Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Tổng quan về thị trường dịch vụ tài chính cá nhân và thị trường tài chính cá nhân ở Việt Nam hiện nay.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.58 KB, 52 trang )

Dịch vụ tài chính cá nhân
MỤC LỤC
A.LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................... 2
1.Khái niệm dịch vụ tài chính cá nhân: .............................................................................................. 2
II.Tổng quan về thị trường dịch vụ tài chính cá nhân và thị trường tài chính cá nhân ở Việt Nam hiện
nay: .......................................................................................................................................................... 3
1.Nhìn lại thị trường những năm vừa qua: ............................................................................................ 3
2. Các dịch vụ đang được cung cấp hiện nay: .................................................................................... 9
3. Tiềm năng phát triển của thị trường tài chính cá nhân trong tương lai: ..................................... 13
2.Cho vay mua ô tô ........................................................................................................................... 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 51
1
GVHD:PGS.TS Trương Quang Thông
Dịch vụ tài chính cá nhân
A.LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,các tổ chức tín dụng đóng vai trò quan
trọng là cầu nối giữa bên có vốn và bên cần vốn.Với thị trường Việt Nam,dù đã xuất
hiện từ rất sớm nhưng ngành ngân hàng chỉ mới thực sự bắt đầu nổi lên trong 10 năm
trở lại đây và đặc biệt là sau khi gia nhập WTO.Cùng với việc hiện đại hóa công nghệ,
thị trường bán lẻ đang được các ngân hàng xem là mục tiêu quan trọng.Và trong đó dịch
vụ tài chính cá nhân là phần không thể thiếu trong thị trường này.Không phải ngẫu
nhiên khi các ngân hàng nước ngoài đều chọn mảng dịch vụ tài chính cá nhân làm bước
đệm đầu tiên trong chiến lược phát triển lâu dài tại Việt Nam mà rõ ràng tiềm năng của
dịch vụ tài chính cá nhân trên thị trường Việt Nam còn rất lớn.
Với dịch vụ tài chính cá nhân tại các ngân hàng hiện nay, đặc biệt là tại các ngân
hàng nước ngoài, đã mang lại nhiều sự lựa chọn cho khách hàng, đáp ứng được phần
nào nhu cầu vốn và thanh toán cá nhân.Ở phần nội dung,chúng tôi sẽ giới thiệu một số
sản phẩm tài chính cá nhân cũng như quy trình,điều kiện để được cung cấp các sản
phẩm này.
B.NỘI DUNG
I.Cơ sở lý thuyết


1.Khái niệm dịch vụ tài chính cá nhân:
Dịch vụ tài chính cá nhân là các dịch vụ nhắm đến đối tượng khách hàng cá
nhân, thay vì nhóm khách hàng doanh nghiệp. Các dịch vụ chủ yếu là tiết kiệm, thanh
toán, cho vay tiêu dùng, thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, cho vay bổ sung vốn sản xuất kinh
doanh, cho vay sinh hoạt tiêu cùng, cho vay mua ô tô…
Đặc điểm dịch vụ tài chính cá nhân:
+ Đối tượng khách hàng rộng lớn
+ Quy mô tài chính trên 1 sản phẩm nhỏ hơn đối với đối tượng khách hàng doanh
nghiệp
+ Nhu cầu khách hàng là đa dạng và phong phú
+Thủ tục nhanh chóng, thuận tiện, hồ sơ đơn giản.
+ Sản phẩm linh hoạt, phù hợp với đặc điểm tài chính cá của từng khách hàng
2
GVHD:PGS.TS Trương Quang Thông
Dịch vụ tài chính cá nhân
Phát triển dịch vụ tài chính cá nhân đang là một xu thế và là yêu cầu tất yếu đối với các
ngân hàng hiện nay nhằm tăng cường sự hiện diện, gia tăng thị phần và đa dạng hoá các
loại hình sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, góp phần vào việc tăng sức cạnh tranh của
ngân hàng, góp phần tăng doanh thu và sẽ có cơ hội mở rộng thị trường, tiềm năng phát
triển tăng lên và tăng khả năng phân tán rủi ro trong kinh doanh.
2.So sánh giữa dịch vụ tài chính cá nhân và dịch vụ tài chính doanh nghiệp:
Dịch vụ tài chính cá nhân Dịch vụ tài chính doanh nghiệp
+ Đối tượng là các khách hàng cá nhân,
đơn vị riêng lẻ và tập trung vào các
dịch vụ là tiết kiệm, tạo tài khoản giao
dịch, thanh toán, thế chấp, cho vay cá
nhân, các loại thẻ tín dụng,...
+Giá trị của một hợp đồng thường thấp
hơn so với doanh nghiệp
+Có nhiều loại sản phẩm khác nhau

nhằm đáp nhu cầu của khách hàng
+Số lượng tài khoản và số hồ sơ giao
dịch lớn nhưng doanh số giao dịch lại
thấp
+Hồ sơ không phức tạp, không cần
phân tích đánh giá báo cáo tài
chính,thời gian duyệt hồ sơ ngắn, thủ
tục nhanh và đơn giản.
+ Chỉ cung cấp dịch vụ cho các doanh
nghiệp, làm vai trò trung gian cho các
doanh nghiệp.
+Giá trị của một hợp đồng cao
+Chỉ tập trung cung cấp một vài sản
phẩm đặc trưng
+Số lượng sản phẩm không lớn nhưng
giá trị của từng sản phẩm là rất lớn

+Hồ sơ phức tạp,cần xem xét phân tích
báo cáo tài chính của doanh nghiệp,thời
gian xử lý hồ sơ dài, thủ tục - hồ sơ
phức tạp.
II.Tổng quan về thị trường dịch vụ tài chính cá nhân và thị trường tài chính cá
nhân ở Việt Nam hiện nay:
1.Nhìn lại thị trường những năm vừa qua:
Dịch vụ tài chính cá nhân đã có từ những ngày đầu thành lập ngân hàng với
những hoạt động đơn giản như gửi tiền tiết kiệm và vay tiền.Qua thời gian dài thì thị
trường dịch vụ tài chính cá nhân mới trở nên sôi động trong những năm gần đây.Hiện
nay có hơn 100 ngân hàng,tổ chức tín dụng tại Việt Nam đang cung cấp nhiều dịch vụ
3
GVHD:PGS.TS Trương Quang Thông

Dịch vụ tài chính cá nhân
tài chính cá nhân như: cho vay đối với cá nhân, chuyển tiền, vay tiền du học, xác nhận
số dư tiền gửi, thẻ thanh toán....Có thể nói thị trường dịch vụ tài chính cá nhân chỉ thực
sự sôi động khi Việt Nam gia nhập WTO,với những cam kết về dịch vụ ngân hàng và
dịch vụ tài chính,đã tạo điều kiện cho các ngân hàng liên doanh,ngân hàng 100% vốn
nước ngoài thành lập,và tham gia vào hoạt động cung cấp các dịch vụ ngân hàng,đặc
biệt là trong lĩnh vực bán lẻ. Ngân hàng bán lẻ là các dịch vụ ngân hàng nhắm đến đối
tượng khách hàng cá nhân, thay vì nhóm khách hàng doanh nghiệp. Các dịch vụ chủ
yếu của ngân hàng bán lẻ là tiết kiệm, thanh toán, cho vay tiêu dùng, thẻ tín dụng, thẻ
ghi nợ.Sau đây chúng ta cùng điểm lại thị trường dịch vụ tài chính cá nhân trong vài
năm gần đây.
a)Giai đoạn 2006-2007:
Giai đoạn 2006-2007,ngân hàng khối ngoại tăng cường tấn công mạnh mẽ vào
lĩnh vực bán lẻ - dịch vụ cho khách hàng cá nhân, bên cạnh hoạt động đầu tư gián tiếp
thông qua mua cổ phần của các ngân hàng nội địa.Năm 2007,lần đầu tiên ở Standard
Chartered Việt Nam xuất hiện chức giám đốc phụ trách bán lẻ cá nhân để đẩy mạnh
việc giới thiệu những sản phẩm cá nhân mang tầm quốc tế tại Việt Nam. HSBC cũng
nới lỏng chính sách cho vay tiêu dùng cá nhân. Thay đổi mạnh nhất là quy định về thu
nhập của khách hàng, từ chỗ mức lương tối thiểu khoảng 8-10 triệu đồng đã được hạ
xuống còn 3 triệu đồng. Lúc đầu HSBC còn giằng co giữa mức lương tối thiểu 5 triệu
và 3 triệu. Sau đó, mức 3 triệu được quyết định, với lý do là HSBC không muốn bỏ qua
lượng khách này. Đi trước một bước, ANZ là ngân hàng đầu tiên lắp đặt máy ATM và
giới thiệu dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam và cũng là ngân hàng nước ngoài đầu
tiên được phép lắp đặt các máy ATM tại các địa điểm khác, ngoài chi nhánh của mình.
Ngân hàng này đã cung cấp dịch vụ cho nhiều đối tượng khách hàng cá nhân. Có các
sản phẩm như: chứng chỉ tiền gửi bằng nhiều loại ngoại tệ khác nhau như đôla Mỹ, đôla
Austraylia, Euro, bảng Anh. Sản phẩm thẻ ANZ Visa Debit đáp ứng nhu cầu về an toàn,
thuận tiện trong các hoạt động mua sắm, du lịch xa và các sinh viên Việt Nam du học.
Đối với các ngân hàng nội địa thì trong giai đoạn này,các ngân hàng thương mại
cổ phần chạy không ngừng nghỉ trong cuộc đua chinh phục khách hàng cá nhân - mảng

dịch vụ mà nhiều ngân hàng chọn làm mảng chính. Điểm nổi bật là ngân hàng rầm rộ
mở chi nhánh khắp hang cùng ngõ hẻm trên các thành phố và tỉnh thành, sở hữu một
4
GVHD:PGS.TS Trương Quang Thông
Dịch vụ tài chính cá nhân
kênh phân phối mà ngân hàng nước ngoài thèm muốn. Ngoài ra, các ngân hàng cũng đa
dạng các sản phẩm tín dụng và chú trọng đến chất lượng dịch vụ, như trung tâm dịch vụ
24h, sản phẩm cho vay nhanh 24h của ACB; các sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân
đa dạng trải từ mua nhà, xe, đám cưới, sản xuất kinh doanh, cho vay mua chứng từ...
Quan trọng nhất, các ngân hàng đã nâng cao năng lực vốn, tạo cho người dân cái nhìn
tin tưởng vào hệ thống ngân hàng thương mại
Trong khi ngân hàng trong nước sải những bước đến gần người dân hơn thì một
số người lại muốn thử dịch vụ ngân hàng nước ngoài. Lợi thế của ngân hàng nước
ngoài là một phần do không phải chịu chi phí vốn cao nên lãi suất cho vay thấp, thu hút
người dân.Và một trong những việc ngân hàng trong nước hơn ngân hàng nước ngoài là
hiểu thói quen, tập tục người dân hơn. Nhưng một khi nhân viên của ngân hàng nước
ngoài cũng là người Việt, thì tầm am hiểu người Việt của họ vì thế cũng không hề thua
kém.
Nếu trước đây, khách hàng những ANZ, HSBC, SC, UOB... là các đại sứ quán,
tổ chức phi chính phủ… thì bây giờ, họ đang dần mở rộng phạm vi khách hàng dần dần
thông qua hợp tác với ngân hàng trong nước trong lĩnh vực bán lẻ, cùng phối hợp phát
triển mạng lưới.
b) Giai đoạn 2008-2010:
Tiếp nối giai đoạn 2006-2007 ,giai đoạn này các ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh
hơn nữa mảng dịch vụ tài chính cá nhân.
Từ năm 2008 đến nay, những nền tảng đầu tiên của mô hình ngân hàng bán lẻ đã
bắt đầu xuất hiện.
Đầu tiên là sự phát triển liên tục của sản phẩm ngân hàng điện tử (internet
banking). Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, nếu năm 2004 chỉ có 3 ngân hàng
triển khai dịch vụ internet banking thì đến năm 2008 con số này đã là 25, với các dịch

vụ chủ yếu là cung cấp thông tin, thanh toán hóa đơn định kỳ, chuyển tiền trong hệ
thống.
Tiếp đến là sự lên ngôi của dịch vụ thẻ và cho vay tiêu dùng.Tính tới thời điểm
năm 2010 hệ thống ngân hàng có khoảng 10.200 máy ATM, 37.000 máy quẹt thẻ POS,
47 ngân hàng phát hành 23 triệu thẻ thanh toán tăng mạnh so với năm 2008 với 15 triệu
tài khoản cá nhân;13,4 triệu thẻ thanh toán,7051 máy ATM,24760 máy quẹt thẻ
5
GVHD:PGS.TS Trương Quang Thông
Dịch vụ tài chính cá nhân
POS.Tuy nhiên,tuy số lượng thẻ thanh toán lớn nhưng tỷ lệ thanh toán qua thẻ vẫn còn
rất thấp.Thẻ chủ yếu được dùng để rút tiền mặt dùng cho việc thanh toán nên dù số
lượng thẻ tăng nhanh nhưng dịch vụ thanh toán qua thẻ vẫn chưa phát triển.
Từ năm 2010 ,cuộc đua trong mảng dịch vụ cá nhân giữa các ngân hàng thật sự
trở nên căng thẳng.Có thể nói năm 2010 là năm bùng nổ dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Theo đánh giá từ giới chuyên gia tài chính, cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại
ngày càng gay gắt, nhất là tại các đô thị loại 1 và loại 2, nơi tập trung khách hàng có
tiềm năng tài chính lớn và mật độ ngân hàng tăng mạnh. Trong số các ngân hàng nước
ngoài đang hoạt động tại Việt Nam, HSBC và Citibank là hai ngân hàng nổi tiếng toàn
cầu về kinh doanh ngân hàng bán lẻ, với các chiến lược cụ thể để phát triển kinh doanh
ngân hàng bán lẻ. Cùng với sự phát triển của thị trường dịch vụ ngân hàng, những dịch
vụ tài chính thông qua các kênh ngân hàng điện tử như: SMS Banking, Internet
Banking… đang ngày càng được nhiều khách hàng sử dụng thông qua các ưu điểm nổi
bật là tiết kiệm thời gian, chi phí cũng như tính năng bảo mật được bảo đảm.
Hầu hết các ngân hàng sau giai đoạn đầu triển khai các dịch vụ ngân hàng điện
tử với các dịch vụ phi tài chính cơ bản như truy vấn số dư tài khoản, sao kê tài khoản,
thông báo biến động số dư đều mở rộng sang các dịch vụ về tài chính như chuyển
khoản, chuyển đổi tài khoản (từ tài khoản thanh toán sang tài khoản tiết kiệm)…
Với màng cho vay cá nhân thì trong giai đoạn này cũng là sự cạnh tranh khá gay
gắt giữa các ngân hàng,đặc biệt là trong năm 2010.Trong khi các doanh nghiệp ngại lãi
suất cho vay tiền đồng cao, các ngân hàng quay qua đẩy mạnh cho vay tiêu dùng cá

nhân với những chương trình khác nhau.Tại các ngân hàng nội địa đã xuất hiện nhiều
chương trình khuyến mãi khuyến khích cá nhân vay tiền.Nhiều nhất vẫn là hạ lãi suất
cho vay trực tiếp hoặc thông qua các chương trình quà tặng.Tương tự đối với các ngân
hàng thuộc khối ngoại.Ví dụ như ngân hàng Standard Chartered đẩy mạnh khoản cho
vay tiêu dùng cá nhân bằng việc cho phép khách hàng tiếp cận khoản vay trong vòng 24
giờ, giảm thiểu tối đa mọi thủ tục giấy tờ với phương thức khấu trừ tiền lương thông
qua công ty, hoặc khấu trừ vào tài khoản lương của ngân hàng.
Như vậy,ta thấy trong năm 2010, cho vay cá nhân hiện được nhiều ngân hàng
đánh giá là sản phẩm chủ đạo. Chính sách lãi suất thỏa thuận đối với mảng tín dụng
6
GVHD:PGS.TS Trương Quang Thông
Dịch vụ tài chính cá nhân
thực sự là chất xúc tác đẩy mạnh các hoạt động cho vay của các ngân hàng, đặc biệt là
sản phẩm vay mua sắm, tiêu dùng.
Tuy nhiên,trong giai đoạn ngân hàng đẩy mạnh dịch vụ tài chính cá nhân,ngoài
việc lãi suất cạnh tranh, hạn mức không ngừng tăng cao, thủ tục tiến hành nhanh gọn;
song kèm theo những ràng buộc khiến người vay đành bỏ cuộc.Ví dụ như đối với sản
phẩm vay tín chấp,một số ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có tài khoản tại ngân
hàng đó và tài khoản này sẽ bị khóa lại, khi có nhu cầu mua sắm khách hàng phải viết
giấy ủy nhiệm chi để ngân hàng chuyển tiền đến nơi bán hàng. Điều kiện ràng buộc như
vậy khiến khách hàng cảm thấy bị bó buộc, không thoải mái.Thực sự, cho vay tiêu dùng
là sản phẩm tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì vậy, ngân hàng phải áp dụng những điều kiện ràng
buộc và cân nhắc mức lãi suất sao cho có thể bù đắp chi phí, hạn chế một phần rủi ro.
c)Giai đoạn từ đầu năm 2011 đến nay:
Nếu như trong các giai đoạn trước các ngân hàng thương mại quảng cáo rầm rộ,
tung chiêu thu hút khách hàng vay tiêu dùng thì hiện nay kênh tín dụng này hầu như đã
bị đóng cửa. Phải khẳng định rằng, cho vay tiêu dùng mang lại lợi nhuận khá cao cho
các ngân hàng thương mại và cũng rất tiện lợi với khách hàng. Song đó là việc xảy ra
trong thời điểm kinh tế vĩ mô ổn định.Trong bối cảnh lạm phát tăng cao,ngân hàng Nhà
Nước quy định các ngân hàng thương mại phải thực hiện giảm tốc độ và tỷ trọng dư nợ

cho vay lĩnh vực phi sản xuất so với năm 2010, nhất là lĩnh vực bất động sản, chứng
khoán; đến 30/6/2011, tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất so với tổng dư nợ
tối đa là 22% và đến 31/12/2011, tỷ trọng này tối đa là 16% nên các ngân hàng hầu như
đã đóng cửa cho vay tiêu dùng.
Hiện nay các ngân hàng rất hạn chế cho vay tiêu dùng và nếu khách hàng nào
may mắn được duyệt cũng phải chịu mức lãi suất từ 23 - 25%/năm tùy từng đối tượng.
Vay được mức lãi suất 23 hay 25%/năm còn phụ thuộc vào đánh giá tín nhiệm khách
hàng. Để đưa ra được mức xếp hạng tín nhiệm khách hàng ngân hàng thường dựa vào
hai chỉ tiêu: chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính.
Chẳng hạn xem xét kỹ hồ sơ và thẩm định xem trước đây khách hàng đã vay
ngân hàng nào chưa, có nợ quá hạn không, mức lương bao nhiêu, thế chấp lương hay
bất động sản, xe ô tô. Ngoài ra còn xem xét ở góc độ phi tài chính: người vay đã đóng
7
GVHD:PGS.TS Trương Quang Thông
Dịch vụ tài chính cá nhân
bảo hiểm xã hội chưa, tình trạng sức khỏe của người vay vốn. Thậm chí cán bộ tín dụng
còn phải dùng cả cảm tính để đánh giá phong thái, đạo đức của người vay.
Nhìn vào các tiêu chí trên thì rõ ràng thủ tục cho vay tiêu dùng khá chặt chẽ. Nếu
như trong bối cảnh thị trường tiền tệ và kinh tế vĩ mô ổn định thì có thể khách hàng còn
được ngân hàng châm chước cho một vài tiêu chí. Còn hiện nay, vượt qua được các tiêu
chí trên là cả một khó khăn.
Như vậy trong tình tình hiện nay,với mục tiêu tăng trưởng tín dụng dưới 20%
vào cuối năm nay, nhưng vẫn đáp ứng nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh hiệu quả,
tập trung ưu tiên vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh, nông nghiệp,
nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa,thì có thể nói mảng
dịch vụ tài chính cá nhân trong năm nay mang một gam màu xám.
Trên đây là sơ lược thị trường dịch vụ tài chính cá nhân trong những năm gần
đây.Nhìn chung, đây vẫn là mảng kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng,
tuy có thời điểm ngân hàng siết chặt vì tình hình kinh tế vĩ mô bất ổn nhưng rõ ràng
dịch vụ tài chính cá nhân vẫn là mảng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân

hàng. Nếu các ngân hàng hạn chế mạnh cho vay tiêu dùng thì tín dụng lĩnh vực sản xuất
cũng khó tăng trưởng vì nhu cầu tiêu dùng của người dân giảm, các doanh nghiệp sản
xuất không tiêu thụ được hàng. Mặc dù đã có bước phát triển mạnh mẽ, song các
chuyên gia cho rằng, hoạt động ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng thương mại hiện
vẫn còn yếu, tính cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ chưa cao. Nguyên nhân là do mỗi hệ
thống ngân hàng phát triển một chiến lược hiện đại hóa khác nhau, ít có sự gắn kết,
trong khi các ngân hàng “ngoại” lại xâm nhập vào lĩnh vực này dưới nhiều hình thức,
như: thâm nhập với tư cách là cổ đông chiến lược của một số ngân hàng cổ phần trong
nước. Điều này có thế thấy rõ qua chiến lược của ANZ, HSBC, Standard Chartered,
UOB, SMBC, Deutsche Bank... Do đó, các ngân hàng thương mại Việt Nam cần đa
dạng hơn các sản phẩm này không chỉ danh mục chung mà còn là các sản phẩm cụ thể;
đồng thời đẩy mạnh ứng dụng công nghệ rộng rãi, không chỉ trong một hệ thống ngân
hàng thương mại mà còn phải kết nối giữa các ngân hàng, trong những dịch vụ ngân
hàng đòi hỏi có sự liên kết; lựa chọn các sản phẩm “lõi” của từng ngân hàng để tạo ra
sự khác biệt trong thương hiệu.
8
GVHD:PGS.TS Trương Quang Thông
Dịch vụ tài chính cá nhân
2. Các dịch vụ đang được cung cấp hiện nay:
Một số dịch vụ đang được cung cấp trên thị trường hiện nay là cho vay du học, cho
vay cầm cố sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi (STK), cho vay tín chấp đối với cán bộ
quản lý, cho vay cán bộ công nhân viên,cho vay cán bộ quản lý điều hành,thấu chi tài
khoản cá nhân,vay mua nhà,vay tiêu dùng….Để có cái nhìn rõ hơn,ta tìm hiểu sâu hơn
về một số dịch vụ.
• Vay mua nhà : hiện đây là một dịch vụ rất phổ biến, giúp khách hàng mua được
căn nhà và đất để ở như mong muốn. Hầu như ngân hàng nào cũng có cung cấp
dịch vụ này kể cả khối nội lẫn khối ngoại ( Techcombank, Vietin Bank,
Agribank, ACB, Eximbank, An Bình Bank, HSBC,….)Trong đó có những ngân
hàng thường được nhắc đến với thế mạnh ở dịch vụ này như:
 HSBC:

Với sản phẩm này thì HSBC đưa ra một số điều kiện chủ yếu như sau:
- Khoản vay lên đến 70% giá trị căn nhà thế chấp
- Thời hạn vay dài lên đến 25 năm
- Thu nhập tối thiểu 10.000.000 VNĐ mỗi tháng
- Giá trị nhà theo định giá tối thiểu 800.000.000 VND
Một điểm đặc biệt ở HSBC chính là trang web của ngân hàng có hỗ trợ ước tính
số tiền được vay dựa trên thu nhập và chi tiêu hằng tháng giúp khách hàng có thể ước
lượng được khoản vay của mình trước khi quyết định sử dụng dịch vụ.Do đó,thời gian
giải quyết hợp đồng vay của ngân hàng rất nhanh.
 An Bình Bank:
- Thời gian vay: Tối đa 240 tháng
- Thời gian ân hạn: Tối đa 36 tháng
- Mức cho vay: Tối đa 90% tổng nhu cầu vốn nhưng không vượt quá 70% giá trị tài sản
đảm bảo.
- Tài sản đảm bảo: bất động sản hoặc chính căn nhà, đất dư định mua
 Navibank:
9
GVHD:PGS.TS Trương Quang Thông
Dịch vụ tài chính cá nhân
- Nếu chỉ thế chấp bằng chính tài sản hình thành từ vốn vay: Tối đa 80% giá mua (nếu
mua trực tiếp từ chủ đầu tư) hoặc tối đa 70% giá trị do Ngân hàng định giá (nếu không
phải mua trực tiếp từ chủ đầu tư).
- Nếu có thêm tài sản bảo đảm khác đủ giá trị theo Quy định về bảo đảm tiền vay thì
mức vay tối đa là 100% giá mua.
- Thời hạn vay: Tối đa 20 năm.
Với dịch vụ vay mua nhà của các ngân hàng trong nước thì các điều kiện đưa ra
đối với khách hàng là tương tự nhau.Tuy nhiên trong mảng này thì các ngân hàng nước
ngoài lại mạnh hơn các ngân hàng nội địa. Một điểm khác biệt giữa các ngân hàng
trong nước và nước ngoài trong cho vay mua nhà hiện nay, là thời hạn vay lâu hơn, và
không quy định lãi phạt trong trường hợp người vay muốn trả gốc trước thời hạn. Phạt

lãi suất là một thói xấu mà đa số các ngân hàng trong nước vẫn còn áp dụng (trừ một số
ngân hàng, trong đó có Đông Á). Theo nhóm nghiên cứu Vietnam Report, khi trả lời
câu hỏi khâu nào trong quá trình cấp vốn vay mua nhà đang gây khó dễ cho người tiêu
dùng, khó khăn nhất là chứng minh nguồn thu nhập trả nợ, nếu một công chức nhà
nước với mức thu nhập không chính thức rất cao cũng sẽ bị từ chối cho vay. Xem xét
các nguyên nhân mà các cá nhân không được vay vốn ngân hàng để mua nhà, đa số các
ngân hàng cho rằng chủ yếu là không có tài sản thế chấp phù hợp (44,4%), tiếp đến là
không chứng minh được thu nhập (33,3%), vấn đề lãi suất và phương án sử dụng vốn
vay chỉ chiếm 11%.
Trong mẫu điều tra, số lượng người không vay vốn ngân hàng mua nhà đa số
đều cho rằng do lãi suất cao và thủ tục phức tạp là nguyên nhân chính khiến họ quyết
định không vay (53%), một số nguyên nhân khác được chỉ ra là chưa đủ khả năng chi
trả (13%), không có tài sản thế chấp (11%), giấy tờ và điều kiện chưa đủ (9%) và mối
quan ngại về lãi suất tiếp tục tăng trong tương lai (13%). Như vậy, lãi suất vẫn luôn là
mối quan tâm hàng đầu của người tiêu dùng khi quyết định có vay ngân hàng hay
không.
• Vay tiêu dùng : đây cũng là một dịch vụ được các ngân hàng xem trọng trong mảng
dịch vụ tài chính cá nhân. Cho vay tiêu dùng là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn tài
chính cho các nhu cầu mua sắm vật dụng gia đình, sửa chữa nhà ở, sửa xe cơ giới,
làm kinh tế hộ gia đình, thanh toán học phí, đi du lịch, chữa bệnh, ma chay, cưới
10
GVHD:PGS.TS Trương Quang Thông
Dịch vụ tài chính cá nhân
hỏi... và các nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống. Hiện nay được cung cấp bởi
nhiều ngân hàng: Techcombank, ACB, HSBC, Navibank, …Lấy 2 ví dụ về đặc
điểm cho vay tiêu dùng tại 2 ngân hàng
 HSBC:
- Giải ngân nhanh trong vòng 48 giờ
- Khoản vay lên đến 250 triệu VND
- Thời hạn vay linh hoạt từ 12 đến 48 tháng

- Thủ tục đơn giản, nhanh gọn
- Không cần thế chấp tài sản hay bảo lãnh công ty
- Lãi suất tính trên dư nợ giảm dần
 Navibank:
- Mức vay: Theo nhu cầu chi tiêu thực tế, tối đa 200 triệu đồng (mức vay so với giá trị
tài sản bảo đảm thực hiện theo Quy định về bảo đảm tiền vay).
- Thời hạn vay: Tối đa 05 năm.
Đặc điểm chung của các khoản vay tiêu dùng là thời hạn ngắn(thường không quá
5 năm) và mức vay thấp. Trên thị trường hiện có nhiều gói sản phẩm cho vay tiêu dùng
để khách hàng lựa chọn. Ngoài loại hình cho vay trả góp sinh hoạt, tiêu dùng và cho
vay trọn gói đến khách hàng ngay tại điểm bán hàng (các siêu thị, trung tâm mua sắm
lớn), khách hàng có thể chọn vay thẻ tín dụng (quốc tế, nội địa). Nếu là chủ thẻ tín dụng
quốc tế hay nội địa, đã sử dụng số tiền trên thẻ nhưng chưa thể hoàn trả khi đến hạn
thanh toán, đây là sản phẩm tín dụng khá phù hợp. Bên cạnh đó còn có sản phẩm Thấu
chi tài khoản thẻ (vay nhanh qua thẻ), được xem là một giải pháp hữu hiệu nhằm giải
quyết nhanh chóng những khó khăn về tài chính khi chưa đến kỳ nhận lương hoặc chưa
nhận được các nguồn thu nhập khác…
Cho vay tiêu dùng là dịch vụ thu hút sự chú ý của đông đảo người dân, do phù hợp
với nhu cầu của đại đa số khách hàng. Tuy nhiên, không phải người dân nào cũng hiểu
cặn kẽ về quy trình cho vay tiêu dùng, những điều kiện cần và đủ để được vay tiêu
dùng, cũng như những rủi ro và cơ hội mang lại. Sự bất đối xứng thông tin này, một
mặt, khiến không ít người dân ngần ngại tiếp cận các dịch vụ cho vay tiêu dùng của
ngân hàng, mặt khác, cũng có thể khiến ngân hàng mất đi không ít khách hàng tiềm
năng.Ví dụ như có khách hàng vay tiêu dùng của ngân hàng quy định lãi tính trên dư nợ
11
GVHD:PGS.TS Trương Quang Thông
Dịch vụ tài chính cá nhân
giảm dần nhưng lãi suất lại thả nổi theo thị trường và điều chỉnh 3 tháng một lần.Với số
tiền trả lãi theo dư nợ giảm dần,khách hàng cảm thấy mình đủ khả năng nhưng không
tính đến việc ngân hàng sẽ điều chỉnh lãi suất theo thị trường nên mới có việc nợ gốc

giảm nhưng lãi phải đóng lại cao hơn.Người vay tiền sẽ bị thiệt thòi nếu không đọc kỹ
các hợp đồng lúc thỏa thuận hoặc khi ra công chứng. Trong đó quan trọng là xem kỹ số
tiền vay, lãi suất vay, thời gian vay... Lãi vay là phần quan trọng nhất: Cần đọc kỹ lãi
vay ban đầu bao nhiêu, trả lãi theo dư nợ gốc hay dư nợ giảm dần, thanh toán lãi vay
hằng tháng theo thị trường hay theo thỏa thuận giữa người vay và NH; điều chỉnh 3
tháng/lần hay 6 tháng/lần...
• Cho vay bổ sung vốn sản xuất kinh doanh dịch vụ: Đây là một sản phẩm dành
cho cá nhân và hộ kinh doanh cá thể,bổ sung nguồn vốn thiếu hụt trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là một sản phẩm được cung cấp bởi
ngân hàng trong nước: ABBank, Navibank, Techcombank, …
 ABBank:
- Thời gian vay: Tối đa 12 tháng
- Mức cho vay: Phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng
- Tài sản bảo đảm: có tài sản đảm bảo thuộc sở hữu hợp pháp, hợp lệ của khách hàng
vay và/hoặc của bên thứ ba (là cha mẹ, anh chị em ruột, người hôn phối của khách hàng
vay)
 Navibank:
- Mức vay: Theo nhu cầu vốn lưu động hợp lý của khách hàng (mức vay so với giá trị
tài sản bảo đảm thực hiện theo Quy định về bảo đảm tiền vay).
- Thời hạn vay: Tối đa 01 năm.
Đây cũng là một sản phẩm cho vay ngắn hạn với thời gian vay thường không
quá một năm.Ngân hàng sẽ thẩm định hồ sơ và mục đích vay từ thực tế. Số tiền cho vay
sẽ được chấp thuận dựa trên chu kỳ và hiệu quả kinh doanh của khách hàng: hợp đồng
đầu vào, đầu ra; hóa đơn mua, bán hàng và các chứng từ khác; sổ theo dõi doanh thu,
các khoản công nợ phải thu - phải trả. Trường hợp khách hàng có giấy đăng ký kinh
doanh có thể được xét vay với số tiền cao hơn dựa vào thẩm định của ngân hàng.
12
GVHD:PGS.TS Trương Quang Thông
Dịch vụ tài chính cá nhân
Trên đây là một số dịch vụ tài chính cá nhân đang được cung cấp tại một số ngân

hàng nội địa cũng như ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.Nói chung các ngân hàng
cũng đã đưa ra khá nhiều dịch vụ để khách hàng lựa chọn,tuy nhiên có một số dịch vụ
cả ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài đều cung cấp.Ở phần sau,chúng tôi
sẽ đi sâu vào một số dịch vụ để thấy rõ hơn sự khác biệt giữa ngân hàng trong nước và
nước ngoài trong mảng này.
3. Tiềm năng phát triển của thị trường tài chính cá nhân trong tương lai:
Như đã đề cập ở trên,thị trường tài chính cá nhân Việt Nam là một thị trường
còn mới và chỉ thật sự nổi lên trong những năm gần đây nên tiềm năng của nó phát triển
trong tương lai phải nói là còn rất lớn.Sau đây là một số lý do cho nhận định trên:
a)Ngân hàng phát triển và hoàn thiện dịch vụ nhờ áp lực cạnh tranh
Nếu như trước đây, dịch vụ ngân hàng cá nhân được biết tới là nơi chỉ nhận tiền
tiết kiệm thì nay quan niệm hoàn toàn ngược lại. Có rất nhiều sản phẩm mà ngân hàng
thu lợi được từ dịch vụ này, dịch vụ tài chính cá nhân không giới hạn ở việc cho vay đối
với cá nhân mà bao gồm rất nhiều dịch vụ khác như chuyển tiền, vay tiền du học, xác
nhận số dư tiền gửi, thẻ thanh toán… Và đương nhiên các ngân hàng thấy được rằng
dịch vụ này có tính an toàn cao hơn hẳn do với các dịch vụ khác như cho vay những
món tiền lớn hơn mà đối tượng vay không có khả năng chi trả. Việc phát triển các sản
phẩm dịch vụ trọn gói của cá nhân là xu hướng không thể thiếu của hệ thống các ngân
hàng hiện nay. Những áp lực cạnh tranh trong phân khúc dịch vụ ngân hàng bán lẻ vẫn
đang gia tăng đáng kể, bởi chính những tiện ích mà phân khúc này có khả năng mang
lại trong chiến lược kinh doanh dài hạn của mỗi ngân hàng. Cạnh tranh trên thị trường
tài chính trở nên gay gắt trong thời gian gần đây, đặc biệt là khi ngày càng có nhiều
ngân hàng con 100% vốn nước ngoài tham gia.
Thị trường ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam đang trở nên cạnh tranh với các cuộc
chạy đua ráo riết về công nghệ, mạng lưới, tiện ích dịch vụ và nguồn lực của mỗi ngân
hàng. Bối cảnh này đưa đến một viễn cảnh tích cực rằng, trong vòng 5 năm tới đây, thị
trường ngân hàng sẽ chứng kiến mức tăng đột biến về tỷ lệ người dân được tiếp cận các
dịch vụ ngân hàng hiện đại.Tiềm năng này là cơ hội lớn cho chiến lược kinh doanh của
các ngân hàng trong tương lai. Vì chỉ trong một thời gian ngắn, tỷ lệ người dân tiếp cận
13

GVHD:PGS.TS Trương Quang Thông
Dịch vụ tài chính cá nhân
với các dịch vụ ngân hàng bán lẻ, theo nhiều đánh giá, tăng nhanh chóng từ con số 10%
lên 20%.
Dưới áp lực cạnh tranh về cung cấp dịch vụ ngân hàng và sự phát triển nhanh
chóng của công nghệ thông tin, các ngân hàng thương mại đã bắt đầu đẩy mạnh hiện
đại hóa, ứng dụng những tiến bộ của khoa học công nghệ vào khai thác thị trường bán
lẻ. Nhiều ngân hàng đã đầu tư mạnh cho công nghệ để tạo lập cơ sở hạ tầng cần thiết
cho phát triển dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, chủ động đối
mặt với những thách thức của tiến trình hội nhập.
b) Số người sử dụng dịch vụ tài chính cá nhân vẫn còn thấp trong khi mức
sống ngày càng được nâng cao
Xu hướng của người tiêu dùng cũng thay đổi theo nhu cầu của cuộc sống. Người
dân cũng có thói quen mở tài khoản tại ngân hàng và thanh toán tiền mua hàng bằng thẻ
ngân hàng nhiều hơn trước. Tuy nhiên, số lượng người có tài khoản trong ngân hàng
còn hạn chế vì người dân Việt Nam còn ngại tiếp xúc với ngân hàng, vì cho rằng thủ
tục phức tạp. Mặc dù có đến khoảng 100 ngân hàng, tổ chức tài chính tại Việt Nam
đang cung cấp nhiều dịch vụ tài chính cá nhân, nhưng khảo sát mới đây của Công ty
Nielsen Việt Nam cho thấy, mức độ quan tâm của người dân đến dịch vụ tài chính ngân
hàng chưa nhiều.Trong 50% số người được Nielsen khảo sát cho biết, họ không có tài
khoản ngân hàng, một nửa trong số đó là những người lao động tự do hoặc kinh
doanh.Nhiều người khẳng định, họ không có nhu cầu mở tài khoản ngân hàng. Lý do
theo họ chính là sự tiện ích của việc dùng tài khoản ngân hàng với họ là chưa nhiều và
hơn hết là quá trình mở tài khoản phức tạp.Theo Nielsen Việt Nam, việc vay tiền và gửi
tiết kiệm ở ngân hàng của người Việt Nam còn ít. Chỉ có 2% số người được hỏi cho
biết, họ có vay ngân hàng, trong khi đó số người vay nợ từ người thân và bạn bè là phổ
biến hơn. Qua đó ta thấy tiềm năng của thị trường dịch vụ tài chính cá nhân là rất lớn và
tiềm năng này sẽ được khai thác triệt nếu các ngân hàng có xây dựng được giải pháp
phù hợp để thu hút người dân tiếp cận dịch vụ tài chính cá nhân
c)Dân số trẻ, dân trí nâng cao

Dân số Việt Nam chủ yếu là người trẻ, thu nhập và sức mua sẽ tăng lên theo sự
phát triển của nền kinh tế nhưng mật độ sử dụng dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam trung
bình chỉ đạt 5 - 6% dân số, ở một số đô thị thì mật độ này có cao hơn, khoảng 22%.
14
GVHD:PGS.TS Trương Quang Thông
Dịch vụ tài chính cá nhân
Trong khi đó, con số này ở Thái Lan hay Malaysia là 70 - 80%. Các dấu hiệu trên tất cả
các lĩnh vực cho thấy giới trẻ dễ dàng tiếp cận hơn với các dịch vụ, sản phẩm mới và họ
cũng ngày càng cởi mở hơn trong việc dùng thử những sản phẩm dịch vụ đó.Theo số
liệu thống kê, hiện nay chỉ có khoảng gần 20% dân số Việt Nam sử dụng dịch vụ ngân
hàng. Với số dân khoảng 85 triệu người cùng mức thu nhập cũng như trình độ dân trí
của người dân ngày càng cao, Việt Nam đang được đánh giá là thị trường rất tiềm năng
dành cho dịch vụ tài chính cá nhân.
III. Quy định cụ thể
1.Cho vay bất động sản:
Lợi ích sản phẩm
Là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vố giúp khách hàng mua, thuê, xây dựng, sửa
chữa bất động sản phục vụ cho các mục đích: để ở, làm văn phòng, làm nhà xưởng, cho
thuê, để đầu tư, chuyển nhượng, kinh doanh (có giấy phếp chứng nhận kinh doan bất
động sản),…
Điều kiện cấp khoản vay Bất động sản:
Cá nhân Việt Nam có hộ khẩu thường trú hoặc KT3 tại địa bàn có trụ sở giao
dịch. Địa bàn HDBank có trụ sở giao dịch: được hiểu là địa giới hành chính tỉnh thành
phố nơi HDBank có chi nhánh, phòng giao dịch hoạt động.
Độ tuổi: từ 18 tuổi đến 60 tuổi
Khách hàng (gồm cả người hôn phối) không có nợ nhóm 2 tại tới điểm xét duyêt và
không có nợ xấu thuộc phân loại nợ 3-5 tại HDBank hoặc các tổ chức tín dụng (trường
hợp khách hành đã phát sinh nợ xấu thuộc nhóm 3-5 tại HDBank hoặc tại các tổ chức
tín dụng khác, khách hàng chỉ được cấp tín dụng sau 02 năm kể từ ngày trả hết nợ xấu)
Khách hàng có tiêu chí chấm điểm xêp hạng tín dụng BB trở lên theo tiêu chuẩn xếp

hạng khách hàng cá nhân thể nhân tại HDBank.
Các điều kiện khác phải phù hợp với quy chế cho vay hiện hành của HDBank.
Đặc điểm của sản phẩm cho vay Bất động sản:
Giá trị khoản vay và thời hạn vay:
Giá trị khoản vay và thời hạn vay tùy thuộc vào nhu cầu vốn; khả năng tài chính
và giá trị tài sản bảo đảm của khách hàng nhưng không vượt quá 70% nhu cầu vốn (nhu
cầu mua bán, chuyển nhượng, thuê và xây, sửa chữa).
15
GVHD:PGS.TS Trương Quang Thông
Dịch vụ tài chính cá nhân
+ Thuê mua bất động sản: giá trị khoản vay tối đa bằng 70% giá thuê/mua bán, chuyển
nhượng thể hiện trên hợp đồng ký giữa hai bên gồm người cho thuê/công ty cho
thuê/chủ đầu tư/người bán và người thuê/mua
Trường hợp khách hàng là người thuê/mua lại bất động sản mà chủ đầu tư không thực
hiện sang tên hợp đồng, giá trị khoản vay tối đa bằng 70% giá thuê.mua bán theo hợp
đồng được ký với chủ đầu tư.
+ Xây – sửa chữa nhà: giá trị khoản vay tối đa bằng 70% dự toán chi phí. Trường hợp
đơn vị kinh doanh xem xét và đánh giá đảm bảo dự toán chi phí xây dựng, sửa chữa phù
hợp với đơn giá xây dựng tại địa bàn theo từng thời điểm.
Thời hạn vay: tùy thuộc vào khả năng tài chính, nguồn trả nợ của khàch hàng mà thời
gian vay được xác định cụ thể cho từng khoản vay.
+ Tối đa 20 năm đối với khoản vay thuê/mua bất động sản (mua đất nền, đất chi lô, nhà
đất, căn hộ chung cư, quyền phát sinh từ việc thuê nhà/căn hộ).
+ Tối đa 10 năm cho khoản vay xây, sửa chữa nhà.
+ Khách hàng ở độ 60 tuổi thời hạn vay tối đa là 60 tháng (5 năm)
+ Khách hàng dưới 60 tuổi, thời gian cho vay tối đa là 20 năm nhưng phải đảm bảo
nguyên tắc khách hàng đến 60 tuổi thời gian còn lại của khoản vay không quá 60 tháng
(5 năm).
Quy định cụ thể về khoản vay bất động sản:
Vay mua bất động sản đã có giấy chúng nhận quyền sở hữu: khách hàng dùng tài sản

bảo đảm là bất động sản khác đã có giấy tờ sở hữu hoặc tài sản bảo đảm là tài sản hình
thành từ vốn vay để đảm bảo cho khoản vay.
+ Tài sản bảo đảm là bất động sản khác: Khách hàng phải bổ sung chứng từ chứng
minh mục đích sử dụng nó trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày giải ngân mà giấy tờ sở
hữu đã sang tên khách hàng.
+ Tài sản bảo đảm làm bất động sản hình thành từ vốn vay: khách hàng thực hiện sang
tên trên giấy tờ sở hữu và cho vay theo quy định của HDBank về tài sản bảo đảm có
đầy đủ giấy tờ sở hữu.
Để hỗ trợ khách hàng thự hiện được việc sang tên trên giấy tờ sở hữu và thế chấp tài
sản vay vốn, đơn vị kinh doanh tiến hành tiệp nhận hồ sơ khách hàng vay vốn, xét
duyệt và thực hiện một trong ba phương pháp sau:
16
GVHD:PGS.TS Trương Quang Thông
Dịch vụ tài chính cá nhân
Phát hành bảo lãnh thanh toán (thư hứa, cam kết thanh toán …): người thụ
hưởng là người bán. Trong nội dung bảo lãnh thanh toán nêu rõ việc HDBank đồng ý
cho vay và sẽ chuyển tiền cho vay trực tiếp cho người bán (qua tài khoản hoặc giao tiền
cho bao bên tại ngân hàng) sau khi người bán sang tên trên giấy sở hữu và khách hàng
đã thực hiện đầy đủ thủ tục thế chap vay vốn theo quy định của HDBank (các đơn vị
kinh doanh của HDBank không thực hiện dịch vu mua báo Bất động dản cho khách
hàng)
Trường hợp người bán không chấp thuận bảo lãnh thanh toán, đơn vị kinh doanh
giải ngân khoản vay (sau khi đã được thẩm định, phê duyệt theo đúng quy định
HDBank) vào tài khoản của người bán tại HDBank và thực hiện phong tỏa tài khoản.
Tài khoản được giải tỏa sau khi người bán sang tên trên giấy tờ sở hữu và khách hàng
đã thực hiện đầy đủ thủ tục thế chấp vay vốn theo quy định của HDBank.
Trường hợp người bán đề nghị số tiền vay thanh toán bằng tiền vay Ngân hàng
được hưởng lãi suất, đơn vị kinh doanh giải ngân khoản vay, mở sổ (thẻ) tiết kiệm
mang tên người bán. Thưc hiện phong tỏa trên thẻ lưu sổ (thẻ) tiết kiệm. Sổ tiết khiệm
được giải tỏa và giao cho người bán sau khi người bán sang tên trên giấy tờ sở hữu và

khách hàng đã thực hiện đầy đủ thủ tục thế chấp vay vốn theo quy định của HDBank.
Lưu ý: đơn vị kinh doanh cần thống nhất ba bên gồm người bán, người mua (khách
hàng vay vốn) và đơn vị kinh doanh về phương pháp áp dụng trước khi tiến hành nhận
hồ sơ, thẩm định, phê duyệt.
Vay mua bất động sản chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu tại các khu dự án:
+ Tài sản bảo đảm là bất động sản khác đã có giấy tờ sở hữu:
HDBank cho vay mua bất động sản theo các hợp đồng (bao gồm hợp đồng mua bán và
hợp đồng góp vốn) khách hàng đã ký với chủ đầu tư (không phân biệt của đầu tư cấp 1,
chủ đầu tư cấp 2 – chủ đầu tư tự phát hoặc chủ đầu tư thứ cấp).
Với khách hàng mua lại bất động sản mà chủ đầu tư thực hiện sang tên hợp đồng, khách
hàng phải có ủy quyền không hủy ngang có xác nhận công chứng của người bán cho
phép người mua toàn quyền sử dụng, mua bán, tặng cho, chuyển nhượng bất động sản
và được ủy quyền lại cho người thứ ba.
17
GVHD:PGS.TS Trương Quang Thông
Dịch vụ tài chính cá nhân
+ Tài sản bảo đảm là tài sản hình thành từ vốn vay áp dụng với các dự án, khu đô thị,
khu chung cư có chủ đầu tư cấp 1 (không áp dụng với chủ đầu tư cấp 2) và được quy
định như sau:
Dự án, khu đô thị, khu chung cư mà HDBank có hợp tác, liên kết với chủ đầu tư: cho
vay theo đúng hợp đồng hợp tác, liên kết giữa HDBank và chủ đầu tư.
Dự án, khu đô thị, khu chung cư mà HDBank không có hợp tác, liên kết với chủ đầu tư:
+ Trường hợp khách hàng sử dụng tài sản bảo đảm là các bất động sản thuộc các
dự án, khu đô thị, khu chung cư mà các chủ đầu tư có liên kết với HDBank hoặc các
chủ đầu tư nằm trong danh sách phụ lục 01 để đảm bảo cho khoản vay khác. Áp dụng
cho vay theo đúng quy định tài sản bảo đảm là bất dộng sản khác trên đây.
+ Khi nhận tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay, đơn vi kinh doanh thực hiện
ký hợp đồng thế chấp song phương, đồng thời ký thỏa thuận ba bên (Cam kết ba bên
hoặc biên bản thỏa thuận ba bên) gồm HDBank, khách hàng và chủ đầu tư theo mẫu
MB-CVBĐS/01.

HDBank và khách hàng ký trước vào “Thỏa thuận ba bên” và chuyển đến chủ đầu tư,
thỏa thuận ba bên này phải được chủ đầu tư gửi lại cho HDBank trước khi giải ngân.
Trường hợp không sử dụng mẫu của HDBank, đơn vị kinh doanh chủ động thỏa thuận
với chủ đầu tư và khách hàng lập “thỏa thuận ba bên” ít nhất đảm bảo các nội dung sau
đây:
Khi giấy chứng nhận chưa được cấp, chủ đầu tư sẽ phong tỏa tài sản chủ đầu tư
đồng ý cho khách hàng mua và thế chấp cho ngân hàng, không chập thuận cất kỹ đề
nghị nào của khách hàng về việc cầm cố, thế chấp, chuyển giao quyền lợi của khách
hàng theo hợp đồng mua bán nhà/căn hộ/ cho (các) bên khác trừ khi có sự đồng ý bằng
văn bản của ngân hàng.
Thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận cho khách hàng phù hợp theo quy
định pháp luận và hợp đồng mua bán nhà/căn hộ trong quá trình cấp giấy chứng nhận
nếu có bổ sung/giảm của sở hữu khác. Khách hàng vay (do kết hôn/ly hôn), phải được
chấp thuận của Ngân hàng bằng văn bản.
Trường hợp hợp đồng mua bán nhà/căn hộ bị chấm dứt do sự bi phạm nghĩa vụ
của khách hàng đối với hợp đồng mua bán nhà/căn hộ và/hoặc trong trường hợp ngân
18
GVHD:PGS.TS Trương Quang Thông
Dịch vụ tài chính cá nhân
hàng thông báo xử lý vi phạm của khách hàng với hợp động tín dụng đã ký, chủ đầu tư
sẽ phối hợp với ngân hàng để xử lý quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan của Khách hàng:
Nếu ngân hàng chưa thực hiện bất kỳ khoản giải ngân nào hoặc đã giải ngân một
phần khoản tiền vay mua nhà/căn hộ của khách hàng, chủ đầu tư sẽ căn cứ vào quy định
của hợp đồng mua bán nhà/căn hộ để xử lý quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan của
khách hàng. Theo đó, chủ đầu tư sẽ thanh lý hợp đồng mua bán nhà/căn hộ đã ký với
khách hàng và thực hiện các khoản khấu trừ (nếu có) theo hợp đồng, khoản tiền còn lại
sau khi khấu trừ sẽ được chủ đầu tư:
Hoàn lại cho khách hàng theo như quy định tại hợp đồng mua bán nhà/căn hộ,
nếu ngân hàng chưa thực hiện bất kỳ khoản giải ngân nào, hoặc
Chuyển giao cho ngân hàng hoặc một bên khác để xử lý, nếu ngân hàng đã giải ngân

một phần khoản tiền vay mua nhà/căn hộ của khách hàng
Nếu ngân hàng đã giải ngân toàn bộ khoản tiền vay mua nhà của khách hàng thì chủ
đầu tư sẽ hỗ trợ ngân hàng trong việc chuyển giao quyền lơi của khách hàng trong Hợp
đồng mua bán nhà/căn hộ cho ngân hàng hoặc một bên để thu hồi khoản tiền nợ khách
hàng.
Trường hợp hợp đồng mua bán nhà/căn hộ bị chấm dứt do dự vi phạm nghĩa vụ
chủ đầu tư đối với hợp đồng mua bán nhà/căn hộ thì dố tiền chủ đầu tư phải trả lại cho
khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng mua bán nhà/căn hộ sẽ được giải quyết
như sau:
Nếu ngân hàng đã giải ngân toàn bộ hoặc mộ phần khoản tiền vay cho khách hàng thì
chủ đầu tư chuyển giao toàn bộ số tiền đó cho ngân hàng để xử lý khoản vay, phần còn
lại sau khi đã xử lý khoản vay sẽ được trả lại cho khách hàng.
Nếu ngân hàng chưa thực hiện bất kỳ khoản giải ngân nào cho khách hàng thì chủ đầu
tư trả lại số tiền đó cho khách hàng.
Vay xây – sửa nhà:
+ Phải có giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định pháp
luật, cụ thể:
Nhà xây dựng lần đầu, xây mới hoặc xây dựng sửa chữa lớn như thêm tầng (lầu), vượt
số tầng (lầu)… yêu cầu phải có giấy phép xây dựng.
19
GVHD:PGS.TS Trương Quang Thông
Dịch vụ tài chính cá nhân
Nhà xây dựng, sửa chữa cải tạo nhỏ không làm ảnh hưởng đến số tầng (lầu), thay dổi
kết cấu, diễn tích công trình như: sơn sửa, thay gạch nền, lát sàn gỗ, thay đổi, lắp đặt
thiết bị vệ sinh… không yêu cầu phải có giấy phép xây dựng.
+ Đối với những khu vực đã có quy định của UBND tỉnh/thành phố về việc xây dựng
không cần xin giấy phép hoặc không vượt quá số tầng (lầu) cho phép thì không cần giấy
phép xây dựng: phải xuất trình công văn chính thức của UBND tỉnh/thành phố nơi xây
dựng hoặc giấy tờ có liên quan khác;
+ Đồng thời phải có dự toán chi phí xây dựng/sửa chữa nhà và phải đáp ứng đủ các điều

kiện về tài sản hình thành trong tương lai.
+ Không áp dụng cho vay xây – sửa nhà chỉ có giấy phép xây dựng tạm.
+ Giải ngân cho vay xây – sửa nhà theo đúng tiến độ xây dựng. Khi xây dựng nhà chưa
xong phần xây thô, giải ngân tối thiểu 02 lần theo đúng tiến độ xây dựng, thời điểm giải
ngân lần sau đảm bảo cách lần giải ngân trước tối thiểu 07 ngày.
Vay thanh toán tiền thuê đất, nhà/căn hộ:
+ Trong lĩnh vực bất động sản có những chủ đầu tư xây dựng các khu chung cư,
biệt thự, nhà chia lô… trên những khu đất chỉ được thuê, khai thác trong thời gian nhất
định (30, 40 hoặc 50 năm…). Theo đó, các tài sản trên đất gồm chung cư, biệt thự, nhà
chia lô… chỉ được khai thác với thời hạn tương ứng và không được cấp giấy tờ sở hữu.
Những người có nhu cầu ở tại các khu nhà trong trường hợp này chỉ là những người
thuê nhà và ký hợp đồng thuê với chủ đầu tư hoặc công ty được chủ đầu tư ủy quyền,
hợp tác khai thác. Lúc này, người thuê không được sở hữu nhà/căn hộ mà họ chỉ được
sở hữu quyền tài sản (quyền thuê nhà/căn hộ) phát sinh từ hợp dồng (hợp đồng thuê nhà
đã ký). Sở hữu quyền thuê nhà/căn hộ, người thuê nhà có toàn quyền sử dụng, định
đoạt, khai thác, bán, thế chấp… quyền thuê đó theo giá trị thuê trên hợp đồng hoặc giá
thị trường.
HDBank cho những người thuê nhà/căn hộ trong trường hợp này vay vốn để thanh toán
quyền thuê nhà/căn hộ với tài sản bảo đảm là bất động sản khác.
+ Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay thanh toán tiền thuê đất hoặc thuê
nhà/căn hộ đã có giấy tờ sở hữu theo các hợp đồng ký với cơ quan nhà nước hoặc các
công ty kinh doanh bất động sản, HDBank cho vay thanh toán tiền thuê với tài sản bảo
đảm là bất động sản khác.
20
GVHD:PGS.TS Trương Quang Thông
Dịch vụ tài chính cá nhân
Số lượng khoản vay tài trợ mua bất động sản:
HDBank tài trợ tối đa cho khách hàng (bao gồm cả người hôn phối) mua bất động sản,
theo quyên tắc:
Thời điểm vay vốn, khách hàng không có khoản vay mua bất động sản tại HDBank và

tại các tổ chức tín dụng khác, HDBank có thể tài trợ khách hàng mua mới 02 bất động
sản.
Tại thời điểm vay vốn, khách hàng đang có khoản vay mua bất động sản tại HDBank
hoặc tại các tổ chức tín dụng khác, HDBank tài trợ khách hàng mua mới 01 bất động
sản.
Tài sản bảo đảm:
Tài sản bảo đảm là chứng chỉ nợ, chứng chỉ vốn có thể thuộc sở hữu hợp pháp của
khách hàng hoặc bên thứ ba bảo lãnh cho khách hàng. Khách hàng được vay vốn theo
quy định về cho vay với tài sản bảo đảm là bất động sản khác quy định tại điểm 3.3.2
Tài sản bảo đảm là bất động sản có giấy chủ quyền thuộc sở hữu hợp lệ của người vay
hoặc của bên thứ ba bảo đảm (như cha, mẹ; anh, chị, em ruột, người hôn phối…)
Tài sản bảo đảm là chính bất động sản hình thành từ vốn vay:
+ Bất động sản đã có giấy chứng nhận quyền sở hữu.
+ Bất động sản thuộc các khu dự án theo quy định tại phụ lục 01; hoặc bất động sản
thuộc các khu vực dự án mà HDBank có ký hợp đồng liên kết. Trong trường hợp, hợp
đồng liên kết có quy định khác với quy định trong sản phẩm này, các đơn vị cho vay
theo nội dung hợp đồng liên kết đã ký.
Phương thức giải ngân:
Chuyển khoản: số tiền giải ngân sẽ được chuyển trả trực tiếp cho cá nhân nguời bán
hoặc chủ đầu tư theo tài khoản của cá nhân người bán hoăc chủ đầu tư; hoặc tài khoản
được cá nhân người bán hoặc do chủ đầu tư chỉ định;
Tiền mặt:
+ Bên bán bất động sản là cá nhân: Giao tiền mặt trực tiếp cho người bán theo phương
thức giao tiền ba bên gồm người bán, người mua (khách hàng vay vốn HDBank) và
HDBank; hoặc
+ Trong một số trường hợp, hợp đồng mua bán bất động sản giữa khách hàng và chủ
đầu tư quy định việc thanh toán bằng tiền mặt, HDBank giải ngân bằng tiền mặt. Đơn
21
GVHD:PGS.TS Trương Quang Thông
Dịch vụ tài chính cá nhân

vị kinh doanh có trách nhiệm đôn đốc khách hàng bổ sung hồ sơ hóa đơn, chứng từ nộp
tiền chậm nhất sau 01 ngày kể từ ngày giải ngân.
Loại tiền áp dụng:
Loại tiền cho vay: đồng Việt Nam (VNĐ)
Loại tiền thu nợ: đồng Việt Nam (VNĐ)
Lãi suất: lãi suất do tổng giám đốc ban hành theo từng thời kỳ
Phương thức trả nợ:
Cho vay theo dư nợ giảm dần, trả nợ theo định kỳ (tháng/quý)
Cho vay theo phương thức vốn + lãi góp đều
Đối với khoản vay đến 12 tháng: lãi trả hàng tháng, gốc trả cuối kỳ, được áp dụng khi
đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:
+ Giá trị khoản vay bằng 50% nhu cầu vốn và không cho vay vượt quá 50% giá trị tài
sản bảo đảm.
+ Khách hàng đã sở hữu tối thiểu 01 tài sản là bất động sản.
Phí:
HDBank sẽ thực hiện thu phí của khách hàng.
Các loại phí:
+ Phí thẩm định tài sản.
+ Phí thanh lý trước hạn.
+ Các loại phí khác.
Mức phí sẽ được quy định cụ thể trong biểu phí của HDBank.
Thu hồi khoản vay trước hạn:
Khách hàng vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng cho vay mua bất động sản;
Khách hàng có nhu cầu thanh lý trước hạn khoản vay;
Tài sản đảm bảo không còn đủ giá trị và không bổ sung thêm tài sản đảm bảo;
Người bảo lãnh (nếu có) không còn khả năng đảm bảo nghĩa vụ của bên bảo lãnh.
Các trường hợp khác ảnh hưởng đến khả năng tài chính của khách hàng và khả năng thu
hồi nợ của HDBank;
Các trường hợp khác theo quy định trong hợp đồng cấp tín dụng ký kết bởi hai bên.
Thẩm quyền phê duyệt:

22
GVHD:PGS.TS Trương Quang Thông
Dịch vụ tài chính cá nhân
Sản phẩm này được phê duyệt tùy theo hạn mức của từng đơn vị và theo quy định của
HDBank.
Thẩm quyền phê duyệt này được tổng giám đốc ủy quyền theo thời kỳ.
Cho vay bù đắp:
Cho vay bù đắp được hiểu là khoản vay dành cho khách hàng dùng để thanh toán, trả
nợ khoản tiền mà khách hàng đã vay của thân nhân (bố, mẹ, anh/chị em ruột, người hôn
phối) trước đây, khoản tiền vay thân nhân đã được sử dụng thanh toán tiền mua bất
động sản.
HDBank cho vay bù đắp mua bất động sản theo điều kiện: chi cho vay bù đắp những
bất động sản có ghi thời gian sang tên khách hàng trên giấy tờ sở hữu đến thời điểm vay
vốn chưa quá 45 ngày.
Trách nhiệm của đơn vị:
Phòng tiếp thị & phát triển sản phẩm cá nhân HDBank:
- Đầu mối xây dựng biểu mẫu, các quy định, quy trình cho sản phẩm cho vay bất đông
sản của HDBank.
- Tổng hợp kiến nghị và đề xuất của các đơn vị trong hệ thống, nghiên cứu hoàn thiện
sản phẩm, nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Nghiên cứu phối hợp với các phòng ban đưa ra ý tưởng và quảng bá giới thiệu sản
phẩm với khách hàng của HDBank và những khách hàng mới muốn tiếp cận và sử dụng
sản phẩm cho vay bất động sản của HDBank.
- Hỗ trợ giải đáp thắc mắc của các đơn vị kinh doanh về sản phẩm.
- Làm đầu mối quản lý và chịu trách nhiệm về việc phát triển sản phẩm
- Nghiên cứu thị trường va sản phẩm tương tự của các đối thủ cạnh tranh, từ đó đưa ra
đề xuất để gia tăng giá trị cho sản phẩm cho vay bất động sản.
Phòng kế toán tài chính:
Cấp/điều chỉnh mã số code cho sản phẩm cho vay bất động sản để các giao dịch hạch
toán theo yêu cầu của sản phẩm cũng như để hạch toán thống nhất trên toàn hệ thống

phục vụ công tác thống kê, phân tích của HDBank.
Hướng dẫn các nghiệp vụ hạch toán liên quan.
Kiểm soát hạch toán đúng mã sản phẩm trên symbol của các đơn vị.
Trung tâm công nghệ thông tin:
23
GVHD:PGS.TS Trương Quang Thông
Dịch vụ tài chính cá nhân
Xây đựng kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu quản lý sản phẩm trên hệ thống Symbol.
Hỗ trợ kỹ thuật trên website của phòng Marketing trong hoạt động giới thiệu sản phẩm.
Các hỗ trợ về mặt kỹ thuật khác để đáp ứng yêu cầu về mặt thống kê, báo cáo, theo dõi,
thu hồi nợ của các đơn vị.
Cung cấp công cụ hỗ trợ theo dõi sản phẩm cho vay bất động sản theo quy trình của
HDBank.
Phòng PR & Marketing:
Chịu trách nhiệm về thiết kế in ấn tờ rơi cho sản phẩm, quảng cáo trên các phương tiện
thông tin đại chúng như: báo, đài, road show…
Chịu trách nhiệm đưa thông tin về sản phẩm lên website của HDBank.
Các đơn vị kinh doanh:
Tiếp thị, giới thiệu và trực tiếp triển khai cung cấp sản phẩm cho khách hàng.
Thu thập các ý kiến phản hồi từ khách hàng.
Đóng góp các ý kiến, đề xuất để hoàn thiện cải tiến sản phẩm. Theo dõi, quản lý khách
hàng tham gia sản phẩm.
Đảm bảo thông tin loại hình sản phẩm tín dụng được hạch toán trong phần mềm hệ
thống theo đúng quy định, phục vụ cho công tác thống kê, phân tích dữ liệu của
HDBank.
Phòng pháp chế:
Kiểm tra tính tuân thủ pháp lý của chính sách này.
Xây dựng các hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của
bên thứ 3) và các mẫu biểu có liên quan để thống nhất sử dụng trong toàn hệ thống
Phòng rủi ro:

Theo dõi, kiểm tra mức độ rủi ro của sản phẩm để kịp thời thông báo đến các phòng ban
liên quan có sự điều chỉnh phù hợp với chính sách tín dụng của HDBank theo từng thời
kỳ.
Điều khoản thi hành:
Quy định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày …/…/…
Trường hợp khách hành có điều kiện vay và các điều kiện khác ngoài quy định sản
phẩm này, trình Tổng giám đốc hoặc người được ủy quyền phê duyệt.
24
GVHD:PGS.TS Trương Quang Thông
Dịch vụ tài chính cá nhân
Các Phòng/Ban nghiệp vụ có liên quan thực hiện thao quy định này. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, tổng hợp trình Tổng Giám đốc xem
xét, quyết định.
2.Cho vay mua ô tô
(Ban hành theo Quyết định /QĐ-NHNT.CS&SPBL ngày tháng năm 2007
của Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam)
a)Thông tin chung về sản phẩm
Tên sản phẩm: Cho vay mua ô tô
Tính năng sản phẩm:
Khách hàng sử dụng sản phẩm này sẽ được vay vốn để mua sắm ô tô với thời gian tối
đa 5 năm và số tiền tối đa được vay lên tới 80% giá trị xe nếu khách hàng thế chấp
chính chiếc xe sẽ mua, thậm chí mức cho vay lên tới 100% giá trị xe nếu có tài sản bảo
đảm là giấy tờ có giá thanh khoản cao.
Phương thức trả nợ linh hoạt, trả góp hoặc trả dần.
Lãi vay tính trên dư nợ thực tế.
Khi có những nguồn thu nhập bất thường, khách hàng được quyền dùng trả nợ gốc
trước hạn để giảm số tiền trả lãi và thời gian trả nợ.
Có cơ hội được phát hành thẻ tín dụng với hạn mức tối đa là 50 triệu VND.
Khách hàng mục tiêu:
Khách hàng mục tiêu là các cá nhân có việc làm, công việc kinh doanh ổn định, thu

nhập cao, có thể chứng minh được nguồn thu nhập và có nhu cầu mua sắm ô tô để sử
dụng không nhằm mục đích kinh doanh vận tải.
b)Mục đích, nguyên tắc áp dụng
Những qui định tại văn bản này chỉ hướng dẫn những điểm có tính chất đặc thù của
sản phẩm cho vay mua ô tô đối với nhóm khách hàng mục tiêu đã xác định. Các nội
dung khác không được đề cập, Chi nhánh thực hiện theo đúng các qui định hiện hành
của Ngân hàng Ngoại thương (NHNT) và các qui định liên quan khác của Pháp luật.
c)Giải thích từ ngữ:
Khách hàng: Là từ dùng chung để gọi các công dân Việt Nam vay vốn hoặc có nhu
cầu vay tại NHNT để mua sắm ô tô.
Chi nhánh: là từ dùng chung cho Sở giao dịch và các Chi nhánh NHNT.
25
GVHD:PGS.TS Trương Quang Thông

×