan quản lý nhà nước thì không kiểm soát
được thị trường.
Dù là một cường quốc xuất khẩu cà phê nhưng cà phê Việt Nam lại
thiếu một chỗ đứng ổn định trên thị trường thế giới. Các đơn vị xuất khẩu
không dự báo chính xác nhu cầu của thị trường, chiều hướng biến động giá,

cũng không chủ động được nguồn hàng, vốn thu mua, thường xảy ra tình
trạng cạnh tranh, ép giá, chiếm dụng vốn lẫn nhau.
è Trước tình hình đó, Ngày 11/12/2008 Trung tâm giao dịch café
BMT đã đi vào hoạt động như là giải pháp tất yếu.
2- Qúa trình thình thành Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Mê
Thuột (BCEC)
Năm 2004, UBND tỉnh Đắk Lắk đã xây dựng đề án thành lập sàn giao
dịch cà phê với kinh phí ban đầu khoảng 17 tỷ đồng. Năm 2008, Chính phủ
Pháp tài trợ 850.000 euro hỗ trợ hệ thống công nghệ cho sàn giao dịch này.
Sàn được lập với sự bảo trợ của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương),
UBND tỉnh Đắk Lắk.
Đến ngày 11/12/2008, Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột sàn giao dịch nông sản đầu tiên của cả nước khai trương và đi vào hoạt
động.
Tham gia sàn có một số doanh nghiệp chịu trách nhiệm cho từng phần
việc chính, chẳng hạn như Tập đoàn Cà phê Thái Hòa (chịu trách nhiệm về
hàng hóa, kho bãi); Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam Techcombank (thanh toán); một doanh nghiệp cà phê trực thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn (chịu trách nhiệm cấp chứng chỉ vào sàn)…


Ông Nguyễn Đức Vinh, tổng giám đốc Techcombank ước tính sẽ có
khoảng 40% trong tổng số 1 triệu tấn cà phê xuất khẩu hàng năm của Việt
Nam được giao dịch qua sàn này. Techcombank, ngân hàng có 20% cổ phần
thuộc sở hữu của ngân hàng HSBC, đã cấp khoảng 10 tỷ đồng cho trang
thiết bị của sàn giao dịch. Ông Vinh cũng cho biết :”Ban đầu, sàn sẽ thực
hiện các giao dịch giao ngay và trong 6 hay 12 tháng tới sẽ triển khai giao
dịch kỳ hạn”. Sàn giao dịch này có kho hàng riêng và giao dịch từ 9h – 11h
sáng mỗi ngày.
Sàn giao dịch là một tòa nhà gồm 2 tầng rất hiện đại. Tầng một là sàn
giao dịch, có hơn chục máy vi tính cá nhân để tra cứu thông tin, đặt lệnh
mua, bán cho nông dân và doanh nghiệp, kèm theo một màn hình LCD loại

lớn để những người tham gia giao dịch có thể xem thông tin sản lượng, giá
cả cà phê thế giới, trong nước làm cơ sở lựa chọn giá đặt mua, bán của mình.
Tầng hai có hội trường lớn để tập huấn cách thức giao dịch, phổ biến
thông tin đến nông dân, doanh nghiệp và cũng là nơi đặt Cafecontrol, tổ
chức được BCEC ủy thác kiểm tra chất lượng cà phê giao dịch và
Techcombank, ngân hàng được ủy thác thanh toán.
Phía sau sàn là hệ thống 4 kho chứa có công suất chứa lên tới 30.00035.000 tấn cà phê nhân của Công ty cổ phần cà phê An Giang cùng với 1
xưởng chế biến cà phê nhân, để nông dân có nhu cầu đưa cà phê tươi vào
BCEC chế biến ra nhân và mang ra giao dịch ngay.
Cũng tương tự như sàn giao dịch ở các công ty chứng khoán ở
TPHCM, những thông tin giá cả cà phê trong nước, thế giới được in thành
bản tin khổ giấy A4 phát cho “nhà đầu tư”.
Trung tâm giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột có ba tổ chức uỷ thác:


Ngân hàng uỷ thác thanh toán là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ
thương (TECHCOMBANK), thực hiện các nghiệp vụ thanh toán cho
các hoạt động giao dịch tại Trung tâm.



Tổ chức uỷ thác kiểm định chất lượng sản phẩm là Chi nhánh Công ty
Giám định hàng hóa nông sản xuất khẩu thuộc Bộ NN&PTNT tại
ĐắkLắk (CafeControl) thực hiện việc kiểm định chất lượng, phẩm
cấp, chủng loại cà phê




Công ty cổ phần cà phê An Giang thực hiện công tác quản lý kho,

triển khai các hoạt động tiếp nhận, bảo quản, nhận ký gửi hàng hóa,
cung cấp dịch vụ kho bãi, các dịch vụ về gia công, chế biến, chuyển
giao cà phê sau khi có kết quả giao dịch.

3/Nhiệm vụ của BCEC:

Trung tâm giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột là một tổ chức dịch vụ
thương mại, thực hiện việc giao dịch mua, bán các loại cà phê được sản xuất
tại Việt Nam theo phương thức đấu giá tập trung, công khai; hoạt động theo
nguyên tắc thành viên. Các hoạt động giao dịch trên được quản lý, điều hành
bằng hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông, các phần mềm vận
hành và được điều chỉnh bởi hệ thống các quy chế, quy trình nghiệp vụ cụ
thể. Trung tâm giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột là đơn vị sự nghiệp có thu,
trực thuộc Sở Công thương, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu
riêng để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Theo Quyết định 84/QĐ-UBND, ngày 15 tháng 01 năm 2007 của UBND
tỉnh Đắklắk, về việc phê duyệt Quy chế tổ chức hoạt động của Trung tâm
Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột, Trung tâm có các nhiệm vụ chính:










Tổ chức một sàn giao dịch đấu giá khớp lệnh tập trung, công khai cho
các tổ chức, đơn vị từ người sản xuất, chế biến đến kinh doanh, xuất

khẩu mặt hàng cà phê nhân theo mô hình hoạt động hiện đại phù hợp
với xu thế và tập quán kinh doanh, mua bán, giao dịch trên thế giới;
Tổ chức biên tập và cung cấp thông tin và cung ứng các dịch vụ tư
vấn về trồng, chăm sóc, sản xuất, chế biến, kinh doanh … cà phê cho
các tổ chức, cá nhân có nhu cầu, đặc biệt hỗ trợ cung cấp thông tin và
tư vấn cho nông dân, người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm;
Tổ chức hệ thống chế biến cùng với kho hàng nhằm chuẩn hóa và
phục vụ việc chuyển giao mặt hàng cà phê đưa vào giao dịch. Đồng
thời phối hợp với các đơn vị khác cung cấp các dịch vụ về ký gửi
hàng hóa, tín dụng, môi giới giao dịch, chế biến, dịch vụ kho bãi và xa
hơn nữa là các dịch vụ logistic và kho ngoại quan;
Phối hợp với tổ chức môi giới (được Ngân hàng Nhà nước cho phép)
tổ chức giao dịch cà phê với các sàn giao dịch của thế giới (LIFFE thị trường London, NYBOT - New York,…).
Trên cơ sở đó tăng cường sự quản lý của Nhà nước, xây dựng thương hiệu
cho cà phê VN, gắn kết sản xuất với thị trường, khắc phục những hạn chế
trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu truyền thống.




Cái lợi dễ thấy nhất cho các nhà kinh doanh cũng như nông dân trồng cà
phê khi thực hiện giao dịch tại đây, nhất là giao dịch sơ cấp, là tính thanh
khoản cao (bởi hàng có sẵn trong kho), được cung cấp thông tin, tư vấn và
các dịch vụ tiện ích, các thủ tục cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Chính
vì vậy đã nhận được nhiều ý kiến ủng hộ của người nông dân. Nhất là khi
họ biết rằng có thể ký gửi hàng hóa tại kho của TTGD, có thể dùng chứng
thư hàng ký gửi vay vốn đầu tư của các tổ chức tín dụng trong hệ thống của
TTGD với sự bảo đảm chắc chắn, không phải lo “xù nợ” như diễn ra ở
nhiều nơi bên ngoài.


Để làm tốt các chức năng, nhiệm vụ trên và nhằm tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho các các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, chế biến, xuất khẩu
cà phê, nhất là đối với người trực tiếp sản xuất cà phê, Trung tâm giao dịch
Cà phê Buôn Ma Thuột cùng với TECHCOMBANK, Cafe Control và Công
ty cổ phần cà phê An Giang triển khai hoạt động ký gửi hàng hóa, cung cấp
dịch vụ tín dụng, các dịch vụ kho bãi, các dịch vụ khác về kiểm định, gia
công, chế biến, giao nhận hàng hóa khi khách hàng có nhu cầu, với hệ
thống tổng kho và 01 xưởng chế biến ngay tại Trung tâm.
Trung tâm còn là địa điểm gặp gỡ, thiết lập các quan hệ giao dịch, tìm
kiếm đối tác, thiết lập các hợp đồng mua bán cũng như trao đổi kinh nghiệm,
tìm hiểu nhu cầu, đặc biệt nhất là đối với những tổ chức nước ngoài mong
muốn tìm hiểu các đối tác trong nước.
Đồng thời đây cũng là nơi thu mua tập trung cho xuất khẩu và đầu mối
chào hàng, giới thiệu mua bán với các bạn hàng trong và ngoài nước, tạo lập
mối quan hệ với các tổ chức giao dịch hàng nông sản trên thế giới, từng
bước thiết lập các bước phát triển vững chắc cho ngành cà phê Việt Nam.
Ngoài ra, Trung tâm còn tổ chức biên tập Bản tin Thị trường cà phê, xây
dựng Website cũng như tổ chức công tác thống kê, phân tích tình hình vụ
mua và hoạt động của thị trường cà phê trong nước và quốc tế, dự báo diễn
biến thị trường và năng lực sản xuất trung và dài hạn trong nước cũng như
trên thế giới. Cung cấp thông tin tập trung cho các tổ chức, cá nhân có tham
gia sản xuất, kinh doanh cà phê vùng Tây Nguyên và cả nước. Tạo sự đồng
nhất và chính xác về mặt thông tin. Đồng thời là nơi hỗ trợ cho nông dân về
thông tin, dịch vụ ngân hàng, khuyến nông,… giúp người nông dân làm
quen phương thức mua bán, tập quán giao dịch cà phê trên thị trường thế
giới.
Trung tâm giao dịch cùng các đơn vị tham gia đang tổ chức triển khai
các hoạt động nghiệp vụ, một số dịch vụ kho bãi, tín dụng hỗ trợ kịp thời
cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh cà phê ngay trong thời gian



tới; tìm hiểu, khảo sát, nắm bắt các nhu cầu của người nông dân, của doanh
nghiệp, tạo môi trường giao lưu, tiếp xúc, gặp gỡ, trao đổi thông tin,… ngay
tại Trung tâm
4.Cơ chế hoạt độngBCEC:
4.1. vị trí pháp lý:

Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột là một đơn vị sự nghiệp có tư
cách pháp nhân, trực thuộc Sở Thương mại - Du lịch Đăk Lăk. Tài chính ban
đầu của Trung tâm từ nguồn kinh phí ngân sách cấp, sau khi thị trường đi
vào hoạt động ổn định thì nguồn tài chính sẽ thu từ các khoản phí giao dịch,
phí thành viên, phí dịch vụ thanh toán, thu nhận, chuyển giao sản phẩm và
các loại phí dịch vụ khác.
4.2. Trung tâm Giao dịch Cà phê BMT là thị trường giao dịch mua bán giao
ngay và thị trường giao dịch mua bán giao sau theo các kỳ hạn:
Thời kỳ đầu trung tâm chỉ tổ chức giao dịch khớp lệnh cho hợp đồng giao
ngay, tức mua bán giao hàng thật để bảo đảm từng bước đi phù hợp với trình
độ mua bán cà phê của phần đông nông dân và doanh nghiệp hiện nay.
4.3. Trung tâm Giao dịch Cà phê BMT vừa là thị trường sơ cấp vừa là thị

trường thứ cấp:
+ Thị trường sơ cấp: Là những giao dịch mua bán lần đầu, sản phẩm
của người sản xuất lần đầu tiên được đưa vào giao dịch (sản phẩm không
xuất xứ từ hợp đồng mua trước đó tại Trung tâm Giao dịch Cà phê BMT)
hình thành hợp đồng nguyên thuỷ.
+ Thị trường thứ cấp (dành riêng cho giao dịch kỳ hạn): Là những
giao dịch mua bán lại quyền mua từ hợp đồng nguyên thuỷ (bên mua bán lại
hợp đồng cho người khác). Nghĩa là Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma
Thuột phục vụ cho cả người sản xuất và người kinh doanh, tiêu thụ.
4.4. Trung tâm Giao dịch Cà phê BMT hoạt động theo nguyên tắc thành

viên:


Các tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu cà phê trong nước và nước ngoài,
các nông trường, chủ trang trại và hộ gia đình sản xuất cà phê, các tổ chức
chế biến, tiêu thụ cà phê và các tổ chức tài chính với vai trò là người môi
giới…là những chủ thể có thể tham gia mua bán cà phê tại Trung tâm.
Nhưng chỉ có các tổ chức thành viên của Trung tâm Giao dịch Cà phê BMT
mới được trực tiếp thực hiện giao dịch mua bán tại Trung tâm Giao dịch.
Các tổ chức không thành viên, thực hiện việc giao dịch mua bán thông qua
một tổ chức môi giới thành viên. Các thành viên của trung tâm hiện nay là:
a . Các tổ chức kinh doanh xuất khẩu hoặc chế biến cà phê trong nước.
b . Các tổ chức nhập khẩu cà phê Việt Nam ở nước ngoài.
c . Các tổ chức sản xuất cà phê (nông trường, chủ trang trại và hộ gia
đình).
d . Các tổ chức tài chính (môi giới)
4.5. Đấu giá và khớp lệnh:
Giá cà phê hình thành tại Trung tâm giao dịch thông qua các cuộc đấu giá
tập trung, công khai tại sàn giao dịch. Trung tâm giao dịch tổ chức giao dịch
tất cả các ngày làm việc trong tuần (từ thứ hai đến thứ sáu); mỗi ngày có 01
phiên giao dịch.
Trung tâm giao dịch thực hiện 2 phương thức khớp lệnh để hình thành giá
giao dịch:
- Khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa, thời điểm xác định giá mở
cửa là 9h.00 (sau 30’ nhận lệnh);
- Sau khi có giá mở cửa, thực hiện khớp lệnh liên tục, hình thành giao
dịch ngay khi có các lệnh mua bán khớp nhau về giá.
Kết quả giao dịch được thể hiện trên bảng điện tử báo giá tự động, gồm các
chi tiết:
(1) Loại cà phê.

(2) Giá giao dịch.


(3) Khối lượng.
(4) Loại hợp đồng (hợp đồng giao ngay hoặc hợp đồng giao sau).
(5) Khối lượng – giá chào bán thấp nhất.
(6) Khối lượng – giá đặt mua cao nhất.
(7) Tổng số hợp đồng kỳ hạn đang chờ giao dịch.
(8) Tổng số hợp đồng, khối lượng đã giao dịch thành công.
Các hợp đồng mua bán sẽ được thiết lập ngay sau khi có kết quả giao
dịch.
4.6. Lệnh giao dịch:
Các chủ thể tham gia giao dịch có thể ra lệnh bằng: phiếu lệnh, điện
thoại, fax, telex, hoặc Email.
Lệnh bao gồm các nội dung:
- Lệnh Mua / bán.
- Đơn vị mua/ bán.
- Loại Hợp đồng (thực hiện ngay, hoặc Hợp đồng kỳ hạn)
- Khối lượng.
- Loại Cà phê.
- Đơn giá.
Các loại lệnh: Trung tâm giao dịch sử dụng 04 loại lệnh:
(1) Lệnh giới hạn: là lệnh có xác định một mức giá cụ thể, đó là giá
giới hạn tối đa để mua, nếu đó là lệnh mua; đó là giá giới hạn tối thiểu để
bán, nếu đó là lệnh bán.
(2) Lệnh thị trường: là lệnh không xác định giá cụ thể (tùy thuộc thị
trường), nhưng đó là giá tốt nhất trên thị trường tại thời điểm đó.
(3) Lệnh huỷ: là lệnh dùng để huỷ bỏ lệnh đã ra trước đó. Thị trường
không cho phép điều chỉnh lệnh, do đó khi muốn điều chỉnh một yếu tố nào
đó trong các lệnh đã ra trước đó cũng phải dùng lệnh huỷ để huỷ bỏ lệnh

trước rồi ra các lệnh tiếp theo.


(4) Lệnh điều chỉnh: là lệnh dùng để điều chỉnh một hoặc một số nội
dung của một hoặc một số lệnh trước đó.
Trung tâm giao dịch chỉ nhận lệnh trong thời gian giao dịch của phiên
giao dịch; lệnh chỉ có giá trị trong phiên giao dịch (lệnh không được bảo lưu
đến phiên giao dịch sau).
4.7. Phân loại và ký hiệu các loại cà phê:
Trung tâm giao dịch thực hiện giao dịch 2 loại cà phê: cà phê có phân
loại phẩm cấp và cà phê không có phân loại phẩm cấp. Tiêu chuẩn phẩm cấp
của cà phê giao dịch trên sàn Giao dịch theo các tiêu chuẩn hiện nay trên thị
trường đang được các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh cà phê nội
địa và xuất khẩu áp dụng.
Trước mắt Trung tâm giao dịch chỉ tiến hành giao dịch cà phê
Robusta, đối với cà phê Arabica sẽ đưa lên sàn giao dịch khi nào thị trường
có nhu cầu thực sự.
4.8. Ngày giao dịch cuối cùng:
Trong thời gian hợp đồng kỳ hạn chưa đến ngày thực hiện, người mua
có quyền bán lại hợp đồng, gọi là thời gian lưu thông của các hợp đồng kỳ
hạn. Ngày cuối cùng, bên mua có quyền bán lại hợp đồng, gọi là “ngày giao
dịch cuối cùng”, là ngày 20 của tháng cuối cùng trong kỳ hạn hợp đồng.
4.9. Đơn vị giao dịch:
Trung tâm giao dịch thực hiện giao dịch theo lô sản phẩm; mỗi lô
1.000 kg (1 tấn), đóng trong loại bao bì do Trung tâm giao dịch ấn định, mỗi
bao 60 kg tinh (không tính trọng lượng bao bì).
Trong một phiên giao dịch một chủ thể giao dịch có thể ra nhiều lệnh
mua, nhiều lệnh bán về một loại cà phê. Trong lần khớp lệnh định kỳ các chủ
thể giao dịch không được vừa ra lệnh mua vừa ra lệnh bán về một loại cà
phê của cùng một loại hợp đồng; trong thời gian khớp lệnh liên tục các chủ



thể giao dịch có thể vừa ra lệnh mua vừa ra lệnh bán, khi lệnh đối ứng trước
đã được giao dịch.
4.10 Tiền tệ và đơn vị tiền tệ giao dịch tại Trung tâm giao dịch:
Là tiền đồng Việt Nam (VND) hoặc USD theo nhu cầu giao dịch. Các
chủ thể giao dịch có thể thanh toán bằng các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi,
theo tỷ giá chính thức Ngân hàng TW công bố trong ngày. Đơn vị tiền tệ
giao dịch là hàng chục đồng (10đ) cho 01 kg sản phẩm, với bước nhảy
(ticksize)10 đồng. Nghĩa là có thể ra giá: 1kg cà phê Robusta (I) 10.850đ,
hoặc 10.860đ, 10.870đ,…; không được ra giá 10.865, hoặc 10.875đ cho một
kg.
4.11. Trật tự ưu tiên trong giao dịch:
Trung tâm giao dịch thực hiện nguyên tắc ưu tiên trong phân phối kết quả
giao dịch theo trật tự:
- Ưu tiên I là giá: Những lệnh mua, bán theo giá thị trường (lệnh thị
trường) được ưu tiên trước hết (Ia); sau đó là những lệnh mua có giá
cao nhất và những lệnh bán có giá thấp nhất (ưu tiên Ib);
- Ưu tiên II là thời gian: Nếu có 2 lệnh trở lên cùng mua, hoặc cùng bán
có cùng giá, thì lệnh vào trước sẽ được giao dịch trước;
4.12. Phương thức khớp lệnh:
Trung tâm giao dịch thực hiện khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở
cửa, thời điểm khớp lệnh là 9h00’, sau 30 phút nhận lệnh. Sau khi có giá mở
cửa thị trường thực hiện khớp lệnh liên tục (các lệnh mua bán gặp nhau về
giá hình thành giao dịch ngay) để kích hoạt sự sôi động của thị trường.
Sau đây là một ví dụ về phương thức đấu giá khớp lệnh định kỳ:
Nguyên tắc chốt giá trong khớp lệnh định kỳ: Giá giao dịch được xác
định theo nguyên tắc “là giá có khối lượng giao dịch tốt nhất (cao nhất)”.
Nếu có 2 giá có cùng khối lượng giao dịch cao nhất, thì giá sát với giá giao
dịch kế trước là giá giao dịch; Nếu có từ 3 giá trở lên bằng nhau có khối



lượng giao dịch cao nhất, thì giá có chênh lệch khối lượng đặt mua, bán thấp
nhất là giá giao dịch.

Giả sử sau 30 phút nhận lệnh, loại cà phê Robusta loại1“R1 ” có 5
nhóm lệnh mua có giá từ 10.950 đ – 10.990 đ/kg với tổng khối lượng mua
350 tấn, và 5 nhóm lệnh bán có giá từ 10.950 đ – 10.990 đ/kg với tổng khối
lượng bán 310 tấn.
MUA
Nhóm Klượng
Số cộng
lệnh
(tấn)
dồn
(tấn)
01
70
70
02
90
160
03
50
210
04
60
270
05
80

350

GIÁ
(đ/kg)
10.990
10.980
10.970
10.960
10.950

Số cộng
dồn
(tấn)
310
260
180
130
70

BÁN
Klượng
(tấn)
50
80
50
60
70

Nhóm
lệnh

10
09
08
07
06

Giá 10.970đ có khối lượng mua bán 180 tấn, đó là khối lượng mua
bán nhiều nhất, do đó giá 10.970đ là giá giao dịch. Các nhóm lệnh: 01, 02,
03 được mua; các nhóm lệnh: 06, 07, 08 được bán. Bộ phận can thiệp thị
trường có thể đưa ra bán can thiệp 30 tấn với giá 10.970đ, để có kết quả giao
dịch là 210 tấn.
Ví dụ về khớp lệnh liên tục:
Lệnh mua
001
002

Klượng
70(2)10
90(1) 30(2)

Giá
9.940
9.950
9.970

Klượng
90(2)
60(1)
80


Lệnh bán
005
004
003

Lệnh số 001 đặt mua 70 lô (tấn) với giá 9.940, lệnh số 002 đặt mua 90
lô với giá 9.950, lệnh số 003 đặt bán 80 lô với giá 9.970 (đã có 3 lệnh đưa
vào nhưng chưa có giao dịch, vì giá chưa được khớp). Sau đó có lệnh số 004
đặt bán 60 lô với giá 9.950. Một giao dịch được thực hiện, có khối lượng 60
lô với giá 9.950 (của lệnh bán số 004 và lệnh mua số 002), lệnh số 002 còn


30 lô. Tiếp theo có lệnh số 005 đặt bán 90 lô với giá 9.940. Giao dịch thứ hai
được thực hiện với giá 9.940, khối lượng 90 lô (30 lô của lệnh mua số 002
và 60 lô của lệnh mua số 001), lệnh số 001 còn 10 lô...
4.13. Bảo đảm thanh toán:
Tổ chức thành viên thực hiện việc giao dịch phải chịu trách nhiệm về
khả năng thanh toán của lệnh giao dịch, kể cả những giao dịch với vai trò là
người môi giới. Để bảo đảm khả năng thanh toán:
(1) Hợp đồng giao ngay:
- Lệnh mua, phải có đủ tiền trên tài khoản thanh toán, hoặc có sự bảo
lãnh thanh toán của một Ngân hàng thương mại;
- Lệnh bán, phải có sự cam kết (bảo lãnh) thanh toán sản phẩm của
một tổ chức thành viên.
(2) Hợp đồng giao sau:
- Lệnh mua, phải có sự bảo lãnh thanh toán của một ngân hàng;
- Lệnh bán, phải có bản hợp đồng người bán đã ở vị thế mua loại cà
phê tương ứng, hoặc có sự bảo lãnh thanh toán sản phẩm của một tổ chức
thành viên.
Tổ chức bảo lãnh được hưởng phí bảo lãnh từ tổ chức được bảo lãnh,

theo quy chế của Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Tuột. Tổ chức nhận
bảo lãnh thanh toán vốn được hưởng phí bảo lãnh theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
Bảo lãnh thanh toán sản phẩm là một loại nghiệp vụ của tổ chức thành
viên. Những công ty có vốn lớn mới được thực hiện việc bảo lãnh, do Trung
tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột quyết định. Các Ngân hàng thương
mại đương nhiên có nghiệp vụ bảo lãnh thanh toán vốn.

4.14. Các loại phí:


Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột có các loại phí:
(1) Phí thành viên: Các công ty thành viên phải đóng phí cho Trung
tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột. Có 2 loại phí thành viên: Phí lần đầu,
tổ chức thành viên phải đóng khi được kết nạp là thành viên, mức thu bằng
nhau cho các thành viên và phí hàng năm, thu theo doanh số giao dịch trong
một năm.
(2) Phí giao dịch: Mỗi giao dịch (có kết quả) người mua và người bán
đều phải đóng phí cho Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột;
(3) Phí môi giới: do các tổ chức môi giới tự ấn định, được nhận từ
khách hàng (từ những giao dịch hộ cho các tổ chức không thành viên)
(4) Phí kiểm định sản phẩm: thu từ bên bán;
(5) Phí chuyển giao sản phẩm: thu từ bên bán và bên mua;
(6) Phí thanh toán bù trừ : thu từ bên bán và bên mua. Theo mức của
ngân hàng;
(7) Phí thông tin: thu từ tổ chức thành viên có sử dụng thông tin của
Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột.
(8) Phí sử dụng trang thiết bị tại sàn.
Để ngăn chặn các biến động bất thường của thị trường, Trung tâm
Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột quy định biên độ giao động trong một

phiên giao dịch: 10% giá đóng cửa phiên trước.
5/ Tình hình hoạt động:
Toàn bộ tầng 1 của sàn giao dịch có hơn chục máy vi tính cá nhân để
tra cứu thông tin, đặt lệnh mua bán. Nhà đầu tư nhìn qua 3 màn hình điện tử
cỡ lớn để theo dõi thông tin thị trường trong nước và thế giới, theo dõi diễn
biến giao dịch của các mã thành viên khớp lệnh và tổng kết chỉ số
VNCOFEEE-INDEX. Trung tâm có 4 kho công suất chứa 3- 3,5 vạn tấn cà
phê nhân để nông dân và DN gửi cà phê chờ mua và bán, ngòai ra Cty này


còn xây dựng 1 xưởng chế biến cà phê nhân để nông dân có nhu cầu đưa cà
phê tươi vào chế biến và mang ra giao dịch.
Lên sàn giao dịch người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm tránh được các
dịch vụ tín dụng lãi suất cao, cà phê tại đây có thể thế chấp vay vốn đầu tư
tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng. Khi giao dịch thành công tức bán được
hàng, được thanh toán ngay tránh bị xù nợ như bán cho đại lý. Nông dân còn
được tạo điều kiện thuận lợi về ký gửi hàng khi nào cần thiết mới bán, tránh
bị ép giá khi cà phê thu hoạch rộ. Sản phẩm cà phê qua chế biến nâng cao
được chất lượng, tạo giá trị cao hơn.
Đối với các DN và hộ nông dân không đủ điều kiện tham gia sàn giao
dịch thì phải thông qua một tổ chức thành viên của Trung tâm thực hiện giao
dịch với vai trò là người môi giới. Theo ông Hà, ở Đăklăk cà phê sản xuất tại
các nông trường và Cty, ngoài ra có gần 200 hộ sản xuất cà phê lớn tương lai
sẽ là các thành viên của sàn.
Trung tâm Giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột ra đời để để đáp ứng yêu
cầu của cả ngành cà phê Việt Nam nói chung và người dân trồng cà phê
cũng như doanh nghiệp kinh doanh cà phê ở Đák Lắk nói riêng. Vậy mà sau
hơn nửa năm đi vào hoạt động, có thể nói Trung tâm giao dịch cà phê đã đưa
ra những con số đã"gây sốc"cho nhiều người.
Tổng số cà phê gửi kho được cấp chứng thư là 105 tấn, trong đó giao

dịch tổng cộng chỉ được 67 tấn, hàng rút khỏi kho 8 tấn và 30 tấn hiện đang
lưu kho. Với tổng số vốn đầu tư hàng chục tỷ đồng, cũng đầy đủ ban bệ, số
nhân viên lên tới 40 người (bao gồm cả 3 đơn vị ủy thác), riêng số nhân viên
của Trung tâm cũng chiếm tới 20 người, nhưng kết quả sau 6 tháng hoạt
động đã làm nhiều người phải ngỡ ngàng, có người còn ví Trung tâm Giao
dịch cà phê Buôn Ma Thuột giao dịch còn thua một đại lý cấp 3 ở vùng sâu,
vùng xa. Vậy Nguyên nhân từ đâu?
Theo ông Nguyễn Tuấn Hà- Giám đốc BCEC, việc hình thành sàn
giao dịch cà phê đã tạo ra một kênh lưu thông phân phối mới với các DN và
nông dân sản xuất cà phê. Đây sẽ là nơi thu mua tập trung cà phê phục vụ
XK và là đầu mối chào hàng, giới thiệu mua bán cà phê giữa các Cty trong
nước với đối tác nước ngòai, thiết lập mối quan hệ với các tổ chức giao dịch
hàng nông sản trên thế giới, góp phần phát triển bền vững từ sản xuất đến


tiêu thụ các hàng nông sản của Việt Nam như lúa gạo, cao su, hồ tiêu, điều
và cà phê. Quan trọng là thế nhưng không hiểu vì lý do gì buổi khai trương
BCEC chỉ có 10 DN và 2 nông hộ tới giao dịch. Và cho tới thời điểm này có
khoảng 90% nông dân không đủ điều kiện tham gia sàn giao dịch.
III-NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP
1/ Nguyên nhân:
Thứ nhất, đây là sàn giao dịch nông sản đầu tiên ở Việt Nam, khó
khăn thách thức trong giai đoạn này là điều không tránh khỏi, học hỏi vừa
làm vừa rút kinh nghiệm là tất yếu.
Thứ hai, đây là một mô hình giao dịch khá mới nên người nông dân
chưa tiếp cận được, gây khó khăn cho công tác phát triển thành viên cũng
như khách hàng của Trung tâm. do người sản xuất cà phê quá quen thuộc với
hình thức mua bán cà phê truyền thống, khá đơn giản và tiện lợi là khi có
hàng hóa muốn bán, chỉ cần ngồi ở nhà gọi điện thoại đến các công ty, đại lý
thu mua là giao dịch đã thành công, thậm chí tiền có thể được tạm ứng trước

bất cứ lúc nào theo nhu cầu của người bán và theo giá trị của lô hàng. Do đó,
khi người nông dân thấy những quy tắt, nội quy, phương thức giao dịch,
kiểm tra chất lượng...quá khắt khe thì họ cho rằng quá phức tạp nên ít tham
gia.
Thứ ba, cà phê ở nước ta sản xuất ra chủ yếu là để xuất khẩu, chủ thể
tham gia ở đây chỉ dừng lại ở các doanh nghiệp xuất khẩu. Chưa thực sự thu
hút được sự chú ý của các chủ thể khác.
Thứ tư, trong khi quy mô của trung tâm cũng như thị trường còn hạn chế,
Việc lựa chọn mô hình hoạt động cho TTGD Cà phê BMT còn chưa thật sự
hiệu quả và phù hợp.( theo quy định của BCEC thì đơn vị tham sàn giao dịch


phải có từ 3 ha cà phê đang trong thời gian thu hoạch trở lên trong khi nước
ta hiện nay các nông hộ sản xuất tới 80% sản lượng cà phê và đa số sản xuất
nhỏ lẻ thì 90% số hộ này không thể đủ 3ha cà phê để có thể lên sàn giao
dịch.)
Thứ năm, TTGD chưa phát huy hết tiềm lực vốn có của một trung tâm
giao dịch nông sản đủ để thu hút nông dân buôn bán qua sàn, tổ chức công
tác vận động tuyên truyền chưa thực sự hiệu quả.
Thứ sáu là nguồn nhân lực của Trung tâm còn thiếu kinh nghiệm trong
lĩnh vực này.
Thứ bảy, Về khung pháp lý và quy chế giao dịch, tiêu chí này thì có lẽ
chưa đáp ứng được do trong khung pháp lý cho hoạt động giao dịch hàng
hóa qua Sở giao dịch thì nước ta mới chỉ có Nghị định 158/2006/NĐ-CP của
Chính phủ mà chưa có các thông tư hướng dẫn cụ thể việc triển khai. Về
phía Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột, cũng mới chỉ có các quy
chế hoặc nội quy được ban hành dựa trên kinh nghiệm của các sàn giao dịch
nông sản quốc tế hoặc của Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM hay Hà Nội.
Trong khi đây được coi là một trong những điều kiện quan trọng giúp các
Trung tâm giao dịch hàng hóa phát triển một cách bền vững

2 /Giải pháp:
2.1.Giải pháp tức thời:
-Tuyên truyên, thuyết phục người dân thấy rõ được lợi ích cũng như
cơ chế hoạt động của BCEC. Từ đó giúp họ mạnh dạn tham gia sàn giao


×